Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Phát triển tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.97 KB, 87 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
***




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM





Sinh viên thực hiện : ĐỖ MINH THU
Lớp : Anh 6 – Tài chính Quốc tế
Khoá : 45
Giáo viên hƣớng dẫn : PGS, TS Đặng Thị Nhàn








Hà Nội, tháng 5 năm 2010
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Eximbank
Ngân hàng thương mại Xuất nhập khẩu Việt Nam
XNK
xuất nhập khẩu
NHTM
ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
TMCP
thương mại cổ phần
GTCG
giấy tờ có giá
BHTDXNK
bảo hiểm tín dụng xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn theo loại hình tiền gửi của Eximbank
từ năm 2007 – 2009
33
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn theo loại hình khách hàng của

Eximbank từ năm 2007 – 2009
34
Bảng 2.3: Cho vay khách hàng theo kỳ hạn cho vay
35
Bảng 2.4: Cho vay khách hàng theo loại tiền tệ
35
Bảng 2.5: Doanh số tín dụng xuất nhập khẩu tại Eximbank giai đoạn từ
năm 2007 – 2009
38
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán L/C tại Eximbank từ năm 2007 – 2009
39
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng nhập khẩu tại Eximbank từ năm 2007 – 2009
40
Bảng 2.8: Tình hình cho vay và thu nợ đối với tín dụng nhập khẩu tại
Eximbank giai đoạn 2007 – 2009
41
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay và thu nợ tín dụng nhập khẩu đối với
các doanh nghiệp quốc doanh tại Eximbank từ năm 2007 – 2009
43
Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay và thu nợ tín dụng nhập khẩu đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Eximbank từ năm 2007 – 2009
43
Bảng 2.9: Doanh số cho vay tài trợ nhập khẩu theo mặt hàng tại
Eximbank từ năm 2007 – 2009
44
Bảng 2.10: Dư nợ tín dụng xuất khẩu tại Eximbank
45
Bảng 2.11: Tình hình cho vay và thu nợ đối với tín dụng xuất khẩu tại
Eximbank giai đoạn 2007 – 2009
46

Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay và thu nợ tín dụng xuất khẩu đối với các
doanh nghiệp quốc doanh tại Eximbank từ năm 2007 – 2009
47
Biểu đồ 2.4: Doanh số cho vay và thu nợ tín dụng nhập khẩu đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Eximbank từ năm 2007 – 2009
47


Bảng 2.12: Doanh số tín dụng xuất khẩu theo mặt hàng tại Eximbank từ
năm 2007 – 2009
48
Bảng 2.13: Biểu phí bảo lãnh tại Eximbank
51
Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu phát triển tín dụng xuất nhập khẩu tại
Eximbank từ năm 2007 – 2009
56

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Tín dụng của ngân hàng thương mại 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 4
1.1.2. Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng 5
1.1.3. Phân loại các hình thức tín dụng ngân hàng 6
1.2. Tín dụng xuất nhập khẩu 8
1.2.1. Khái niệm 8

1.2.2. Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu 8
1.2.3. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
10
1.2.4. Quy trình thực hiện tín dụng xuất nhập khẩu tại các ngân hàng
thương mại 19
1.3. Phát triển tín dụng xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại 23
1.3.1. Quan niệm về phát triển tín dụng xuất nhập khẩu 23
1.3.2. Các chỉ tiêu biểu hiện phát triển tín dụng xuất nhập khẩu 24
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển tín dụng xuất nhập khẩu
26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 31
2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 31
2.1.1. Sự hình thành ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 31
2.1.2. Thực trạng hoạt động của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
Nam 32


2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam 37
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam 37
2.2.2. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam 49
2.3. Đánh giá sự phát triển của tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng
TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 55
2.3.1. Các kết quả đạt được 55
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân 57
2.3.2.1. Những mặt hạn chế 57
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế 58

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 63
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam 63
3.2. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của
ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 64
3.2.1. Thuận lợi 64
3.2.2. Khó khăn 64
3.3. Các giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam 65
3.3.1. Tạo nguồn vốn vững chắc để đáp ứng nhu cầu tín dụng xuất nhập
khẩu 65
3.3.2. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu 66
3.3.3. Đa dạng hóa khách hàng 67
3.3.4. Chú trọng công tác marketing hỗn hợp 69
3.3.5. Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ 70
3.3.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng 71
3.3.7. Hiện đại hóa ngân hàng 72


3.3.8. Tăng cường chính sách thông tin để tiếp cận các nguồn thông tin
nhanh chóng và hiệu quả 73
3.3.9. Hoàn thiện các quy chế, quy trình thẩm định tín dụng xuất nhập
khẩu 74
3.4. Các kiến nghị 75
3.4.1. Đối với chính phủ 75
3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước 76
3.4.3. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 77
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80

- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, với xu hướng toàn cầu hóa, nền kinh tế của từng quốc gia luôn
chịu ảnh hưởng và tác động của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, một
quốc gia không thể tồn tại độc lập với quốc gia khác về mặt kinh tế, sự hội nhập
với nền kinh tế thế giới diễn ra như một quá trình tất yếu. Thông qua hoạt động
kinh tế quốc tế, tiềm năng và thế mạnh của nền kinh tế được phát huy đồng thời
tận dụng được vốn và công nghệ tiên tiến của các nước phát triển.
Thị trường thương mại thế giới ngày càng mở rộng dẫn đến nhu cầu xuất
nhập khẩu của các quốc gia cũng tăng lên nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh
của quốc gia mình. Tuy nhiên, do khả năng tài chính có hạn nên không phải lúc
nào các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng đủ vốn để thu mua, chế biến hàng
xuất khẩu hay thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, một số doanh
nghiệp dù có đủ khả năng tài chính nhưng vẫn không thể xuất nhập khẩu hàng
hóa do họ còn chưa có danh tiếng và uy tín trên thị trường quốc tế. Đây chính là
nguyên nhân làm nảy sinh quan hệ tín dụng và bảo lãnh của các ngân hàng
thương mại đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhờ các loại
hình tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng mà nhu cầu về tài chính hoặc uy tín
của thương nhân trong giao dịch thương mại quốc tế được đáp ứng. Vì vậy, có
thể nói sự ra đời của tín dụng xuất nhập khẩu là một yêu cầu tất yếu khách quan,
gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau.
Việc phát triển tín dụng xuất nhập khẩu không chỉ mang lại lợi ích cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà còn là nguồn sinh lợi đáng kể cho các ngân
hàng. Nhận thức điều đó, sau 20 năm thành lập và hoạt động, Ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) luôn là địa chỉ đáng tin cậy cung cần các
nhu cầu về vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy vậy, hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu của Eximank vẫn còn nhiều hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng tín


- 2 -
dụng của Ngân hàng. Việc nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu đang
trở thành một yêu cầu cấp thiết tại Ngân hàng.
Vì lý do trên, em quyết định chọn đề tài “Phát triển tín dụng xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam” cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
 Phân tích đặc điểm và sự cần thiết của tín dụng xuất nhập khẩu của các
ngân hàng thương mại, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển tín
dụng XNK.
 Phân tích thực trạng tín dụng của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
Nam, từ đó nêu bật các hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động này tại
Ngân hàng.
 Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển tín dụng XNK tại
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng
thương mại.
 Phạm vi nghiên cứu: hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại XNK Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở các phương pháp: duy vật biện
chứng, tổng hợp, so sánh, phân tích.
5. Nội dung khóa luận:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận được chia thành ba chương:
Chương I: Lý luận chung về tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam
Chương III: Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP

Xuất nhập khẩu Việt Nam


- 3 -
Mặc dù đã cố gắng trong việc hoàn thành khóa luận, song chắc chắn
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong nhận được sự đóng
góp quý báu của thầy cô và các bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến PGS, TS Đặng Thị Nhàn đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban
lãnh đạo và các anh chị cán bộ Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam đã
cung cấp những tài liệu quý giá để em hoàn thành nghiên cứu của mình.


- 4 -
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Trong lịch sử, quan hệ tín dụng có một quá trình hình thành và phát triển
lâu dài. Trong chế độ công xã nguyên thủy, lực lượng sản xuất còn thấp kém nên
xã hội chưa có sản phẩm dư thừa để dự trữ, chưa có cơ sở để nảy sinh mầm
mống của chế độ tư hữu. Xã hội này chưa hình thành quan hệ trao đổi, mua bán
hay vay mượn. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển, phân công xã hội dần dần hình thành. Lúc này, con người
sản xuất sản phẩm để tiêu dùng không hết; do đó còn một phần để tích lũy dự
trữ. Trong xã hội bắt đầu xuất hiện mầm mống của chế đội tư hữu về tư liệu lao
động và của cải làm ra. Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cùng với sự phân công
lao động xã hội là cơ sở cho sản xuất hàng hóa ra đời. Những quan hệ vay mượn
đầu tiên chính là nguồn gốc sâu xa của các quan hệ tín dụng. Như vậy, có thể

khẳng định tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng
với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Tín dụng ra đời là
một yếu tố khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội. Theo quan niệm của các
nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng được xem như một quan hệ vay mượn lẫn
nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có hoàn trả cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
Ngân hàng chính là cầu nối giữa những người cho vay có tiền nhàn rỗi với
những người thiếu vốn cần vay. Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của
quan hệ tín dụng. Đó là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa ngân
hàng, các tổ chức tín dụng với các cá nhân và doanh nghiệp. Tín dụng ngân
hàng là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa ngân hàng
với khách hàng theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi.
Tín dụng ngân hàng có các đặc trưng cơ bản:


- 5 -
 Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế
khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là
người cho vay.
 Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm, thông qua vai trò
trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về
vốn.
 Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí
nhất định.
 Sự tin tưởng đóng vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của quan
hệ tín dụng ngân hàng.

1.1.2. Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng đã tỏ rõ ưu thế hơn của mình so với các hình thức tín

dụng khác trong nền kinh tế thị trường trong suốt sự phát triển lâu dài của tín
dụng. Đây là loại hình tín dụng cơ bản nhất và có vị trí chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân.
Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng được thể hiện ở chỗ:
 Thứ nhất, tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
chưa được sử dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cá nhân và doanh
nghiệp vay vốn, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng tham gia vào quá
trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong
xã hội, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
 Thứ hai, tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra
thuận lợi nhanh chóng hơn. xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu và do sự thiếu thông tin sự giữa người bán và người mua nên
ngân hàng có vai trò là nguời đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện. Nhờ đó,
nhà xuất khẩu sẽ hạn chế được rủi ro người mua không thanh toán tiền hàng và


- 6 -
nhà nhập khẩu có thể thực hiện được những hợp đồng nhập khẩu quan trọng khi
khả năng tài chính của họ chưa đáp ứng được.
 Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình mở rộng mối quan
hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, xu hướng hợp tác hóa
cùng có lợi giữa các nước trong khu vực và trên thế giới đang phát triển mạnh
mẽ. Đầu tư vốn nước ngoài và hoạt động xuất nhập khẩu là hai lĩnh vực hợp tác
quốc tế phổ biến nhất giữa các nước, trong đó vốn là nhân tố quyết định trong cả
hai lĩnh vực này. Ngân hàng với tư cách là tổ chức kinh doanh tiền tệ luôn sẵn
sàng cung cấp vốn để các nhà đầu tư và doanh nghiệp xuất nhập khẩu mở rộng
hoạt động của mình.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng không chỉ đối với ngân
hàng mà đối với cả xã hội. Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế,

đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế rất kịp thời và linh hoạt.

1.1.3. Phân loại các hình thức tín dụng ngân hàng
 Phân loại theo hình thức:
 Cho vay: là việc ngân hàng cấp tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
 Chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương
ứng với giá trị của thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu hay
giấy tờ có giá ngắn hạn khi chưa đến hạn.
 Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình. Mặc dù không xuất tiền ra, song ngân hàng
đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lời.
 Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau một thời gian xác định,
khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
 Phân loại theo mục đích:


- 7 -
 TD tiêu dùng cá nhân: Ngân hàng cấp tín dụng cho các mục đích cá
nhân của khách hàng như mua nhà, mua ô tô, đi du học…
 TD công thương nghiệp: Ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp có nhu cầu vay vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, mở rộng sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị…
 TD nông nghiệp: Ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và hộ
nông dân có nhu cầu vay vốn để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
 TD xuất nhập khẩu: Ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu để có thể thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế.
 Phân loại theo thời hạn tín dụng:

 TD ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
loại cho vay này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu
động.
 TD trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu
động.
 TD dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
 Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng:
 TD có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
 TD không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
 Phân loại theo phương thức cho vay:
 TD theo món: Là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân
hàng thương mại thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp
đồng tín dụng.


- 8 -
 TD theo hạn mức tín dụng: Là loại cho vay mà ngân hàng và khách
hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoảng thời gian xác định.

1.2. Tín dụng xuất nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm
Thị trường thương mại không ngừng được mở rộng, nhu cầu về thị trường
tiêu thụ hàng hóa, thị trường đầu tư trở thành nhu cầu cấp bách cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Do khả năng tài chính có hạn nên không phải lúc nào

các doanh nghiệp cũng đủ vốn thu mua chế biến hàng xuất khẩu hay thanh toán
hàng nhập khẩu; từ đó nảy sinh quan hệ vay mượn và giúp đỡ của các ngân
hàng. Có thể nói sự ra đời của tín dụng xuất nhập khẩu là yêu cầu tất yếu khách
quan, gắn liền với quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau. Tín
dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại được định nghĩa là hình thức
tài trợ thương mại của các ngân hàng dành cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trực tiếp hoặc ủy thác, kỳ hạn gắn liền với thời gian thực hiện thương
vụ xuất nhập khẩu, giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn.
Tín dụng xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
hoạt động ngoại thương và sự phát triển của đất nước. Đây là hình thức cho vay
mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời
gian thu hồi vốn nhanh.

1.2.2. Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế
Tín dụng xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho
hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện thường xuyên, liên tục, theo yêu cầu
của thị trường; các sản phẩm trong nước có thể thâm nhập thị trường quốc tế dễ
dàng hơn, góp phần nâng cao tính năng động của nền kinh tế và ổn định thị
trường.


- 9 -
Tín dụng xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại còn giúp cho các
doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín, tồn tại và đứng
vững trong cơ chế thị trường. Chính sự phát triển của các doanh nghiệp là động
cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua nguồn tín dụng xuất khẩu mà các
NHTM cấp mà các doanh nghiệp có vốn để thay đổi dây chuyền sản xuất, hiện
đại hóa thiết bị máy móc nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, tạo ra sản phẩm phong phú đa dạng về mẫu mã chủng loại nhằm đáp ứng

nhu cầu phát triển cao của người dân. Thông qua nguồn tín dụng nhập khẩu của
các NHTM mà các doanh nghiệp nhập khẩu có thể cung cấp các mặt hàng tiêu
dùng thiết yếu hay các mặt hàng phục vụ sản xuất mà trong nước chưa sản xuất
được hay giá thành còn cao. Vì vậy, tín dụng xuất nhập khẩu đã góp phần mang
lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của các ngân hàng còn tạo ra công ăn
việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo nguồn thu ngoại tệ cho
ngân sách nhà nước, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, mở
rộng mối quan hệ đối ngoại với các quốc gia trên thế giới.

1.2.2.2. Đối với các ngân hàng thƣơng mại
Tín dụng xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng
thương mại bởi vì đây là mảng dịch vụ tạo nguồn thu phí và lãi lớn nhất trong số
các dịch vụ kinh doanh đối ngoại của ngân hàng. Tiền phí và lãi ngân hàng thu
được thường cao do giá trị khoản tín dụng xuất nhập khẩu thường ở mức vừa và
lớn.
Đây là hình thức cho vay mang lại an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng
mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh. Do gắn liền với thời hạn thực hiện
thương vụ nên kỳ hạn tài trợ thường ngắn (dưới 1 năm); vì vậy nó phù hợp với
kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng, giúp ngân hàng tránh khỏi rủi ro thanh
khoản. Các ngân hàng cũng có thể kiểm soát được các giao dịch của doanh
nghiệp, tránh tình trạng doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, giúp các doanh
nghiệp tránh khỏi rủi ro tín dụng.


- 10 -
Ngoài ra, thông qua hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, các ngân hàng
thắt chặt thêm mối quan hệ bền vững với các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu cũng như mở rộng hoạt động và nâng cao uy tín của ngân hàng trên
thị trường quốc tế.


1.2.2.3. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Tín dụng xuất nhập khẩu của NHTM đáp ứng được nhu cầu tài chính cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong kinh doanh quốc tế, có những thương
vụ ngoại thương đòi hỏi nguồn vốn rất lớn để thanh toán tiền hàng. Ví dụ như
các mặt hàng thiết yếu như phân bón, sắt thép… thường được hai bên mua với
số lượng nguyên tàu hàng nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển. Trong trường hợp
này, vốn lưu động của doanh nghiệp nhiều khi không đáp ứng kịp thời cho nhu
cầu thanh toán hàng nhập hoặc chuẩn bị hàng xuất. Chính nhờ hoạt động tài trợ
của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể thực hiện được các hợp đồng này.
Hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng tăng lên
nhờ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng. Đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu, nguồn vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời
vụ, tăng nhanh sản lượng, gia công chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Đối
với doanh nghiệp nhập khẩu, nguồn vốn tài trợ của ngân hàng giúp doanh
nghiệp mua được lô hàng lớn, giá cả thấp hơn.

1.2.3. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thƣơng
mại
1.2.3.1. Tín dụng nhập khẩu
Tín dụng nhập khẩu là một bộ phận trong hoạt động tài trợ ngoại thương
của các NHTM nhằm hỗ trợ về tài chính cùng với các thủ tục giấy tờ liên quan
để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện các nghĩa vụ của mình trong hợp
đồng mua bán hàng hóa. Thời hạn tài trợ thường là ngắn hạn và giá trị tài trợ
thường ở mức vừa và lớn. Các tổ chức nhập khẩu muốn được cấp tín dụng phải
có một số điều kiện nhất định như có giấy phép kinh doanh nhập khẩu, hàng


- 11 -
nhập khẩu không đuợc trái với quy định của pháp luật và một số yêu cầu về khả

năng tài chính để đảm bảo việc hoàn trả nợ vay. Một số hình thức chính được
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ưa chuộng sử dụng là:
 Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu:
Tín dụng thư là cam kết của ngân hàng mở L/C đối với nhà xuất khẩu
(theo yêu cầu của khách hàng nhập khẩu) rằng ngân hàng sẽ thanh toán hoặc
chấp nhận hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát nếu nhà xuất khẩu xuất trình được
bộ chứng từ phù hợp với những điều kiện và điều khoản do ngân hàng mở L/C
đề ra. L/C do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu. Nhưng không phải
lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số dư trên tài khoản để làm đảm bảo (hay kí
quỹ) cho việc mở thư tín dụng nên việc mở thư tín dụng đã thể hiện sự tài trợ
cho nhà nhập khẩu. Ngân hàng sẽ chịu rủi ro nếu như phía nhập khẩu không có
khả năng thanh toán cho phía nước ngoài theo cam kết trong L/C. Do đó, trước
khi mở L/C, ngân hàng phải kiểm tra tình hình tài chính và khả năng thanh toán,
tình hình hoạt động của nhà nhập khẩu. Trên cơ sở kết hợp các yếu tố về tình
hình doanh nghiệp, ngân hàng xác định mức ký quỹ L/C. Ký quỹ L/C được xem
như là một hình thức bắt buộc tại NHTM nhằm đảm bảo khách hàng nhận hàng
và thanh toán L/C. Ký quỹ được thực hiện bằng cách trích tài khoản ngoại tệ của
khách hàng để chuyển vào tài khoản ký quỹ thanh toán L/C. Nếu không đủ số dư
trên tài khoản ngoại tệ, hoặc đối với đơn vị nhập ủy thác thì có thể kèm đơn xin
mua ngoại tệ nộp tiền đồng để mua ngoại tệ ký quỹ hoặc có thể làm đơn xin vay
ngoại tệ ký quỹ L/C.
Mức ký quỹ cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố sau:
 Khả năng thanh toán của khách hàng: Khả năng thanh toán của khách
hàng càng cao thì mức ký quỹ càng thấp và ngược lại.
 Đối tượng khách hàng: Khách hàng có uy tín với ngân hàng thì mức
ký quỹ thấp và ngược lại.
 Loại hình L/C: L/C trả chậm thì mức ký quỹ thường thấp hơn L/C trả
ngay.



- 12 -
 Loại hàng hóa nhập khẩu, khả năng tiêu thụ hàng và tình hình biến
động giá cả trên thị trường. Những mặt hàng dễ tiêu thụ, thị trường ổn
định, giá cả ít biến động thì mức ký quỹ có thể thấp.
Tại Việt Nam, để mở L/C tại các NHTM thì các doanh nghiệp phải đáp
ứng được những điều kiện sau:
 Phải có giấy chứng nhận đăng ký mã số nhập khẩu, đối với các đơn vị
nhận ủy thác phải có hợp đồng ủy thác nhập khẩu.
 Đối với những mặt hàng nằm trong danh mục quản lý hàng nhập của
nhà nước, đơn vị phải xuất trình giấy phép nhập khẩu do Bộ Thương
mại cấp.
 Đơn vị phải có tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính ổn
định và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng.
 Lô hàng nhập khẩu phải có giá trị hợp lý; đồng thời chứng minh việc
nhập lô hàng trên là hợp lý, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh,
đảm bảo khả năng thanh toán lô hàng.
 Đơn vị phải có tài sản thế chấp đảm bảo cho giá trị L/C hoặc được bảo
lãnh thanh toán bởi một tổ chức đáng tin cậy.
 Đối với L/C trả chậm, dư nợ bảo lãnh phải nằm trong hạn mức vay vốn
nước ngoài được ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
Ngày 25 tháng 5 năm 2001, Thống đốc NHNN đã ban hành quy chế mở
thư tín dụng nhập hàng trả chậm kèm theo Quyết định số 711/2001/QĐ-NHNN
để quy định cụ thể việc mở L/C trả chậm tại các tổ chức tín dụng. Cụ thể:
 Việc mở L/C trả chậm để nhập khẩu hàng hoá phải đảm bảo phù hợp với:
chính sách nhập khẩu của Nhà nước; các quy định hiện hành của Nhà
nước liên quan đến vay, trả nợ nước ngoài, bảo đảm tiền vay, quy tắc
Thực hành Thống nhất về Tín dụng Chứng từ của Phòng Thương mại
Quốc tế (theo phiên bản mà Ngân hàng lựa chọn để thực hiện)( điều 4).
 Số dư L/C trả chậm ngân hàng mở cho 01 khách hàng (Bao gồm số tiền
của các L/C trả chậm ngân hàng đã mở nhưng chưa thanh toán cho người

thụ hưởng) phải nằm trong giới hạn tổng số dư bảo lãnh của tổ chức tín


- 13 -
dụng cho 01 khách hàng theo quy định tại Quy chế bảo lãnh ngân hàng và
số dư L/C trả chậm ngân hàng mở cho các khách hàng phải nằm trong
giới hạn về tổng mức bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại
Quy chế bảo lãnh ngân hàng (điều 7).
 Việc cầm cố, thế chấp tài sản và bảo lãnh cho việc mở L/C trả chậm được
thực hiện theo thoả thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp và phù hợp với
quy định hiện hành của pháp luật về bảo đảm tiền vay và các quy định có
liên quan khác( điều 12).
 Mức phí đối với nghiệp vụ L/C trả chậm (điều 15):
 Tổng của phí mở L/C và phí kiểm tra chứng từ tối đa là 2%/năm
tính trên trị giá L/C được mở, được tính trong thời hạn hiệu lực của
L/C.
 Phí chấp nhận thanh toán tối đa là 2%/năm tính trên số tiền đã chấp
nhận thanh toán nhưng chưa thanh toán cho người thụ hưởng, được
tính trong thời gian kể từ khi chấp nhận thanh toán tới khi đến hạn
phải thanh toán.
 Cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập
Đối với nhà nhập khẩu, hàng vừa cập bến phải nộp tiền cho ngân hàng để
thanh toán cho nhà xuất khẩu thì mới nhận được chứng từ để nhận hàng, bán
hàng và thu hồi vốn. Nhiều khi vốn tự có của doanh nghiệp không đủ nên nhà
nhập khẩu cần có khoản tài trợ từ ngân hàng bằng các khoản vay để thanh toán
tiền hàng nhập khẩu. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định hiệu quả sử dụng vốn
vay và khả năng tài chính, khả năng trả nợ, thế chấp tài sản để quyết định. Khi
thẩm định ngân hàng cần chú ý một số vấn đề:
 Đảm bảo tín dụng: Thông thường doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp
để đảm bảo khoản nợ vay. Nếu không có tài sản thế chấp, hoặc bảo lãnh

bởi ngân hàng thì phải thế chấp bằng chính lô hàng nhập.
 Mức tài trợ: Tùy theo sự thẩm định mà ngân hàng quyết định tỷ lệ tài trợ
nhưng phải nằm trong hạn mức tín dụng của đơn vị và giới hạn dư nợ
cho phép của ngân hàng.


- 14 -
 Đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, ngân hàng có nhiệm vụ giám sát tình hình
nhập hàng, vận chuyển, bốc xếp, tình hình tiêu thụ hàng hóa, trả nợ…
Trong trường hợp cho vay thế chấp bằng chính lô hàng nhập, hàng hóa
có thể đưa trực tiếp về kho của ngân hàng hoặc do ngân hàng trực tiếp ký
hợp đồng thuê kho có sự đồng ý của nhà nhập khẩu. Mọi chi phí liên
quan đến việc lưu kho, bảo quản, chuyên chở thì nhà nhập khẩu phải
chịu. Trường hợp hàng hóa nhập vào kho của doanh nghiệp, lô hàng phải
nhập theo chỉ định và chịu sự quản lý chặt chẽ của ngân hàng. Để đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, nhà nhập khẩu sẽ nộp tiền vào, ngân hàng
giải chấp hàng hóa từng lần cho đến hết.
 Nghiệp vụ bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.


Để được ngân hàng bảo lãnh, khách hàng phải thỏa mãn các điều kiện do
ngân hàng đề ra. Ngân hàng xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có
các điều kiện sau:
 Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy
định của pháp luật.
 Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với ngân hàng.

 Có đảm bảo hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh bao gồm: ký quỹ, cầm
cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba và các biện pháp đảm
bảo tài sản khác.
 Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu thì khách hàng phải đảm bảo các
điều kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu.
Bảo lãnh ngân hàng có nhiều loại khác nhau tùy theo yêu cầu của bên được
bảo lãnh. Bảo lãnh gồm có bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự



Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước bảo lãnh ngân
hàng.


- 15 -
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo
lãnh hoàn thanh toán… Các hình thức bảo lãnh bao gồm:
 Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh.
 Ký bảo lãnh trên hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ nước ngoài.
 Các hình thức bảo lãnh khác.
Hiện nay tại Việt Nam, đa số các ngân hàng và doanh nghiệp nước ngoài
cho các doanh nghiệp trong nước vay vốn để nhập hàng hóa, máy móc thiết bị
do nước đó sản xuất nên có ít trường hợp cho vay vốn chuyển về Việt Nam để
sử dụng với mục đích khác. Nhà xuất khẩu trước khi giao hàng thường yêu cầu
phía doanh nghiệp Việt Nam phải có ngân hàng đứng ra bảo lãnh. Ngân hàng
bảo lãnh sẽ phát hành thư bảo lãnh cam kết thanh toán cho nước ngoài, nếu phía
doanh nghiệp Việt Nam không thanh toán tiền khi đến hạn.

1.2.3.2. Tín dụng xuất khẩu
Tín dụng xuất khẩu của NHTM là một hình thức tài trợ thương mại, kỳ

hạn gắn với thời gian thực hiện thương vụ xuất khẩu; giá trị tài sản thường ở
mức vừa và lớn. Đối tượng nhận tín dụng xuất khẩu là các doanh nghiệp tạm
thời thiếu hụt vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh (quá trình thu gom hàng
cũng như chế biến hàng hóa chuẩn bị xuất khẩu), nhất là những tổ chức xuất
khẩu lớn có uy tín, có những hợ đồng xuất khẩu liên tục, thường có nhu cầu
vốn ngay để tiếp tục sản xuất kinh doanh bình thường. Khách hàng muốn được
tài trợ phải thỏa mãn các điều kiện: phải được phép kinh doanh xuất khẩu hoặc
có hợp đồng ủy thác xuất khẩu; dự án phải có hiệu quả kinh tế, xác định được
nguồn trả nợ, kết quả sản xuất kinh doanh không bị lỗ, không có nợ quá hạn
của ngân hàng. Hiện nay trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng, nhiều hình thức tài trợ xuất hiện phong phú, đa dạng, tạo thuận lợi tối đa
cho các khách hàng lựa chọn. Một số hình thức chính được sử dụng phổ biến ở
Việt Nam hiện nay là:
 Cho vay vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu


- 16 -
Hình thức này được tiến hành trước khi giao hàng, thường được áp dụng
trong trường hợp ngân hàng cho vay là ngân hàng thanh toán cho L/C. Để giám
sát và kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay đúng mục đích, thông
thường ngân hàng tiến hành cho vay như sau:
 Khi vay, ngân hàng yêu cầu nhà xuất khẩu phải có một số vốn nhất định
cộng với số tiền vay của ngân hàng, để thu mua hàng hóa, chế biến, sản xuất
hàng xuất khẩu. Hàng hóa sẽ làm tài sản đảm bảo để tiếp tục vay và được nhập
tại kho ngân hàng hoặc tại kho mà ngân hàng và nhà xuất khẩu thỏa thuận và
đồng ý, dưới sự giám sát của ngân hàng, muốn xuất hàng khỏi kho phải có sự
đồng ý của ngân hàng. Ngân hàng tiếp tục cho vay, khách hàng sẽ dùng số tiền
ngân hàng tài trợ để đi mua hàng, chế biến, sản xuất hàng hóa; tiếp tục cứ như
vậy cho đến khi bằng 100% giá trị hàng xuất. Thông thường thì ngân hàng chỉ
tài trợ 70% giá trị lô hàng xuất khẩu.

 Sau khi giao hàng xong, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ phù hợp với
những điều kiện quy định trong L/C, xuất trình trước ngân hàng để xin thanh
toán tiền. Ngân hàng sẽ là người hưởng lợi trực tiếp trên hối phiếu đòi nợ. Ngân
hàng kiểm tra tính hợp lý của bộ chứng từ rồi chuyển ra nước ngoài đòi nợ ngân
hàng mở L/C. Khi nhận được điện chuyển tiền từ phía ngân hàng mở L/C, ngân
hàng thông báo L/C ghi Có trên tài khoản cho vay để thu nợ.
 Nếu ngân hàng mở L/C và ngân hàng thông báo có mở tài khoản tiền gửi
cho nhau, việc thanh toán bộ chứng từ để thu nợ được tiến hành một cách thuận
tiện nên ngân hàng có thể tài trợ mức lãi suất ưu đãi thấp hơn mức lãi suất thông
thường.
 Ngân hàng cho vay có thể gặp rủi ro nếu như sau khi được tài trợ, doanh
nghiệp không xuất được hàng hoặc xuất được hàng nhưng gặp rủi ro trong giao
nhận hàng hay thanh toán, hoặc khách hàng không dùng số tiền trên vào mục
đích xuất hàng như cam kết với ngân hàng.
 Cho vay vốn để thanh toán hàng xuất khẩu:
Từ lúc doanh nghiệp giao hàng, xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng
thông báo L/C cho đến khi được ghi Có trên tài khoản phải trải qua một


- 17 -
khoảng thời gian nhất định để xử lý và luân chuyển chứng từ. Nhà xuất khẩu
đang thiếu vốn có thể thương lượng dùng bộ chứng từ để chiết khấu hoặc ứng
trước tiền tại ngân hàng đã được chỉ định rõ trong L/C hay ở bất kỳ ngân hàng
nào. Đây là hình thức cấp tín dụng sau khi giao hàng. Để đảm bảo cho khoản
tín dụng thu hồi được dễ dàng và nhanh chóng, các NHTM yêu cầu L/C xuất
của khách hàng phải được thông báo qua ngân hàng, được thể hiện dưới 2 hình
thức: chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu và ứng trước tiền thanh toán tiền
hàng xuất khẩu
 Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu
Khi chiết khấu, bộ chứng từ phải hoàn hảo và xuất trình trong thời gian

quy định. Ngân hàng mở L/C phải có uy tín trên thị trường quốc tế và có quan
hệ giao dịch thường xuyên với ngân hàng chiết khấu. Tình hình sản xuất kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định, đảm bảo khả năng
thanh toán.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ phía khách hàng, ngân hàng thẩm định về mục
đích vay, tình hình tài chính, khả năng thanh toán… Ngân hàng kiểm tra sự phù
hợp trên bề mặt chứng từ so với các điều kiện, điều khoản đã ghi trong L/C.
Đây là khâu rất quan trọng bởi vì nếu bộ chứng từ không hợp lý có thể bị từ
chối thanh toán, ngân hàng có khả năng khó thu hồi được nợ. Ngân hàng xem
xét quyết định tỷ lệ chiết khấu (hiện nay ở Việt Nam vào khoảng 90% giá trị
L/C). Tuy nhiên trên thực tế, tùy từng ngân hàng, từng trường hợp cụ thể mà
quy định một tỷ lệ chiết khấu nhất định.
Có hai hình thức chiết khấu:
 Chiết khấu truy đòi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh
toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng từ không
được nhà nhập khẩu thanh toán.
 Chiết khấu miễn truy đòi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi
thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu không có quyền truy đòi tiền nếu bộ
chứng từ không được nhà nhập khẩu thanh toán.


- 18 -
Hiện nay các ngân hàng Việt Nam đều sử dụng hình thức chiết khấu truy
đòi, số lượng ngân hàng sử dụng hình thức chiết khấu miễn truy đòi đang tăng
lên nhanh chóng.
 Ứng trước tiền thanh toán tiền hàng xuất khẩu
Trường hợp bộ chứng từ không hội tụ đủ điều kiện chiết khấu thì nhà xuất
khẩu có thể yêu cầu ngân hàng ứng trước tiền hàng, thông thường tỷ lệ khoảng
50 – 60% giá trị hàng xuất.
Ngân hàng thực hiện thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài để

đòi nợ. Trong khoảng thời gian quy định kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà
không nhận được báo Có của ngân hàng nước ngoài, ngân hàng tự động ghi Nợ
trên tài khoản tiền gửi của khách hàng. Nếu trên tài khoản của khách hàng
không đủ tiền thì ngân hàng sẽ chuyển số tiền chiết khấu hoặc ứng trước sang nợ
quá hạn. Khi được thanh toán từ phía ngân hàng nước ngoài, ngân hàng sẽ khấu
trừ trực tiếp khoản tiền vay cùng các chi phí khác có liên quan. Đối với loại hình
cấp tín dụng này, vì mức độ rủi ro rất cao nên lãi suất tín dụng cũng cao hơn so
với các hình thức khác. Ngoài ra, để được tài trợ thì khách hàng cũng cần có tài
sản đảm bảo.
 Bao thanh toán quốc tế
Theo Hiệp hội Bao thanh toán quốc tế (FCI), bao thanh toán là một dịch
vụ tài chính trọn gói, kết hợp việc tài trợ vốn lưu động, phòng ngừa rủi ro tín
dụng, theo dõi công nợ và thu hồi nợ. Đó là sự thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh
toán và người bán, trong đó đơn vị bao thanh toán sẽ mua lại khoản phải thu của
người bán, thường là không truy đòi, đồng thời có trách nhiệm đảm bảo khả
năng chi trả của người mua. Nếu người mua phá sản hay mất khả năng chi trả vì
những lý do tín dụng thì đơn vị bao thanh toán sẽ thay người mua trả tiền cho
người bán. Trong quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đưa ra định nghĩa về bao thanh toán như sau:
“Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán
hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng

×