Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

TÓM TẮT LỊCH SỬ THẾ GIỚI 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.73 KB, 15 trang )

Biên soạn: Ths Đặng Văn Duy
Đơn vị: Khoa Lịch sử - trường Đại học Khoa học Thái Nguyên
Sđt: 0979230601
LỊCH SỬ THẾ GIỚI 1945-2000
Chương 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ
GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
Bài 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949).
I. Hội nghị Ianta và những thoả thuận của ba cường quốc Liên Xô, Mĩ , Anh.
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề cấp
bách đặt ra với các nước Đồng minh:
+ Đánh bại chủ nghĩa phát xít
+ Tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh
+ Phân chia thành quả giữa các nước thắng trận.
- Từ 4 đến 11/2/1945, hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự
của nguyên thủ 3 cường quốc là: Xtalin (Liên Xô), Rudơven (Mĩ), Sơcxin (Anh) nhằm giải
quyết các vấn đề trên.
2.Nội dung Hội nghị
- Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức và quân phiệt Nhật. Để
nhanh chóng kết thúc chiến tranh, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở Châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
- Thoả thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia
phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á:
- Ở châu Âu:
+ Quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, và các nước Đông Âu.
+ Quân đội Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, và các nước Tây Âu. Áo và
Phần Lan là hai nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện của Liên Xô để tham chiến chống Nhật Bản: Giữ
nguyên trạng Mông Cổ. Khôi phục quyền lợi của nước Nga sau chiến tranh Nga - Nhật 1904
(trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin, Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin).


+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản.
+ Bán đảo Triều Tiên: quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân đội Mĩ chiếm
đóng miền Nam.
1


+ Trung Quốc trở thành quốc gia quốc gia thống nhất và dân chủ. Các vùng còn lại của
châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương
Tây.
3.Tác động của Hội nghị
- Những quyết định của Hội nghị trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới (trật tự hai
cực Ianta).
- Từ sự phân chia này đã dẫn tới tình trạng đối đầu Đông - Tây và Chiến tranh lạnh.
- Đặt nền tảng cho sự thành lập tổ chức Liên Hợp quốc.
*Chú ý: Từ tháng 7-8/1945, Hội nghị Pốtxđam (Đức) đã thỏa thuận giao cho quân Anh và
quân Trung Hoa dân Quốc vào Đông Dương giải giáp quân Nhật.
II. Liên Hợp Quốc
1.Sự thành lập
- Hội nghị Ianta tháng 2/1945, đã quyết định thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
- Từ ngày 25/4-26/6/1945, hội nghị 50 nước họp tại Xan phranxixcô (Mỹ) đã thông qua
hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên Hợp quốc.
- Ngày 24/10/1945, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
2.Mục đích
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc.
Tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng và quyền tự
quyết của mỗi dân tộc.
3.Nguyên tắc hoạt động
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết giữa các dân tộc
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Trung quốc, Mĩ, Anh,
Pháp).
4.Tổ chức
- Liên hợp quốc có 6 các cơ quan chính là: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư ký, Hội
đồng kinh tế - xã hội, Hội đồng quản thác, tòa án quốc tế. Trong đó Hội đồng bảo an là cơ
quan giữ vai trò trọng yếu trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
5.Vai trò
- Là diễn đàn quốc tế, vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Giữ vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực.
2


- Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác quốc tế về: kinh tế, văn hóa, giáo dục...
6.Quan hệ Việt Nam - Liên hợp quốc
- Tháng 9/1977, Việt Nam trở thành thành viên thứ 149 của tổ chức LHQ.
- Tháng 10/2007, Việt Nam được bầu làm ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an,
nhiệm kỳ 2008-2009.
Chương II: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991), LIÊN BANG NGA
1991 - 2000
Bài 1: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 1991), Liên Bang Nga (1991 - 2000)
I.Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991)
1.Liên Xô
a. GĐ 1945-1950: Công cuộc khôi phục kinh tế
*Hoàn cảnh
- Liên Xô là nước chịu tổn thất nặng nề nhất trong chiến tranh thế giới t2: 27 triệu người
chết, 1.700 thành phố bị tàn phá.
- Liên Xô tiến hành khôi phục kinh tế thông qua kế hoạch 5 năm (1946-1950) và thu được
thành tựu to lớn.
*Thành tựu

- Kinh tế: Hoàn thành vượt mức kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946-1950), thực hiện
trong vòng 4 năm, 3 tháng.
- Khoa học kỹ thuật: Phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom
nguyên tử -> phá thế độc quyền của Mỹ về vũ khí nguyên tử.
b. GĐ 1950 - nửa đầu những năm 70:Tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội
*Hoàn cảnh
- Liên Xô thực hiện các kế hoạch dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã
hội và đạt được những thành tựu to lớn.
*Thành tựu
- Kinh tế
+ Công nhiệp: LX trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giới (sau Mỹ). Một
số ngành có sản lượng cao vào loại nhất thế giới: dầu mỏ, than, thép. Đi đầu trong công
nghiệp vũ trụ, điện hạt nhân.
+ Nông nghiệp: Gặp khó khăn nhưng vẫn thu được nhiều thành tựu.
- Khoa học kỹ thuật:
3


+ Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên trên thế giới phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
+ Năm 1961, Liên Xô phóng thành công tàu vũ trụ Phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ
Gagarin bay vòng quanh trái đất -> mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ cho loài người.
- Xã hội: Có những biến đổi tích cực: Công nhân chiếm hơn 55% số người lao động. Trình
độ học vấn của người dân được nâng lên.
- Chính sách đối ngoại:
+ Thực hiện chính sách đối ngoại bảo vệ hòa bình thế giới.
+ Tích cực ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc.
+ Giúp đỡ các nước XHCN.
*Ý nghĩa
- Nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, thể hiện tính ưu việt của CNXH.
- Liên Xô có điều kiện giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa, ủng hộ phong trào giải phóng

dân tộc, trở thành thành trì của hòa bình và cách mạng thế giới.
- Đạt thế cân bằng sức mạnh quân sự với Mĩ và phương Tây, trở thành đối trọng của Mĩ
trong trật tự thế giới hai cực, góp phần làm đảo lộc chiến lược toàn cầu của Mĩ.
c. GĐ từ những năm 70 - 1991: Khủng hoảng, sụp đổ (đọc thêm)
2. Các nước Đông Âu.
- Đến năm 1948-1949, các nước Đông Âu đều lần lượt hoàn thành cách mạng dân chủ
nhân dân, tạo tiền đề bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội - đánh dấu chủ nghĩa xã hội trở
thành hệ thống trên thế giới.
3. Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu.
a.Quan hệ kinh tế, văn hoá, khoa học - kĩ thuật:
- Sự thành lập: Tháng 1/1949, Liên Xô và một số nước Đông Âu thành lập Hội đồng
tương trợ kinh tế (SEV).
- Mục tiêu: tăng cường hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến bộ về
kinh tế và kĩ thuật.
b.Quan hệ chính trị - quân sự
- Sự thành lập: Ngày 14/5/1955, Liên Xô và một số nước Đông Âu kí Hiệp ước hữu nghị,
hợp tác và tương trợ, đánh dấu sự ra đời của Tổ chức Hiệp ước Vacsava - một liên minh
chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ.
4. Nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu
- Một là, đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp làm cho sản xuất trì trệ.
- Hai là, không bắt kịp bước phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến.
4


- Ba là, khi tiến hành cải tổ phạm phải sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm
trầm trọng.
- Bốn là, sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.
*Nhận xét: Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở LX và các nước Đông Âu trong
những năm 1989-1991 đánh dấu sự tan rã của trật tự hai cực Ianta. Hệ thống xã hội chủ nghĩa

không còn tồn tại.
II. Liên Bang Nga (1991 - 2000)
- Sau khi Liên Xô tan rã, Cộng hòa Liên bang Nga là quốc gia kế tục Liên Xô, được kế thừa
địa vị pháp lý của Liên Xô tại hội đồng bảo an LHQ và các cơ quan ngoại giao của LX ở
nước ngoài. Trong thập kỉ 90, Liên bang Nga chìm trong khó khăn.
- Kinh tế:
+ Trong những năm 1991-1995: nền kinh tế rối loạn, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm của GDP đều là số âm.
+ Từ năm 1996, kinh tế Nga có dấu hiệu phục hồi.
- Chính trị:
+ Tháng 12/1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định chế độ tổng thống
Liên Bang (do dân bầu trực tiếp).
+ Đối nội: nước Nga đối mặt 2 thử thách lớn: tình trạng không ổn định do sự tranh chấp
giữa các đảng phái. Xung đột sắc tộc gay gắt (nổi bật là phong trào li khai ở vùng trecxnia).
+ Đối ngoại: Nước Nga ngả về phương Tây với hy vọng nhận được sự ủng hộ về chính trị
và kinh tế. Đồng thời, nước Nga khôi phục, phát triển mối quan hệ với các nước Châu Á.
- Từ năm 2000, nước Nga có nhiều chuyển biến tích cực:
+ kinh tế: dần được khôi phục và phát triển.
+ chính trị, xã hội tương đối ổn định
+ đối ngoại: vị thế quốc tế ngày càng được nâng cao
+ Tuy nhiên, nước Nga vẫn gặp phải một số khó khăn: nạn khủng bố, phong trào ly khai...
Chương 3: CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LA TINH (1945-2000)
Bài 1: Các nước Đông Bắc Á
I.Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
- Trước chiến tranh các nước Đông Bắc Á đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật
Bản). Từ sau năm 1945, khu vực này có nhiều biến chuyển:
*Chính trị
- Trung Quốc:
5



+ Tháng 10/1949, cách mạng Trung quốc thắng lợi, nước CHND Trung Hoa ra đời.
+ Hồng Công, Ma Cao vẫn là thuộc địa của Anh và Bồ Đào Nha.
- Bán đảo Triều Tiên: bị chia cắt thành 2 miền theo vĩ tuyến 38
+ Tháng 8/1948, nhà nước Đại hàn dân quốc được thành lập ở Nam vĩ tuyến 38 với sự
hậu thuận của Mĩ.
+ Tháng 9/1948, Nhà nước CHDC ND Triều Tiên ra đời ở Bắc vĩ tuyến 38 với sự giúp đỡ
của LX.
+ Tháng 6/1950, chiến tranh giữa hai miền nổ ra - đây là một “sản phẩm” của Chiến tranh
lạnh và là sự đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa phe XHCN và phe TBCN.
+ Tháng 7/1953, Hiệp định đình chiến được kí kết, vĩ tuyến 38 vẫn được coi là ranh giới
của hai nhà nước.
+ Từ năm 2000, lãnh đạo hai nhà nước kí hiệp định hòa hợp giữa hai nước, mở ra bước
phát triển mới trong quá trình thống nhất hai nước.
*Kinh tế: Từ nửa sau thế kỷ XX, khu vực này có sự tăng trưởng nhanh về kinh tế, đời sống
nhân dân được cải thiện:
- Là 3 trong 4 con rồng châu Á: Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan.
- Nhật bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
- Trung quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới từ thập kỷ 80 cho đến nay.
II.Trung Quốc
1.Sự thành lập nước CHND Trung hoa
- Từ năm 1946- 1949, ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân Đảng và
Đảng Cộng sản.
- Ngày 1/10/1049, nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa được thành lập.
- Ý nghĩa:
+ Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở TQ, chấm dứt ách thống trị của
đế quốc và xóa bỏ tàn tích phong kiến.
+ Đưa nhân dân TQ bước vào kỉ nguyên độc lập tự do, tiến lên chủ nghĩa xã hội - chủ
nghĩa xã hội được nối liền từ châu Âu sang châu Á.
2. Công cuộc cải cách, mở cửa từ năm 1978

*Hoàn cảnh
- Tháng 12/1978, Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới. Đường lối này
được nâng lên thành đường lối chung qua đại hội XII (1982), XIII (1987) của Đảng Cộng sản
Trung Quốc.
*Nội dung cải cách:
6


- Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm
- Tiến hành cải cách mở cửa
- Chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN
*Mục tiêu: đưa TQ trở thành quốc gia giàu mạnh và văn minh.
*Thành tựu:
- Kinh tế: Nền kinh tế TQ tiến bộ nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân
được cải thiện.
- Khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục: đạt được nhiều thành tựu nổi bật.
+ Năm 1964: thử thành công bom nguyên tử.
+ Từ năm 1999 đến năm 2003, phóng thành công tàu Thần Châu tự động và có người lái
bay vào vũ trụ (quốc gia thứ 3 trên thế giới có tàu và người bay vào vũ trụ).
- Đối ngoại: chính sách đối ngoại có nhiều thay đổi, vai trò quốc tế của TQ ngày càng nâng
cao.
+ Trung quốc bình thường hóa quan hệ với các nước: LX, Mông Cổ, Inđônêxia, VN (năm
1991).
+ TQ thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (1997), Ma Cao (1999). Đài Loan là bộ phận
lãnh thổ của TQ nhưng vẫn nằm ngoài sự kiểm soát của đất nước này.
Bài 2: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
I. Các nước Đông Nam Á
1. Quá trình đấu tranh giành độc lập.
- Trước Ct2, các nước trong khu vực (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của các đế quốc Âu,
Mĩ. Trong những năm Ct2, bị Nhật Bản thống trị.

- Tháng 8/1945, tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân nhiều nước
đứng lên giành độc lập.
+ Inđônêxia: Ngày 17/8/1945, tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hoà Inđônêxia.
+ Việt Nam: Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời
(2/9/1945).
+ Lào: Ngày 12/10/1945, tuyên bố độc lập.
+ Nhân dân các nước Miến Điện, Mã Lai và Philippin đều nổi dậy đấu tranh, giải phóng
nhiều vùng lãnh thổ.
- Sau ct2, các nước thực dân Âu, Mĩ quay trở lại xâm lược Đông Nam Á. Nhân dân các
nước Đông Nam Á đứng lên kháng chiến bảo vệ độc lập.

7


- Năm 1954, nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia giành thắng lợi trong kháng chiến chống
Pháp, rồi tiếp tục chiến đấu chống chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ đến năm 1975 giành thắng
lợi hoàn toàn.
- Các nước thực dân Âu, Mĩ lần lượt công nhận nền độc lập của Philippin (1946), Miến
Điện (1948), Inđônêsia (thực dân Hà Lan công nhận năm 1949), Malaisia (1957), Singapo
(giành quyền tự trị 1959).
- Brunây tuyên bố độc lập (1984). Đông Timo tách khỏi lãnh thổ Inđô trở thành quốc gia
độc lập (2002).
-> ĐNA là khu vực bùng nổ phong trào giải phóng dân tộc sớm nhất trên thế giới sau ct2.
2. Lào 1945 - 1975.
*Sự ra đời nước Lào độc lập
- Tháng 8/1945, tận dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy giành
chính quyền.
- Ngày 12/10/1945, nhân dân Thủ đô Viêng chăn khởi nghĩa thắng lợi, Chính phủ Lào tuyên
bố nền độc lập của Lào.
*Kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954):

- Tháng 3/1946, thực dân Pháp trở lại xâm lược Lào.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, cuộc kháng chiến của nhân dân Lào
ngày càng phát triển.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ được kí kết (7/1954), công nhận độc
lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ (quyền dân tộc cơ bản) của Lào, thừa nhận địa vị hợp pháp
của lực lượng kháng chiến Lào với vùng giải phóng ở Sầm Nưa và Phongxalì.
* Kháng chiến chống Mĩ 1954-1975:
- Mĩ thay chân Pháp xâm lược Lào, âm mưu biến Lào thành thuộc địa kiểu mới.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Lào (thành lập năm 1955, đến năm 1972 đổi thành
Đảng NDCM Lào), cuộc đấu tranh của nhân dân Lào được triển khai trên ba mặt trận: quân
sự, chính trị, ngoại giao.
- Nhân dân Lào từng bước đánh bại chiến lược chiến tranh của Mĩ: Chiến tranh đặc biệt,
Chiến tranh đặc biệt tăng cường.
- Tháng 2/1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hoà bình và thực hiện hoà hợp dân tộc ở
Lào được kí kết.
- Từ tháng 5 đến tháng 12/1975, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
Ngày 2/12/1975 nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào được thành lập.
3. Campuchia.
8


*Kháng chiến chống Pháp (1945-1954):
- Tháng 10/1945, thực dân Pháp trở lại xâm lược Campuchia, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Đông Dương (từ năm 1951 là Đảng nhân dân Cách mạng Campuchia), nhân dân
Campuchia đứng lên kháng chiến.
- Ngày 9/11/1953, do hoạt động ngoại giao của Quốc vương Xihanuc, Pháp kí hiệp ước
“trao trả độc lập cho Campuchia”. Tuy vậy, quân đội Pháp vẫn chiếm đóng Campuchia.
- Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, thực dân Pháp kí Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương, công
nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia.
*Hòa bình, trung lập 1954 - 1970:

- Chính phủ Xihanúc thực hiện chính sách hoà bình, trung lập, không tham gia bất cứ khối
liên minh quân sự hoặc chính trị nào, tiếp nhận viện trợ từ mọi phía miễn là không có điều
kiện ràng buộc.
*Kháng chiến chống Mĩ 1970-1975
- Tháng 3/1970, Chính phủ Xihanuc bị thế lực tay sai của Mĩ lật đổ (âm mưu tiến hành
Đông Dương hóa chiến tranh) -> nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Mĩ.
- Ngày 17/4/1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng - kết thúc thắng lợi cuộc kháng
chiến chống Mĩ.
*Cuộc đấu tranh lật đổ tập đoàn Khơme đỏ 1975-1979:
- Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, tập đoàn Khơme đỏ do Pônpốt cầm đầu
đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng.
- Quân dân Campuchia nổi dậy đánh đổ tập đoàn Khơ me đỏ. Ngày 7/1/1979, thủ đô
Phnôm Pênh được giải phóng, nước CHND CPC thành lập.
*Nội chiến và tái lập vương quốc Campuchia 1979-1993:
- Từ năm 1979 cuộc nội chiến diễn ra giữa lực lượng của Đảng nhân dân với phe phái đối
lập, chủ yếu với Khơme đỏ.
- Ngày 23/10/1991, Hiệp định hoà bình về Campuchia được kí kết nhằm chấm dứt nội
chiến.
- Tháng 9/1993, Quốc hội Campuchia thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập Vương
quốc Campuchia.
4. Quá trình xây dựng và phát triển đất nước của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN
*Giai đoạn đầu sau khi giành độc lập (những năm 50 và 60): Chiến lược kinh tế hướng
nội.

9


- Sau khi giành độc lập, nhóm các nước sáng lập ASEAN (Singapore, Indonesia, Thái Lan,
Malaisia, Philippin) tiến hành công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng
nội) nhằm thoát khỏi nghèo nàn, xây dựng nền kinh tế tự chủ.

- Nội dung: phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa. Lấy thị
trường trong nước làm chỗ dựa.
- Thành tựu: Đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân. Giải quyết nạn thất nghiệp. Phát
triển một số ngành chế biến.
- Hạn chế: thiếu nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ. Tình trạng thua lỗ, tham nhũng.
Đời sống người lao động khó khăn.
*Giai đoạn từ những năm 60 - 70 trở đi: Chiến lược kinh tế hướng ngoại.
- Do sự hạn chế của chiến lược hướng nội, các nước này chuyển sang chiến lược công
nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại).
- Nội dung:
+ Mở cửa để thu hút vốn và kĩ thuật.
+ Tập trung sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
+ Phát triển ngoại thương.
- Thành tựu: Bộ mặt kinh tế xã hội có sự biến đổi. Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân lớn hơn nông nghiệp.
5. Tổ chức ASEAN.
*Hoàn cảnh ra đời
- Sau khi giành được độc lập, nhiều nước trong khu vực có nhu cầu hợp tác để cùng giải
quyết khó khăn và phát triển.
- Các nước Đông Nam Á muốn liên kết lại, nhằm giảm bớt sức ép của các cường quốc bên
ngoài.
- Xu thế hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều, nhất là thành
công của Khối thị trường chung châu Âu (EEC) đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết lại.
- Ngày 8/8/1967, “Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á” (ASEAN) được thành lập tại Băng
Cốc với sự tham gia của Indonesia, Malaysia, Philippin, Thái Lan, Singapore.
*Mục tiêu: Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các
nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
*Quá trình phát triển
- Giai đoạn 1967-1975: ASEAN là tổ chức non trẻ, quan hệ hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị thế
quốc tế.

10


- Bước phát triển mới ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao Bali (2/1976) với việc
các nước kí “Hiệp ước thân thiện và hợp tác” - xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan
hệ giữa các nước.
+ Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực.
+ Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hoà bình.
+ Hợp tác có hiệu quả trong các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Quá trình mở rộng tổ chức: Brunây (1984), Việt Nam (7/1995), Lào và Mianma (1997),
Campuchia (1999).
- Tháng 11/2007, các nước thành viên kí bản Hiến chương ASEAN nhằm xây dựng ASEAN
thành cộng đồng vững mạnh.
*Quan hệ giữa các nước Đông Dương với ASEAN
- Từ năm 1967-1975: Chưa có quan hệ.
- Từ năm 1976 - 1979: được cải thiện, thể hiện ở việc thiết lập quan hệ ngoại giao.
- Từ cuối thập kỉ 70 đến giữa thập kỉ 80: căng thẳng xung quanh vấn đề CPC.
- Từ cuối thập kỉ 80 đến nay: đối thoại, hợp tác.
II. Ấn Độ.
1.Quá trình đấu tranh giành độc lập 1945-1950
- Sau ct2, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển
mạnh mẽ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại (đảng của giai cấp tư sản).
+ Năm 1946, nổ ra 848 cuộc đấu tranh, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của 2 vạn thuỷ binh ở
cảng Bombay (ngày 19/2/1946).
+ Đầu năm 1947, cao trào bãi công của công nhân bùng nổ, tiêu biểu là cuộc bãi công của
hơn 40 vạn công nhân ở Cancútta.
- Trước sức ép từ phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, thực dân Anh phải trao quyền
tự trị cho Ấn Độ thông qua “phương án Maobáttơn” - chia đất nước làm hai quốc gia tự trị

trên sơ sở tôn giáo: Ấn Độ của những người theo Ấn Độ giáo và Pakixtan của những người
theo Hồi giáo (ngày 15/8/1947).
- Không thoả mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh
giành độc lập. Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hoà.
=> Nhận xét:
- Quy mô đấu tranh của quần chúng vượt ra khỏi chủ trương bất bạo động của Đảng Quốc
Đại. Giành thắng lợi từ thấp đến cao, từ tự do kinh tế đến tự trị và độc lập.
11


- Ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, chủ nghĩa thực dân Anh sụp
đổ bắt đầu từ Ấn Độ.
2. Công cuộc xây dựng đất nước
- Kinh tế: Ấn Độ đạt được nhiều thành tựu về nông nghiệp và công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp nặng, chế tạo máy, xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Nông nghiệp: Nhờ cuộc “cách mạng xanh”, Ấn Độ tự túc được lương thực từ giữa
những năm 70. Từ năm 1995 là nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ ba trên thế giới.
+ Công nghiệp: đứng hàng thứ 10 trong những nước sản xuất công nghiệp lớn nhất thế
giới.
- Khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục: Đang vươn lên trở thành cường quốc về công nghệ
phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ. Cuộc “cách mạng chất xám” đưa Ấn Độ
trở thành một trong những nước sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.
- Đối ngoại: Ấn Độ theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực, ủng hộ phong trào
đấu tranh của các dân tộc, là một trong những nước sáng lập phong trào Không liên kết.
Bài 3: Các nước Châu Phi và Mỹ la tinh
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước Châu Phi.
*Hoàn cảnh - Thuận lợi:
- Các nước thực dân có nhiều thuộc địa ở châu Phi (Anh, Pháp) suy yếu sau ct2.
- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á như: VN, TQ đã cổ vũ các nước
châu Phi.

*Diễn biến
- Từ năm 1945 - nửa đầu những năm 50: Phong trào đấu tranh giành độc lập bùng nổ sớm
nhất ở Bắc Phi. Mở đầu là cuộc binh biến của sĩ quan và binh lính yêu nước Ai Cập (1952) lật
đổ vương triều Pharúc, lập nên nước Cộng hoà Ai Cập (1953). Nhân dân Libi giành độc lập
năm 1952.
- Từ nửa sau thập niên 50 đến năm 1960: Các quốc gia độc lập xuất hiện: Tuynidi, Marốc,
Xuđăng (1956); Gana (1957)…
- Từ năm 1960 đến năm 1975:
+ Năm 1960, được lịch sử ghi nhận là “Năm châu Phi” với 17 quốc gia giành được độc lập
(bước ngoặt trong phong trào đấu tranh giành độc lập ở Châu Phi).
+ Năm 1975, nhân dân Môdămbích và Ănggôla giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh
chống thực dân Bồ Đào Nha đã cơ bản chấm dứt sự tồn tại của chủ nghĩa thực dân cũ ở Châu
Phi.
- Từ sau năm 1975 đến đầu những năm 90:
12


+ Nhân dân các thuộc địa còn lại ở châu Phi hoàn thành cuộc đấu tranh giành độc lập:
Nước Cộng hoà Dimbabuê thành lập (1980), Namibia tuyên bố độc lập (1990).
+ Tại Nam Phi, trước áp lực đấu tranh của người da màu, bản Hiến pháp 11/1993 đã xoá
bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai - hình thái của chủ nghĩa thực dân cũ), đánh dấu
thắng lợi hoàn toàn trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Phi.
2. Quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập của các nước Mĩ Latinh.
*Hoàn cảnh lịch sử
- Đầu tk XIX, nhiều nước Mĩ La Tinh đã sớm giành được độc lập từ tay TBN, BĐN (điểm
khác so với châu Á, Phi).
- Sau ct2, Mỹ đã biến khu vực này thành “sân sau” của mình và xây dựng các chế độ độc tài
thân Mỹ (tay sai của chủ nghĩa thực dân mới).
*Diễn biến
- Phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển, tiêu biểu là

thắng lợi của cách mạng Cuba:
+ Tháng 3/1952, với sự giúp đỡ của Mỹ, Batixta đã thiết lập chế độ độc tài quân sự ở
Cuba, chúng xóa bỏ Hiến pháp, tàn sát người yêu nước...
+ Nhân dân Cuba đã đứng lên đấu tranh chống chế độ độc tài, mở đầu bằng cuộc tấn công
vào trại lính Môcađa ngày 26/7/1953 của 135 thanh niên yêu nước do Phiđen chỉ huy.
+ Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Batixta sụp đổ, nước CH Cuba ra đời do Phiđen đứng
đầu...
+ Ý nghĩa: Cách mạng Cuba là “lá cờ đầu” và mở ra bước phát triển mới trong phong trào
giải phóng dân tộc ở MLT.
- Tháng 8/1961, Mỹ đề xướng việc tổ chức liên minh vì tiến bộ để lôi kéo các nước MLT
ngăn chặn ảnh hưởng của cách mạng Cuba.
- Từ thập kỷ 60-70, phong trào đấu tranh chống Mỹ và tay sai ở khu vực này ngày càng
phát triển và giành nhiều thắng lợi: Nhân dân Panama đấu tranh đòi Mĩ trả lại chủ quyền
kênh đào.
- Phong trào đấu tranh ở các nước MLT diễn ra với nhiều hình thức: bãi công của công
nhân, nổi dậy của nông dân... tiêu biểu là cao trào đấu tranh vũ trang bùng nổ, biến khu vực
này thành “lục địa bùng cháy”.
- Phong trào đấu tranh vũ trang phát triển ở các nước: Vênêzuana, Côlômbia -> chính
quyền độc tài ở nhiều nước MLT bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.

13


TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI
I. Nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới sau năm 1945
- Sau ct2, trật tự thế giới mới được xác lập - trật tự hai cực Ianta với đặc trưng là thế giới
chia thành 2 phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô
đứng đầu mỗi phe.
- Vai trò của hệ thống xã hội chủ nghĩa từ sau năm 1945:
+ Trở thành chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.

+ Góp phần xóa bỏ chủ nghĩa thực dân và chế độ phân biệt chủng tộc.
+ Tạo ra sự cân bằng trong quan hệ quốc tế, làm thất bại âm mưu gây chiến của các nước
đế quốc.
+ Liên Xô giữ vai trò quan trọng trong LHQ, tạo nên một cực trong trật tự thế giới hai
cực.
+ Đóng góp vào thành tựu vào cuộc cách mạng khoa học công nghệ.
- Sau Ct2, một cao trào giải phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ ở các nước Á, Phi và Mĩ
Latinh làm cho bản đồ chính trị thế giới có những thay đổi to lớn, thể hiện:
+ Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân bị sụp đổ, đưa tới sự ra đời của hơn 100 quốc
gia độc lập -> làm cho TK XX trở thành tk “giải trừ chủ nghĩa thực dân”.
+ Các quốc gia độc lập có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới với ý chí
chống chủ nghĩa thực dân, vì hoà bình thế giới.
+ Góp phần vào sự xói mòn và sụp đổ của trật tự hai cực Ianta
- Đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi, khu vực MLT:
- Châu Á:
+ Bùng nổ sớm nhất trên thế giới (sớm nhất là Đông Nam Á), trở thành nơi sôi động nhất
trong quan hệ quốc tế thời kì chiến tranh lạnh, là nơi diễn ra cuộc đụng đầu quyết liệt nhất
giữa hai phe.
+ Kẻ thù: Chủ yếu là chủ nghĩa thực dân cũ.
+ Lãnh đạo: Giai cấp công nhân hoặc tư sản dân tộc.
+ Hình thức đấu tranh: con đường bạo lực và không bạo lực.
- Châu phi:
+ Kẻ thù: chủ nghĩa thực dân cũ.
+ Lãnh đạo: Tư sản dân tộc
+ Hình thức đấu tranh chủ yếu: Con đường không bạo lực.
- Mĩ la tinh:
14


+ Kẻ thù: tay sai thân Mĩ (tay sai của chủ nghĩa thực dân mới).

+ Hình thức đấu tranh phong phú, tiêu biểu là đấu tranh vũ trang.
- Trong nửa sau thế kỉ XX, hệ thông đế quốc chủ nghĩa đã có những biến chuyển quan
trọng.
+ Mĩ vươn lên trở thành đế quốc giàu mạnh nhất. Với sức mạnh kinh tế - tài chính và quân
sự, Mĩ thực hiện chiến lược toàn cầu.
- Nhờ có sự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế các nước tư bản đã tăng trưởng nhanh, hình
thành ba trung tâm kinh tế lớn của thế giới là: Mĩ, EU, Nhật Bản.
- Do tác động của cách mạng khoa học - kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa, các nước tư bản
ngày càng có xu hướng liên kết kinh tế khu vực, tiêu biểu là Liên minh châu Âu (EU).
- Những nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
+ Các quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng hơn trong nửa sau thế kỉ XX.
+ Tình trạng đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là cuộc chiến tranh
lạnh.
+ Phần lớn các quốc gia trên thế giới vẫn cùng tồn tại hoà bình, vừa đấu tranh vừa hợp
tác.
+ Chiến tranh lạnh chấm dứt, thế giới chuyển sang xu thế hoà bình, đối thoại và hợp tác.
Tuy nhiên, những “di chứng” của Chiến tranh lạnh vẫn tồn tại với nguy cơ bùng nổ các cuộc
xung đột do những mâu thuẫn về sắc tộc và tranh chấp lãnh thổ.
II. Xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh
- Đặc điểm: Các nước lớn điều chỉnh quan hệ giữa theo chiều hướng đối thoại, tránh xung
đột trực tiếp.

15



×