Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Đề tài: Xây dựng website phòng công tác sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT VINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: XÂY DỰNG WEBSITE PHÒNG CÔNG TÁC
SINH VIÊN – TRƯỜNG ĐHSPKT VINH

Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Ngành: Công nghệ thông tin
Lớp: DHCTTCK11Z

NGHỆ AN - 2020


TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT VINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Họ tên sinh viên:

Hệ đào tạo :Đại học chính quy

Lớp: DHCTTCK11Z


Ngành: Công nghệ thông tin

Khoa: Công nghệ thông tin

1. Tên đề tài: Xây dựng website phòng Công tác sinh viên – Trường DHSPKT
Vinh
2. Nội dung đồ án
-

Đồ án chia làm 3 chương:

-

Chương 1: Giới thiệu và lựa chọn công nghệ.

-

Chương 2: Phân tích, thiết kế hệ thống.

-

Chương 3: Xây dựng website phòng Công tác sinh viên – Trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật Vinh.

3. Giáo viên hướng dẫn từng phần:
-

Thống nhất tên đề tài, cung cấp danh mục tài liệu tham khảo.

-


Xây dựng đề cương.

-

Kiểm tra, đánh giá kết quả các nội dung nghiên cứu.

-

Viết báo cáo tổng kết.

4. Ngày giao nhiệm vụ luận văn tốt nghiệp
Ngày 05 tháng 12 năm 2019.


Trưởng Bộ môn

Giáo viên hướng dẫn chính

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nhiệm vụ luận văn tốt nghiệp đã được Hội đồng của Khoa thông qua
Ngày. . . . .tháng. . . . .năm 20.....
Trưởng khoa
(Ký và ghi rõ họ tên)

Sinh viên hoàn thành và nộp bản luận văn tốt nghiệp cho Hội đồng của Khoa ngày.....
tháng....... năm 20....

Sinh viên làm luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Vinh đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức và hỗ trợ các điều kiện học tập cho
em.
Để có được kết quả như hôm nay, em xin tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã
động viên, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn để em hoàn thành nhiệm vụ học tập,
nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!

Nghệ An, ngày……tháng……năm 2020
Sinh viên thực hiện


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ...............................1
1.1 Giới thiệu công nghệ web - based........................................................................1
1.2 Giới thiệu về Word Wide Web.............................................................................3
1.3 Giao thức về HTTP và HTTPS..........................................................................13
1.4 Giao thức FTP...................................................................................................15
1.5 Tổng quan về PHP.............................................................................................17
1.5.1 Lịch sử phát triển............................................................................................17
1.5.2 Các lệnh cơ bản..............................................................................................20
1.5.3 Xuất giá trị ra trình duyệt................................................................................21
1.5.4 Biến, hằng, chuỗi và các kiểu dữ liệu.............................................................21
1.5.5 Các phương thức sử dụng trong lập trình PHP...............................................23

1.5.6 Cookie và Session...........................................................................................24
1.5.7 Hàm................................................................................................................26
1.6 Tổng quan về MySQL.......................................................................................27
1.6.1 Định nghĩa......................................................................................................27
1.6.2 Đặc điểm MySQL...........................................................................................28
1.6.3 Loại dữ liệu trong MySQL.............................................................................28
1.6.4 Những cú pháp cơ bản....................................................................................30
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG........................................34
2.1 Phân tích yêu cầu đề tài.....................................................................................34
2.2 Yêu cầu giao diện của website...........................................................................34
2.2.1 Giao diện người dùng.....................................................................................34
2.2.2 Giao diện người quản trị.................................................................................34
2.3 Phân tích chức năng của hệ thống......................................................................35
2.3.1 Chức năng người dùng...................................................................................35
2.3.2 Chức năng Adminstrator.................................................................................36
2.4 Biểu đồ phân tích thiết kế hệ thống...................................................................37
2.5 Các tổ chức dữ liệu và thiết kế chương trình cho trang web..............................37
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG WEBSITEPHÒNG CÔNG TÁC SINH VIÊN –
TRƯỜNG ĐHSPKT VINH...................................................................................40
3.1 Thiết kế các bảng CSDL....................................................................................40
3.2 Thiết kế giao diện..............................................................................................41
KẾT LUẬN............................................................................................................50
Kết quả đạt được......................................................................................................50


Hạn chế.................................................................................................................... 50
Hướng nghiên cứu phát triển...................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................51
Một số trang web tham khảo:..................................................................................51



DANH MỤC HÌNH Ả
Hình 1.1: Giao thức HTTP...............................................................................................14
Hình 1.2: Giao thức HTTPS.............................................................................................15
Hình 1.3: Giao thức FTP..................................................................................................16
Hình 1.4: Mô hình hoạt động của giao thức FTP.............................................................16
Hình 1.5: Các kiểu dữ liệu trong PHP..............................................................................23
Hình 1.6: Mô tả câu lệnh tạo bảng....................................................................................31
Hình 1.7: Mô tả câu lệnh thêm dữ liệu vào bảng..............................................................31
Hình 1.8: Mô tả câu lệnh xóa bảng...................................................................................32
Hình 1.9: Mô tả câu lệnh xuất dữ liệu..............................................................................33
Hình 2.1: Biểu đồ hệ thống............................................................................................37Y
Hình 3.1: Tổng quan về csdl của webiste.........................................................................40
Hình 3.2: Bảng "datlich" lưu các thông tin của người đặt lịch.........................................40
Hình 3.3: Bảng "loaitin" lưu các thông tin của loại tin.....................................................40
Hình 3.4: Bảng "theloai" lưu các thông tin của thể loại....................................................41
Hình 3.5: Bảng "tin" lưu các thông tin của bài viết..........................................................41
Hình 3.6: Bảng "traloi" lưu các thông tin của phần trả lời................................................41
Hình 3.7: Bảng "users" lưu các thông tin của các account đăng nhập..............................41
Hình 3.8: Minh họa giao diện trang chủ...........................................................................42
Hình 3.9: Minh họa giao diện phần chi tiết tin trong từng thể loại...................................43
Hình 3.10: Minh họa giao diện phần đặt lịch hẹn.............................................................44
Hình 3.11: Minh họa giao diện phần tìm kiếm kết quả.....................................................44
Hình 3.12: Minh họa giao diện chi tiết kết quả................................................................45
Hình 3.13: Minh họa giao diện trang đăng nhập..............................................................46
Hình 3.14: Minh họa giao diện trang quản trị phần tin tức...............................................47
Hình 3.15: Minh họa giao diện trang quản trị phần quản lý lịch hẹn................................48
Hình 3.16: Minh họa giao diện trang quản trị phần chi tiết lịch hẹn.................................49



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: so sánh cookie và session.................................................................................26
Bảng 2.1: tin tức...............................................................................................................37
Bảng 2.2: loại tin..............................................................................................................38
Bảng 2.3: thể loại.............................................................................................................38
Bảng 2.4: đặt lịch.............................................................................................................38
Bảng 2.5: trả lời:............................................................................................................... 39
Bảng 2.6: thành viên:.......................................................................................................39


LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thời đại mới, thời đại phát triển mạnh mẽ của một nền
công nghiệp mới. Công nghệ thông tin đến với từng người dân, từng người quản lý,
nhà khoa học, người nông dân, bà nội trợ, học sinh tiểu học.... Không có lĩnh vực nào,
không có nơi nào không có mặt của công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin là một
trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, được coi là một trong những
ngành ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến toàn bộ sinh hoạt của con người, đến mọi ngành
mọi lĩnh vực của cuộc sống.
Sự phát triển nhảy vọt của công nghệ thông tin hiện nay, Internet ngày càng giữ
vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khoa học kĩ thuật và đời sống. Dĩ nhiên các bạn
đã được nghe nói nhiều về Internet, nói một cách đơn giản, Internet là một tập hợp
máy tính nối kết với nhau, là một mạng máy tính toàn cầu mà bất kì ai cũng có thể kết
nối bằng máy tính cá nhân của họ. Với mạng Internet, tin học thật sự tạo nên một cuộc
cách mạng trao đổi thông tin trong mọi lĩnh vực văn hóa, xã hội, chính trị, kinh tế...
Trong thời đại ngày nay, thời đại mà “người người làm web, nhà nhà làm web”
thì việc có một website không còn là điều gì xa lạ nữa. Thông qua website người dùng
có thể thực hiện các thao tác mà mình cần một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Với công nghệ word wide web, hay còn gọi là web sẽ giúp bạn đưa những
thông tin mong muốn của mình lên mạng Internet cho mọi người cùng xem một cách
dễ dàng với các công cụ và những ngôn ngữ lập trình khác nhau. Sự ra đời của các

ngôn ngữ lập trình cho phép chúng ta xây dựng các trang Web đáp ứng được các yêu
cầu của người sử dụng. PHP (Personal Home Page) là kịch bản trên phía trình chủ
(Server Script) cho phép chúng ta xây dựng trang Web trên cơ sở dữ liệu. Với nhiều
ưu điểm nổi bật mà PHP và MySQL được rất nhiều người sử dụng.
Qua những năm học tại trường đại học SPKT Vinh. Nhận thấy website phòng
công tác sinh viên của trường còn thiếu một số chức năng. Vì vậy em đã quyết định
thực hiện đồ án với đề tài “xây dựng website phòng công tác sinh viên – trường
ĐHSPKT Vinh” vì em muốn có thể hoàn thiện và bổ sung các chức năng khác vào
website phòng công tác sinh viên của trường, để nó trở nên hoàn thiện và tiện lợi hơn
cho người dùng.


Website phòng công tác học sinh – sinh viên

-

-

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
1.1 Giới thiệu công nghệ web - based
Trong kỹ thuật phần mềm, một ứng dụng web hay webapp là một trình ứng dụng
mà có thể tiếp cận qua web thông qua mạng như Internet hay intranet.
Ứng dụng web phổ biến nhờ vào sự có mặt vào bất cứ nơi đâu của một chương
trình. Khả năng cập nhật và bảo trì ứng dụng Web mà không phải phân phối và cài đặt
phần mềm trên hàng ngàn máy tính là lý do chính cho sự phổ biến của nó. Ứng dụng
web được dùng để hiện thực Webmail, bán hàng trực tuyến, đấu giá trực tuyến, wiki,
diễn đàn thảo luận, Weblog, MMORPG, Hệ quản trị nội dung, Phần mềm quản lý
nguồn nhân lực và nhiều chức năng khác.
Lịch sử:
Trong dạng tính toán chủ-khách trước đây, mỗi ứng dụng có chương trình khách

riêng của nó sẽ phục vụ như giao diện người dùng và phải được cài đặt riêng rẽ trên
mỗi máy tính cá nhân của người dùng. Sự nâng cấp phần máy chủ của ứng dụng sẽ cần
nâng cấp tất cả máy khách đã được cài trên mỗi máy trạm người dùng, thêm vào đó là
chi phí hỗ trợ và giảm năng suất.Ngược lại, ứng dụng web linh hoạt tạo ra một loạt
các tài liệu Web ở định dạng chuẩn được hỗ trợ bởi những trình duyệt phổ biến
như HTML/XHTML. Ngôn ngữ kịch bản phía người dùng ở dạng ngôn ngữ chuẩn
như JavaScript thường được thêm vào để có thêm những yếu tố động trong giao diện
người dùng. Nói chung, mỗi trang Web đơn lẻ được gửi tới người dùng như một tài
liệu ổn định, nhưng thứ tự các trang có thể cung cấp cảm giác trực quan, khi những gì
người dùng nhập vào sẽ được trả về thông qua thành phần mẫu Web được nhúng vào
trong đánh dấu trang. Trong quá trình giao dịch đó, trình duyệt Web sẽ thông dịch và
hiển thị trang, và hoạt động như một người dùng chung cho bất kỳ ứng dụng Web nào.
Giao diện:
Giao diện web đặt ra rất ít giới hạn khả năng người dùng. Thông qua Java,
JavaScript, DHTML, Flash và những công nghệ khác, những phương pháp chỉ ứng
dụng mới có như vẽ trên màn hình, chơi nhạc, và dùng được bàn phím và chuột tất cả
đều có thể thực hiện được. Những kỹ thuật thông thường như kéo thả cũng được hỗ trợ
bởi những công nghệ trên. Những nhà phát triển web thường dùng ngôn ngữ kịch bản
phía người dùng để thêm hiệu quả các tính năng, đặc biệt là tạo ra một cảm giác giao
tiếp trực quan mà không cần phải tải trang lại (điều mà nhiều người dùng cảm thấy
ngắt quãng). Vừa rồi,

SVTH:

1


Website phòng công tác học sinh – sinh viên

-


-

-

những công nghệ đã được phát triển để phối hợp ngôn ngữ kịch bản phía người dùng
với công nghệ phía máy chủ như PHP. Ajax, một kỹ thuật phát triển web sử dụng kết
hợp nhiều công nghệ khác nhau, là một ví dụ về công nghệ hiện đang tạo ra ngày càng
nhiều trải nghiệm tương tác hơn.
Xét về mặt kỹ thuật:
Một ưu thế đặc biệt của việc xây dựng ứng dụng Web để hỗ trợ những tính năng
chuẩn của trình duyệt đó là chúng sẽ hoạt động như mong muốn bất kể hệ điều hành
hay phiên bản hệ điều hành nào được cài trên máy khách cho trước. Thay vì tạo ra
những chương trình khách cho MS Windows, Mac OS X, GNU/Linux, và những hệ
điều hành khác, ứng dụng có thể được viết chỉ một lần và triển khai mọi nơi. Tuy
nhiên, sự hiện thực không được ổn định của HTML, CSS, DOM và những đặc tính
trình duyệt khác có thể gây ra rắc rối trong việc phát triển và hỗ trợ ứng dụng web.
Thêm vào đó, khả năng cho người dùng điều chỉnh nhiều cài đặt hiển thị cho trình
duyệt của họ (như chọn kích thước font, màu sắc, và kiểu chữ, hoặc tắt tính năng
script) có thể can thiệp vào sự ổn định của ứng dụng web. Một cách tiếp cận khác (ít
phổ biến hơn) là dùng Adobe Flash hoặc Java applet để cung cấp một vài hoặc tất cả
các giao diện người dùng. Từ khi phần lớn trình duyệt web hỗ trợ những công nghệ
này (thường thông qua plug-in), những ứng dụng dựa trên Flash hay Java có thể được
hiện thực và triển khai dễ dàng như nhau. Bởi vì chúng cho phép lập trình viên quản lý
chặt hơn giao diện, chúng vượt qua nhiều vấn đề về cấu hình trình duyệt, mặc dù sự
không tương thích giữa hiện thực bằng Java hay Flash trên máy khách có thể tạo ra sự
phức tạp khác nhau. Vì sự tương tự về kiến trúc với chương trình chủ-khách của
chúng, gần với chương trình "dày", đã có sự tranh luận về việc hệ thống đó có được
gọi là "ứng dụng Web" hay không; một thuật ngữ khác được đề nghị là "Ứng dụng
Internet phong phú".

Cấu trúc:
Dù có nhiều biến thể, một ứng dụng Web thông thường được cấu trúc như một ứng
dụng ba lớp. Ở dạng phổ biến nhất, một trình duyệt Web là lớp thứ nhất, một bộ máy
sử dụng một vài công nghệ nội dung Web động (như ASP, ASP.NET, CGI, ColdFusion,
JSP/Java, PHP, Python, hoặc Ruby On Rails) là lớp giữa, và một cơ sở dữ liệu là lớp
thứ ba. Trình duyệt sẽ gửi yêu cầu đến lớp giữa, lớp giữa sẽ phục vụ bằng cách tạo ra
truy vấn và cập nhật cơ sở dữ liệu và tạo ra giao diện người dùng.
Dùng trong kinh doanh:

SVTH:

2


Website phòng công tác học sinh – sinh viên

Một chiến lược đang xuất hiện cho những công ty phần mềm ứng dụng đó là cung
cấp khả năng tiếp cận bằng Web cho phần mềm trước đây được phân phối như các ứng
dụng ở máy. Tùy thuộc vào loại ứng dụng, nó có thể cần sự phát triển toàn bộ giao
diện dựa trên trình duyệt khác, hoặc chỉ thêm vào một ứng dụng sẵn có để dùng công
nghệ trình diễn khác. Những chương trình hiện nay cho phép người dùng trả phí hàng
tháng hoặc hàng năm để sử dụng một phần mềm ứng dụng mà không phải cài nó vào ổ
cứng. Một công ty đi theo chiến lược này được gọi là nhà cung cấp dịch vụ ứng
dụng (application service provider - ASP), và các ASP hiện đang nhận được nhiều sự
chú ý trong ngành công nghiệp phần mềm.
1.2 Giới thiệu về Word Wide Web
World Wide Web, gọi tắt là Web hoặc WWW, mạng lưới toàn cầu là một không
gian thông tin toàn cầu mà mọi người có thể truy cập (đọc và viết) thông tin qua các
thiết bị kết nối với mạng Internet; một hệ thống thông tin trên Internet cho phép các tài
liệu được kết nối với các tài liệu khác bằng các liên kết siêu văn bản, cho phép người

dùng tìm kiếm thông tin bằng cách di chuyển từ tài liệu này sang tài liệu khác. Thuật
ngữ này thường được hiểu nhầm là từ đồng nghĩa với chính thuật ngữ Internet. Nhưng
Web thực ra chỉ là một trong các dịch vụ chạy trên Internet, ngoài Web ra còn các dịch
vụ khác như thư điện tử hoặc FTP.
Nhà khoa học người Anh Tim Berners-Lee được cho là đã phát minh ra World
Wide Web khi làm việc cho CERN vào tháng 3 năm 1989 bằng cách gửi Quản lý
thông tin: Đề xuất và viết trình duyệt web đầu tiên vào năm 1990. Trình duyệt được
phát hành bên ngoài CERN năm 1991, lần đầu tiên cho các tổ chức nghiên cứu khác
bắt đầu vào tháng 1 năm 1991 và công chúng trên Internet vào tháng 8 năm 1991.
World Wide Web là trung tâm cho sự phát triển của Thời đại Thông tin và là công cụ
chính mà hàng tỷ người sử dụng để tương tác trên Internet.
Tài nguyên web có thể là bất kỳ loại phương tiện có thể tải xuống nào, nhưng các
trang web là phương tiện siêu văn bản đã được định dạng bằng Ngôn ngữ đánh dấu
siêu văn bản (HTML). Định dạng như vậy cho phép các siêu liên kết nhúng có chứa
URL và cho phép người dùng dễ dàng điều hướng đến các tài nguyên web khác.
Ngoài văn bản, các trang web có thể chứa các thành phần hình ảnh, video, âm thanh và
phần mềm được hiển thị trong trình duyệt web của người dùng dưới dạng các trang kết
hợp nội dung đa phương tiện.
Nhiều tài nguyên web với một chủ đề chung, một tên miền chung hoặc cả hai, tạo
nên một trang web. Trang web được lưu trữ trong các máy tính đang chạy chương
SVTH:

3


Website phòng công tác học sinh – sinh viên

-

trình gọi là máy chủ web đáp ứng các yêu cầu được thực hiện qua Internet từ các trình

duyệt web chạy trên máy tính của người dùng. Nội dung trang web có thể được cung
cấp phần lớn bởi nhà xuất bản hoặc tương tác nơi người dùng đóng góp nội dung. Các
trang web cung cấp nội dung với vô số lý do như thông tin, giải trí, thương mại, chính
phủ hoặc phi chính phủ,...
Lịch sử:
Tầm nhìn của Tim Berners-Lee về một hệ thống thông tin siêu liên kết toàn cầu đã
trở thành một khả năng thực tế vào nửa cuối thập niên 1980. Đến năm 1985, Internet
toàn cầu bắt đầu phổ biến ở châu Âu và Hệ thống tên miền (trên đó Bộ định vị tài
nguyên thống nhất được xây dựng) ra đời. Năm 1988, kết nối IP trực tiếp đầu tiên giữa
Châu Âu và Bắc Mỹ đã được thực hiện và Berners-Lee bắt đầu thảo luận cởi mở về
khả năng của một hệ thống giống như web tại CERN. Khi làm việc tại CERN,
Berners-Lee đã trở nên thất vọng với sự thiếu hiệu quả và khó khăn do tìm kiếm thông
tin được lưu trữ trên các máy tính khác nhau. Vào ngày 12 tháng 3 năm 1989, ông đã
gửi một bản ghi nhớ, có tiêu đề "Information Management: A Proposal", cho ban quản
lý tại CERN cho một hệ thống có tên "Lưới" tham chiếu INQUIRE, một dự án cơ sở
dữ liệu và phần mềm mà ông đã xây dựng vào năm 1980, trong đó sử dụng thuật ngữ
"web" và mô tả một hệ thống quản lý thông tin phức tạp hơn dựa trên các liên kết được
nhúng trong văn bản có thể đọc được: "Hãy tưởng tượng, sau đó, các tài liệu tham
khảo trong tài liệu này đều được liên kết với địa chỉ mạng của thứ mà chúng đề cập, do
đó trong khi đọc tài liệu này, bạn có thể chuyển tới chúng bằng một cú click chuột."
Một hệ thống như vậy, ông giải thích, có thể được truy cập đến bằng cách sử dụng một
trong những ý nghĩa hiện có của từ siêu văn bản, một thuật ngữ mà ông nói đã được
đặt ra trong những năm 1950. Đề xuất tiếp tục giải thích tại sao các liên kết siêu văn
bản như vậy không thể bao gồm các tài liệu đa phương tiện bao gồm đồ họa, lời nói và
video, do đó Berners-Lee đưa ra việc sử dụng thuật ngữ hypermedia. Với sự giúp đỡ từ
đồng nghiệp và người say mê siêu văn bản Robert Cailliau, ông đã xuất bản một đề
xuất chính thức hơn vào ngày 12 tháng 11 năm 1990 để xây dựng một "dự án siêu văn
bản" có tên là "WorldWideWeb" (một từ) dưới dạng "web" của "tài liệu siêu văn bản"
để xem "Trình duyệt" sử dụng kiến trúc máy chủ của khách hàng. Tại thời điểm này,
HTML và HTTP đã được phát triển được khoảng hai tháng và máy chủ Web đầu tiên

còn khoảng một tháng để hoàn thành thử nghiệm thành công đầu tiên. Đề xuất này ước
tính rằng một trang web chỉ đọc sẽ được phát triển trong vòng ba tháng và phải mất
sáu tháng để đạt được "việc tạo ra các liên kết mới và tài liệu mới của độc giả, [để]
SVTH:

4


Website phòng công tác học sinh – sinh viên

quyền tác giả trở nên phổ biến" cũng như "tự động thông báo cho độc giả khi có tài
liệu mới mà anh ấy/cô ấy quan tâm". Trong khi mục tiêu là thông tin chỉ đọc được đáp
ứng, quyền tác giả có thể truy cập của nội dung web mất nhiều thời gian hơn để hoàn
thiện, với khái niệm wiki, WebDAV, blog, Web 2.0 và RSS/Atom. Đề xuất này được
mô phỏng theo phần mềm đọc SGML Dynatext của Electronic Book Technology, một
phần phụ của Viện Nghiên cứu Thông tin và Học bổng tại Đại học Brown. Hệ thống
Dynatext, được CERN cấp phép, là nhân tố chính trong việc mở rộng SGML ISO
8879: 1986 cho Hypermedia trong HyTime, nhưng nó được coi là quá đắt và có chính
sách cấp phép không phù hợp để sử dụng trong cộng đồng vật lý năng lượng cao nói
chung, cụ thể là lệ phí cho mỗi tài liệu và từng lần cập nhật tài liệu. Máy tính NeXT đã
được Berners-Lee sử dụng làm máy chủ web đầu tiên trên thế giới và cũng để
viết trình duyệt web đầu tiên, WorldWideWeb vào năm 1990. Vào Giáng sinh năm
1990, Berners-Lee đã xây dựng tất cả các công cụ cần thiết cho một Web hoạt
động: trình duyệt web đầu tiên (cũng là trình chỉnh sửa web) và máy chủ web đầu tiên.
Trang web đầu tiên, mô tả chính dự án, được xuất bản vào ngày 20 tháng 12 năm
1990. Trang web đầu tiên có thể bị mất, nhưng Paul Jones của UNC-Chapel Hill ở Bắc
Carolina đã thông báo vào tháng 5 năm 2013 rằng Berners-Lee đã đưa cho Jones
những gì ông nói là trang web lâu đời nhất được biết đến trong chuyến thăm năm 1991
đến UNC. Jones đã lưu nó trên một ổ đĩa quang từ và trên máy tính NeXT của
mình. Vào ngày 6 tháng 8 năm 1991, Berners-Lee đã xuất bản một bản tóm tắt ngắn về

dự án World Wide Web trên nhóm tin alt.hypertext. Ngày này đôi khi bị nhầm lẫn với
lần xuất hiện công khai của các máy chủ web đầu tiên đã xảy ra vài tháng trước đó.
Một ví dụ khác về sự nhầm lẫn như vậy, một số phương tiện truyền thông đã báo cáo
rằng bức ảnh đầu tiên trên Web được Berners-Lee công bố vào năm 1992, một hình
ảnh của ban nhạc nhà Cern Les Horribles Cernettes được chụp bởi Silvano de
Gennaro; Gennaro đã từ chối câu chuyện này, viết rằng phương tiện truyền thông đã
"hoàn toàn bóp méo lời nói của chúng tôi vì lợi ích của chủ nghĩa giật gân rẻ tiền". Các
máy chủ đầu tiên bên ngoài châu Âu được lắp đặt tại Trung tâm Stanford Linear
Accelerator (SLAC) ở Palo Alto, California, để lưu trữ các cơ sở dữ liệu Spires -HEP.
Các nguồn khi nói đến ngày của sự kiện này có khác nhau đáng kể. Thời gian biểu của
World Wide Web Consortium cho biết tháng 12 năm 1992, trong khi chính SLAC
tuyên bố tháng 12 năm 1991, cũng như một tài liệu của W3C có tiêu đề A Little
History of the World Wide Web. Khái niệm cơ bản của siêu văn bản bắt nguồn từ các
dự án trước đó
SVTH:

5


Website phòng công tác học sinh – sinh viên

từ những năm 1960, như Hệ thống chỉnh sửa siêu văn bản (HES) tại Đại học Brown,
Dự án Xanadu của Ted Nelson và Hệ thống oN-Line (NLS) của Douglas Engelbart. Cả
Nelson và Engelbart đã lần lượt lấy cảm hứng từ bản sao Bản ghi nhớ của Vannevar
Bush, được mô tả trong luận văn năm 1945 'Như chúng ta có thể suy nghĩ'. Bước đột
phá của Berners-Lee là kết hôn với siêu văn bản trên Internet. Trong cuốn
sách Weaving The Web, ông giải thích rằng ông đã nhiều lần đề xuất rằng một cuộc
hôn nhân giữa hai công nghệ là có thể với các thành viên của cả hai cộng đồng kỹ
thuật, nhưng khi không có ai nhận lời mời, cuối cùng ông đã tự nhận dự án. Trong quá
trình đó, ông đã phát triển ba công nghệ thiết yếu:

Một hệ thống các mã định danh duy nhất trên toàn cầu cho các tài nguyên trên
Web và các nơi khác, định danh tài liệu chung (UDI), sau này được gọi là định vị tài
nguyên thống nhất (URL) và định danh tài nguyên thống nhất (URI);Ngôn ngữ xuất
bản HyperText Markup Language (HTML);Giao thức truyền siêu văn bản (HTTP).
World Wide Web có một số khác biệt so với các hệ thống siêu văn bản khác có sẵn tại
thời điểm đó. Web chỉ yêu cầu các liên kết đơn hướng chứ không phải liên kết hai
chiều, khiến ai đó có thể liên kết đến tài nguyên khác mà không cần hành động của
chủ sở hữu tài nguyên đó. Nó cũng làm giảm đáng kể khó khăn trong việc triển khai
các máy chủ và trình duyệt web (so với các hệ thống trước đó), nhưng đến lượt nó lại
đưa ra vấn đề kinh niên về liên kết hỏng. Không giống như các phiên bản tiền nhiệm
như HyperCard, World Wide Web không độc quyền, cho phép phát triển máy chủ và
máy khách một cách độc lập và thêm tiện ích mở rộng mà không bị hạn chế cấp phép.
Vào ngày 30 tháng 4 năm 1993, Cern tuyên bố rằng World Wide Web sẽ là miễn phí
cho mọi người. Đến hai tháng sau khi thông báo rằng việc máy chủ thực hiện giao
thức Gopher không còn miễn phí sử dụng, điều này đã tạo ra một sự thay đổi nhanh
chóng từ bỏ Gopher và hướng tới Web. Một trình duyệt web phổ biến ban đầu
là ViolaWWW cho Unix và X Window System. Các học giả thường đồng ý rằng một
bước ngoặt của World Wide Web đã bắt đầu bằng việc giới thiệu trình duyệt web
Mosaic vào năm 1993, một trình duyệt đồ họa được phát triển bởi một nhóm tại Trung
tâm Ứng dụng siêu máy tính tại Đại học Illinois tại Urbana mật Champaign (NCSAUIUC), do Marc Andreessen lãnh đạo. Tài trợ cho Mosaic đến từ Sáng kiến Điện toán
và Truyền thông hiệu suất cao của Hoa Kỳ và Đạo luật tính toán hiệu năng cao năm
1991, một trong một số phát triển điện toán do Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ Al Gore khởi
xướng. Trước khi phát hành Mosaic, đồ họa thường không được trộn với văn bản trong
trang web và phổ biến của web là ít hơn so với các giao thức cũ được sử dụng trên
SVTH:

6


Website phòng công tác học sinh – sinh viên


-

Internet, chẳng hạn như Gopher và Wide Area Information Servers (WAIS). Giao diện
người dùng đồ họa của Mosaic cho phép Web trở thành giao thức Internet phổ biến
nhất. World Wide Web Consortium (W3C) được Tim Berners-Lee thành lập sau khi
ông rời Tổ chức nghiên cứu hạt nhân châu Âu (CERN) vào tháng 10 năm 1994. W3C
được thành lập tại Viện Công nghệ Massachusetts Phòng thí nghiệm Khoa học máy
tính (MIT / LCS) với sự hỗ trợ từ các dự án nghiên cứu nâng cao Cơ quan Quốc
phòng (DARPA), vốn đã đi tiên phong trong Internet; một năm sau, một trang web thứ
hai được thành lập tại INRIA (một phòng thí nghiệm nghiên cứu máy tính quốc gia của
Pháp) với sự hỗ trợ của Ủy ban Châu Âu DG InfSo; và vào năm 1996, một trang web
thứ ba đã được tạo ra tại Nhật Bản tại Đại học Keio. Đến cuối năm 1994, tổng số trang
web vẫn còn tương đối ít, nhưng nhiều trang web đáng chú ý đã đi vào hoạt động, báo
trước hoặc truyền cảm hứng cho các dịch vụ phổ biến nhất hiện nay. Được kết nối bởi
Internet, các trang web khác đã được tạo ra trên khắp thế giới. Điều này thúc đẩy phát
triển tiêu chuẩn quốc tế cho các giao thức và định dạng. Berners-Lee tiếp tục tham gia
vào việc hướng dẫn phát triển các tiêu chuẩn web, chẳng hạn như các ngôn ngữ đánh
dấu để soạn các trang web và ông ủng hộ tầm nhìn của mình về Semantic Web. World
Wide Web cho phép truyền bá thông tin qua Internet thông qua định dạng linh hoạt và
dễ sử dụng. Do đó, nó đóng một vai trò quan trọng trong việc phổ biến sử dụng
Internet. Mặc dù hai thuật ngữ này đôi khi dùng lẫn nhau do được sử dụng phổ biến,
World Wide Web là không đồng nghĩa với Internet. Web là một không gian thông tin
chứa các tài liệu siêu liên kết và các tài nguyên khác, được xác định bởi các URI của
chúng. Nó được triển khai như cả phần mềm máy khách và máy chủ sử dụng các giao
thức Internet như TCP / IP và HTTP. Berners-Lee được Nữ hoàng Elizabeth II phong
tước hiệp sĩ năm 2004 vì "các dịch vụ cho sự phát triển toàn cầu của Internet". Ông
không bao giờ xin cấp bằng sáng chế cho phát minh của mình.
Chức năng:
Các thuật ngữ Internet và World Wide Web thường được sử dụng mà không có

nhiều sự khác biệt. Tuy nhiên, hai thuật ngữ không có nghĩa giống nhau. Internet là
một hệ thống toàn cầu của các mạng máy tính được kết nối với nhau. Ngược lại, World
Wide Web là một tập hợp toàn cầu các tài liệu và các tài nguyên khác, được liên kết
bởi các siêu liên kết và URI. Tài nguyên web được truy cập bằng HTTP hoặc HTTPS,
là các giao thức Internet cấp ứng dụng sử dụng các giao thức truyền tải của Internet.
Việc xem một trang web trên World Wide Web thường bắt đầu bằng cách
nhập URL của trang vào trình duyệt web hoặc bằng cách theo một siêu liên kết đến
SVTH:

7


Website phòng công tác học sinh – sinh viên

trang hoặc tài nguyên đó. Trình duyệt web sau đó khởi tạo một loạt các thông báo
truyền thông nền để tìm nạp và hiển thị trang được yêu cầu. Vào những năm 1990, sử
dụng trình duyệt để xem các trang web, và chuyển từ trang này sang trang khác thông
qua các siêu liên kết, được biết đến như là 'duyệt web,' 'lướt web' (sau khi lướt kênh)
hoặc 'điều hướng Web'. Những nghiên cứu ban đầu về hành vi mới này đã điều tra các
mẫu người dùng trong việc sử dụng trình duyệt web. Một nghiên cứu, ví dụ, đã tìm
thấy năm mẫu người dùng: lướt web khám phá, lướt web cửa sổ, lướt phát triển, điều
hướng giới hạn và điều hướng mục tiêu.
Ví dụ sau đây cho thấy chức năng của trình duyệt web khi truy cập một trang tại
URL: “ Trình duyệt phân giải tên máy chủ của
URL: (www.example.org) thành địa chỉ Giao thức Internet bằng Hệ thống tên
miền (DNS) được phân phối toàn cầu. Tra cứu này trả về một địa chỉ IP
như 203.0.113.4 hoặc 2001: db8: 2e:: 7334. Trình duyệt sau đó yêu cầu tài nguyên
bằng cách gửi yêu cầu HTTP qua Internet đến máy tính tại địa chỉ đó. Nó yêu cầu dịch
vụ từ một số cổng TCP cụ thể nổi tiếng với dịch vụ HTTP, để máy chủ nhận có thể
phân biệt yêu cầu HTTP với các giao thức mạng khác mà nó có thể đang phục vụ.

Giao thức HTTP thường sử dụng số cổng 80 và đối với giao thức HTTPS, thông
thường nó là số cổng 443. Nội dung của yêu cầu HTTP có thể đơn giản như hai dòng
văn bản:
GET /home.html HTTP/1.1
Host: www.example.org
Máy tính nhận yêu cầu HTTP chuyển nó đến phần mềm máy chủ web lắng nghe yêu
cầu trên cổng 80. Nếu máy chủ web có thể thực hiện yêu cầu, nó sẽ gửi phản hồi
HTTP trở lại trình duyệt cho thấy thành công:
tiếp theo là nội dung của trang được yêu cầu. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
(HTML) cho một trang web cơ bản có thể trông như thế này:
HTTP/1.1 200 OK
Content-Type: text/html; charset=UTF-8
<html>
<head>
<title>www.Example.org – The World Wide Web</title>
</head>
<body>

he World Wide Web, abbreviated as WWW and commonly known ...


SVTH:

8


Website phòng công tác học sinh – sinh viên

-

-

</body>

</html>
Trình duyệt web phân tích cú pháp HTML và diễn giải đánh dấu (<title>,

cho
đoạn văn,v.v...) bao quanh các từ để định dạng văn bản trên màn hình. Nhiều trang
web sử dụng HTML để tham chiếu các URL của các tài nguyên khác như hình ảnh,
phương tiện được nhúng khác, tập lệnh ảnh hưởng đến hành vi của trang và Biểu định
kiểu xếp chồng ảnh hưởng đến bố cục trang. Trình duyệt thực hiện các yêu cầu HTTP
bổ sung cho máy chủ web cho các loại phương tiện Internet khác. Khi nhận được nội
dung của họ từ máy chủ web, trình duyệt sẽ dần dần hiển thị trang lên màn hình theo
quy định của HTML và các tài nguyên bổ sung này.
HTML:
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML) là ngôn ngữ đánh dấu tiêu chuẩn để
tạo các trang web và ứng dụng web. Với Cascading Style Sheets (CSS) và JavaScript,
nó tạo thành một bộ ba công nghệ nền tảng cho World Wide Web. Trình duyệt
web nhận tài liệu HTML từ máy chủ web hoặc từ bộ nhớ cục bộ và hiển thị tài liệu vào
các trang web đa phương tiện. HTML mô tả cấu trúc của một trang web về mặt ngữ
nghĩa và ban đầu bao gồm các tín hiệu cho sự xuất hiện của tài liệu. Các phần tử
HTML là các khối xây dựng của các trang HTML. Với cấu trúc HTML, hình ảnh và
các đối tượng khác như biểu mẫu tương tác có thể được nhúng vào trang được hiển thị.
HTML cung cấp một phương tiện để tạo các tài liệu có cấu trúc bằng cách biểu thị ngữ
nghĩa cấu trúc cho văn bản như tiêu đề, đoạn văn, danh sách, liên kết, trích dẫn và các
mục khác. Các phần tử HTML được mô tả bằng các thẻ, được viết bằng dấu ngoặc
nhọn. Các thẻ như “<img />” và “<input />” trực tiếp giới thiệu nội dung vào trang.
Các thẻ khác, chẳng hạn như “

” bao quanh và cung cấp thông tin về văn bản tài
liệu và có thể bao gồm các thẻ khác làm thành phần phụ. Các trình duyệt không hiển
thị các thẻ HTML, nhưng sử dụng chúng để diễn giải nội dung của trang. HTML có
thể nhúng các chương trình được viết bằng ngôn ngữ script như JavaScript, ảnh hưởng
đến hành vi và nội dung của các trang web. Bao gồm CSS xác định giao diện và bố
cục nội dung. World Wide Web Consortium (W3C), người duy trì cả hai tiêu chuẩn
HTML và CSS, đã khuyến khích sử dụng CSS trên HTML trình bày rõ ràng.Tính đến
năm 1997


Liên kết:

SVTH:

9


Website phòng công tác học sinh – sinh viên

-

Hầu hết các trang web chứa siêu liên kết đến các trang liên quan khác và có lẽ các
tệp có thể tải xuống, tài liệu nguồn, định nghĩa và các tài nguyên web khác. Trong
HTML cơ bản, một siêu liên kết trông như thế này:

của máy chủ web thường là www, giống như cách mà nó có thể là ftp cho máy chủ
FTP và tin tức hoặc nntp cho máy chủ tin tức Usenet. Các tên máy chủ này xuất hiện
dưới dạng Hệ thống tên miền (DNS) hoặc tên miền phụ, trong www.example.com.
Việc sử dụng www không được yêu cầu bởi bất kỳ tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chính sách
nào và nhiều trang web không sử dụng nó; máy chủ web đầu tiên
là nxoc01.cern.ch. Theo Paolo Palazzi, người từng làm việc tại CERN cùng với Tim
Berners-Lee, việc sử dụng phổ biến www làm tên miền phụ là tình cờ; trang dự án
World Wide Web dự định được xuất bản tại www.cern.ch trong khi info.cern.ch được
dự định là trang chủ của Cern, các bản ghi DNS không bao giờ được chuyển đổi và
việc thực hành trả trước www vào trang web của tổ chức tên miền sau đó đã được sao
chép. Nhiều trang web được thiết lập vẫn sử dụng tiền tố hoặc họ sử dụng các tên miền
phụ khác như www2, an toàn hoặc en cho các mục đích đặc biệt. Nhiều máy chủ web
như vậy được thiết lập sao cho cả tên miền chính (ví dụ: example.com) và tên miền
phụ www (ví dụ: www.example.com) đề cập đến cùng một trang web; những người
khác yêu cầu một hình thức này hoặc hình thức khác, hoặc họ có thể ánh xạ đến các
SVTH:

10


Website phòng công tác học sinh – sinh viên

-

trang web khác nhau. Việc sử dụng tên miền phụ rất hữu ích để tải cân bằng lưu lượng
truy cập web đến bằng cách tạo bản ghi CNAME trỏ đến một cụm máy chủ web. Vì
hiện tại, chỉ có một tên miền phụ có thể được sử dụng trong CNAME, kết quả tương tự
không thể đạt được bằng cách sử dụng mở tên miền gốc. Khi người dùng gửi một tên
miền chưa hoàn chỉnh cho trình duyệt web trong nhập thanh địa chỉ đầu vào của nó,
một số trình duyệt web sẽ tự động thử thêm tiền tố "www" vào đầu của nó và có thể là

".com", ".org" và " net "Ở cuối, tùy thuộc vào những gì có thể thiếu. Vídụ: nhập
‘microsoft’ có thể được chuyển đổi thành “ro soft.com/” và
“openoffice” thành “”.Tính năng này bắt đầu xuất hiện trong
các phiên bản đầu tiên của Firefox, khi nó vẫn có tiêu đề hoạt động “Firebird” vào đầu
năm 2003, từ một thực tiễn trước đó trong các trình duyệt như Lynx. Có thông tin rằng
Microsoft đã được cấp bằng sáng chế của Hoa Kỳ cho ý tưởng tương tự vào năm 2008,
nhưng chỉ dành cho thiết bị di động. Trong tiếng Anh, www thường được đọc
là double-u double-u double-u. Một số người dùng phát âm nó dub-dub-dub, đặc biệt
là ở New Zealand. Stephen Fry, trong loạt podcast "Podgrams" của mình, phát âm nó
là wuh wuh wuh. Nhà văn người Anh Douglas Adams đã từng châm biếm trong tờ Độc
lập vào Chủ nhật (1999): "World Wide Web là điều duy nhất tôi biết về hình thức rút
gọn của nó mất nhiều thời gian hơn ba lần để nói ngắn hơn" Trong tiếng Quan
Thoại, World Wide Web thường được dịch qua liên kết ngữ nghĩa thành Wan wǎng
Wei, thỏa mãn www và nghĩa đen là "mạng vô số chiều", một bản dịch phản ánh khái
niệm thiết kế và phổ biến của World Wide Web. Không gian web của Tim Berners-Lee
tuyên bố rằng World Wide Web được chính thức đánh vần là ba từ riêng biệt, mỗi từ
viết hoa, không có dấu gạch ngang. Việc sử dụng tiền tố www đã giảm dần, đặc biệt là
khi các ứng dụng web Web 2.0 tìm cách tạo thương hiệu cho tên miền của chúng và
làm cho chúng dễ phát âm. Khi Web di động ngày càng phổ biến, các dịch vụ như
Gmail.com, Outlook.com, Myspace.com, Facebook.com và Twitter.com thường được
đề cập nhất mà không cần thêm "www." (hoặc, thực sự, ".com") cho tên miền.
Sơ đồ mô tả:
Các chỉ định lược đồ “http://” và “https://” khi bắt đầu URI web tương ứng
với Giao thức truyền siêu văn bản hoặc Bảo mật HTTP. Họ chỉ định giao thức truyền
thông để sử dụng cho yêu cầu và phản hồi. Giao thức HTTP là nền tảng cho hoạt động
của World Wide Web và lớp mã hóa được thêm vào trong HTTPS là điều cần thiết khi
trình duyệt gửi hoặc truy xuất dữ liệu bí mật, như mật khẩu hoặc thông tin ngân hàng.

SVTH:


11


Website phòng công tác học sinh – sinh viên

-

-

Các trình duyệt web thường tự động thêm http: // vào các URI do người dùng nhập,
nếu bị bỏ qua.
Công cụ tìm kiếm:
Công cụ tìm kiếm web hoặc công cụ tìm kiếm Internet là một hệ thống phần
mềm được thiết kế để thực hiện tìm kiếm trên web (tìm kiếm Internet), có nghĩa là tìm
kiếm World Wide Web theo cách có hệ thống để biết thông tin cụ thể được chỉ định
trong truy vấn tìm kiếm trên web. Các kết quả tìm kiếm thường được trình bày trong
một dòng kết quả, thường được gọi là các trang kết quả của công cụ tìm kiếm
(SERPs). Thông tin có thể là một hỗn hợp của các trang web, hình ảnh, video,
infographics, bài viết, tài liệu nghiên cứu và các loại tệp khác. Một số công cụ tìm
kiếm cũng khai thác dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu hoặc thư mục mở. Không giống
như các thư mục web, được duy trì bởi các biên tập viên của con người, các công cụ
tìm kiếm cũng duy trì thông tin theo thời gian thực bằng cách chạy một thuật toán trên
trình thu thập dữ liệu web. Nội dung Internet không có khả năng được tìm kiếm bởi
một công cụ tìm kiếm web thường được mô tả là Web chìm.
Bảo mật web:
Đối với tội phạm, Web đã trở thành một địa điểm để phát tán phần mềm độc hại và
tham gia vào một loạt các tội phạm mạng, bao gồm trộm cắp danh tính, lừa đảo, gián
điệp và thu thập thông tin tình báo. Các lỗ hổng dựa trên web hiện vượt xa các mối lo
ngại về bảo mật máy tính truyền thống, và theo đo lường của Google, khoảng một
trong mười trang web có thể chứa mã độc. Hầu hết các cuộc tấn công dựa trên web

diễn ra trên các trang web hợp pháp và hầu hết, được đo lường bởi Sophos, được lưu
trữ tại Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nga. Phổ biến nhất trong tất cả các mối đe dọa phần
mềm độc hại là các cuộc tấn công tiêm nhiễm SQL vào các trang web. Thông qua
HTML và URI, Web dễ bị tấn công như kịch bản chéo trang (XSS) đi kèm với việc
giới thiệu JavaScript và bị thiết kế web Web 2.0 và Ajax làm cho việc sử dụng các tập
lệnh bị trầm trọng hơn Ngày nay theo một ước tính, 70% tất cả các trang web được mở
cho các cuộc tấn công XSS vào người dùng của họ. Lừa đảo là một mối đe dọa phổ
biến khác đối với Web. Vào tháng 2 năm 2013, RSA (bộ phận bảo mật của EMC) ước
tính thiệt hại toàn cầu từ lừa đảo ở mức 1,5 tỷ đô la vào năm 2012. Hai trong số các
phương thức lừa đảo nổi tiếng là Covert Redirect và Open Redirect. Các công ty đã đề
xuất các giải pháp khác nhau. Các công ty bảo mật lớn như McAfee đã thiết kế các bộ
quản trị và tuân thủ để đáp ứng các quy định sau ngày 11/9, và một số, như Finjan đã
khuyến nghị kiểm tra mã lập trình theo thời gian thực và tất cả nội dung bất kể nguồn
SVTH:

12


Website phòng công tác học sinh – sinh viên

-

gốc của nó là gì. Một số người lập luận rằng các doanh nghiệp coi bảo mật Web là cơ
hội kinh doanh chứ không phải là trung tâm chi phí, trong khi những người khác kêu
gọi "quản lý quyền kỹ thuật số luôn luôn phổ biến" được thi hành trong cơ sở hạ tầng
để thay thế hàng trăm công ty bảo mật dữ liệu và mạng. Jonathan Zittrain đã nói rằng
người dùng chia sẻ trách nhiệm về an toàn điện toán là tốt hơn nhiều so với việc khóa
Internet.
Tính riêng tư:
Mỗi khi khách hàng yêu cầu một trang web, máy chủ có thể xác định địa chỉ IP

của yêu cầu và thường ghi nhật ký. Ngoài ra, trừ khi được đặt không làm như vậy, hầu
hết các trình duyệt web ghi lại các trang web được yêu cầu trong một tính năng lịch
sử có thể xem được và thường lưu trữ nhiều nội dung cục bộ. Trừ khi giao tiếp trên
trình duyệt máy chủ sử dụng mã hóa HTTPS, các yêu cầu và phản hồi web truyền đi
trong văn bản thuần túy trên Internet và có thể được xem, ghi lại và lưu trữ bởi các hệ
thống trung gian. Khi một trang web yêu cầu và người dùng cung cấp, thông tin nhận
dạng cá nhân của Wapsuch là tên thật, địa chỉ, địa chỉ email,v.v...các thực thể dựa trên
web có thể liên kết lưu lượng truy cập web hiện tại với cá nhân đó. Nếu trang web sử
dụng cookie HTTP, xác thực tên người dùng và mật khẩu hoặc các kỹ thuật theo dõi
khác, nó có thể liên quan đến các lượt truy cập web khác, trước và sau với thông tin
nhận dạng được cung cấp. Theo cách này, một tổ chức dựa trên web có thể phát triển
và xây dựng hồ sơ của từng người sử dụng trang web hoặc trang web của mình. Nó có
thể có thể xây dựng một hồ sơ cho một cá nhân bao gồm thông tin về các hoạt động
giải trí, sở thích mua sắm, nghề nghiệp của họ và các khía cạnh khác trong hồ sơ nhân
khẩu học của họ. Những hồ sơ này rõ ràng là mối quan tâm tiềm năng cho các nhà tiếp
thị, nhà quảng cáo và những người khác. Tùy thuộc vào các điều khoản và điều kiện
của trang web và luật pháp địa phương áp dụng thông tin từ các hồ sơ này có thể được
bán, chia sẻ hoặc chuyển cho các tổ chức khác mà không cần thông báo cho người
dùng. Đối với nhiều người bình thường, điều này có nghĩa ít hơn một số e-mail bất
ngờ trong hộp của họ hoặc một số quảng cáo có liên quan không đáng có trên một
trang web trong tương lai. Đối với những người khác, điều đó có thể có nghĩa là thời
gian dành cho một mối quan tâm bất thường có thể dẫn đến một sự tiếp thị mục tiêu
tiếp theo có thể không được chào đón. Thực thi pháp luật, chống khủng bố và các cơ
quan gián điệp cũng có thể xác định, nhắm mục tiêu và theo dõi các cá nhân dựa trên
lợi ích hoặc thông tin của họ trên Web. Dịch vụ mạng xã hội cố gắng khiến người dùng
sử dụng tên thật, sở thích và địa điểm của họ, thay vì bút danh, vì giám đốc điều hành
SVTH:

13



Website phòng công tác học sinh – sinh viên

-

của họ tin rằng điều này làm cho trải nghiệm mạng xã hội hấp dẫn hơn đối với người
dùng. Mặt khác, các bức ảnh được tải lên hoặc các tuyên bố không được bảo vệ có thể
được xác định cho một cá nhân, người có thể hối tiếc về sự phơi bày này. Nhà tuyển
dụng, trường học, phụ huynh và người thân khác có thể bị ảnh hưởng bởi các khía
cạnh của hồ sơ mạng xã hội, chẳng hạn như bài đăng văn bản hoặc ảnh kỹ thuật số,
rằng cá nhân đăng bài không có ý định cho những khán giả này. Những kẻ bắt nạt trực
tuyến có thể sử dụng thông tin cá nhân để quấy rối hoặc theo dõi người dùng. Các
trang web mạng xã hội hiện đại cho phép kiểm soát chi tiết các cài đặt quyền riêng tư
cho từng bài đăng riêng lẻ, nhưng chúng có thể phức tạp và không dễ tìm hoặc sử
dụng, đặc biệt là cho người mới bắt đầu. Hình ảnh và video được đăng lên các trang
web đã gây ra các vấn đề cụ thể, vì chúng có thể thêm khuôn mặt của một người vào
hồ sơ trực tuyến. Với công nghệ nhận dạng khuôn mặt hiện đại và tiềm năng, sau đó
có thể liên kết khuôn mặt đó với các hình ảnh, sự kiện và tình huống ẩn danh khác
trước đây đã được chụp lại ở nơi khác. Do bộ nhớ đệm hình ảnh, bản sao mirror và sao
chép, rất khó để xóa hình ảnh khỏi World Wide Web.
1.3 Giao thức về HTTP và HTTPS
Giao thức HTTP:
HTTP (Hypertext Transfer Protocol) là giao thức truyền tải siêu văn bản. Đây là
giao thức tiêu chuẩn cho World Wide Web (www) để truyền tải dữ liệu dưới dạng văn
bản, âm thanh, hình ảnh, video từ Web Server tới trình duyệt web của người dùng và
ngược lại. HTTP là một giao thức ứng dụng của bộ giao thức TCP/IP (các giao thức
nền tảng cho Internet). Bộ giao thức TCP/IP là một bộ các giao thức truyền thông cài
đặt chồng giao thức mà Internet và hầu hết các mạng máy tính thương mại đang chạy
trên đó. Bộ giao thức này được đặt theo tên hai giao thức chính là TCP (Transmission
Control Protocol Giao thức điều khiển truyền vận) và IP (Internet Protocol – Giao

thức Internet).

SVTH:

14


Website phòng công tác học sinh – sinh viên

-

Hình 1.1: Giao thức HTTP
HTTP hoạt động theo mô hình Client (máy khách) – Server (máy chủ). Việc truy
cập website được tiến hành dựa trên các giao tiếp giữa 2 đối tượng trên. Khi bạn truy
cập một trang web qua giao thức HTTP, trình duyệt sẽ thực hiện các phiên kết nối đến
server của trang web đó thông qua địa chỉ IP do hệ thống phân giải tên miền DNS
cung cấp. Máy chủ sau khi nhận lệnh, sẽ trả về lệnh tương ứng giúp hiển thị website,
bao gồm các nội dung như: văn bản, ảnh, video, âm thanh,…Trong quá trình kết nối và
trao đổi thông tin, trình duyệt của bạn sẽ mặc nhiên thừa nhận địa chỉ IP đó đến từ
server của chính website mà bạn muốn truy cập mà không hề có biện pháp xác thực
nào. Các thông tin được gửi đi qua giao thức HTTP (bao gồm địa chỉ IP, các thông tin
mà bạn nhập vào website…) cũng không hề được mã hóa và bảo mật. Đây chính là kẽ
hở mà nhiều hacker đã lợi dụng để đánh cắp thông tin người dùng, thường được gọi là
tấn công sniffing.
Giáo thức HTTPS:
HTTPS (Hypertext Transfer Protocol Secure) là giao thức truyền tải siêu văn bản
an toàn. Thực chất, đây chính là giao thức HTTP nhưng tích hợp thêm Chứng chỉ bảo
mật SSL nhằm mã hóa các thông điệp giao tiếp để tăng tính bảo mật. Có thể hiểu,
HTTPS là phiên bản HTTP an toàn, bảo mật hơn.


SVTH:

15


Website phòng công tác học sinh – sinh viên

Hình 1.2 : Giao thức HTTPS
HTTPS hoạt động tương tự như HTTP, tuy nhiên được bổ sung thêm chứng
chỉ SSL (Secure Sockets Layer – tầng ổ bảo mật) hoặc TLS (Transport Layer Security
– bảo mật tầng truyền tải). Hiện tại, đây là các tiêu chuẩn bảo mật hàng đầu cho hàng
triệu website trên toàn thế giới. Cả SSL và TLS đều sử dụng hệ thống PKI (Public Key
Infrastructure -hạ tầng khóa công khai) không đối xứng. Hệ thống này sử dụng hai
“khóa” để mã hóa thông tin liên lạc, “khóa công khai” (public key) và “khóa riêng”
(private key). Bất cứ thứ gì được mã hóa bằng khóa công khai chỉ có thể được giải mã
bởi khóa riêng và ngược lại. Các tiêu chuẩn này đảm bảo các nội dung sẽ được mã hóa
trước khi truyền đi, và giải mã khi nhận. Điều này khiến hacker dù có chen ngang lấy
được thông tin cũng không thể “hiểu” được thông tin đó.
1.4 Giao thức FTP
FTP - File Transfer Protocol (Giao thức truyền tải tập tin) được dùng trong việc
trao đổi dữ liệu trong mạng thông qua giao thức TCP/IP, thường hoạt động trên 2 cổng
là 20 và 21. Với giao thức này, các máy client trong mạng có thể truy cập đến máy chủ
FTP để gửi hoặc lấy dữ liệu. Điểm nổi bật là người dùng có thể truy cập vào máy chủ
FTP để truyền và nhận dữ liệu dù đang ở xa.

SVTH:

16



×