Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng bưởi diễn tại huyện chương mỹ, TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.03 KB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VĂN TRỌNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ẢNH
HƯỞNG TỚI NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG BƯỞI DIỄN
TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VĂN TRỌNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ẢNH
HƯỞNG TỚI NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG BƯỞI DIỄN
TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ - HÀ NỘI
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đào Thanh Vân



THÁI NGUYÊN, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Văn Trọng


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Đào Thanh Vân đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên; Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có múi – Viện Nghiên cứu
Rau Quả đã nhiệt tình giúp tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thiện luận văn này.
Tác giả


Nguyễn Văn Trọng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục đích và yêu cầu ...............................................................................................2
2.1. Mục đích...............................................................................................................2
2.2. Yêu cầu.................................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
1.1.1. Cơ sở khoa học của điều chỉnh sinh trưởng, phát triển của cây bằng khoanh
vỏ, cuốc gốc ................................................................................................................5
1.1.2. Cơ sở khoa học của thụ phấn bổ sung ...............................................................5
1.1.3. Cơ sở khoa học của sử dụng phân bón qua lá ...................................................6
1.2. Nguồn gốc và phân loại........................................................................................7
1.2.1. Nguồn gốc .........................................................................................................7
1.2.2. Phân loại và nguồn gốc một số giống bưởi trồng phổ biến ..............................8
1.3. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới và Việt Nam ...........................................15

1.3.1. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới .........................................................15
1.3.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bưởi ở Việt Nam ...........................................17
1.4. Các nghiên cứu về cây bưởi liên quan đến nội dung đề tài ...............................20
1.4.1. Nghiên cứu về khoanh vỏ và cuốc rễ. ............................................................20
1.4.2. Nghiên cứu về thụ phấn, thụ tinh ....................................................................23


iv

1.4.3. Một số nghiên cứu về sử dụng phân bón qua lá .............................................28
1.5. Một số kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu ........................................................31
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .33
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................33
2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................33
2.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................33
2.4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................33
2.5. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu theo dõi ..................................................37
2.5.1. Các chỉ tiêu về lộc ...........................................................................................38
2.5.2. Các chỉ tiêu về hoa ..........................................................................................38
2.5.3. Các chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất ...............................................38
2.5.4. Các chỉ tiêu cơ giới quả ...................................................................................39
2.5.5. Các chỉ tiêu chất lượng quả .............................................................................40
2.5.6. Điều tra thành phần sâu hại: ............................................................................40
2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................................40
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................41
3.1. Ảnh hưởng của một số biện pháp cuốc gốc, khoanh vỏ đến năng suất bưởi
giống bưởi Diễn.........................................................................................................41
3.1.1.Ảnh hưởng của biện pháp cuốc gốc và khoanh vỏ đến thời gian xuất hiện và
khả năng sinh trưởng của lộc Xuân. ..........................................................................41
3.1.2.Ảnh hưởng của biện pháp cuốc gốc và khoanh vỏ đến thời gian ra hoa, đậu

quả của bưởi Diễn. ....................................................................................................42
3.1.3.Ảnh hưởng của biện pháp cuốc gốc và khoanh vỏ đến sự tăng trưởng của quả
bưởi Diễn. ..................................................................................................................44
3.1.4.Ảnh hưởng của biện pháp cuốc gốc và khoanh vỏ đến yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống bưởi Diễn. ....................................................................47
3.1.5. Ảnh hưởng của biện pháp cuốc gốc và khoanh vỏ đến tình hình sâu bệnh hại
bưởi Diễn ...................................................................................................................50
3.2. Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến tình hình ra hoa, đậu quả và năng suất,
chất lượng bưởi Diễn.................................................................................................52


v

3.2.1. Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến thời gian ra hoa, đậu quả của bưởi Diễn. .....52
3.2.2.Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến sự tăng trưởng của quả bưởi Diễn.
...................................................................................................................................53
3.2.3. Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến tình hình sâu bệnh hại đến cây bưởi
Diễn ...........................................................................................................................59
3.3.Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến sinh trưởng, phát triển và năng suất, chất
lượng bưởi Diễn. .......................................................................................................60
3.3.1.Ảnh hưởng của phun phân bón qua lá đến thời gian xuất hiện và khả năng
sinh trưởng của lộc Xuân. .........................................................................................60
3.3.2.Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến thời gian ra hoa, đậu quả của bưởi Diễn
...................................................................................................................................62
3.3.3.Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến sự tăng trưởng của quả bưởi Diễn. ...............64
3.3.4.Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của giống bưởi Diễn. .................................................................................................66
3.3.5.Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến tình hình sâu hại trên cây bưởi Diễn ....71
3.3.6. Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất bưởi Diễn. ...72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................74

1. Kết luận .................................................................................................................74
2. Đề nghị ..................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới ................................ 15
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới năm 2017 ............... 16
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam giai đoạn 2015 - 2017 .................... 18
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của biện pháp cuốc gốc và khoanh vỏ đến thời gian và khả
năng sinh trưởng của lộc Xuân cây bưởi Diễn .......................................................... 41
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của biện pháp cuốc gốc và khoanh vỏ đến ............................ 43
thời gian ra hoa .......................................................................................................... 43
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của biện pháp cuốc gốc và khoanh vỏ đến tỷ lệ đậu quả của
giống bưởi Diễn......................................................................................................... 44
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của biện pháp cuốc gốc và khoanh vỏ đến động thái ............ 45
tăng trưởng kích thước quả bưởi Diễn ...................................................................... 45
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của biện pháp cuốc gốc và khoanh vỏ đến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất bưởi Diễn ....................................................................... 47
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của biện pháp cuốc gốc và khoanh vỏ đến một số chỉ tiêu
chất lượng của quả .................................................................................................... 49
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của biện pháp cuốc gốc và khoanh vỏ đến tình hình sâu bệnh
hại cây bưởi Diễn ...................................................................................................... 51
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến thời gian ra hoa bưởi Diễn ........... 52
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến tỷ lệ đậu quả ................................. 52
của bưởi Diễn ............................................................................................................ 52
Bảng 3.10 : Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến động thái tăng trưởng kích thước
quả bưởi Diễn ............................................................................................................ 54

Bảng 3.11 Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất bưởi Diễn .................................................................................................. 56
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến một số chỉ tiêu chất lượng của quả
bưởi Diễn ................................................................................................................... 58
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến tình hình sâu bệnh hại chính trên
cây bưởi Diễn ............................................................................................................ 60


vii

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của phun phân bón qua lá đến thời điểm ra lộc và tăng
trưởng lộc Xuân bưởi Diễn.................................................................................... 61
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến thời điểm nở hoa và kết thúc nở
hoa của bưởi Diễn.................................................................................................. 62
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến tỷ lệ đậu quả của bưởi Diễn .... 63
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến động thái tăng trưởng..................... 64
của quả bưởi Diễn. ................................................................................................... 64
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất bưởi Diễn ..................................................................................... 66
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của phun phân bón qua lá đến một số chỉ tiêu chất lượng
của quả bưởi Diễn.................................................................................................. 69
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến tình hình sâu bệnh hại bưởi Diễn71
Bảng 3.21. Sơ bộ hạch toán thu, chi khi sử dụng phân bón qua lá cho bưởi Diễn72


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Ảnh hưởng của biện pháp cuốc gốc và khoanh vỏ đến động thái tăng
trưởng chiều cao quả ................................................................................................. 46

Hình 2: Ảnh hưởng của của biện pháp cuốc gốc và khoanh vỏ đến động thái tăng
trưởng đường kính quả .............................................................................................. 46
Hình 3: Ảnh hưởng của biện pháp cuốc gốc và khoanh vỏ đến năng suất của
cây bưởi Diễn. ............................................................................................................. 48
Hình 4: Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến động thái tăng trưởng
chiều cao quả ............................................................................................................. 55
Hình 5: Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến động thái tăng trưởng
đường kính quả .......................................................................................................... 55
Hình 6: Ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung đến đến năng suất bưởi Diễn ................. 56
Hình 7: Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến động thái tăng trưởng
chiều cao quả ............................................................................................................. 65
Hình 8: Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến động thái tăng trưởng
đường kính quả .......................................................................................................... 65
Hình 9: Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến năng suất bưởi Diễn. ......................... 67


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

CC

: Chiều cao

CT

: Công thức


CV

: Coefficient of variation - Hệ số biến động

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

FAO

: Food and Agriculture Organization of the United Nations Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

LSD

: Least significant difference - Chênh lệch nhỏ nhất

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TB

: Trung bình

TE

: Trace Elements - Các nguyên tố trung, vi lượng


TT

: Thứ tự

TSS

: Total Suspended Solids - Chất rắn lơ lửng trong nước

UBND

: Ủy ban nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam bưởi được trồng hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước, đặc
biệt đã hình thành những vùng bưởi cổ truyền mang tính đặc sản địa phương như
bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ), bưởi Diễn (Từ Liêm - Hà Nội), bưởi Phúc Trạch
(Hương Khê - Hà Tĩnh), bưởi Thanh Trà (Huế), bưởi Năm Roi (Vĩnh Long)… Hiện
nay, phát triển cây ăn quả trong đó bao gồm cả cây bưởi là một định hướng được ưu
tiên và là một chiến lược có lợi thế cạnh tranh cao. Bưởi là loại quả tươi dễ vận
chuyển, bảo quản được nhiều ngày mà vẫn giữ nguyên hương vị, phẩm chất.
Bưởi được nhiều người ưa chuộng vì không những có giá trị kinh tế và giá trị
dinh dưỡng cao mà còn có giá trị trong y học và mỹ học.
Bưởi Diễn là một loại quả đặc sản, một loại cây ăn quả chủ lực đem lại
nguồn lợi kinh tế lớn cho người nông dân Hà Nội. Mặc dù được đã được Thành phố
Hà Nội nói chung, huyện Chương Mỹ nói riêng đã chú trọng đầu tư để phát triển
sản xuất , nhưng trong thực tế sản xuất bưởi của người dân ở đây còn gặp rất nhiều

khó khăn trong việc nâng cao chất lượng và năng suất. Các biện pháp canh tác như
cuốc gốc bón phân, tưới nước, thụ phấn bổ sung, phòng trừ sâu bệnh hại,... được
thực hiện không đầy đủ đã làm ảnh hưởng nhiều đến năng suất và chất lượng bưởi
Diễn. Trong đó, đáng kể đến là việc đầu tư phân bón cho sản xuất cũng như áp dụng
kỹ thuật, sử dụng phân bón ở đây chưa được chú trọng nhiều, khoảng 55% số hộ sử
dụng phân chuồng bón cho cây, việc sử dụng các loại phân bón qua lá còn rất thấp
khoảng 40% các hộ sử dụng. Qua đó cho thấy mức độ đầu tư phân bón cho cây bưởi
ở đây chưa cao, sử dụng phân bón qua lá chưa được chú trọng nhiều. Bên cạnh đó
sử dụng phân bón không đúng cách làm cây sinh trưởng phát triển kém, năng suất,
phẩm chất giảm sút, sản phẩm làm ra chưa thực sự đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng. Khác với các loại phân trên, việc sử dụng phân bón qua lá để
bổ sung kịp thời nguồn dinh dưỡng thiếu hụt cho cây, đặc biệt là phân vi lượng giúp
cây cân bằng dinh dưỡng, tăng khả năng chống chịu, tăng tỷ lệ đậu quả.
Ngoài ra các kỹ thuật xử lý ra hoa đậu quả cũng còn nhiều hạn chế. Để làm
tăng khả năng ra hoa, đậu quả và giữ quả cho cây bưởi Diễn, nhiều công trình


2

nghiên cứu và các biện pháp kỹ thuật đã được áp dụng. Ngoài các biện pháp kỹ
thuật như khoanh vỏ, thụ phấn bổ sung, tạo tán, phòng trừ sâu bệnh, việc xử lý bằng
bổ sung dinh dưỡng qua lá, bón phân và khoanh vỏ là những biện pháp có hiệu quả
cao làm tăng năng suất, chất lượng quả bưởi trong sản xuất.
Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao
năng suất, chất lượng bưởi Diễn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn góp phần
nâng cao thu nhập cho người sản xuất, bảo vệ và phát triển vùng sản xuất bưởi
Diễn, góp phần xây dựng nền nông nghiệp sinh thái đô thị bền vững. Đó là lý do
thực hiện đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật ảnh hưởng
tới năng suất, chất lượng bưởi Diễn tại huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội”
2. Mục đích và yêu cầu

2.1. Mục đích
Xác định thời điểm khoanh vòng vỏ và cuốc rễ để kích thích bưởi ra
hoa, nguồn thụ phấn bổ sung cho hoa bưởi Diễn và sử dụng phân bón qua lá
thích hợp để nâng cao năng suất, chất lượng bưởi Diễn tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm cuốc rễ và khoanh vòng vỏ đến năng
suất và chất lượng bưởi Diễn tại huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thụ phấn bổ sung đến năng suất và chất
lượng bưởi Diễn tại huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón qua lá đến năng suất và chất lượng
bưởi Diễn tại huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài là một dẫn liệu khoa học có giá trị ảnh
hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng của giống bưởi Diễn
được trồng tại Chương Mỹ - Hà Nội. Làm cơ sở cho việc hoàn thiện quy trình thâm
canh giống bưởi Diễn đạt năng suất cao
- Kết quả của đề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa học,
giảng dạy và chuyển giao cho sản xuất.


3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất, chất lượng
từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng bưởi Diễn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho định hướng phát triển
bưởi Diễn trồng ở huyện Chương Mỹ và các vùng lân cận.



4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bưởi (Citrus grandis L. Osbeck) là một trong những loài cây ăn quả có múi
được trồng khá phổ biến ở nước ta cũng như các nước vùng châu Á như Trung
Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Philippin vv... Cây bưởi không những có giá trị
kinh tế cao mà còn có giá trị dinh dưỡng lớn đối với con người. Trong 100 g phần
ăn được của bưởi có: 89 g nước, 0,5 g protein, 0,4 g chất béo, 9,3 g tinh bột, 49 IU
vitamin A, 0,07 mg vitamin B1, 0,02 mg vitamin B2, 0,4 mg niacin và 44 mg
vitamin C. Bưởi giúp dễ tiêu hóa và lưu thông máu góp phần hỗ trợ sức khỏe con
người. Bên cạnh đó còn có naringin trong các hợp chất glucosid. Ngoài ăn tươi, quả
bưởi còn có thể chế biến thành nhiều mặt hàng có giá trị như nước bưởi, mứt, chè ...
vỏ quả, hoa, lá dùng để tinh chế dầu trong công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm.
Cây bưởi dễ trồng, ít bị bệnh, tuổi thọ cao và có giá trị kinh tế, có phạm vi
thích nghi sinh thái rộng, ở Việt Nam cây bưởi có mặt hầu hết ở các tỉnh thành
trong cả nước, ở nhiều vùng miền đều có những giống bưởi đặc sản: bưởi Đoan
Hùng, bưởi Diễn, bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh, bưởi Thanh Trà,… trong đó bưởi
Diễn là giống hiện nay được trồng nhiều ở khu vực miền Bắc Việt Nam: Hà Nội,
Hòa Bình, Bắc Giang, Thái Nguyên… Tuy nhiên trong sản xuất và thâm canh bưởi
Diễn một số hiện tượng: cây ra hoa không tập trung, năm được mùa, năm mất mùa,
tỷ lệ đậu hoa, đậu quả thấp… làm ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng. Trên thế
giới và trong nước một số biện pháp khắc phục hiện tượng trên đã được nghiên cứu
và áp dụng đối với nhiều loại cây ăn quả nói chung và cây bưởi nói riêng: điều
chỉnh sinh trưởng, phát triển của cây bằng khoanh vỏ, cuốc gốc, cắt rễ, xiết nước, thụ
phấn bổ sung và sử dụng một số loại chất điều hòa sinh trưởng, phân bón qua lá…
Việc tăng năng suất, chất lượng bưởi phụ thuộc rất lớn vào các biện pháp kỹ
thuật, đặc biệt là cuốc gốc, khoanh vòng vỏ, phun phân bón qua lá,..... Sử dụng
phân bón là một trong bốn yếu tố quan trọng hàng đầu trong thâm canh sản xuất

nông nghiệp. Bón phân qua lá được sử dụng để bổ sung thêm dinh dưỡng cho cây
trồng một cách kịp thời các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng. Phân bón


5

qua lá có tác dụng làm tăng năng suất, tăng cường khả năng kháng sâu bệnh cho
cây, tính chống hạn và cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm. Phân bón qua lá
còn giúp cho cây nhanh chóng phục hồi sau trồng, hoặc sau khi trải qua cá hiện
tượng thời tiết bất thuận như nóng nắng, lạnh, khô hạn, úng ngập đã hạn chế được
sâu bệnh hại, giảm sử dụng thuốc BVTV do đó làm nâng cao chất lượng, mẫu mã quả.
Phân bón qua lá, đặc biệt là những loại phân có chứa các nguyên tố vi
lượng và chất điều hòa sinh trưởng như GA3 có tác dụng làm tăng khả năng ra
hoa, đậu quả, mã quả, phẩm chất và giảm số lượng hạt nếu phun vào những thời
kỳ thích hợp. Tuy nhiên, kết quả thu được phụ thuộc vào từng giống cụ thể, cần
thử nghiệm trên giống bưởi Đại Minh để có những kết luận về sự ảnh hưởng của
chúng tới năng suất, phẩm chất quả. .
1.1.1. Cơ sở khoa học của điều chỉnh sinh trưởng, phát triển của cây bằng
khoanh vỏ, cuốc gốc
Năng suất của cây trồng nói chung và cây có múi nói riêng phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng sinh trưởng, phát triển của cây. Cây ăn quả nói chung, cây
bưởi nói riêng đều hấp thu dinh dưỡng từ hai nguồn: Bộ rễ cung cấp nhựa nguyên
(nước và chất khoáng) trong đó chất tượng trưng nhất là đạm nên nguồn thức ăn
này gọi theo nghĩa quy ước là nguồn đạm (N); bộ lá cung cấp nhựa luyện nhờ hoạt
động quang hợp. Chất tượng trưng nhất là cácbon, nên gọi theo nghĩa quy ước là
nguồn các bon (C). Cây muốn sinh trưởng và phát triển tốt cần có sự cân đối giữa
hai nguồn thức ăn này.
Mối liên hệ giữa carbohydrate và đạm hay tỷ số C/N được đã chỉ ra rằng sự
khởi phát hoa xảy ra khi tỉ số C/N trong cây được gia tăng. Các biện pháp canh tác
như quản lý nước, che phủ đất, khấc cành được xem là những tác động góp phần

làm tăng tỉ lệ C/N trong cây để cây ra hoa thuận lợi.
1.1.2. Cơ sở khoa học của thụ phấn bổ sung
Thụ phấn là sự chuyển hạt phấn có chứa giao tử đực tới bầu nhụy của cùng
một hoa hoặc khác hoa. Thụ phấn được chia làm hai kiểu, thụ phấn sinh học và thụ
phấn phi sinh học. Trong tự nhiên có khoảng 80% loài thụ phấn sinh học và 20%


6

loài thụ phấn phi sinh học. Trong các loài thụ phấn phi sinh học thì có đến 98% số
loài thụ phấn nhờ vào gió, phần còn lại thụ phấn nhờ các tác nhân khác như nước.
Với các loài cây ăn quả (trừ những giống cho quả không hạt) nguồn hạt phấn
khác nhau ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ đậu quả, số lượng hạt và cuối cùng là năng
suất, chất lượng quả. Ở một số cây ăn quả như: cây hồng (Diospiros kaki) có 2
nhóm giống chính, nhóm tự thụ phấn và nhóm giao phấn, với nhóm giao phấn khi
cho tự thụ quả rất bé hoặc rụng 100%. Ở cây nho, một số giống tự thụ cho qủa rất
nhỏ và nguồn hạt phấn khác nhau cho tỷ lệ đậu quả rất khác nhau. Ở cam quýt,
nhiều giống khi tự thụ cho quả không hạt và phát triển có độ lớn bình thường, trong
khi đó một số giống cam quýt khác khi tự thụ hoa rụng 100% nghĩa là những giống
này muốn kết quả cần phải có quá trình giao phấn, việc thụ phấn chéo hoặc giao
phấn của cây ăn quả có múi nâng cao tỷ lệ đậu quả và sản lượng của vườn cây.
1.1.3. Cơ sở khoa học của sử dụng phân bón qua lá
Phân bón lá thường gồm 3 thành phần chính: các nguyên tố đa lượng, trung
lượng và vi lượng, ngoài ra còn có một số chất kích thích sinh trưởng. Vai trò của
phân bón lá đối với cây trồng là tác động tổng hợp của từng nhóm các nguyên tố đa
lượng, trung lượng và vi lượng, chúng có vai trò quan trọng trong đời sống cây trồng.
Trong cây trồng luôn tồn tại các cơ chế điều chỉnh các quá trình sinh trưởng
và phát triển nhằm thích ứng với các điều kiện ngoại cảnh, duy trì sự sống. Việc áp
dụng biện pháp kỹ thuật bón phân trong từng giai đoạn là rất cần thiết vì cây trồng
hấp thu dinh dưỡng nuôi cây phần lớn qua bộ rễ, tuy nhiên hàm lượng dinh dưỡng

trong đất là không đủ, đặc biệt là các yếu tố vi lượng. Chính vì thế, việc phun phân
bón qua lá nhằm bổ sung dinh dưỡng cho cây là rất cần thiết. Nghiên cứu cải tiến
các phương pháp phun bón phân cho cây trồng đã được thực hiện nhiều năm trên
nhiều loại cây trồng. Phân bón qua lá cung cấp nhanh, kịp thời các chất dinh dưỡng
đa lượng, vi lượng cần thiết cho quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng
sinh thực của cây, đặc biệt là thời kỳ cây sinh trưởng mạnh, cần tập trung dinh
dưỡng để tạo hoa, nuôi quả.


7

1.2. Nguồn gốc và phân loại
1.2.1. Nguồn gốc
Cây cam quýt nói chung, cây bưởi nói riêng có lịch sử phát triển lâu đời. Có
nhiều báo cáo đề cập đến nguồn gốc của cam quýt, phần lớn đều nhất trí rằng cam
quýt có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ qua Himalaya Trung
Quốc xuống vùng quần đảo Philippin, Malaysia, miền Nam Indonecia hoặc kéo đến
lục địa Úc. Những báo cáo gần đây nhận định rằng, tỉnh Vân Nam Trung Quốc có
thể là nơi khởi nguyên của nhiều loài cam quýt quan trọng, tại đây có tìm thấy rất
nhiều loài cam quýt hoang dại (Somsri và cs, 2007). Trước đây có một số công trình
cho rằng, loài chanh yên, phật thủ (Citrus medica) có thể có nguồn gốc ở Địa Trung
Hải hoặc Bắc Phi, nhưng hiện nay điều này đã được sáng tỏ, Citrus medica có
nguồn gốc tại miền Nam Trung Quốc, nhưng là loài cây ăn quả được mang đến
trồng tại Địa Trung Hải và Bắc Phi rất sớm, trước thế kỷ I sau Công Nguyên,
những tài liệu cổ xưa đã ghi chép rất chi tiết loài cây ăn quả này ở Bắc Phi đến mức
làm nhiều người hiểu lầm chúng có nguồn gốc tại đây. Các loài chanh vỏ mỏng
(Lime. C. Auranlifolia Swingle) được xác định có nguồn gốc ở miền Nam Trung
Quốc và miền Tây Ấn Độ, sau đó các thuỷ thủ đầu tiên đến Ấn Độ đó mang về
trồng ở châu Phi, Địa Trung Hải, châu Âu (Erickson, 1968).
Theo tác giả Robert (1967), bưởi là cây bản xứ của Malaysia và quần đảo

Polynesia, sau đó được di thực sang Ấn Độ, phía Nam Trung Quốc và các nước
châu Âu, Mỹ. Tác giả Giucovki cho rằng nguồn gốc của bưởi có thể là quần đảo
Laxongdơ, tuy nhiên để có tài liệu chắc chắn cần nghiên cứu các thực vật họ
Rutacea, nhất là họ phụ Aurantioidea ở vùng núi Hymalaya miền Tây Trung Quốc
và các vùng núi thuộc bán đảo đông Dương (dẫn theo Bùi Huy Đáp, 1960). Tác giả
Chawalit Niyomdham, (1992) cũng cho rằng bưởi có nguồn gốc ở Malaysia, sau đó
lan sang Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Địa Trung Hải và Mỹ,... vùng
sản xuất chính ở các nước Phương Đông (Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam,...).
Tuy nhiên, tác giả Bretschneider, (1898) lại cho rằng bưởi có nguồn gốc từ
Trung Quốc vì cây bưởi đã được đề cập trong các tài liệu của Trung Quốc từ thế kỷ
24 đến thế kỷ 8 trước công nguyên (dẫn theo Rajput and Sriharibabu, 1985). Cùng


8

quan điểm trên, các tác giả Vũ Công Hậu, (1996); Tôn Thất Trình, (1995) cũng cho
rằng bưởi có nguồn gốc từ Trung Quốc. Như vậy, nguồn gốc của bưởi cho đến nay
chưa được thống nhất. Bưởi có thể có nguồn gốc từ Malaysia, Trung Quốc, Ấn
Độ,... Hiện nay bưởi được trồng nhiều với mục đích thương mại ở các nước châu Á
như: Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philipines, Ấn Độ và Việt Nam.
Bưởi (C. grandis) quả to nhất trong các loài cam quýt, vị chua hoặc ngọt, bầu
có từ 13 - 15 noãn, eo lá khá lớn, hạt nhiều. Hiện nay các giống bưởi phần lớn
thuộc dạng hạt đơn phôi và được trồng chủ yếu ở các nước nhiệt đới như Thái Lan,
Malaysia, Việt Nam, Trung Quốc... Việt Nam có rất nhiều giống bưởi nổi tiếng như
bưởi Đoan Hùng, bưởi Phúc Trạch, bưởi Năm Roi, bưởi Diễn (Nguyễn Thị Kim
Sơn và cs., 2003), Bưởi chùm (C. paradisi) được đánh giá là dạng con lai tự nhiên
của bưởi (C. grandis), vì vậy hình thái bưởi chùm khá giống với bưởi (C.grandis)
nhưng lá nhỏ hơn, eo cũng nhỏ hơn, quả nhỏ, cùi mỏng, vỏ mỏng, vị chua nhẹ.
Bưởi chùm cho những giống ít hạt, phần lớn các giống bưởi chùm có hạt đa phôi
nên cũng có thể sử dụng làm gốc ghép (Lý Văn Tri và cs, 1990). Quả bưởi chùm là

món ăn tráng miệng rất được ưa chuộng ở châu Âu, người ta gọt nhẹ lớp vỏ mỏng
bên ngoài rồi để cả cùi cắt thành các lát nhỏ dùng sau bữa ăn (Lý Gia Cầu, 1993).
Bưởi chùm được trồng nhiều ở Mỹ, Brazil, riêng bang Florida Mỹ chiếm 70% sản
lượng bưởi chùm của thế giới. Ở Việt Nam vào những năm 60 đã nhập nội một số
giống bưởi chùm như Marsh, Forterpinke.… cho năng suất khá. Tuy nhiên bưởi
chùm chưa được ưa chuộng ở Việt Nam (Lý Văn Tri và cs, 1990).
Như vậy, cây bưởi cũng như cây có múi khác có nguồn gốc ở miền Nam
châu Á, sự di thực của chúng trên Thế giới gắn liền với lịch sử buôn bán đường
biển và các cuộc chiến tranh trước đây. Chúng được di chuyển đến châu Phi từ Ấn
Độ bởi các đoàn thuyền buồm, di chuyển đến châu Mỹ bởi các nhà thám hiểm và
thuyền buôn người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.
1.2.2. Phân loại và nguồn gốc một số giống bưởi trồng phổ biến
1.2.2.1. Phân loại
Cây bưởi nói riêng và cây có múi (cam quýt) nói chung đều thuộc họ
Rutaceae đều có chung những đặc điểm phân loại như: cây có mang tuyến dầu chủ


9

yếu phân bố ở lá, bầu mọc nối trên đài hoa, lá phần lớn có đỉnh viền răng cưa, quả
gồm hai hay nhiều noãn bên trong (Vũ Khắc Nhượng ,1997).
Họ Rutaceae được phân chia thành 130 giống (genus) với những đặc điểm
chung như trên, 130 giống này nằm trong 7 họ phụ khác nhau, trong đó họ phụ
Aurantirideae có ý nghĩa nhất. Sự phân loại chi tiết hơn dưới họ phụ Aurantirideae
có tộc Citreae (28 giống) và tộc phụ Citrinae (13giống), 3 nhóm “tiền cam quít” và
nhóm “cam quít thực sự” được phân nhóm từ Citreae và tộc phụ Citrinae. Swingle
đã phân chia cam quít ra thành 16 loài, bảng phân loại của Swingle đơn giản hơn
nên được sử dụng nhiều hơn, tuy nhiên các nhà khoa học vẫn phải dùng bảng phân
loại của Tanaka để gọi tên các giống cam quít vì bảng phân loại này chi tiết đến
từng giống (Lý Gia Cầu ,1993).

Tóm lại: Theo tác giả Swingle (Mỹ) và Tanaka (Nhật Bản) thì cây bưởi được
phân loại như sau:
Bưởi thuộc họ:

Rutaceae

Họ phụ:

Aurantioideae

Chi:

Citrus

Chi phụ:

Eucitrus

Loài:

- Citrus grandis (bưởi)
- Citrus paradisi (bưởi chùm)

1.2.2.2. Nguồn gốc một số giống bưởi trồng phổ biến
Tập đoàn bưởi ở nước ta rất đa dạng, được trồng ở hầu khắp các tỉnh, đặc
biệt đã hình thành những vùng bưởi lớn với những giống đặc trưng mang tính đặc
sản địa phương. Một số giống nổi tiếng ở các địa phương với mục đích sản xuất
hàng hóa như:
- Bưởi Năm Roi: Trồng nhiều trên đất phù sa ven sông Hậu ở huyện Bình
Minh tỉnh Vĩnh Long và các tỉnh Hậu Giang, Bến Tre…. Theo Viện Quy hoạch và

Thiết kế Nông nghiệp, Bộ NN và PTNT, đến năm 2010 diện tích trồng bưởi Năm
Roi ở Đồng bằng sông Cửu Long là 13.000 ha, sản lượng 150.000 tấn. Không
những tiêu thụ trong nước bưởi Năm Roi còn được xuất khẩu đi một số nước.
Doanh nghiệp Hoàng Gia đã đăng ký độc quyền kinh doanh thương hiệu bưởi Năm


10

Roi Hoàng Gia và lập trang Web riêng nhằm quảng bá cho loại quả đặc sản này
(Nguyễn Ngọc Nông, 1999)
Bưởi Năm Roi có quả hình quả lê đẹp, trọng lượng trung bình khoảng 1 - 1,4
kg. Khi chín, vỏ có màu vàng xanh, thịt quả màu xanh vàng, mịn, đồng nhất. Múi và
vách múi dễ tách, ăn dòn, ngọt hơi dôn dốt chua. Con tép tách khỏi vách múi và bó
chặt nhau, nước quả khá, hương vị thơm, không the đắng và đặc biệt là không có
hạt mẩy, chỉ có hạt lép nhỏ li ti. Tỷ lệ phần ăn được khoảng 55%, độ Brix từ 9 - 12.
Thời vụ thu hoạch từ tháng 9 dương lịch (Trần Như Ý và cs,2000).
- Bưởi Diễn: Có nguồn gốc từ Đoan Hùng (Phú Thọ), trước đây được trồng
nhiều ở xã Phú Diễn, xã Phú Minh, huyện Từ Liêm Hà Nội, hiện nay đã được trồng
và phát triển tốt tại một số địa phương như: Hà Nội (Đan Phượng, Phúc Thọ, Hoài
Đức, Phần Mỹ, Quốc Oai,...); Bắc Giang (Hiệp Hoà, Tân Yên, Yên Thế,...); Hưng
Yên (Văn Giang, Tiên Lữ,...) với diện tích ước khoảng 1.000 ha và đang tiếp tục
được mở rộng. Quả bưởi Diễn tròn, võ nhẵn, khi chín vỏ có màu vàng cam. Trọng
lượng trung bình từ 0,8 - 1 kg/quả. Múi và vách múi dễ tách rời nhau. Thịt quả màu
vàng xanh, ăn giòn, ngọt. Độ Brix từ 12 - 14. Thời gian thu hoạch muộn hơn bưởi Đoan
Hùng, thưởng trước tết Nguyên đán khoảng nửa tháng (Trần Như Ý và cs, 2000).
- Bưởi Phúc Trạch: nguồn gốc ở xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà
Tĩnh. Hiện nay được trồng ở hầu hết 28 xã trong huyện và các vùng phụ cận. Bưởi
Phúc Trạch được coi là một trong những giống bưởi ngon nhất ở nước ta hiện nay.
Quả hình cầu hơi dẹt, vỏ quả màu vàng xanh, khối lượng trungbình từ 1 - 1,2 kg, tỷ
lệ phần ăn được 60 - 65%, số hạt từ 50 lượng -80 hạt, màu sắc thịt quả và tép múi

phớt hồng, vách múi giòn dễ tách rời, thịt quả mịn, đồng nhất, vị ngọt hơi chua, độ
brix từ 12 - 14. Thời gian thu hoạch vào tháng 9. (Viện Nghiên cứu Rau quả, 2011).

- Bưởi Đoan Hùng: trồng tập trung chủ yếu ở các xã Chí Đám, Bằng Luân và
Cát Lâm của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, trên đất phù sa ven sông Lô và sông
Chảy. Bưởi Đoan Hùng có 2 giống là bưởi Tộc Sửu, nguồn gốc ở xã Chí Đám và
bưởi Khả Lĩnh, nguồn gốc ở thôn Khả Lĩnh ở xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh
Yên Bái với diện tích cây cho quả khoảng trên 300 ha. Trong những năm gần đây
bưởi Đoan Hùng liên tục mất mùa, năng suất, sản lượng suy giảm một cách rõ rệt,


11

sản phẩm hiện không đủ cho tiêu thụ nội tỉnh (Nguyễn Đình Tuệ, 2010).
+ Bưởi Bằng Luân quả hình cầu hơi dẹt, khối lượng trung bình 0,7 - 0,8
kg/quả, vỏ quả màu vàng hơi xám nâu, tép múi màu trắng xanh, mọng nước, thịt
quả hơi nhão, độ Brix từ 9 - 11. Được thu hoạch vào tháng 10, 11. Có thể để được
lâu sau khi thu hoạch.
+ Bưởi Tộc Sửu quả lớn hơn, khối lượng trung bình từ 1 - 1,2 kg/quả. Thịt
quả nhão ít hơn giống bưởi Bằng Luân, vị ngọt nhạt và có màu trắng xanh. Thu
hoạch sớm hơn bưởi Bằng Luân khoảng nửa tháng (Nguyễn Thị Phượng, 2011).

- Bưởi Da Xanh: Có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn, xã Thanh Tân, huyện Mỏ
Cày, tỉnh Bến Tre, hiện được trồng nhiều nhất tại xã Mỹ Thạnh An, thành phố Bến
Tre. Toàn tỉnh Bến Tre hiện tại có 2.940 ha, dự kiến đạt 4.000 ha vào năm 2010.
Ngoài tiêu thụ nội địa bưởi Da Xanh được xuất khẩu sang một số nước như Mỹ,
Thái Lan.
Quả bưởi Da Xanh có dạng cầu, vỏ vẫn giữ màu xanh khi chín, con tép tách
khỏi vách múi tốt, tép múi màu đỏ hồng, nước quả khá, vị ngọt không the đắng.
Nhược điểm của giống này là nhiều hạt. (Đỗ Văn Công, 2014).


- Bưởi Đường Lá Cam: Trồng nhiều ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, hiện
nay ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long cũng phát triển trồng nhiều giống bưởi này.
Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch, sản phẩm chủ yếu tiêu thụ nội địa.
Dạng quả của bưởi đường lá cam khá đẹp, hình quả lê thấp, phẩm chất ngon
được nhiều thị trường ưa chuộng. Quả có khối lượng trung bình từ 0,8 - 1,2 kg, quả
lớn có thể đạt 1,4 - 1,5 kg. Vỏ quả khi chín có màu vàng xanh, láng, nhẵn và tác rát
dễ. Thịt quả màu vàng nhạt, đồng nhất. Các con tép bó chặt, vị ngọt rất ngon. Độ
Brix từ 9 - 12. Tỷ lệ phần ăn được khoảng trên 50%. Nhược điểm của giống này
là khá nhiều hạt (Trần Như Ý và cs, 2000).

- Bưởi Đường Hương Sơn: trồng nhiều ở vùng thung lũng hai sông Ngàn
Phố và Ngàn Sâu thuộc hai huyện Hương Sơn và Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Hai
giống điển hình là bưởi Phúc Trạch (Hương Khê) và bưởi đường Hương Sơn. Lá
và quả bưởi Đường Hương Sơn đều to hơn bưởi Đoan Hùng, vỏ mỏng hơn, ngọt
và khô hơn bưởi Đoan Hùng (Vũ Việt Hưng, 2010).


12

-

Bưởi Lông Cổ Cò: là giống bưởi đặc sản của huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

Hiện nay, diện tích bưởi Lông Cổ Cò vào khoảng 1.700 ha, sản phẩm chủ yếu dùng
tiêu thụ nội địa. Hiện nay bưởi lông cổ cò được trồng nhiều ở các xã Mỹ Lương,
Tân Thanh, Tân Hưng, An Hữu, An Thái Trung, Hòa Khánh, An Thái Đông,... của
huyện Cái Bè với diện tích 1.600 - 1.700 ha, sản lượng hằng năm khoảng 32.000 35.000 tấn, sản phẩm chủ yếu dùng để tiêu thụ nội địa. Ngoài ra do tính thích nghi
rộng, sinh trưởng mạnh, năng suất cao, phẩm chất khá ngon nên bưởi lông cổ cò
được trồng khá nhiều nơi trong tỉnh ( />

- Bưởi Thanh Trà: là một trong những đặc sản của tỉnh Thừa Thiên Huế, đã
trở thành biểu trưng của văn hoá ẩm thực cố đô Huế. Diện tích bưởi Thanh Trà ước
khoảng 1.114 ha, phân bố chủ yếu tại các huyện Hương Trà, Phong Điền, Hương
Thủy và thành phố Huế. Trong quy hoạch của tỉnh, diện tích bưởi Thanh Trà tiếp
tục được mở rộng, tiến tới ổn định ở mức 1.400 ha.
- Bưởi Biên Hoà: vùng trồng nổi tiếng là ở cù lao Phố và cù lao Tân Triều
trên sông Đồng Nai. Quả to, hình quả lê, vỏ dày, cùi xốp trắng, múi dễ tách, ăn
giòn, ngọt dôn dốt chua. Khối lượng quả trung bình từ 1,2 - 1,5 kg, tỷ lệ phần ăn
được trên 60%. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch (Vũ Việt Hưng, 2010).
Bưởi Đỏ (Bưởi Đào): Giống bưởi này có nhiều dạng khác nhau, điển hình là
bưởi đỏ Mê Linh được trồng nhiều ở huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, bưởi Gấc ở
Đại Hoàng, tỉnh Nam Định, Hoài Đức, TP Hà Nội và một số tỉnh trung du miền núi
phía Bắc, bưởi Xiêm Vang ở tỉnh Vĩnh Cửu, Đồng Nai. Quả có 2 dạng là hình cầu
hơi dẹp và thuôn dài, khối lượng trung bình từ 1 - 1,2 kg, khi chín cả vỏ quả, cùi và
thịt quả đều có màu đỏ gấc, vỏ quả nhẵn có nhiều túi tinh dầu mùi thơm. Bưởi đỏ
thường thu hoạch muộn vào tháng 1, tháng 2 dương lịch (tháng 12 âm lịch) để trưng
bày ngày tết nên thịt quả thường bị khô, vị ngọt hơi chua.

- Bưởi Phục Hoà: có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng nhiều ở vùng
Phục Hoà, tỉnh Cao Bằng từ những năm 1960 khi bộ đội Trung Quốc sang giúp Việt
Nam trong cuộc chiến tranh chống Mỹ. Bưởi Phục Hoà cây sinh trưởng khoẻ, phân
cành nhiều, cành lá mở rộng, tán hình bán cầu, lá hình ovan, xanh đậm ra hoa vào


13

khoảng tháng 2 tháng 3 hàng năm, thu hoạch vào tháng 11- 12, quả hình lê, vỏ quả
sau khi chín có màu xanh vàng hoặc màu da cam, quả dễ bóc, tép bó chặt, ngọt có
mùi thơm, không he đắng. Bưởi Phục Hoà có những đặc điểm giống như bưởi Sa
Điền (huyện Dung, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc) qua quá trình trồng ở Việt Nam

thấy chất lượng tốt hơn như vị ngọt thanh hơn, có nhiều nước hơn,… nên rất được
ưa chuộng (Vũ Việt Hưng, 2010).

- Bưởi Đại Minh: thấp cây, lá tròn, tán rộng, cho quả sai, hình cầu dẹt. Mỗi
quả nặng chừng 1,2 - 1,5 kg, vỏ vàng, múi mỏng, tôm ngọt, mọng nước, ăn ngọt và
có mùi thơm dìu dịu khiến ai đã một lần thưởng thức không thể nào quên. Bưởi Đại
Minh có thể thu hoạch từ tháng 10 đến khoảng tháng 2 âm lịch năm sau nhưng chín
tập trung vào dịp Tết Nguyên đán. Thống kê sơ bộ, cả xã Đại Minh có gần 800 hộ ở
14 thôn trồng bưởi với diện tích 141 ha, tập trung ở các thôn Khả Lĩnh, Cát Lem,
Cầu 17, Quyết Tiến 12, Đại Thân, Minh Thân… Hộ trồng ít 40 - 50 m2, trồng nhiều
1,5 - 2 ha.
- Bưởi nhập nội: Bưởi chùm hoặc bưởi Pomelo thuộc loài C. paradise Macf.
Cây phân cành thấp, nhiều cành, quả chùm hoặc quả đơn, to hơn cam, nhỏ hơn bưởi
(từ 400 – 500 g/quả). Quả nhiều nước, hơi chưa, vỏ khó bóc, ăn ngon. Khả năng cất
giữ tốt, vận chuyển dễ nên được trao đổi nhiều trên thị trường quốc tế. Nguồn gốc
có thể là thứ lai giữa bưởi và cam hoặc đột biến mầm từ bưởi. Loài C. paradise
nhập nội vào ta có thứ quả to, tép hồng, chín sớm, chất lượng khá, thích ứng rộng
với nhiều vùng sinh thái (Agroviet ,2009).
Năm 2008, bộ môn Rau - Hoa - Quả, khoa Nông học thuộc trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã thu thập giống bưởi Sa Điền (một trong những giống
bưởi ngon của Trung Quốc tại thôn Sa Điền, huyện Dung, tỉnh Quảng Tây) và trồng
thử nghiệm tại 3 tỉnh Thái Nguyên, Cao Bằng và Bắc Giang. Các nghiên cứu ban
đầu của Lương Thị Kim Oanh, Lê Quang Ưng cho thấy rằng bưởi Sa Điền có khả
năng sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện miền Bắc Việt Nam.
Trồng bưởi mang lại giá trị kinh tế cao. Người ta tính được hiệu quả của việc
trồng bưởi Diễn gấp 4 - 5 lần trồng lúa, giá trị thu nhập của 1 sào bưởi (360 m2)
khoảng trên 10 triệu đồng. Đối với bưởi Đoan Hùng, thông thường những nhà trồng


14


30 cây bưởi thu từ 15 - 20 triệu đồng/năm. Với các giống bưởi Năm Roi, Da Xanh
thu nhập lên tới 120 - 150 triệu đồng/ha.
1.2.2.3. Đặc điểm giống bưởi Diễn
Khi nghiên cứu về đặc điểm hình thái thân cây bưởi Diễn trồng tại Hiệp Hòa,
Bắc Giang, tác giả Hoàng Thanh Phượng (2011) đã chỉ ra rằng cây 4 - 5 tuổi có
chiều cao trung bình 2,45 cm, đường kính tán là 2,3 m và đường kính gốc là 6,85
cm. Cây từ 6 - 10 tuổi có chiều cao trung bình 4,65 m, đường kính tán là 4,4 m và
đường kính gốc là 14,45 cm. Cây 11 - 15 năm tuổi có chiều cao trung bình 5,58 m,
đường kính tán là 5,6 m và đường kính gốc là 18,73 cm. Với cây > 20 năm tuổi về
chiều cao cây, đường kính gốc và đường kính tán vẫn tiếp tục phát triển.
Lá bưởi thuộc loại lá đơn, dạng phiến, hình bầu dục hơi nhọn ở đầu, lá to dày
xanh đậm, mép lá có răng nhỏ, phụ gân 5 - 6 cặp, có eo lá, có đốt ở đáy cuống lá.
Trên lá có túi tinh dầu thơm. Số lượng lá trên cây quyết định đến năng suất, sản
lượng bưởi. 95% năng suất cây trồng do quang hợp quyết định. Vì vậy đặc điểm
hình thái, kích thước, màu sắc lá rất quan trọng để cây có thể quang hợp tạo ra năng
suất cao nhất.
Lá cây bưởi Diễn có hình bầu thuôn dài, xanh đậm, gân vàng và đầu tròn xẻ
hai thùy. Độ dài lá biến động từ 12 đến 14 cm, độ rộng lá 4,93 cm. Chỉ số chiều
dài/chiều rộng (D/R) biến động từ 2,22 đến 2,35 cm (Tôn Thất Trình, 1995). Một
nghiên cứu khác triển khai tại huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang lại cho kết quả độ dài lá
của cây bưởi nằm diễn trong khoảng từ 10 cm đến 12 cm, độ rộng lá khoảng từ 8
đến 9.5cm (Đỗ Đình Ca, 2008). Như vậy, hình thái lá (độ rộng) lá của giống bưởi
diễn đã có sự khác nhau giữa hai vùng nghiên cứu.
Hoa bưởi Diễn thường nở kéo dài từ 16 đến 34 ngày. Hoa nở thành ba đợt,
kéo dài từ đầu tháng 2 đến đầu tháng 3 (Đỗ Đình Ca và cs., 2005) . Cũng có nơi nở
sớm hơn, từ đầu tháng 1 đến đầu tháng 2. Thời gian nở hoa là một yếu tổ quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đậu quả của cây bưởi diễn tại các tỉnh miền núi
phía Bắc, vì khu vực này chịu ảnh hưởng nặng của gió mùa Đông Bắc và mưa Xuân.
Bưởi Diễn có số lượng cánh hoa biến động từ 4,3 đến 4,5 cánh. Tỷ lệ hoa

đơn khoảng 36% và hoa chùm là 64% (Tôn Thất Trình, 1995). Trong khi đó nghiên


×