Giáo án giảng dạy THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU
Người soạn: Lưu Hải Phong Ngày soạn: 21/08/2010
GV Giảng dạy: Lưu Hải Phong Ngày giảng: / /2010
Lớp: Phòng: Tiết:
Bài 2: THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU
(tiết 2)
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
• Biết được khái niệm về thông tin và dữ liệu
• Biết được đơn vị đo thông tin là Bit và các bội của Bit
• Biết được các dạng thông tin như dạng số và dạng phi số
• Biết được máy tính chỉ xử lý thông tin dạng bit nên phải mã hóa thông tin
II. PHƯƠNG PHÁP
1. Thuyết trình
2. Nêu vấn đề
III. NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi:
Câu 1: Hãy cho biết những đặc trưng của máy tính điện tử?
Câu 2: Có thể đồng nhất tin học với máy tính được không? Vì sao?
Trả lời:
Câu 1: Các đặc trưng của máy tính điện tử là
• Làm việc không mệt mỏi suốt 24 giờ/ngày
• Tốc độ xử lý nhanh và ngày cáng được nâng cao
• Độ chính xác cao
• Khả năng lưu trữ thông tin lớn
• Giá thành ngày càng hạ
• Kích thước nhỏ, tiện dụng
• Liên kết thành mạng máy tính
Câu 2: Không thể đồng nhất Tin học với máy tính được vì bản thân máy
tính điện tử là công cụ để sử dụng tin học trong khi đó Tin học là một ngành
khoa học có mục tiêu, nội dung, phương pháp nghiên cứu và đối tượng
riêng. Một trong những đối tượng của Tin học chính là máy tính.
Thực hiện: Lưu Hải Phong Trang 1
Giáo án giảng dạy THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU
2. Nội dung bài mới
Thời
gian
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
GV: Yêu cầu 1 học sinh cho biết một số
thông tin của lớp học.
HS: Trả lời
Đưa ra các thông tin về sĩ số, số học
sinh vắng, số học sinh nam/nữ…
GV: Các thông tin mà học sinh đưa ra
cho ta biết được trong lớp học có bao
nhiêu học sinh, tỉ lệ học sinh nam/nữ.
Như vậy thông tin là gì?
HS trả lời: Những hiểu biết có thể có
được về một thực thể nào đó được gọi là
thông tin về thực thể đó.
GV: Như vậy thông tin là những hiểu
biết vê một thực thể, đối tượng.
GV: Viết kí tự “I” lên bảng và yêu cầu
học sinh cho biết những thông tin về kí
tự “I”
HS: Trả lời
GV: Bổ sung
• Là chữ cái “I” trong bảng chữ cái
Latinh
• Trong chữ số Lama nó có nghĩa là
“một”
• Trong tiếng anh nó là một danh từ
để chỉ người đang nói.
GV: Để máy tính xử lý được thông tin
thì thông tin phải được đưa vào máy
tính, lúc đó thông tin được máy tính lưu
trữ và ta gọi là dữ liệu
1. Khái niệm thông tin và dữ
liệu
- Thông tin là những gì cho ta
hiểu biết về đối tượng
- Dữ liệu là thông tin được lưu
trữ trong máy tính
2. Đơn vị đo lượng thông tin
Đơn vị đo lượng thông tin là Bit,
Thực hiện: Lưu Hải Phong Trang 2
Giáo án giảng dạy THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU
GV: Dữ liệu là gì?
HS: Dữ liệu là thông tin được đưa vào
máy tính.
GV: Để xử lý được thông tin, máy tính
cần biết thông tin đó nhiều hay it, hay
nói cách khác máy tính cần biết được
lượng thông tin nó cần xử lý là bao
nhiêu. Do vậy cần phải có một đơn vị
đặc trưng cho lương thông tin. Trong
Tin học đơn vị đó là Bit.
GV: Yêu cầu học sinh tìm hiểu SGK và
cho biết Bit là gì?
HS Trả lời: Bit là lượng thông tin vừa đủ
để xác định 1 trạng thái của đối tượng có
2 trạng thái với khả năng xuất hiện như
nhau.
GV: Bit có hai trạng thái cũng giống
như một đồng xu luôn có hai mặt, nếu ta
kí hiệu mặt này là 0 mặt kia là 1 thì sau
khi tung đồng xu 8 lần ta có được thông
tin là dãy 00110111 hay còn gọi là dãy
Bit. Trong Tin học 1 Bit được lưu trữ
bằng 1 trong 2 kí hiệu là 0 hoặc 1
GV: Yêu cầu học sinh lấy thêm ví dụ về
một đối tượng có 2 trạng thái
HS: Ví dụ về bóng đèn
GV: Nếu như có 8 bóng đèn thi ta phải
dùng đến 8 Bit để lưu trữ trạng thái
bật/tắt của bóng đèn. Người ta gọi 8 Bit
đó là 1 Byte.
GV: Ngoài Bit và Byte người ta còn
dùng các đơn vị bội của Byte để đo
lượng thông tin như KB (Ki-lô-bai),
đó là lượng thông tin vừa đủ để
xác định 1 trạng thái của đối
tượng có 2 trạng thái với khả
năng xuất hiện như nhau.
Bit có hai kí hiệu là 0 và 1
Ngoài Bit còn có các đơn vị đô
lượng thông tin khác là các bội
của Bit
Kí
hiệu
Cách đọc Độ lớn
Byte Bai 8Bit
KB Ki-lô-bai 2
10
Byte
MB Mê-ga-bai 2
10
KB
GB Ghi-ga-bai 2
10
MB
TB Tê-ra-bai 2
10
GB
PB Pê-ta-bai 2
10
TB
3. Các dạng thông tin
Có 2 loại thông tin là loại số
(số nguyên, số thực…) và loại
phi số (hình ảnh, âm thanh, văn
bản…)
Một số dạng thông tin loại phi
số như:
Thực hiện: Lưu Hải Phong Trang 3
Giáo án giảng dạy THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU
MB (Mê-ga-bai), GB (Ghi-ga-bai), TB
(Tê-ra-bai), PB(Pê-ta-bai)…
GV: Thông tin có hai loại là số và phi
số, trong loại phi số được chia thành
nhiều dạng như âm thanh, văn bản, hình
ảnh…
GV: Yêu cầu học sinh lấy ví dụ về một
số dạng thông tin?
HS: Lấy ví dụ
• Dạng văn bản: Báo chí, sách vở,
tấm bia…
• Dạng hình ảnh: Bức tranh vẽ, bức
ảnh chụp, bản đồ, băng hình…
• Dạng âm thanh: Tiếng nói con
người, tiếng đàn, tiếng động vật…
GV: Thông tin có nhiều dạng khác
nhau nhưng máy tính chỉ xử lý được
thông tin dạng dãy Bit dó đó để đưa
được các dạng thông tin vào máy tính
thì phải đưa các dạng đó thành dãy Bit,
hay gọi là mã hóa thông tin.
GV: Ví dụ thông tin về trạng thái 8
bóng đèn được đưa về dãy 8 Bit là mã
hóa thông tin trong máy tính.
GV: Tìm hiểu SGK và cho biết có một
văn bản tiếng anh thì làm sao mã hóa
chúng thành dãy Bit để đưa vào máy
tính?
HS: Sử dụng bảng mã ASCII
GV: Bảng mã ASCII mã hóa các kí tự
• Dạng văn bản: Báo chí, sách
vở, tấm bia…
• Dạng hình ảnh: Bức tranh
vẽ, bức ảnh chụp, bản đồ, băng
hình…
• Dạng âm thanh: Tiếng nói
con người, tiếng đàn, tiếng động
vật…
4. Mã hóa thông tin trong máy
tính
Máy tính chỉ xử lý được thông
tin dạng nhị phân do vậy để máy
tính xử lý được thông tin thì phải
chuyển sang dạng nhị phân
Để mã hóa thông tin dạng văn
bản ta cần mã hóa các kí tự. Bộ
mã ASCII sử dụng 8 Bit để mã
hóa kí tự.
Thực hiện: Lưu Hải Phong Trang 4
Giáo án giảng dạy THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU
như thế nào?
HS: Mỗi kí tự sẽ được mã hóa bởi 8Bit
GV: Với bảng mã ASCII có thể mã hóa
được tiếng Việt không? Vì sao?
HS: Không thể mã hóa được tiếng Việt
vì ma ASCII chỉ có 255 kí tự và không
mã hóa được một số kí tự trong tiếng
Việt
GV: Bảng mã nào có thể mã hóa được
các kí tự trong tiếng Việt.
HS: Bảng mã Unicode.
IV. TỔNG KẾT BÀI HỌC
Thông tin là những gì cho ta hiểu biết về đối tượng
Dữ liệu là thông tin được lưu vào trong máy tính
Đơn vị đo lượng thông tin là Bit, Byte và các bội của Byte
Có 2 loại thông tin là số và phi số, trong đó loại phi số có nhiều dạng
như âm thanh, hình ảnh, văn bản…
Để đưa thông tin vào máy tính cần phải mã hóa thánh dạng nhị phân
Bảng mã ASCII, Unicode
V. CÂU HỎI CỦNG CỐ
1. Thông tin là gì? Dữ liệu là gì?
2. Để đo lượng thông tin người ta dùng những đơn vị nào? Hãy cho biết độ
lớn của chúng?
3. Có những dạng thông tin nào? Nêu ví dụ chp mỗi dạng.
4. Vì sao phải mã hóa thông tin?
5. Hãy cho biết một số đặc điểm của bảng mã ASCII và những hạn chế của
nó so với bảng mã Unicode.
VI. BA
̀
I HO
̣
C KINH NGHIÊ
̣
M
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Thực hiện: Lưu Hải Phong Trang 5