Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Thí nghiệm đồng ruộng đánh giá hiệu lực sinh học của thuốc bảo vệ thực vật - Góc nhìn từ các tài liệu đã đọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.89 KB, 11 trang )

Kết quả nghiên cứu Khoa học

BVTV - Số 6/2018

Kyushu University Volume 22, - Issue 8, Pages 955-968
8. Kui Liu, Buli Fu, Jiangrong Lin, Yueguan
Fu, Zhengqiang Peng, Qi’an Jin, Liangde Tang (2016)
Parasitism Performance of Tetrastichus brontispae
Ferriere over the Coconut Hispine Beetle, Brontispa
longissima (Gestro) Neotropical Entomology, Volume
45, Issue 4, pages 420-426.

9. Satoshi Nakamura (2007). Báo cáo nhận
diện, tình hình gây hại của bọ dừa và việc phòng
trừ bằng ong ký sinh. Đại học Nông Lâm Huế,
tháng 8 năm 2007.

Phản biện: TS. Đào Thị Hằng

THÍ NGHIỆM ĐỒNG RUỘNG ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC SINH HỌC CỦA THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT - GÓC NHÌN TỪ CÁC TÀI LIỆU ĐÃ ĐỌC
GS.TS.NCVCC. Phạm Văn Lầm
H i Côn tr ng học Việt Nam
Một sản phẩm thuốc BVTV phải trải qua nhiều
giai đoạn nghiên cứu và khi đƣợc thƣơng mại hóa
phải dựa trên các tiêu chí về sinh học, kỹ thuật,
môi trƣờng và kinh tế. Trong đó, hiệu lực sinh học
(tiêu chí về sinh học) là một tiêu chí rất quan
trọng. Tất cả các tiêu chí trên đƣợc đánh giá
thông qua các thí nghiệm (hay khảo nghiệm) khác
nhau (trong phòng, trong nhà kính, ngoài đồng


ruộng,...). Mục đích cuối cùng của các thí nghiệm,
nhất là thí nghiệm đồng ruộng đánh giá hiệu lực
sinh học là phải có đƣợc đầy đủ cơ cở khoa học
phục vụ cho đăng ký sử dụng sản phẩm đó trong
phòng chống sinh vật hại theo quy định.
Tác giả bài viết này đã đọc nhiều tài liệu liên
quan đến khảo nghiệm đồng ruộng đánh giá hiệu
lực sinh học của thuốc bvtv (xin không nêu tên
các tài liệu và gọi chung các tài liệu này là “các
tài liệu đã đọc”). Trong các tài liệu đã đọc có
những nhận thức chƣa đúng, bất cập về phƣơng
pháp hoặc có vấn đề chƣa rõ ràng. Dƣới đây xin
nêu để bạn đọc cùng suy ngẫm.
1. NHỮNG NHẬN THỨC CHƢA ĐÚNG
- Trong tất cả các tài liệu đã đọc đều bắt gặp
cụm từ đƣợc coi là một thuật ngữ “khảo nghiệm
hiệu lực sinh học”. Cụm từ này không phù hợp vì
các tài liệu đã đọc đều liên quan đến nội dung,
phƣơng pháp khảo nghiệm đồng ruộng đánh giá
hiệu lực sinh học của thuốc bvtv. Để cho phù
hợp cần dùng cụm từ “khảo nghiệm đồng ruộng
về hiệu lực sinh học” (tương ứng với cụm từ tiếng
Anh là “bio-efficacy field trial”) và tách thành hai
thuật ngữ “khảo nghiệm đồng ruộng”, “hiệu lực
sinh học”. Cụm từ “khảo nghiệm hiệu lực sinh
học” trong tất cả các tài liệu đã đọc đều đã đƣợc

50

định nghĩa “là xác định hiệu lực phòng, trừ sinh

vật hại...”. Cụm từ “phòng, trừ” dùng trong định
nghĩa này vừa không chấp hành Luật Bảo vệ và
kiểm dịch thực vật (BVVKDTV) vừa không mang
tính thân thiện với môi trƣờng. Trong Luật
BVVKDTV, cụm từ “phòng, trừ” đƣợc thay bằng
cụm từ “phòng chống”. Ở đây không đơn thuần
là dùng từ “chống” thay cho từ “trừ” và bỏ dấu
phảy (,) trong cụm từ “phòng, trừ”. Việc dùng
cụm từ “phòng chống” là thay đổi một quan điểm
cơ bản trong hoạt động bvtv: từ quan điểm “trừ”
sinh vật hại sang quan điểm “điều khiển” sinh vật
hại. Quan điểm “trừ” sinh vật hại có ở thời kỳ
trƣớc IPM. Sinh vật hại cây trồng là hiện tƣợng
thiên tai, không thể phòng trừ đƣợc. Thực tế con
ngƣời không thể “trừ” đƣợc sinh vật hại. Một loài
sinh vật hại bùng phát số lƣợng thành “dịch” thì
con ngƣời chỉ có thể dập đƣợc “dịch” chứ không
“trừ” đƣợc sinh vật hại đó. Quan điểm “phòng
chống” mang tính sinh thái, nhân văn và thân
thiện với môi trƣờng, phù hợp với triết lý “hoạt
động với tự nhiên mà không chống lại tự nhiên”,
phù hợp với quan điểm IPM và đạo đức phát
triển nông nghiệp bền vững “công nhận giá trị nội
tại của mọi sinh vật”. Cụm từ “ ác định hiệu lực
phòng, trừ” trong định nghĩa nêu trên còn mang
tính chỉ đạo bvtv, mà đánh giá hiệu lực sinh học
của thuốc bvtv khác hoàn toàn với chỉ đạo bvtv.
Hiệu lực sinh học chính là khả năng của thuốc
bvtv trong khống chế/hạn chế sự sinh trƣởng,
phát triển ở sinh vật hại, chứ không phải là khả

năng phòng, trừ sinh vật hại của thuốc bvtv. Điều
này cho thấy định nghĩa “khảo nghiệm hiệu lực
sinh học” của các tài liệu đã đọc là hoàn toàn
không phù hợp.


Kết quả nghiên cứu Khoa học
- Sau thời điểm Luật BVVKDTV có hiệu lực
(ngày 01-01-2015) mà còn dùng thuật ngữ “dịch
hại” để chỉ các sinh vật gây hại là không chấp
hành Luật BVVKDTV. Nhƣng, một số tài liệu đã
đọc là văn bản pháp lý đƣợc trình nghiệm
thu/thẩm định để ban hành vẫn dùng thuật ngữ
“dịch hại”.
- Nồng độ (%) của thuốc bvtv hay dung dịch
nƣớc thuốc sử dụng không phản ánh đƣợc
lƣợng thuốc dùng trên một đơn vị diện tích.
Nhiều tài liệu đã đọc đều ghi “Lƣợng thuốc dùng
đƣợc tính bằng nồng độ %, kg hoặc lít thuốc
thành phẩm trên đơn vị diện tích 1 ha”. Định
nghĩa “lƣợng thuốc dùng” này hoàn toàn không
đúng, cách viết “nồng độ %” là không đúng văn
phong tiếng Việt.
- Thuật ngữ “mật độ” là chỉ tiêu về kích thƣớc
quần thể của loài sinh vật. Đây là số lƣợng cá
thể (hay sinh khối) của quần thể loài trên một
2
đơn vị bề mặt quả đất (m , ha) hay một đơn vị
3
không gian (m ) mà quần thể loài đó định cƣ.

Trong các tài liệu đã đọc “mật độ sinh vật hại”
đƣợc định nghĩa “là số lƣợng sinh vật hại trên
một đơn vị diện tích”. “Số lƣợng sinh vật hại”
không phải số lƣợng cá thể (sinh khối) của quần
thể loài sinh vật hại và cũng chẳng phải là số loài
sinh vật hại. Định nghĩa này vu vơ, chẳng ăn
nhập vào khái niệm nào.
- Chỉ tiêu “tỷ lệ bệnh” và “chỉ số bệnh” khác
hoàn toàn với “tỷ lệ hại” và “chỉ số hại”, mặc dù
trong nhiều trƣờng hợp chúng có cùng giá trị. Chỉ
tiêu “tỷ lệ bệnh” và “chỉ số bệnh” biểu thị sự phát
triển của bệnh tức là phản ánh kích thƣớc quần
thể của sinh vật gây bệnh. Chỉ tiêu “tỷ lệ hại” và
“chỉ số hại” biểu thị mức độ tác hại của bệnh đối
với cây trồng, không phản ánh kích thƣớc quần
thể của sinh vật gây bệnh. Trong nhiều tài liệu đã
đọc, các chỉ tiêu này đã đƣợc đƣa thành những
thuật ngữ là “tỷ lệ bệnh, tỷ lệ hại”/“tỷ lệ bệnh (tỷ
lệ hại)” và “chỉ số bệnh, chỉ số hại”/“chỉ số bệnh
(chỉ số hại)”. Cụm từ “tỷ lệ bệnh” đƣợc định
nghĩa là “số lƣợng cá thể bị hại tính theo phần
trăm (%) so với tổng số cá thể điều tra” và “chỉ số
bệnh” là “đại lƣợng đặc trƣng cho mức độ bị hại
của cây trồng đƣợc biểu thị bằng phần trăm (%)”.
Nhƣ vậy, các tài liệu đã đọc đều đánh đồng các
chỉ tiêu biểu thị sự phát triển của bệnh (phản ánh
kích thƣớc quần thể của sinh vật gây bệnh) với
các chỉ tiêu biểu thị mức độ tác hại của bệnh.
- Đánh giá hiệu lực sinh học của thuốc trừ
bệnh là xác định khả năng khống chế/hạn chế sự

sinh trƣởng, phát triển đối với sinh vật gây bệnh
hại cây trồng của thuốc trừ bệnh. Cần đem “tỷ lệ

BVTV - Số 6/2018
bệnh” và “chỉ số bệnh” (chứ không phải “tỷ lệ hại”
và “chỉ số hại”) ở các thời điểm sau phun thuốc
trừ bệnh so với thời điểm trƣớc phun thuốc trừ
bệnh. Nhƣng, các tài liệu đã đọc hƣớng dẫn tính
hiệu lực của thuốc trừ bệnh đã ghi “tính theo
công thức Henderson-Tilton dựa trên mức độ
gây hại của bệnh ? Tƣơng tự, cũng đã dùng các
chỉ tiêu “tỷ lệ bị hại”/“chỉ số bị hại” trong đánh giá
hiệu lực của thuốc trừ sâu. Ở đây phải dùng các
chỉ tiêu biểu thị kích thƣớc quần thể của sâu hại
(tỷ lệ nhiễm sâu hại/chỉ số nhiễm sâu hại).
- Trong các tài liệu đã đọc, chỉ tiêu điều tra
trƣớc và sau xử lý thuốc bvtv trên ô khảo nghiệm
đƣợc đƣa ra đều bao gồm “tỷ lệ bị hại (%)”, “chỉ
số bị hại (%)”, “hiệu lực của thuốc khảo nghiệm”.
Đây là nhận thức không đúng về các chỉ tiêu cần
điều tra trƣớc và sau xử lý thuốc bvtv. Trên ô
khảo nghiệm chỉ có thể điều tra đƣợc mật độ sâu
hại, mật độ cỏ dại/khối lƣợng cỏ tƣơi, số lƣợng
cây trồng/bộ phận cây trồng bị nhiễm sinh vật hại
và mức độ cây trồng/bộ phận cây trồng bị nhiễm
sinh vật hại. Các chỉ tiêu nêu trên không thể điều
tra đƣợc mà phải tính toán dựa trên số liệu điều
tra về mật độ sâu hại, mật độ cỏ dại/khối lƣợng
cỏ tƣơi, mức độ và số lƣợng cây trồng/bộ phận
cây trồng bị nhiễm sinh vật hại ở thời điểm trƣớc

và sau phun thuốc.
- Theo các tài liệu đã đọc, hiệu lực sinh học
của thuốc trừ bệnh đƣợc đánh giá thông qua tỷ lệ
bệnh/chỉ số bệnh, hiệu lực sinh học của thuốc trừ
cỏ đƣợc đánh giá thông qua mật độ/khối lƣợng
tƣơi của cỏ dại trên các ô khảo nghiệm, đối chứng
vào thời điểm trƣớc và sau phun thuốc, mà không
tính hiệu lực. Dựa trực tiếp vào các chỉ tiêu vừa
nêu thì hoàn toàn không thể biết thuốc trừ
bệnh/trừ cỏ đƣợc khảo nghiệm có hiệu lực sinh
học đạt bao nhiêu phần trăm. Lâu nay đã dựa vào
kết quả khảo nghiệm nhƣ vậy để xét các thuốc trừ
bệnh, trừ cỏ cho vào danh mục thuốc đƣợc phép
sử dụng ở Việt Nam. Cách làm này có thể là một
trong những nguyên nhân mà thuốc trừ bệnh/trừ
cỏ với hiệu lực chƣa đáp ứng yêu cầu cũng đã
đƣợc đƣa vào danh mục thuốc đƣợc phép sử
dụng ở Việt Nam trong thời gian qua.
2. NHỮNG BẤT CẬP HOẶC CHƢA RÕ
RÀNG VỀ PHƢƠNG PHÁP
- Phƣơng pháp điều tra để thu thập các chỉ
tiêu liên quan đến đánh giá hiệu lực sinh học của
thuốc đƣợc khảo nghiệm đã chƣa tuân thủ các
phƣơng pháp thƣờng quy trong nghiên cứu khoa
học BVTV, mà lại theo quy định trong chỉ đạo
51


Kết quả nghiên cứu Khoa học
bvtv. Cụ thể, mật độ một số loài sâu hại điều tra

2
2
bằng khung nhỏ (với diện tích 0,04 m ; 0,2 m ;
2
0,5 m ), bằng khay hay bằng vợt (đáng lẽ đơn vị
2
2
2
tƣơng ứng là con/0,04 m ; con/0,2 m ; 0,5 m ;
con/khay, con/vợt) nhƣng đã đƣợc chuyển đổi
2
2
thành con/m . Để chuyển đổi sang đơn vị con/m ,
đã đem giá trị mật độ điều tra đƣợc (theo một
phƣơng pháp điều tra nào đó) nhân với một hệ
số “ƣớc lƣợng” hoặc hệ số “tự quy định”. Đây là
phép “ma thuật” chuyển giá trị mật độ có thật
(con/khay, con/vợt,...) thành giá trị mật độ không
có thật. Việc nhân với một hệ số “ƣớc lƣợng”/hệ
số “tự quy định” đã làm tăng mức độ sai số của
các số liệu đã điều tra đƣợc. Điều này dẫn đến
không phản ánh đúng hiệu lực sinh học của
thuốc đƣợc khảo nghiệm.
- Để đánh giá chính xác hiệu lực sinh học của
thuốc bvtv đối với bệnh hại cây trồng trong các
khảo nghiệm đồng ruộng cần phải cố định cây
hoặc bộ phận cây để điều tra tình hình bệnh
trƣớc phun thuốc và sau phun thuốc. Nhƣng, một
số tài liệu đã đọc thì chƣa ghi rõ điều này và
nhiều tài liệu đã đọc thì không cố định cây hoặc

bộ phận cây để điều tra (dẫn đến tỷ lệ bệnh/chỉ
số bệnh ở công thức đối chứng giảm theo thời
gian sau phun thuốc).
- Giữa các công thức khảo nghiệm quy định
có dải phân cách rộng tối thiểu 0,5 m (đối với cây
trồng ngắn ngày). Đây là khoảng cách rất hẹp,
không đủ đảm bảo đƣợc khi phun thuốc trên ô
khảo nghiệm này lại không phát tán sang ô khảo
nghiệm bên cạnh. Ô khảo nghiệm hay điểm điều
tra quy định cách bờ tối thiểu 0,5 m cũng là
khoảng cách rất hẹp. Điều này càng vô lý khi áp
dụng quy định này trên ruộng trồng cây mía (cây
mía trồng theo hàng).
- Một số phƣơng pháp điều tra đƣợc đƣa ra
rất thiếu thực tế. Thí dụ, dùng khung quá nhỏ
2
2
(với diện tích 0,2 m ; 0,5 m ) để điều tra sâu ăn
lá trên cây lúa; dùng khung (kích thƣớc 40 x 50
cm) để điều tra trên cây ngô và cây sắn; điều tra
cành/ngọn các cây trồng nhƣng không quy định
kích thƣớc của các cành/ngọn dự định điều tra.
2
Quy định “1 vợt tƣơng đƣơng 1 m ” là rất vô
căn cứ.
- Trong khảo nghiệm diện rộng đều ghi “mỗi
công thức điều tra 10 điểm trên 2 đƣờng chéo
góc”. Khẳng định là không thể lấy đƣợc 10 điểm
cách đều nhau trên 2 đƣờng chéo góc của ô thí
nghiệm. Nếu trên 2 đƣờng chéo góc lấy 10 điểm

điều tra không cách đều nhau thì điều tra 10
điểm ngẫu nhiên còn đại diện hơn, thƣờng quy
hơn và tốt hơn về mặt phƣơng pháp luận.
52

BVTV - Số 6/2018
- Đối với cây ăn quả/cây công nghiệp dài
ngày: diện tích ô khảo nghiệm diện hẹp là 5 cây
và khi điều tra thì lấy 3 cây; diện tích ô khảo
nghiệm diện rộng là 15 cây và khi điều tra thì lấy
5 cây. Trong các tài liệu đã đọc không chỉ rõ các
cây dự định điều tra đƣợc lấy nhƣ thế nào ? Với
quy định số lƣợng cây trong ô khảo nghiệm nhƣ
đã nêu thì các cây dự định điều tra sẽ bao gồm
cả cây ở mép ô khảo nghiệm. Điều này không
thể chấp nhận đƣợc đối với khảo nghiệm diện
rộng. Đặc biệt, khi khảo nghiệm hiệu lực sinh học
của thuốc trừ sâu đối với những loài côn trùng dễ
dàng di chuyển thì những quy định trên sẽ gây
ảnh hƣởng rất lớn tới kết quả. Để đánh giá hiệu
lực sinh học của thuốc trừ sâu đối với những loài
côn trùng dễ dàng di chuyển, trong tài liệu về
khảo nghiệm đồng ruộng của Sygenta (2004) đã
khuyến cáo cần: hoặc là tăng kích thƣớc ô khảo
nghiệm hoặc là tiến hành điều tra ở phần giữa ô
thí nghiệm. Với quy định số lƣợng cây trong ô
khảo nghiệm đã nêu trên thì làm thế nào lấy đủ
đƣợc các cây dự định điều tra ở phần giữa ô
khảo nghiệm?
- Trong nhiều tài liệu đã đọc, mật độ sâu hại

hay mức độ bị nhiễm bệnh hại khởi điểm đƣợc
quy định để bắt đầu tiến hành khảo nghiệm đánh
giá hiệu lực sinh học của thuốc bvtv đều ở mức
rất thấp.
- Trong thời gian gần đây, đã có không ít
khảo nghiệm hiệu lực sinh học của thuốc bvtv
đối với cả những loài sinh vật hại không có ý
nghĩa kinh tế nhƣ sâu đục bẹ, sâu phao và ruồi
đục lá (trên cây lúa), dòi đục lá đậu tƣơng, rệp
vảy cà phê, sâu xanh da láng trên thuốc lá, sâu
cuốn lá trên cây có ăn quả có múi, sâu cuốn lá
chè, sâu đục thân cây bông vải, bệnh đốm lá hại
cây hành tỏi,...
- Ảnh hƣởng xấu của thuốc bvtv đến sự sinh
trƣởng, phát triển của cây trồng đƣợc đánh giá
theo thang 9 cấp. Trong đó, các cấp 5, cấp 6,
cấp 7 rất không rõ ràng: cấp 5 quy định “cây biến
màu hoặc cháy, thuốc gây ảnh hƣởng đến năng
suất”, cấp 6 quy định “thuốc làm giảm năng suất
ít” và cấp 7 quy định “thuốc gây ảnh hƣởng nhiều
đến năng suất”. Theo quy định nỳ thì thế nào là
gây ảnh hƣởng đến năng suất (cấp 5), giảm
năng suất ít là giảm bao nhiêu phần trăm (cấp 6)
và ảnh hƣởng nhiều đến năng suất là ảnh hƣởng
bao nhiêu phần trăm (cấp 7) ? Thang 9 cấp này
ghi trong các tài liệu đã đọc rất khó thực hiện và
hoàn toàn mang tính hình thức. Đã là hình thức
thì không nên để trong các tài liệu quy định mang
tính pháp lý.



Kết quả nghiên cứu Khoa học
- Tên khoa học của không ít sinh vật hại là đối
tƣợng đƣợc đánh giá hiệu lực sinh học của thuốc
bvtv đƣợc ghi chƣa đúng quy định quốc tế:
Helopeltis antonii Sig., Helopeltis sp., Spodoptera
exigua hubner, Cnaphalocrosic medinalic,...(ký tự
đƣợc gạch chân là không đúng); có loài sinh vật
hại không tồn tại trong khu hệ sinh vật ở Việt
Nam: Ostrinia nubilalis, Spodoptera eridania,...;
nhiều tên Việt Nam của sinh vật hại đƣợc ghi
không đúng, không thống nhất: sâu xanh khoai
lang Spodoptera exigua, sâu xanh da láng
(Spodoptera exigua hubner), sâu xanh da láng
(Spodoptera litura), sâu xanh hại bắp cải
Helicoverpa armigera Hibber, bọ trĩ chè
Scirtothrips dorsalis, nhện hại/nhện, sâu cuốn
lá/sâu cuốn lá nhỏ, sâu phao đục bẹ/sâu đục bẹ,
cây có múi, trọng lƣợng, cây hoa cảnh,...
3. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ KHẢO NGHIỆM
ĐỒNG RUỘNG HIỆU LỰC CỦA THUỐC BẢO
VỆ THỰC VẬT
- Khảo nghiệm đồng ruộng để đánh giá hiệu
lực sinh học của thuốc bvtv khác hoàn toàn với
công tác chỉ đạo bvtv trong sản xuất. Với quan
điểm này thì:
 Định nghĩa lại thuật ngữ “khảo nghiệm hiệu
lực sinh học”. Đây là thuật ngữ rất quan trọng,
định nghĩa của thuật ngữ này trong các tài liệu đã
đọc không phản ánh đúng bản chất việc khảo

nghiệm đánh giá hiệu lực sinh học của thuốc
BVTV.
 Đánh giá hiệu lực sinh học của thuốc hóa học
bảo vệ thực vật chỉ thực hiện 1 lần phun thuốc.
Nếu khảo nghiệm thuốc hóa học thực hiện nhiều
hơn một lần phun thuốc thì phải tính hiệu lực sinh
học sau mỗi lần phun và khi xem xét để cho vào
danh mục thuốc đƣợc phép sử dụng cần cân
nhắc hiệu lực sinh học sau lần phun thứ nhất.
 Để điều tra thu thập những chỉ tiêu liên quan
đến đánh giá hiệu lực sinh học của thuốc đƣợc
khảo nghiệm cần chọn và sử dụng các phƣơng
pháp thƣờng quy trong nghiên cứu khoa học
BVTV, chứ không theo quy định chỉ đạo BVTV.
Thí dụ, mật độ sâu hại để nguyên đơn vị điều tra
(con/khay, con/vợt,...), không chuyển đổi thành
2
con/m ; các chỉ tiêu điều tra và tính toán hiệu lực
sinh học phải là các chỉ tiêu liên quan đến kích
thƣớc quần thể loài sinh vật hại, chứ không phải
các chỉ tiêu liên quan đến mức độ tác hại do sinh
vật hại gây ra.
 Dùng các khung điều tra phải có kích thƣớc
không quá nhỏ, theo kích thƣớc thƣờng quy

BVTV - Số 6/2018
trong nghiên cứu BVTV và phù hợp với từng loại
cây trồng và đối tƣợng sinh vật hại cần điều tra.
 Mật độ sâu hại hay mức độ bị nhiễm bệnh hại
khởi điểm đƣợc quy định để bắt đầu tiến hành

khảo nghiệm đánh giá hiệu lực sinh học của thuốc
BVTV cần phải đạt ở mức trung bình trở lên thì
mới đảm bảo phản ánh đúng hiệu lực sinh học
của thuốc khảo nghiệm (kích thƣớc quần thể sinh
vật hại ban đầu thấp sẽ phản ánh không đúng
hiệu lực sinh học của thuốc khảo nghiệm).
- Phải có quan điểm IPM trong khảo nghiệm
hiệu lực sinh học của thuốc BVTV trên đồng ruộng.
Không khảo nghiệm hiệu lực sinh học của thuốc
BVTV tràn lan đối với cả những sinh vật hại không
có ý nghĩa kinh tế (sự hiện diện của chúng chƣa
gây hại cho năng suất cây trồng). Chỉ khảo nghiệm
hiệu lực sinh học của thuốc BVTV đối với những
loài sinh vật hại đích thực, tức là những loài sinh
vật hại có thể sẽ gây ảnh hƣởng tới năng suất và
chất lƣợng nông sản, nếu không sử dụng thuốc
bvtv để phòng chống chúng. Cần đánh giá tác động
của thuốc bvtv đối với các sinh vật có ích trong sinh
quần cây trồng nông nghiệp.
- Tên khoa học của các sinh vật hại đƣợc
đánh giá hiệu lực sinh học của thuốc bvtv cần
đƣợc ghi đúng theo quy định quốc tế và phải là
loài đích thực có tồn tại trong khu hệ sinh vật ở
Việt Nam, chứ không phải theo tên do các tổ
chức cá nhân có thuốc khảo nghiệm đƣa ra.
- Trong xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu
chuẩn cơ sở về khảo nghiệm hiệu lực sinh học của
thuốc BVTV trên đồng ruộng, không xây dựng một
cách tràn lan, không thể mỗi loài sinh vật hại (kể cả
loài chƣa có ý nghĩa kinh tế) hay mỗi loại cây trồng

đều xây dựng một tiêu chuẩn quốc gia hay một tiêu
chuẩn cơ sở về khảo nghiệm hiệu lực sinh học của
thuốc BVTV. Cần có tƣ duy tổng hợp trong xây
dựng tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cơ sở. Nếu
không, Việt Nam sẽ có một bộ TCVN/TCCS rất
khổng lồ chỉ về khảo nghiệm hiệu lực sinh học của
thuốc bvtv trên đồng ruộng.
Thay cho kết luận: Nhận thức không đúng,
phƣơng pháp khảo nghiệm chƣa chuẩn sẽ ảnh
hƣởng rất lớn đến hiệu lực sinh học của thuốc
BVTV đƣợc khảo nghiệm. Điều này dẫn đến có
thể bỏ sót thuốc BVTV có hiệu lực tốt không đƣợc
đăng ký, hoặc lại cho đăng ký thuốc BVTV có hiệu
lực sinh học chƣa đạt yêu cầu. Nhận thức không
đúng cũng sẽ góp phần làm tăng sự lạm dụng
thuốc BVTV. Tƣ duy manh mún sẽ hình thành một
khối lƣợng khổng lồ về văn bản pháp lý, gây khó
cho việc quản lý sử dụng thuốc BVTV.

53


Tổng mục lục năm 2018

BVTV - Số 6/2018

TỔNG MỤC LỤC NĂM 2018
TT
1
2


3
4

5

6

7

8

10

11

12

54

Tên tác giả - tên bài

Số TC

Trang

CHỦ CHƢƠNG ĐƢỜNG LỐI
Công văn số 5112/BNN-BVTV ngày 21/6/2017 về việc "Phòng chống rầy nâu,
3
3

bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá hại lúa"
B Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Công văn số 1238/BVTV-TV ngày 15/6/2017 về việc "Tăng cƣờng các biện
3
4
pháp phòng chống dịch châu chấu tre"
Cục Bảo vệ thực vật
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Xác định loài nấm Fusarium sp. gây bệnh vàng lá lan Hồ điệp (Phalaenopsis sp.)Identification
1
of3 Fungus Fusarium sp. C
Trần Quang Đại, Phan Thị Thu Hiền, Thái Thoại An, Lê Phương Dung và
VõThịThu Oanh
Hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật hóa học trừ nấm đối với bệnh rụng
1
8
lá cao su (Corynespora cassiicola) trên đồng ruộng tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Field Efficacy of Chemical Fungicides on Rubber Leaf Fall Disease (Corynespora
cassiicola) in Thua Thien Hue Province, Vietnam
Trần Đăng Hòa, Lê Khắc Phúc và Ngô Thạch Quỳnh Huyên……………...
Nghiên cứu khả năng ức chế của nano đồng-silica đến sự phát triển của nấm
1
13
Pyricularia oryzea gây bệnh đạo ôn hại lúa
Inhibition Effects of Copper-Silica Nanoparticles Against Rice Blast Disease Caused
by Pyricularia oryzae
Nguyễn Thị Thu Thủy, Đỗ Thị Sen và Trần Thái Hòa
Biểu hiện các enzim giải độc Esterase, Glutathione S-transferases và
1
19

cytochrome P450 của rầy nâu Nilaparvata lugens Stål (Homotera:
Delphacidae), tại các vùng trồng lúa chính ở Việt Nam
Expression of Detoxifying Enzymes Esterase, Glutathione S-transferases and
Cytochrome P450 of Brow Planthopper Nilaparvata lugens (Stål) (Homotera:
Delphacidae), at Main Rice Growing Regions in Viet Nam
Đào Bách Khoa, Nguyễn Văn Liêm, Nguyễn Phạm Thu Huyền, Đào Hải Long và
Hoàng Thị Ng n
Đánh giá khả năng ức chế của nấm Trichoderma asperellum đối với nấm
1
25
Fusarium oxysporum f. sp. cubense gây bệnh héo vàng chuối
Assessment of Inhibited Capacity of Trichoderma asperellum Against Fusarium
oxysporum f. sp. cubense Caused Fusarium Wilt of Banana
Nguyễn Đức Huy và Đỗ Thị Vĩnh Hằng
Hiệu quả của chế phẩm Nấm Paecilomyces javanicus (Friedrichs and Bally)
1
32
phòng trừ Rệp sáp Planococcus lilacinus (Cockerell) ở điều kiện phòng thí
nghiệm và nhà lƣới
Efficacy of Paecilomyces javanicus (Friedrichs and Bally) Fungi to Control to
Planococcus lilacinus (Cockerell) in In-vitro and Nethouse Conditions
Huỳnh Hữu Đức và Trần Văn Hai
Ảnh hƣởng của một số loại thuốc trừ nấm đến tỷ lệ nảy mầm, sự phát triển
1
42
của tản nấm và khả năng hình thành bào tử nấm Beauveria bassiana Bals.)
Vuill.
Effect of Commercial Fungicides on Conidial Germination, Vegetative Growth and
Sporulation of Entomopathogenic Fungi Beauveria bassiana (Bals.) Vuill.
Huỳnh Hữu Đức và Trần Văn Hai

Ảnh hƣởng của bao hạt giống lúa bằng Nanochitosan và dich chiết vi khuẩn
2
3
đối kháng Pseudomonas putida đến sinh trƣởng, kháng bệnh trong điều kiện
in vivo
Effect of the Rice Seed Coat with Chitosan Nanoparticles and The Extract of
Pseudomonas putida on Growth and Disease Resistance in vivo
Võ Thị Thương Thương, Võ Thị Mai Hương, Nguyễn Hiền Trang, Nguyễn Cao
Cường và Trần Thị Thu Hà
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của muỗi đục nụ Contarinia
2
9
maculipennis Felt hại lan Dendrobium tại TP. Hồ Chí Minh
The Studies Mainly Focus on Some Biological Characteristics of The Orchid
Blossom Midge Contarinia maculipennis Felt on Dendrobium in Ho Chi Minh City
Nguyễn Thị Phụng Kiều, Lê Cao Lượng, Nguyễn Văn Đức Tiến và Võ T hị Thu Oanh


Tổng mục lục năm 2018

TT
13

14

15

16

17


18

19

20

21

22

23

BVTV - Số 6/2018

Tên tác giả - tên bài
Đánh giá khả năng đối kháng của nấm Trichoderma sp. và hiệu lực của một
số thuốc sinh học đối với nấm Corticium salmonicolor gây bệnh nấm hồng
trên cây chanh
Selection of Antagonistic Trichoderma sp. and Effect of Biopesticides to Control
Fungus Corticium salmonicolor Causes Pink Disease on Lime Tree
Võ Thị Thu Oanh, Trần Thị Ngọc Bích, Nguyễn Thanh Phong, Huỳnh Hữu Tín và
Nguyễn Thị Thúy Liễu
Ảnh hƣởng giống bông mang gen Bt đến sự sống sót của sâu xanh
Helicoverpa armigera (Hubner) (Lep.: Noctuidae)
Influence of Bt Transgenic Cotton on Larval Survival of The Cotton Bollworm
Helicoverpa armigera (Hubner) (Lep.: Noctuidae)
Nguyễn Tấn Văn, Trần Tấn Việt, Võ Thái D n
Tach lớp chất kháng nấm và khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh héo vàng cà chua
(Fusarium oxysporum) của chế phẩn sinh học VH- VH-Biochem 01

Isolation of Antifungal Class and Evaluation of The Disease Control Efficacy of VHBiochem 01 Against Wilt Disease on Tomato Caused by Fusarium oxysporum
Nguyễn Mai Cương, Hà Viết Cường, Nguyễn Đức Huy, Đoàn Thị Xu n Liễu
Nghiên cứu tính mẫn cảm thuốc trừ sâu của rầy nâu Nilaparvata lugens (Stål)
(Homoptera: Delphacidae) ở một số vùng trồng lúa Việt Nam
Insecticide Susceptibility Survey of Nilaparvata lugens (Stål) (Homoptera:
Delphacidae) in Regions of Vietnam
Hồ Thị Thu Giang, Nguyễn Đức Khánh, Lê Ngọc Anh, Nguyễn Thị Kim Oanh và B i
Xu n Thắng
Ảnh hƣờng của chế phẩm Nano FeAL LDHs làm giảm tác hại của phèn lên
cây lúa (Oryza sativa L. IR841-85) trong nhà lƣới
Effecting of FeAl LDHs Product for Reducing Harmful Effect of Acidic soil on
Jasmine 85 Rice at Greenhous
Nguyễn Thị Như Quỳnh, Dương Đức Hiếu, Nguyễn Thị Phương Phong và Nguyễn
Tiến Thắng
Ảnh hƣởng của giống bông lai mang gen Bt đến khả năng sống sót và thời
gian phát dục của sâu non sau xanh Helicoverpa armigera (Hubner) (Lep.:
Noctuidae)
Influence of Bt Hybrid Cotton on Survival and Developmental Duration of Larvae of
The Cotton Bollworm, Helicoverpa armigera (Hubner) (Lep.: Noctuidae)
Nguyễn Tấn Văn, Trần Tấn Việt và Võ Thái D n…………………………
Phòng trừ tổng hợp ruồi đục quả Dâu Hạ Châu tại huyện Phong Điền, Cần Thơ
Intergrated Pest Management for Fruit Fly in ” Dau Ha Chau” at Phong Dien District,
Can Tho Province
Nguyễn Thị Thanh Hiền, Đoàn Thị Hồng Quyên, Nguyễn Thị Kim Tươi, Đặng Đình
Thắng, Vũ Văn Thanh, Vũ Thị Th y Trang, Hà Thị Kim Liên và Lê Thị Xuyến….
Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng sần rễ hồ tiêu (Meloidogyne sp.) của chế
phẩm nấm Paecilomyces lilacinus
Efficacy to Control Root-Knot Nematode (Meloidogyne sp.) on Black Pepper of
Paecilomyces lilacinus Formulation
Nguyễn Thị Hai, Chu Thị Bích Phượng và Đinh Thành Hiếu……………..

Một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của rệp sáp bột hồng
Phenacoccus manihoti (Matile-Ferrero, 1977) (Homoptera: Pseudococcidae)
trong phòng thí nghiệm
Bio-Ecological Characteristics of The Cassava Mealybug, Phenacoccus manihoti
(Matile-Ferrero, 1977) (Hom.: Pseudococcidae) under Laboratory Conditions
Đỗ Hồng Khanh, Phạm Văn Lầm và Lê Thị Tuyết Nhung
Khả năng đối kháng của các chủng xạ khuẩn đối với nấm Fusarium solani
gây bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi
Assessment of Antibacterial Activity of Actinomycetes Isolates on Fusarium solani
Causing Rot Root Disease on Citrus
Lê Minh Tường, Nguyễn Ngọc Sơn, Lê Thị Ngọc Xu n và Nguyễn Trường Sơn
Một số đặc điểm sinh học của bọ phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius
(Hemiptera: Aleyrodidae) trên cây dƣa lƣới trồng trong nhà kính
Biological Characteristics of Whitefly Bemisia tabaci Gennadius (Hemiptera:
Aleyrodidae) on Muskmelon Grown in Greenhouse
Phan Quang Hương, Trần Dương Giảng, Lê Thị Diệu Trang và Dương Hoa Xô

Số TC
2

Trang
15

2

21

2

25


2

31

2

42

3

3

3

9

3

14

3

18

3

26

3


33

55


Tổng mục lục năm 2018

TT
24

25

26

27

28

29

30

31

32

33

34


56

BVTV - Số 6/2018
Tên tác giả - tên bài

Đặc điểm hình thái sinh học và phân tử của nấm Fusarium solani gây bệnh
thối rễ cây lạc
Morphological, Biological and Molecular Characteristics of Fusarium solani Causing
Collar Rot of Groundnut
Nguyễn Đức Huy và Nguyễn Thị Mai Anh
Góp phần tìm hiểu thành phần loài rệp sáp (Homoptera: Coccoidea) hại cây
na ở Việt Nam
Findings on Composition Species of Scale Insects (Homoptera: Coccoidea)
Damaging Custard-Apple Trees in Viet Nam
Nguyễn Văn D n, Nguyễn Văn Liêm, Phạm Văn Lầm, Lê Thị Tuyết Nhung
và Trương Thị Hương Lan
Thử nghiệm hiệu lực của chế phẩm Nano Đồng và Nano Bạc với nấm
Phytophthora sp. và Colletotrichum sp. gây rụng quả trên cây cam sành
Testing on Using Nano Silver and Nano Copper to Control Phytophthora sp. and
Colletotrichum sp. Caused Fruit Drops on King Mandarin
Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Hoài Ch u, Hà Minh Thanh, Lê Thị Phương Thảo,
Đỗ Duy Hưng, Phạm Thị Dung, Nguyễn Nam Dương, Nguyễn Đức Huy và Ngô Thị
Thanh Hường
Bảng sống của rệp sáp bột hồng Phenacoccus manihoti (Matile-Ferrero, 1977)
(Homoptera: Pseudococcidae) nuôi trong phòng thí nghiệm
Life Table of The Cassava mealybug, Phenacoccus manihoti (Matile-Ferrero, 1977)
(Homoptera: Pseudococcidae) under Laboratory Conditions
Đỗ Hồng Khanh, Phạm Văn Lầm, Lê Thị Tuyết Nhung và Trương Thị Lan
Bảng sống của rệp sáp giả cam Planococcus citri (Risso) (Homoptera:

Pseudococcidae) nuôi trong phòng thí nghiệm
Life Table of The Citrus Mealybug, Planococcus citri (Risso) (Homoptera:
Pseudococcidae) under Laboratory Conditions
Nguyễn Văn D n, Phạm Văn Lầm, Lê Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Văn Liêm và
Trương Thị Lan
Nghiên cứu khả năng kháng vi khuẩn Xanthomonas oryzae gây bệnh bạc lá
lúa của chế phẩm Nano Đồng – Bạc/Chitosan Oligosaccharide
Study of Inhibition Effect of Copper-Silver/Chitosan Oligosaccharide Against
Bacterial Leaf Blight of Rice Disease Caused by Xanthomonas oryzae
Nguyễn Thị Thu Thủy và Nguyễn Tiến Long
Dẫn liệu bƣớc đầu về khả năng khống chế mọt ngô Sitophilus zeamais
Motschulsky hại hạt đậu trắng của Ong ký sinh sâu non Anisopteromalus
calandrae (Howard)
Preliminary Findings on Potential of Laval Parasitoid, Anisopteromalus calandrae
(Howard) in Suppressing Sitophilus zeamais Motschulsky Damaging Cowpea, Vigna
unguiculata
Nguyễn Thị Oanh
Điều tra thành phần côn trùng trên rừng phi la chắn gió, chắn cát bay tại các huyện ven
biển tỉnh Thanh Hóa
Investigation on Insects Components in Casuarina Forest at the Coastal Districts of
Thanh Hoa Province
Lê Văn Ninh và Phạm Hữu H ng
Định danh xạ khuẩn có khả năng ức chế nấm Fusarium solani gây bệnh vàng
lá thối rễ trên cây có múi
Identification of Actinomycete as Potential Antagonistic Ability Control Yellow Leaf
and Root Rot Disease on Citrus
Lê Minh Tường, Ngô Thành Trí và Nguyễn Hồng Quí
Thành phần sâu hại và động vật gây hại cây Đan Sâm (Salvia miltiorrhiza
Bunge) tại Hà Nội
Study on Pests in Dan Sam (Salvia miltiorrhiza Bunge) in Ha Noi

Lê Thị Thu, Phan Thúy Hiền, Đặng Thị Hà,Chu Thị M , Hoàng Diệu Linh, Ngô Quốc
Luật & Lê Đức T m
Xác định nấm Colletotrichum spp. Gây bệnh thán thƣ thanh long ở Hà Nội và
vùng phụ cận
Identification of Colletotrichum spp. Causing Anthracnose of Hylocereus undatus in
Ha Noi and Surrounding Areas
Nguyễn Đức Huy, Vương Anh Phương và Trần Thị Thanh Bình

Số TC

Trang

3

38

3

45

4

3

4

10

4


16

4

16

4

28

4

32

4

38

4

43

4

48


Tổng mục lục năm 2018

TT

35

36

37

38

39

40

41

42

43

44

BVTV - Số 6/2018

Tên tác giả - tên bài
Xác định nguyên nhân gây bệnh thán thƣ trên cây cà phê chè tại Sơn la
Morphological and Molecular Identification of Colletotrichum Species
Associated with Anthracnose Disease of Arabica Coffee in Son La Province
Hoàng Văn Thảnh, Nguyễn Văn Tuất, Trịnh Xu n Hoạt và Lê Thị Thảo
Kết quả điều tra thành phần sâu, bệnh hại và thiên địch trên một số cây trồng
chính và sản phẩm sau thu hoạch ở Việt Nam giai đoạn 2012 – 2017
Ressults of Surveys on Species Composition of Arthropod pests, their Natural

Enemies and Plant Diseases Associated with Major Crops and Post-Harvest
Products in Viet Nam During 2012 - 2017
Nguyễn Văn Liêm, Lê Thu Hiền, B i Thị Hải Yến, Hà Minh Thanh, Trần Thanh Tháp,
Nguyễn Kim Hoa, Nguyễn Việt Hà
Nghiên cứu thức ăn nuôi sâu non hỗ trợ quy trình sản xuất ruồi đục quả
Bactrocera dorsalis Hendel quy mô lớn
Development of the Larval Diets to Support the Mass Rearing Fruit Fly of Bactrocera
dorsalis Hendel
Nguyễn Thị Thanh Hiền, Vũ Thị Th y Trang, Lê Đức Khánh, Hà Thị Kim Liên,
Vũ Văn Thanh, Đặng Đình Thắng, Lê Thị Xuyến
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, diễn biến mật độ và biến pháp phòng trừ sâu
đục cuống quả vải Conopomorpha sinensis Bradley (Lepidoptera:
Gracillariidae) trên vải lai chín sớm tại Phù Cừ, Hƣng Yên
Study on Biological Characteristics, Population Dynamic and Control Measures of
Litchi Fruit Borer Conopomorpha sinensis, Bradley (Lepidoptera: Gracillariidae) at
Phu Cu District, Hung Yen Province
Nguyễn Thị Thủy, Phạm Duy Trọng, Nguyễn Thị Hoa, Hoàng Đình H ng, Trần Duy
Đông, Nguyễn Thị Mai Lương
Đánh giá mức độ mẫn cảm của nhện đỏ cam chanh (Panonychus citri
McGregor) (Acari: Tetranychidae)hại cây ăn quả có múi với các thuốc trừ
nhận và biện pháp quản lý tính kháng thuốc
Evaluation on The Susceptibily of Citrus Red Mites (Panonychus citri McGregor
(Acari: Tetranychidae) to Acaricides and Management of Their Resistance
Nguyễn Thị Hồng V n, Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Thị Thanh
Hoài và Nguyễn Phạm Thu Huyền
Thành phần loài rệp sáp thuộc giống Planococcus & Pseudococcus
(Homoptera: Pseudococcidae) trên cây trồng nông nghiệp ở Việt Nam
Findings on Species Composition of Genera Planococcus and Pseudococus
(Homoptera: Pseudococcidae) Habitting on Common Crops in Viet Nam
Lê Thị Tuyết Nhung, Phạm Văn Lầm, Quách Thị Ngọ và Trương Thị Hương Lan

Thành phần loài rệp sáp vảy (Hemiptera: Coccomorpha: Diaspididae) trên cây
vú sũa ở Việt Nam
Checklist of Armoured Scale Insects (Hemiptera: Coccomorpha: Diaspididae) on
Star Apple Fruit Tree in Viet Nam
Đào Thị Hằng, Nguyễn Văn Liêm, Lê Đức Khánh, Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Đức
Việt, G. Andrew C. Beattie
Nghiên cứu biến đổi khí hậu tác động đến sự sinh sản và phát triển của rầy
nâu Nilaparvata lugens Stål (Homoptera: Delphacidae) trong điều kiện phòng
thí nghiệm
Research of Climate Change Impact on Growth and Development of Brown
Planthopper Nilaparvata lugens Stål (Homotera: Delphacidae) under Laboratory
Conditions
Đào Bách Khoa, Nguyễn Văn Liêm, Hoàng Thị Ng n, Nguyễn Thị Quỳnh
Trang, Phạm Nguyễn Thu Huyền và Đào Hải Long
Xác định sự hoeenj diện của các gen Avirulence trên các mẫu nấm gây bệnh
đạo ôn lúa Magnaporthe oryzae ở vùng đồng bằng sông Cửu Long
Determining the Presence of Avirulence Genes from Rice Blast Fungus Samples of
Magnaporthe oryzae in the Mekong River Delta, Viet Nam
Nguyễn Thị Hiền và Nguyễn Bảo Quốc
Nghiên cứu ứng dụng k thuật PCR chẩn đoán nhanh vi-rút gây bệnh khảm
vàng (PYMoV) trên cây hồ tiêu ở Việt Nam.
Study on PCR Techniques for Detection of Piper Yellow Mottle Virus (PYMoV) on
Black Pepper in Viet Nam
Tạ Hoàng Anh, Nguyễn Hồng Tuyên, Nguyễn Thúy Hạnh, Nguyễn Thị Thúy và A
Ishwara Bhat

Số TC
4

Trang

54

5

3

5

15

5

21

5

28

5

34

5

39

5

45


5

51

5

58

57


Tổng mục lục năm 2018

TT
45

46

47

48

49

50

51

52


53

54

55

58

BVTV - Số 6/2018

Tên tác giả - tên bài
Số TC
Ứng dụng k thuật One-Step RT-PCR chẩn đoán bệnh cứng trái do virus (East
5
Assia Passiflora Virus -EAPV) gây bệnh trên chanh leo ở Vệt Nam
One-step RT-PCR for Detection of Passionfruit Woodiness Disease Caused by
East Asian Passiflora Virus (EAPV) in Viet Nam
Đỗ Duy Hưng, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Nam Dương, Phạm Thị Dung, Ngô
Thị Thanh Hường, Lê Mai Nhất, Hà Minh Thanh
Kết quả giám định và một số đặc điểm của nấm Fusarium fujikuroi Nirenberg
5
gây bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích tại Quảng Ninh
Identification
and
Biological
Characteristics
of
Fusarium
fujikuroi
Causal Agent of Root Rot Disease of Medicinal Indian Mulberry (Morinda officinalis

How.) in Quang Ninh Province
Ngô Quang Huy, Mai Văn Qu n, Lê Quang Mẫn, Lê Xu n Vị, Dương Thị Nguyên,
Lê Đức Trung, Trịnh Xu n Hoạt
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm Botrytis cinerea Pers. gây bệnh thối
5
xám trên thƣợc dƣợc, cà chua và lạc tại đồng bằng sông Hồng
Study Biological Characteristics of Botrytis cinerea Pers. Causing Gray Mold
Disease on Dahlia, Tomato and Groundnut in Red River Delta
Mai Văn Qu n,Trịnh Xu n Hoạt, Đặng Vũ Thị Thanh, Lê Quang Mẫn, Ngô Quang Huy
Kết quả đánh giá khả năng chống chịu với bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia
5
solanacearum Smith) của tập đoàn dòng/giống lạc
Evaluation the Resistance of Groundnut Lines/Varieties to Bacterial Wilt Disease
(Ralstonia solanacearum Smith)
Lê Thị Phương Lan, Nguyễn Xu n Thu, Lê Tuấn Tú, Nguyễn Thị Tho, Tạ Hồng Lĩnh
Kết quả thực hiện dự án khuyến nông Trung Ƣơng “ Xây dựng mô hình phòng
5
trừ tổng hợp bệnh chết nhanh, chết chậm hồ tiêu tại Tây Nguyên và Đông Nam
Bộ” năm 2015 -2017
Results of National Extension Project “Integrated Disease Management Models for
Control of Quick Wilt and Declining of Black Pepper in Central Highland and East
Southern Regions” in 2015 - 2017
Nguyễn Văn Liêm, Lê Thu Hiền, Hà Minh Thanh, Nguyễn Thị Chúc Quỳnh, Trần
Văn Huy và Phạm Ngọc Dung
Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của rệp sáp giả đu đủ
6
Paracoccus marginatus Williams and Granara de Willink (Homoptera:
Pseudococcidae) ở trong phòng thí nghiệm
Bio-ecological characteristics of the papaya mealybug, Paracoccus marginatus Williams
and Granara de Willink (Homoptera: Pseudococcidae) under laboratory conditions

Đoàn Thị Lương, Lê Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Hồng Sơn và Phạm Văn Lầm
Giám định loài rệp sáp giả thuộc họ Pseudococcidae (Homoptera) gây hại
6
trên cây đu đủ ở vùng Hà Nội
Result of identification of the mealybug, Pseudococcidae (Homoptera) infesting
papaya around the suburb of Ha Noi
Đoàn Thị Lương, Phạm Văn Lầm, Lê Thị Tuyết Nhung và Trương Thị Hương Lan
Đặc điểm hình thái và sinh học của bọ rùa đen nhỏ Stethorus sp.
6
(COLEOPTERA: COCCINELLIDAE)
Biological and Morphological Characteristics of Small Black Beetle Stethorus sp.
(Coleoptera : Coccinellidae)
2
3
3
Huỳnh Thụy Kiều Tiên , Đặng Quốc Phong , Đào Nguyễn Thúy Vi , Lê Khắc Hoàng
Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời vụ đến bệnh PVY (Potato virus Y) gây hại cây
6
thuốc lá ở tỉnh Bắc Giang
Research Effect of Other Tobacco Growing Seasons on Potato virus Y on Tobacco
Nguyễn Văn Chín, Nguyễn Hồng Thái, Đỗ Thị Thúy và Ngô Văn Dư
Một số đặc điểm sinh học của rệp sáp bột hồng hại sắn (Phenacoccus
6
manihoti Matile-Ferrero) (Homoptera: Pseudococcidae) trên các giống sắn
khác nhau
Biologycal Characteristics of The Cassava Pink Mealy Bug (Phenacoccus manihoti
Matile-Ferrero) (Homoptera: Pseudococcidae) on Different Cassava Varieties
Hoàng Hữu Tình, Trần Đăng Hòa, Nguyễn Thị Giang và Ngô Đắc Chứng
Bƣớc đầu nghiên cứu tác dụng ức chế nấm Sclerotium rolfsii của dịch chiết
6

một số cây dƣợc liệu trong phòng thí nghiệm
Preliminary Research into The Effects of Extracts from Some Medicinal Plants on
Sclerotium rolfsii in The Laboratory
Chu Thị M , Đặng Thị Hà, Trần Hữu Khánh T n, Nguyễn Thị Duyên, Đào Văn Núi,
Nguyễn Văn H ng, Trần Văn L c và Phan Thúy Hiền

Trang
63

68

73

80

92

3

10

15

20

25

31



Tổng mục lục năm 2018

BVTV - Số 6/2018

TT

Tên tác giả - tên bài

Số TC

Trang

56

Xác định tác nhân gây bệnh lem lép hạt lúa trên đồng ruộng tại Thừa Thiên Huế
Identify the Cause of Grain Discoloration Disease on Rice in Thua Thien Hue
Province
Cái Văn Thám, Huỳnh Thị T m Thúy, Lê Minh Trí và Hà Minh Thanh
Khả năng ký sinh và phát tán của ong etrastichus brontispae (Hymenoptera:
Eulophidae), ký sinh bọ cánh cứng hại dừa Brontispa longissima(Coleoptera:
Chrysomelidae)) tại Bình Định
Effectineness and Migration of Tetrastichus brontispae (Hymenoptera: Eulophidae),
a Parasitoid of The Coconut Hispine Beetle Brontispa longissima (Coleoptera:
Chrysomelidae) in Binh Dinh Province, Central Viet Nam
Lê Khắc Phúc, Nguyễn Ngọc Kim L n, Phạm Thị M i, Trần Thị Hoàng Đông, Hoàng
Trọng Nghĩa, Nguyễn Thị Giang và Trần Đăng Hòa

6

39


6

45

1

48

3

49

1

50

2

48

3

50

3
4

51
64


4

67

6

50

3

52

1

48

57

CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT
58
59

Thông báo kết quả hội nghị tổng kết công tác BVTV các tỉnh phía Nam năm 2017
Cục Bảo vệ thực vật
Quy trình thâm canh giống Đào chín sớm ĐCS1
Viện Bảo vệ thực vật
TỔNG HỢP

60


61

62
63
64

65
66

Trồng, hƣớng dẫn và khuyến cáo trồng cây ngũ sắc Lantana camara là hành
vi phạm pháp
Phạm Văn Lầm
Thúc đấy và quản lý sản xuất phân hữu cơ vi sinh vì một nềm nông nghiệp
bền, sạch và vững tại Việt Nam
Nguyễn Thế H ng
Áp lực tồn kho - Phân bón nội chật vật giành thị phần
Cục Bảo vệ thực vật
Phát triển phân bón hữu cơ: Khó cũng phải làm (ST)
Về các bài báo gần đây nói về nguy cơ nhiễm độc thuốc Bảo vệ thực vật
(BVTV) trong máu ngƣời
TS. Nguyễn Trường Thành
Ảnh hƣởng của hạt nano sinh vật trong phòng trừ sinh học bệnh hại thực vật
TS. Đoàn Thị Thanh (Dịch)
Thí nghiệm đồng ruộng đánh giá hiệu lực sinh học của thuốc Bảo vệ thực vật
- Góc nhìn từ các tài liệu đã đọc
Phạm Văn Lầm
TRAO ĐỔI THÔNG TIN VÀ KINH NGHIỆM

67


Sâu xanh da láng gây hại cây trồng ở Nam Phi
Cục Bảo vệ thực vật
CHỈ ĐẠO SẨN XUẤT

68

Thông báo kết quả hội nghị tổng kết công tác BVTV các tỉnh phía Nam năm 2017
Cục Bảo vệ thực vật

59


BVTV - Số 6/2018

ĐÍNH CHÍNH
Ban biên tập Tạp chí Bảo vệ thực vật xin đƣợc đính chính một số hình trong tạp chí số
4/2018 nhƣ sau: Hình 1, trang 12, tạp chí BVTV số 4/2018

a. Ở nhiệt độ 20ºC và 62% ẩm độ

b. Ở nhiệt độ 25ºC và 62% ẩm độ

c. Ở nhiệt độ 30ºC và 62% ẩm độ

Hình 1. Tỷ lệ sống (lx) và sức sinh sản (mx) của rệp sáp bột hồng theo thời gian
ở các nhiệt độ thí nghiệm khác nhau
Hình 2, trang 18, tạp chí BVTV số 4/2018

a. Ở nhiệt độ 25ºC và 80% ẩm độ


b. Ở nhiệt độ 30ºC và 80% ẩm độ

Hình 1. Tỷ lệ sống (lx) và sức sinh sản (mx) của rệp sáp giả cam theo thời gian
ở các nhiệt độ thí nghiệm khác nhau

60



×