Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

PHẦN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI TRONG BUỔI THUYẾT TRÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.36 KB, 8 trang )

PHẦN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI
TRONG BUỔI THUYẾT TRÌNH
Câu 1: Gói phân mảnh được ráp lại trong hay ngoài router?
Trả lời:
Câu này nhóm xin trả lời rằng MTU là đơn vị truyền tải tối đa của một gói tin
mà router cho phép đi qua nó và MTU được định mức không phải trên router mà trên
cổng mà gói tin sẽ đi vào và đi ra. Các cổng khác nhau thì sẽ có MTU khác nhau. Ví
dụ:
- PPP: 296 bytes
- Ethernet: 1500 bytes
- Token Ring (4 MB/s): 4464 bytes
- Token Ring (16 MB/s): 17914 bytes
Bình thường khi thiết kế một hệ thống mạng thì người quản trị phải cấu hình cho
2 cổng nối trực tiếp với nhau phải có cùng 1 MTU. Nguyên nhân là để gói tin có thể
truyền đi và về một cách thuận lợi. Giả sử một gói tin đi vào Router1 qua interface1,
gói tin được định hướng đi vào interface1 của Router2 thông qua interface2. Router1
sẽ so sánh kích thước gói tin nhận được với MTU của interface2, nếu nhỏ hơn MTU
này thì sẽ cho đi qua, còn nếu lớn hơn thì Router1 sẽ chia gói tin ra sao cho nhỏ hơn
MTU của interface2 để gói tin đi ra interface2 dễ dàng. Và nhờ có sự thống nhất MTU
giữa interface2 của Router1 và MTU interface1 của Router2 nên trên đường truyền
cũng như lúc gói tin đi vào Router2.
Trường ĐH Công Nghệ Thông Tin Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Kết luận: Như vậy sau khi đã đọc xong ví dụ trên của nhóm mình thì chúng ta có
thể kết luận là nếu bị phân mảnh thì gói tin sẽ được router kiếm tra và phân mảnh bên
trong router trước khi đi ra interface khác.
Câu 2: gói tin trong suốt và không trong suốt là gì?
Trả lời:
Ở câu hỏi này nhóm mình sẽ chia ra làm 2 phần là “gói tin trong suốt với router”
và “interface router không xét kích thước gói tin” để các bạn dễ theo dõi và so sánh.
- Gói tin trong suốt với router:
Loại gói tin này xuất hiện khi được người gửi điều chỉnh trong gói tin gửi đi


trong mạng,ở ô DF của trường flag nằm trong phần header của gói tin, mặc định giá
trị ô này là 0 nghĩa là gói tin được phép phân mảnh, khi giá trị ô này là 1 thì gói tin
này tuyệt đối không được phép phân mảnh. Câu hỏi đặt ra là tại sao lại không phân
mảnh? Khi người gửi chắc chắn rằng MTU trên interface của tất cả router tham gia
truyền gói tin đều lớn hơn kích thước của gói tin truyền đi thì người quản trị sẽ chỉnh
gói tin không bị phân mảnh. Khi thực hiện việc này gói tin sẽ đi qua tất cả các router
mà không cần router phải xét xem kích thước gói tin có đi được hay không, và như
vậy sẽ có thể tiết kiệm thời gian truyền gói tin.
- Interface router không xét kích thước gói tin:
Khi người quản trị chắc chắn kích thước gói tin nhỏ hơn MTU của interface
tham gia truyền, họ sẽ chỉnh 2 interface của 2 router kết nối với nhau không xét tới
kích thước gói tin nữa. Và như vậy bất kỳ gói tin nào được truyền từ interface này
sang interface kia đều không bị xét kích thước nữa. Mục đích việc làm này cũng là để
tiết kiệm thời gian truyền do không có quá trình kiểm tra kích thước gói tin.
- Lưu ý rằng gói tin trong suốt trên đường truyền không có nghĩa là nó có thể truyền đi
tự do, nếu gói tin gặp interface có MTU nhỏ hơn thì gói tin sẽ bị drop bỏ. Do đó cả 2
phương pháp này đòi hỏi người gửi cũng như người quản trị phải nắm rõ được MTU
toàn bộ hệ thống mạng của mình.
Câu 3: URG là gì? Tại sao 1 gói tin ví dụ 32bit bị chia ra làm nhiều
mảnh thì URG biết đánh mảnh nào được ưu tiên?
Trả lời:
Truyền Thông An Ninh Thông Tin 2
Trường ĐH Công Nghệ Thông Tin Mạng Máy Tính & Truyền Thông
URG hay URGent pointer fiel là bit đầu tiên của trường code ( trường điều khiển
của gói tin TCP) bit này không phải bit đánh thứ tự mảnh gói tin mà là bit đánh dấu
gói tin được ưu tiên khẩn cấp. Khi gói tin bật lên 1 thì nó sẽ được ưu tiên đi trước.
Câu 4: Làm sao các mảnh gói tin gửi đi biết đâu là gateway cuối để
ráp lại gói tin?
Trả lời:
Trong phần Header của mảnh gói tin truyền đi có Des IP (tức là mạng đích mà

gói tin cần truyền tới). Trong suốt qua trình truyền đi, gói tin có thể bị phân mảnh ra
thêm chứ tuyệt đối không ráp các mảnh lại, chỉ khi các mảnh tới được máy đích thì tại
đây các mảnh được ghép lại tại card mạng của máy.
Câu 5: Giá trị MTU là do điều gì quyết định? Nhà sản xuất hay 1
chuẩn nào khác?
Trả lời:
MTU được mặc định theo 1 số chuẩn phương thức truyền tải khác nhau ví dụ:
- PPP: 296 bytes
- Ethernet: 1500 bytes
- Token Ring (4 MB/s): 4464 bytes
- Token Ring (16 MB/s): 17914 bytes
Ngoài ra MTU được định bởi modem, card mạng máy tính,..ví dụ:
- mức MTU tối ưu cho modem ADSL và ADSL 2+ là 1492, MTU cho truyền hình cáp
như Medianet và SCTV (Cable connection) là 1500.
MTU của chuẩn giao thức truyền tải là cố định, còn MTU của modem và card
mạng thì có thể chỉnh bằng nhiều phần mềm ví dụ TCP Optimized,.. việc chỉnh sửa
MTU của card mạng hay modem cần cẩn thận vì nếu có sự chênh lệch MTU có thể
khiến các gói tin nằm trong khỏang chênh lệch bị drop bỏ chiều đi hoặc chiều về.
Câu 6: Time to live là gì? Cách tính như thề nào?
Trả lời:
Time to live nghĩa là thời gian sống của một gói tin được truyền đi trong mạng.
Nếu trong một số dịch vụ như DNS server thì time to live được tính bằng giây, nhưng
trong môi trường network thì không thể tính bằng giây vì giữa các router có sự chênh
lệch về thời gian. Đọc tới phần này có thể có bạn sẽ nghĩ hãy tính bằng khoảng thời
gian truyền chứ không tính bằng thời điểm, như vậy sẽ không cần quan tâm tới sự
Truyền Thông An Ninh Thông Tin 3
Trường ĐH Công Nghệ Thông Tin Mạng Máy Tính & Truyền Thông
chênh lệch thời gian giữa các router. Nhưng trên thực tế do khoảng thời gian truyền 1
gói tin qua router là rất ngắn chưa tới 1 giây nên không thể tính theo cách này. Ví dụ:
Router1 truyền gói tin trong khoảng từ ½ giây thứ nhất sang giây thứ hai, rồi qua

router 2 cũng nhận gói tin và truyền gói tin đi từ ½ giây thứ nhất sang giây thứ hai,..
như vậy khoảng thời gian sẽ không thể chính xác.
Do đó trong môi trường network time to live của gói tin được tính bằng số router
mà gói tin đi qua, số hopcount ban đầu sẽ là 15, 32, 64 ,… tùy giao thức, tùy hệ điều
hành đang sử dụng. Khi đi qua 1 router thì hopcount sẽ giảm xuống 1, đến khi
hopcount bằng 0 thì lúc đó gói tin bị drop bỏ. Đây là phương pháp tránh tình trạng lặp
vòng vô hạn của gói tin.
Câu 7: Tại sao mô hình TCP/IP ra đời? Những điểm nổi bật của
TCP/IP?
Trả lời:
Mô hình TCP/IP được phát triển vào thời kỳ đầu của Internet và được đề xuất
bởi Ginton G.Cerf và Robert E.Kahn (Mỹ) 1974. Mô hình 4 tầng TCP/IP ra đời dựa
trên họ TCP/IP. TCP/IP ra đời nhằm thống nhất các chuẩn mực về truyền thông liên
mạng trước đó.
Để nắm rõ hơn thì ta so sánh với các giao thức trước TCP/IP và đây là những
điểm nổi bật chung của TCP/IP:
- Cho phép truyền tải trên môi trường LAN và Internet.
- TCP/IP là mô hình tham chiếu có phân tầng theo chức năng.
- Có tầng giao vận và tầng mạng trong khi các giao thức trước đó không có.
- Cung cấp phương thức truyền thông chuyển mạch gói.
- Có mối quan hệ chặt chẽ từ tầng trên xuống tầng dưới.
Mô hình OSI ra đời sau TCP/IP và đây là sự khác biệt:
- OSI được chia thành nhiều tầng hơn và chức năng các tầng rõ ràng hơn.
- OSI không có khái niệm chuyển phát thiếu tin cậy ở tầng giao vận như UDP của
TCP/IP.
- Internet được phát triển dựa trên các tiêu chuẩn của họ giao thức TCP/IP do đó
TCP/IP vẫn được sử dụng rộng rãi.
- OSI không định ra một giao thức cụ thể nào cả, nó chỉ đóng vai trò tham chiếu để
hiểu và tạo một quá trình truyền thông
Câu 8: Phân tích kỹ hơn về FTP chủ động và FTP bị động

Trả lời:
Ở đây ta đứng trên server để xét tính bị động và chủ động
Truyền Thông An Ninh Thông Tin 4
Trường ĐH Công Nghệ Thông Tin Mạng Máy Tính & Truyền Thông
- Trong FTP chủ động client gửi request đến port 21 của FTP server để mở một control
session, đây là port control. Sau đó FTP server chủ động mở port 20 và gửi dữ liệu về
cho client. Như vậy FTP server chủ động trong việc gửi dữ liệu.
- Trong FTP bị động client chủ động mở 2 port X và X+1 và gửi yêu cầu lên port 21
của FTP server để mở ra control session, đồng thời yêu cầu server mở 1 port bất kỳ Y
sau đó gửi thông tin port này về client và gửi dữ liệu từ port Y về port X +1 của client.
Như vậy server bị động trong cả 2 quá trình mở port của mình.
Câu 9: Cấu trúc gói tin IP
Trả lời:
Các gói IP bao gồm dữ liệu từ lớp bên trên đưa xuống và thêm vào một IP
Header.IP Header gồm các thành phần sau:
• Version chỉ ra phiên bản hiện hành của IP đang được dùng, có 4 bit. Nếu trường này
khác với phiên bản IP của thiết bị nhận, thiết bị nhận sẽ từ chối và loại bỏ các gói tin
này.
• IP Header Length (HLEN) – Chỉ ra chiều dài của header theo các từ 32 bit. Đây là
chiều dài của tất cảc các thông tin Header.
Truyền Thông An Ninh Thông Tin 5

×