Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC THEO PHƯƠNG PHÁP LIỀU XÁC ĐỊNH TRONG NGÀY TẠI BỆNH VIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 43 trang )

BÁO CÁO KHOA HỌC TẠI HỘI NGHỊ KHOA HỌC DƯỢC
BỆNH VIỆN HÀ NỘI MỞ RỘNG
LẦN THỨ 6 NĂM 2018
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ
DỤNG THUỐC THEO PHƯƠNG PHÁP LIỀU XÁC ĐỊNH TRONG NGÀY

TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 TRONG NĂM 2017

Người thực hiện: DSCKII. Đào Duy Kim Ngà
DS. Bùi Thị Bích Phượng
Cùng các cộng sự


KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ
PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC THEO PHƯƠNG
PHÁP LIỀU XÁC ĐỊNH TRONG NGÀY TẠI BỆNH
VIỆN QUẬN 11 TRONG NĂM 2017

Người thực hiện: DSCKII. Đào Duy Kim Ngà
DS. Bùi Thị Bích Phượng
Cùng các cộng sự


NỘI DUNG

1

Mở đầu

2


Tổng quan

3

Phương pháp

4

Kết quả

5

Bàn luận và kết luận
3


1. MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của nghiên cứu



Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý các hoạt động liên
quan đến công tác dược tại bệnh viện (BV) đã có những hiệu quả nhất định.



Từ năm 2012 đến nay, Bộ Y Tế (BYT) đã ban hành các Thông Tư, văn bản mới như
31/2012/TT-BYT, 21/2013/TT-BYT… liên quan đến công tác dược như hướng dẫn

hoạt động dược lâm sàng tại bệnh viện có nội dung phân tích sử dụng thuốc; Tổ chức

và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị hướng dẫn phân tích sử dụng thuốc theo
phương pháp tính liều xác định trong ngày - DDD, …



Chính vì thế, cần phải tổng hợp, đánh giá và đưa ra biện pháp để giám sát tình hình
tiêu thụ và sử dụng thuốc và cần phải triển khai thêm nhiều ứng dụng CNTT để đáp
ứng cho các hoạt động liên quan đến công tác này.
4


1. MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của nghiên cứu



Công tác đánh giá sử dụng thuốc mới được các Bệnh viện (BV) quan tâm trong những
năm gần đây, trong số đó có Bệnh viện Quận 11 (BVQ11).



Trong những tháng đầu năm 2017, BV đang thực hiện triển khai thêm một số khoa mới.
Quy mô bệnh viện phát triển tuy nhiên về nhân lực vẫn còn thiếu nên chưa có thời gian
để đánh giá được việc sử dụng thuốc đã thực sự đạt hiệu quả, an toàn và hợp lý.

5


1. MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của nghiên cứu




Trên thực tế khi bệnh viện thực hiện phân tích DDD (Liều xác định trong ngày) bằng
phương pháp thủ công có nhiều hạn chế như đòi hỏi có nhân lực, tốn nhiều thời gian. Với
những lý do trên, đề tài này nhằm mục đích xây dựng công cụ để đánh giá sử dụng thuốc

thông qua phân tích DDD.



Với những lý do trên, đề tài này nhằm mục đích xây dựng công cụ để đánh giá sử dụng
thuốc thông qua phân tích DDD.

6


1. MỞ ĐẦU
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài
“Ứng dụng công nghệ thông tin trong phân tích sử dụng thuốc theo phương pháp
DDD tại Bệnh viện quận 11”
Gồm 03 mục tiêu chính:



Khảo sát thực trạng phân tích sử dụng thuốc theo DDD tại BVQ11 bằng phương
pháp thủ công.




Phân tích các tồn tại, đề xuất và xây dựng các ứng dụng mới theo phương pháp

DDD nhằm tăng cường quản lý các hoạt động liên quan đến sử dụng thuốc tại
Bệnh Viện Quận 11.



Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp đề xuất.
7


2. TỔNG QUAN
Căn cứ pháp lý



Căn cứ Thông tư số 31/2012/TT-BYT ngày 20/12/2012 về hướng dẫn hoạt

động dược lâm sàng trong BV.



Căn cứ Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 quy định về tổ chức
và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong BV.



Căn cứ Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày 12/07/2013 hướng dẫn thực hiện
quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại BV.


8


2. TỔNG QUAN
Căn cứ pháp lý



Căn cứ Thông tư số 31/2012/TT-BYT ngày 20/12/2012 về hướng dẫn hoạt
động dược lâm sàng trong BV.



Căn cứ Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 quy định về tổ chức và
hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong BV.



Căn cứ Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày 12/07/2013 hướng dẫn thực hiện
quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại BV.

9


2. TỔNG QUAN
2.1. Khái niệm
2.1.1 Liều xác định trong ngày – DDD (Defined Daily Dose):




DDD là là liều trung bình duy trì giả định mỗi ngày cho một thuốc với chỉ định chính dành cho
người lớn.



Phương pháp DDD giúp chuyển đổi, chuẩn hóa các số liệu về số lượng sản phẩm hiện có như hộp,
viên, ống tiêm, chai, thành ước lượng thô về thuốc được dùng trong điều trị ví dụ số liều dùng
hàng ngày. DDD là liều trung bình duy trì hàng ngày với chỉ định chính của một thuốc nào đó

dành cho người lớn. Định nghĩa này của WHO được áp dụng trên toàn thế giới.



Liều DDD thường dựa trên liều của từng phác đồ điều trị, thường dùng trong điều trị nhiều
hơn là trong dự phòng. Nếu một thuốc được dùng với nhiều chỉ định khác nhau, DDD có thể
được tính cho mỗi chỉ định. Tính DDD chỉ dành được cho những thuốc đã có mã ATC và được
định kỳ đánh giá lại.
10


2. TỔNG QUAN
2.1. Khái niệm
2.1.2 Số lượng thuốc sử dụng đối với 90% đơn thuốc – DU90% (Drug utilization 90%):



DU90% là số lượng thuốc sử dụng đối với 90% đơn thuốc, đây là một phương pháp
không tốn kém, linh hoạt và đơn giản để đánh giá chất lượng của thuốc quy định trong chăm
sóc sức khoẻ định kỳ. Hay nói cách khác là đánh giá chất lượng chung của việc kê đơn


thuốc.



Số lượng sản phẩm trong phân khúc DU90% và tuân thủ các hướng dẫn theo đơn có thể là
chỉ số chất lượng nói chung. Hay nói cách khác, số lượng thuốc sử dụng chiếm 90% tổng số

lượng sử dụng có thể bổ sung làm chỉ số về chất lượng kê đơn thuốc.

11


2. TỔNG QUAN
2.2. Cách tìm DDD chuẩn





Truy cập trang web />Nhập mã ATC hoặc tên thuốc cần tìm DDD, sau đó nhấn nút Search.
Chọn DDD chuẩn theo đường dùng và chỉ định mong muốn.

12


2. TỔNG QUAN
2.4. Nghiên cứu trong nước




Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ Đại học “Nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh tại

Bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2009-2011” năm 2012 của tác giả Nguyễn Thị Hiền
Lương : tác giả đã tiến hành khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh, giai đoạn 2009 –
2011, dựa trên liều DDD/100 ngày nằm viện sau đó lựa chọn nhóm kháng sinh

được sử dụng nhiều nhất để đánh giá tính phù hợp của việc sử dụng tại Bệnh viện.



Phân tích về chi phí thuốc điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhân dân 115 năm 2015 dựa
vào phân loại ATC/DDD căn cứ vào phân tích thực hiện thay thế 50% số DDD của
thuốc có chi phí cao bằng thuốc có chi phí DDD thấp giúp tiết kiệm chi phí nhưng
vẫn đảm bảo yêu cầu về lâm sàng.
13


2. TỔNG QUAN
2.5. Nghiên cứu ngoài nước



Nghiên cứu về sử dụng thuốc bằng phương pháp phân tích DDD ở Khoa Hồi sức tích
cực tại một Bệnh viện Ấn Độ: nghiên cứu này cho thấy kháng sinh được kê đơn rộng
rãi ở những bệnh nhân nặng và tạo thành một tỷ trọng đáng kể trong tổng số
thuốc được tiêu thụ trong ICU. Nghiên cứu này hữu ích cho việc nhắc nhở cho bác
sĩ về việc kê đơn hợp lý đối với thuốc kháng sinh và giúp việc quản lý bệnh nhân
tốt hơn.


14


3. PHƯƠNG PHÁP
3.1. Đối tượng nghiên cứu




Thực trạng phân tích sử dụng thuốc theo DDD tại BVQ11 bằng phương pháp thủ công.
Các tồn tại, đề xuất và xây dựng các ứng dụng mới theo phương pháp DDD nhằm tăng
cường quản lý các hoạt động liên quan đến sử dụng thuốc tại Bệnh Viện Quận 11.



Hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp đề xuất.

3.2. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Quận 11
3.3. Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2017 đến 31/10/2017.

15


3. PHƯƠNG PHÁP
3.4. Nội dung nghiên cứu



Thực trạng phân tích sử dụng thuốc theo DDD tại BVQ11 bằng phương pháp thủ
công


3.5. Thiết kế nghiên cứu



Áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu số liệu sử dụng thuốc từ tháng 01 năm
2017 đến tháng 06 năm 2017 phân tích DDD bằng phương pháp thủ công.

3.6. Mẫu nghiên cứu



Dữ liệu sử dụng thuốc từ tháng 01 năm 2017 đến hết tháng 06 năm 2017 đáp ứng
tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ.
16


3. PHƯƠNG PHÁP
3.7. Tiêu chuẩn lựa chọn:



Dữ liệu các thuốc bao gồm: tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, đường dùng, số lượng,
đơn giá, thành tiền. (Chia thông tin theo nội trú, ngoại trú)

3.8. Tiêu chuẩn loại trừ:



Loại trừ các thuốc mà thành phần hoạt chất không có trong bảng phân loại

ATC/DDD năm 2016, cũng như các thuốc có trong bảng phân loại này nhưng không
phân liều DDD.



Các thuốc sử dụng cho trẻ em.

17


3. PHƯƠNG PHÁP
3.9. Phương pháp lấy mẫu và xử lý kết quả



Nghiên cứu dữ liệu sử dụng thuốc thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn trong thời gian
nghiên cứu. Dữ liệu được xử lý bằng Microsoft Excel 2010.



Xác định DDD chuẩn tại:
/>
18


3. PHƯƠNG PHÁP
3.10. Cách tính DDD thực hiện như sau:




Xác định tổng số thuốc được sử dụng hoặc được mua trong chu kỳ phân tích theo
đơn vị số lượng tối thiểu (viên, viên nang, ống tiêm) và hàm lượng (mg, g, IU).



Tính tổng lượng thuốc được tiêu thụ trong một năm theo đơn vị mg/ g/ UI bằng cách

lấy số lượng (viên, viên nang, ống tiêm) nhân với hàm lượng.



Chia tổng lượng đã tính cho DDD chuẩn của thuốc.



Chia tổng lượng đã tính cho số lượng bệnh nhân (nếu xác định được) hoặc số dân
nếu có.

19


3. PHƯƠNG PHÁP
3.11. Các công thức tính:



Phân tích DDD/1000 người/ngày, công thức tính:

DDD/1000 người/ngày =




Tổng lượng sử dụng x 1000
DDD chuẩn x Số bệnh nhân x khoảng thời gian

Phân tích DDD/100 giường/ngày, công thức tính:

DDD/100 giường/ngày =

Tổng lượng sử dụng x 100
DDD chuẩn x Số giường bệnh TB x khoảng thời gian

20


3. PHƯƠNG PHÁP
3.12. Nội dung nghiên cứu:



Phân tích các tồn tại, đề xuất và xây dựng các ứng dụng mới theo phương pháp DDD
nhằm tăng cường quản lý các hoạt động liên quan đến sử dụng thuốc tại BVQ11.

3.13. Thiết kế nghiên cứu:



Dựa trên những hạn chế, tồn tại của phân tích DDD theo phương pháp thủ công thiết kế,
đề xuất bổ sung chức năng còn thiếu nhằm hoàn thiện các ứng dụng của phần mềm để
thực hiện phân tích DDD.




Áp dụng thiết kế nghiên cứu phân tích toàn bộ các số liệu.

21


3. PHƯƠNG PHÁP
3.13. Thiết kế nghiên cứu:



Trình Ban Giám đốc, Hội đồng NCKH, Hội đồng thuốc và điều trị để áp dụng các đề xuất
vào thực tế, bám sát theo hướng dẫn của các Thông tư, văn bản mới như Thông tư
19/2013/TT-BYT, Thông tư 21/2013/TT-BYT, Thông tư 31/2012/TT-BYT…để thực hiện.



Đưa ứng dụng mới vào phân tích DDD.

22


3. PHƯƠNG PHÁP
3.14. Mẫu nghiên cứu:



Dữ liệu sử dụng thuốc từ tháng 01 năm 2017 đến hết tháng 06 năm 2017 đáp ứng tiêu

chuẩn lựa chọn và loại trừ.

3.15. Phương pháp lấy mẫu và xử lý kết quả:



Nghiên cứu rà soát dữ liệu sử dụng thuốc thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn trong thời gian
nghiên cứu. Sau đó xuất ra dưới định dạng Excel theo biểu mẫu để đổ dữ liệu vào phần
mềm phân tích DDD.



Xử lý kết quả bằng phần mềm phân tích DDD.



Truy xuất kết quả ra file Powerpoint 2010, Word 2010.
23


3. PHƯƠNG PHÁP
3.16. Phương pháp đánh giá
Nội dung: Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp đề xuất. Tự đánh giá tính hiệu
quả qua các tiêu chí về tính hiệu quả, tính chính xác, thời gian, con người và các yếu tố khác.



Đánh giá tính hiệu quả trong công tác đánh giá sử dụng thuốc theo phương pháp:

1. So sánh kết quả đạt được của phân tích DDD trước và sau khi áp dụng giải pháp đề xuất.

2. So sánh thời gian thực hiện.
3. So sánh nhân lực thực hiện.

24


4. KẾT QUẢ

25


×