Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của hai loài Giảo cổ lam Gynostemma sp. tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.85 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

THÂN THỊ KIỀU MY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT,
THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH
HỌC CỦA HAI LOÀI GIẢO CỔ LAM GYNOSTEMMA SP.
TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Dược liệu - Dược học cổ truyền
Mã số: 62720406

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

Hà Nội, năm 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
- Bộ mơn Dược liệu – Trường Đại học Dược Hà Nội.
- Viện Hóa học, Viện Hóa sinh biển, Viện cơng nghệ sinh học,
Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam- Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
- Bộ môn Dược lý – Trường Đại học Y Hà Nội.
- Bộ môn Dược lý – Trường Đại học Dược Hà Nội.
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Phạm Thanh Kỳ
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp


trường họp tại Trường Đại học Dược Hà Nội
vào hồi
giờ
ngày
tháng
năm
.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam.
- Thư viện Trường Đại học Dược Hà Nội.


A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Giảo cổ lam (Jiaogulan) được biết đến như một loại thực phẩm
từ đầu thế kỷ XV ở Trung Quốc, nhưng phải đến năm 1976, khi nghiên
cứu về các chất thay thế đường cho bệnh nhân tiểu đường, các nhà
khoa học Nhật Bản mới phát hiện ra các saponin trong Giảo cổ lam
giống với các saponin trong Nhân sâm. Từ đó tới nay, những nghiên
cứu về Giảo cổ lam đã có rất nhiều kết quả khẳng định giá trị của loài
cây này.
Xuất hiện ở nhiều nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Thái Lan, Việt Nam, Giảo cổ lam hiện nay thực tế được khai thác từ
một số loài thuộc chi Gynostemma Blume, với các tên gọi khác nhau:
Cổ yếm, ngũ diệp sâm, thất diệp đởm, cây trường sinh …. Những
saponin có cấu trúc dammaran phát hiện trong cây Giảo cổ lam
(Gypenosid) là các hoạt chất được quan tâm nghiên cứu có các tác
dụng nổi bật như hạ lipid, hạ đường huyết, điều tiết khả năng miễn
dịch, chống ung thư, chống độc, chống oxy hóa...
Tại Việt Nam, qua các khảo sát ban đầu chi Gynostemma Blume

cũng đa dạng về loài, dưới loài. Thực tế trong nhân dân các địa phương
vẫn dùng lẫn các loài trong chi này với cùng cơng dụng của lồi G.
pentaphyllum (Thunb.) Makino, ảnh hưởng tới chất lượng và độ an
toàn trong các sản phẩm chăm sóc sức khỏe từ dược liệu Giảo cổ lam.
Đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và
một số tác dụng sinh học của hai loài Giảo cổ lam Gynostemma sp.
tại Việt Nam” được thực hiện nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc khai
thác và sử dụng có hiệu quả hơn các loài trong chi Gynostemma Blume
ở Việt Nam.
2. Mục tiêu của luận án
- Mô tả đặc điểm thực vật, giám định tên khoa học và xác định
đặc điểm vi học hai loài Giảo cổ lam nghiên cứu.
- Nghiên cứu thành phần hóa học của hai lồi Giảo cổ lam đã
xác định tên khoa học.
- Đánh giá độc tính cấp và một số tác dụng sinh học (tác dụng
hạ glucose máu, bảo vệ gan, chống oxy hóa của dịch chiết dược liệu
và tác dụng trên một số dòng tế bào ung thư của các chất phân lập
được).
1


3. Những đóng góp mới của luận án
3.1. Về thực vật:
Đã mơ tả đặc điểm hình thái kết hợp phân tích đặc điểm sinh học
phân tử của các mẫu Giảo cổ lam, so sánh với Genbank, xác định 2
mẫu Giảo cổ lam nghiên cứu trong luận án của nghiên cứu sinh có tên
khoa học là:
+ Gynostemma guangxiense X.X.Chen & D.H.Qin.
+ Gynostemma burmanicum King ex Chakrav var. molle C.Y.Wu.
Đã mô tả đặc điểm hiển vi (bao gồm vi phẫu thân, lá và các đặc

điểm bột dược liệu) của hai loài nghiên cứu.
3.2. Về thành phần hóa học:
Từ lồi Gynostemma guangxiense X.X. Chen & D.H. Qin. (Giảo
cổ lam Quảng Tây) lần đầu tiên công bố đã phân lập được 6 chất là
quercetin, (22E)- stigmasta- 5,22- dien- 3yl- hexopyranoside và 4
saponin là: ginsenosid Rb3, quinquenosid L3 và 2 saponin mới đặt tên
là Gynosid VN1, Gynosid VN2.
Từ loài Gynostemma burmanicum King ex Chakrav. var. molle
C.Y.Wu (Giảo cổ lam Miến điện) đã phân lập và xác định cấu trúc hóa
học của 13 chất, trong đó có 3 saponin mới (đặt tên là Gypenosid B1,
Gypenosid B2 và Ginsenosid B3), 6 saponin đã biết. Cũng từ loài này
đã phân lập được một hợp chất mới trong tự nhiên là dẫn chất của
tetrahydroxyfuran (đặt tên là Burmanon), cùng với uracil, acid
coumaric, 2-(4-hydroxyphenyl)propane-1,3-diol. Như vậy tổng số có
13 hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ loài Gynostemma
burmanicum King ex Chakrav. var. molle C.Y.Wu, trong đó có 4 chất
mới lần đầu tiên công bố trong tự nhiên.
3.3. Về độc tính và tác dụng sinh học
- Lần đầu tiên công bố LD50 của G. guangxiense là 125,5g dược liệu/kg
chuột, LD50 của G. burmanicum là 146,5g dược liệu/kg chuột.
- Đã đánh giá tác dụng hạ glucose máu của cao phân đoạn nước chiết từ
G.guangxiense (Gg) và G.burmanicum (Gb) . Kết quả mẫu thử Gg và Gb
với liều tương đương 10gdl/kg, có tác dụng hạ glucose máu với mức hạ
glucose máu lần lượt là 30.87 ± 3.72% (p<0,05) và 33.87±5.69% (p<0,05)
so với trước khi uống mẫu thử. Trong khi đó mức hạ glucose máu của lô
chứng (để nhịn ăn cùng điều kiện với lô thử) là 16.54±5.72%. Mẫu thử Gg
và Gb với liều 5gdl/kg đều không thể hiện rõ tác dụng hạ glucose máu
(p>0,05).
2



- Đánh giá tác dụng bảo vệ gan chống oxy hóa của cao phân đoạn nước
chiết từ hai lồi nghiên cứu thông qua chỉ số hoạt độ AST, ALT ở các
lô uống thuốc thử thấp hơn rõ rệt so với lơ mơ hình, làm giảm có ý
nghĩa thống kê nồng độ MDA so với lơ mơ hình (p<0,05).
- Kết quả đánh giá tác dụng gây độc trên 4 dòng tế bào ung thư của 6
hợp chất mới phân lập được từ 2 loài nghiên cứu cho thấy mẫu
GPWB8.5 thể hiện hoạt tính trên 2 dịng HL-60 và HT29. Mẫu
GPWB8.9 thể hiện hoạt tính với IC50 từ 58.28 – 79.82 µg/ml. Mẫu
GPL7.5 thể hiện hoạt tính yếu trên 4 dịng tế bào nghiên cứu. Các mẫu
còn lại chưa thể hiện hoạt tính ở các nồng độ nghiên cứu.
4. Ý nghĩa của luận án
Luận án đã đóng góp những hiểu biết mới về thành phần hóa học,
độc tính cấp và tác dụng sinh học của 2 loài thuộc chi Gynostemma Blume
ở Việt Nam: Gynostemma guangxiense X.X.Chen & D.H.Qin. và
Gynostemma burmanicum King ex Chakrav. var. molle C.Y.Wu. Kết
quả nghiên cứu về thành phần hóa học đã phát hiện 6 chất mới lần đầu
tiên phân lập từ tự nhiên.
Kết quả nghiên cứu về độc tính cấp và tác dụng sinh học góp phần
giải thích kinh nghiệm sử dụng của người dân địa phương và là cơ sở
khoa học mở ra triển vọng nghiên cứu đầy đủ hơn để có thể sử dụng
rộng rãi dược liệu này trong cộng đồng.
5. Bố cục của luận án
Luận án có 142 trang, gồm 4 chương, 53 bảng, 35 hình. Bố cục
gồm: Đặt vấn đề (2 trang); Tổng quan (40 trang); Nguyên vật liệu,
trang thiết bị và phương pháp nghiên cứu (14 trang); Kết quả nghiên
cứu (69 trang); Bàn luận (15 trang); Kết luận và kiến nghị (2 trang).
Danh mục các cơng trình đã cơng bố liên quan đến luận án (1 trang).
Luận án có 172 tài liệu tham khảo và 5 phụ lục (199 trang).


3


B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1.
TỔNG QUAN
Tổng hợp và phân tích vị trí phân loại chi Gynostemma Blume, họ
Bí (Cucurbitaceae). Tập hợp và trình bày một cách hệ thống các kết
quả nghiên cứu tới nay về thực vật, thành phần hóa học, tác dụng sinh
học và cơng dụng của một số loài trong chi Gynostemma Blume trên
thế giới và ở Việt Nam.
Chương 2.

NGUYÊN VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu
Mẫu Giảo cổ lam Quảng Tây (Gynostemma guangxiense
X.X.Chen & D.H.Qin.) thu hái tại tỉnh Yên Bái vào tháng 3-5 các năm
2013-2018.
Mẫu Giảo cổ lam Miến Điện (Gynostemma burmanicum King ex
Chakrav var. molle C.Y.Wu.) thu hái Bắc Cạn vào tháng 3,4 và tháng
7,8 năm 2013-2018.
- Các hóa chất, thuốc thử đạt tiêu chuẩn phân tích theo quy định của
Dược điển Việt Nam. Các dòng tế bào, thuốc thử sinh học và chuột thí
nghiệm đạt tiêu chuẩn nghiên cứu.
2.2. Phương pháp giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu
Giám định tên khoa học của 2 mẫu nghiên cứu dựa trên cơ sở phân
tích đặc điểm hình thái, thực vật, đối chiếu với khóa phân loại và tiêu
bản mẫu chuẩn lưu ở các phòng tiêu bản, so sánh đặc điểm phân tích
cấu trúc DNA với genBank.

2.3. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học
2.3.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ của G. guangxiense và G.
burmanicum
Định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phản ứng hóa học đặc hiệu.
2.3.2. Chiết xuất, phân lập và nhận dạng các hợp chất trong dược
liệu
Chiết xuất các chất trong dược liệu bằng phương pháp ngâm chiết
với ethanol, thu hồi dung môi được cao thô.
Phân lập các chất bằng phương pháp sắc ký cột nhiều lần.
Nhận dạng các chất phân lập được dựa vào phân tích dữ liệu phổ
khối (ESI-MS), phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS), phổ cộng hưởng
4


từ hạt nhân một chiều (1D-NMR) và hai chiều (2D-NMR) kết hợp đối
chiếu với tài liệu đã công bố.
2.4. Đánh giá độc tính cấp và một số tác dụng sinh học
2.4.1. Độc tính cấp của G.guangxiense và G.burmanicum
Đánh giá độc tính cấp theo hướng dẫn của Tổ chức y tế Thế giới và
tính giá trị LD50 theo phương pháp của Litchfied – Wilcoxon (1949).
2.4.2. Tác dụng gây độc tế bào của các chất phân lập được
Đánh giá tác dụng gây độc tế bào theo phương pháp MTT theo tác
giả Mosmann (1983).
2.4.3. Tác dụng bảo vệ gan- chống oxy hóa
Đánh giá tác dụng bảo vệ gan- chống oxy hóa bằng phương pháp
định lượng enzym AST, ALT, xác định khối lượng gan tương đối,
quan sát mô bệnh học, đồng thời xác định nồng độ MDA trong dịch
đồng thể tế bào gan chuột nhắt trắng trên mơ hình gây độc bằng PAR
liều 400 mg/kg thể trọng. Mẫu thử là cao chiết phân đoạn nước của
loài G. guanxiense (Gg) và của G. burmanicum (Gb) với 2 mức liều

tương ứng 4g và 20 g dược liệu /kg chuột.
2.4.3. Tác dụng hạ glucose máu
Đánh giá tác dụng hạ glucose máu bằng phương pháp định lượng
glucose máu chuột nhắt trắng trên mơ hình gây tăng glucose máu bằng
tiêm màng bụng STZ (pha trong đệm citrat pH=4,5) một liều duy nhất
150mg/kg. Chỉ những chuột có glucose máu  8,5mmol/L (được coi
là đã gây tăng glucose máu) được chọn để đưa vào nghiên cứu. Định
lượng glucose máu ở các thời điểm ngay trước khi cho dùng thuốc và
sau khi dùng thuốc 2 giờ bằng máy định lượng glucose máu tự động.
Tỷ lệ % hạ glucose máu của chuột sau khi uống mẫu thử so với
trước khi uống mẫu thử và so sánh tỷ lệ % hạ glucose máu trung bình
của lơ chuột uống mẫu thử với lơ chứng là căn cứ để đánh giá tác dụng
hạ glucose máu của mẫu thử.
Các số liệu thực nghiệm được xử lý thống kê theo phương pháp thống
kê sinh học, sử dụng công cụ R.

Chương 3.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Về thực vật:

- Đã mơ tả đặc điểm hình thái của 2 mẫu Giảo cổ lam nghiên cứu.
Mẫu nghiên cứu: G1 thu ở Yên Bái, G2 thu ở Hịa Bình, G7 thu ở
Ninh Bình.
5


Quan sát thực địa và phân tích hình thái, cả 3 mẫu nghiên cứu
đều có đặc điểm chung như sau: Dây leo. Thân mảnh, nhẵn trừ có lơng

thẳng, màu trắng, mọc thành đám nhỏ ở mỗi nốt, có sọc nổi và rãnh
nông. Tua cuốn ở nách lá, dạng sợi, đầu tua cuốn chẻ hai. Lá mọc cách,
có 3 - 5 lá chét. Cây đơn tính khác gốc. Hoa đực mọc thành chùm kép
ở nách lá, dài 5 - 9 cm, chia khoảng 8 - 15 nhánh. Hoa cái ít hoa trên
một chùm hoặc chùm kép ở nách lá. Quả mọng màu xanh, khoảng 5.5
x 3 mm, có 2 hoặc 3 thùy. Hạt 2 hoặc 3, gần hình cầu, đường kính
khoảng 2.7 mm, có u nhọn trên bề mặt. Cây có hoa, quả từ tháng 7 đến
tháng 3 năm sau. Cây mọc ở nơi ẩm trong rừng, trên núi đá vôi, độ cao
từ 50 – 700m.
Mẫu nghiên cứu: G3- thu hái tại Bắc Kạn
Quan sát thực địa và phân tích hình thái, mẫu G3 có đặc điểm:
Dây leo. Thân có góc – rãnh, có lơng tơ dày đặc ở các nốt. Lá kép, 35 lá chét, cả hai mặt có lơng, mép khía tai bèo. Tua cuốn 2 nhánh. Quả
xanh hình cầu, đường kính 5-10 mm, có lơng thưa. Hạt thường 3, màu
nâu đen, hình tim, dày khoảng 3 mm.
- Đã phân tích đặc điểm sinh học phân tử của 2 mẫu Giảo cổ lam,
so sánh với Genbank. Trên cây phát sinh chủng loại, mẫu G3 chung
nhánh với thứ G. burmanicum var. molle với bootstrap 56% và giữa
G. burmanicum var. molle và G. burmanicum var. burmanicum khác
nhau ở 03 nucleotide đặc trưng (Hình 3.1). Các mẫu G1, G2 và G7
cùng chung nhánh với loài G. guangxiense với giá trị bootstrap 90%.
Loài G. guangxiense có mối quan hệ gần gũi với G. compressum với
giá trị bootstrap 98% và chúng khác nhau ở 07 nucleotide (Hình 3.2).

Hình 3. 1.Nucleotid sai khác trên vùng gen ITS-rDNA giữa thứ G.
burmanicum var. molle (molle) và thứ G. burmanicum var. burmanicum
(burmanicum)

6



Hình 3. 2. Nucleotid sai khác (chữ đậm) trên vùng gen ITS-rDNA giữa
loài G. guangxiense (guangxiense) và loài G. compressum (compressum)

Từ kết quả phân tích DNA và kết hợp với đặc điểm hình thái đã
khẳng định 2 mẫu Giảo cổ lam nghiên cứu trong luận án của nghiên
cứu sinh có tên khoa học là:
+ Gynostemma guangxiense X.X.Chen & D.H.Qin.
+ Gynostemma burmanicum King ex Chakrav var. molle C.Y.Wu.
- Đã mô tả đặc điểm hiển vi (bao gồm vi phẫu thân, lá và các đặc
điểm bột dược liệu) của 2 loài nghiên cứu.
3.2. Về thành phần hóa học:

- Đã định tính xác định trong 2 lồi G. guangxiense và G. burmanicum có
7 nhóm chất hóa học gồm saponin, flavonoid, đường khử, acid hữu cơ, acid
amin, sterol và polysaccharid.
- Chiết xuất
Bột thô 2 loài G. guangxiense và G. burmanicum được ngâm chiết ở
nhiệt độ phòng với ethanol 70%, rút dịch chiết sau mỗi 48h. Gộp dịch chiết 3
lần, cất thu hồi ethanol dưới áp suất giảm đến cịn 1/3 thể tích, để lắng qua
đêm, gạn rồi lọc lấy dịch lọc. Chiết lần lượt với n-hexan, ethyl acetat. Mỗi dung
môi lắc 3 lần, gộp các dịch chiết thu được, cất thu hồi dung môi dưới áp suất
giảm thu được các cắn phân đoạn chiết n-hexan, cắn ethylacetat, và cắn nước.
- Phân lập các hợp chất của 2 lồi theo hình 3.12 và 3.13.

7


Hình 3.12. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ G. burmanicum King ex
Chakrav. var. molle C.Y. Wu


Từ loài Gynostemma burmanicum King. ex Chakrav. var. molle C.Y.Wu. đã
phân lập được 13 chất, trong đó có 1 hợp chất mới là dẫn chất của tetrahydrofuran
gọi tên là Burmanon, uracil, acid coumaric, 2-(4-hydroxyphenyl) propan-1,3-diol;
9 saponin gồm Gypenosid XIII, Ginsenosid F2, Gypenosid IX, Ginsenosid Rb3,
Ginsenosid Rg5, 20(S) Ginsenosid Rg3 và 3 saponin mới đặt tên là Gypenosid B1,
Gypenosid B2 và Ginsenosid B3. (Bảng 3.3)
Cắn EtOAc
GGE= 50g

GE1.1

GE1.2

Gradient
100% D-100%M

GE1.3

GE1.4
CC D- M
95/5

CC Sephadex MeOH
KMV1

KMV2

Hình 3.13. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài G. guangxiense
X.X.Chen & D.H.Qin.


8


Cắn nước GPL
173g
Gradient 100%D-100%M
GPL1.1

GPL1.4

GPL1.5

GPL1.6

GPL1.9

CC Sephadex
M-W 1/1

CC D-M-W 1/1/0,1

CC D-M 10/1
GPL3.7

GPL9.1
CC RP18 M-W 2,5/1
GPL7.1

GPL7.3
CC

D-M-W GPL10.4
5/1/0,1
CC D-M-W
2,5/1/0,1
GPL7.5
GPL12.1

CC RP18 M-W
GPL4.10

GPL10.8
CC D-M-W
2/1/0,1
GPL12.3

Hình 3.13. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài G. guangxiense
X.X.Chen & D.H.Qin.

Hợp chất GPWB3.8: 2-(4-hydroxyphenyl) propan-1,3-diol

H NMR (500 MHz, CD3OD): H 6.76 (2H, d, J = 8.0 Hz, H-3, H-5), 7.09(2H,
d, J = 7.5 Hz, H-2, H-6), 2.89 (1H, m, H-7), 3,72 (2H, dd, J = 6.5, 10.5 Hz, OCH2),
3.82 (2H, dd, J = 7.0, 10.5 Hz, OCH2)
13
C NMR (125 MHz, CD3OD): C 132.8 (C-1), 130.1 (C-2,6), 116.2 (C-3,5),
157.1 (C-4), 51.1 (C-7), 65.2 (OCH2)
1

Hợp chất GPWB 3.9: uracil.
Chất bột màu trắng.


H NMR (500 MHz, CD3OD): H 5.63 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-5), 7.40 (1H, d, J =
7.5 Hz, H-8).
13
C NMR (125 MHz, CD3OD): C 153.5 (C-2), 167.3 (C-4), 101.7 (C-5), 143.4
(C-6).
1

GPWB 4.6. Chất mới (5,5'- (((2-(4- hydroxyphenyl) propan-1,3diyl) bis(oxy) bis(methylen) bis (4- hydroxydihydrofuran- 2 (3H) –
on), đề nghị gọi tên là Burmanon.
Chất dầu màu vàng. HR-ESI-MS m/z: 397,1508 [M+H]+, công thức
phân tử C19H24O9.

H NMR (500 MHz, CD3OD): H 2.40 (2H, dd, J = 3.0, 18.0 Hz, Hb-3, 3′),
2.88 (1H, m, H-7″), 2.90 (2H, dd, J = 7.0, 18.0 Hz, Ha-3, 3′), 3.70 (2H, d, J = 3.5 Hz,
Hb-6, 6′), 3.74 (2H, m, Hb-8, 8′), 3.77 (2H, d, J = 3.5 Hz, Ha-6, 6′), 3.82 (2H, m, Ha8, 8′), 4.39 (2H, m, H-5, 5′), 4.45 (2H, m, H-4, 4′), 6.75 (2H, d, J = 8.5 Hz, H-2″,
6″), 7.08 (2H, d, J = 8.5 Hz, H-3″, 5″).
13
C NMR (125 MHz, CD3OD): C 178.6 (C-2, 2′), 39.1 (C-3, 3′), 69.7 (C-4, 4′), 90.1 (C5, 5′), 62.5 (C-6, 6′), 65.2 (C-8, 8′), 157.0 (C-1″), 116.2 (C-2″, 5″), 130.1 (C-3″, 6″), 132.8 (C4″), 51.1 (C-7″).
1

9


GPWB 5.14 (Acid p. coumaric) Chất bột vơ định hình

H NMR (500 MHz, CD3OD): H 6.32 (1H, d, J = 15.5 Hz, H-8), 6.82 (2H, d, J = 8.5 Hz,
H-3, 5), 7.44 (2H, d, J = 8.5 Hz, H-2, 6), 7.56 (1H, d, J = 15.5 Hz, H-8).
13
C NMR (125 MHz, CD3OD): C 127.5 (C-1), 130.8 (C-2,6), 116.7 (C-3,5), 160.8 (C-4),

145.5 (C-7), 115.8 (C-8), 171.2 (C-9).
1

GPWB 5.15 (Gypenosid XIII) Chất bột vơ định hình khơng màu.
ESI-MS: m/z =777.5 [M+Na]+ -C41H70O12. 1H-NMR (bảng 3.1), 13C-NMR
(bảng 3.2).
GPWB 5.16 (Ginsenosid Rg5)
Chất bột vô định hình khơng màu. C41H70O12. 1H-NMR (bảng 3.1), 13CNMR (bảng 3.2).
GPWB 6.5 (Ginsenosid F2) Chất bột vơ định hình màu trắng.
ESI-MS: m/z= 807,5 [M+Na]+, C42H72O13. 1H-NMR (bảng 3.1), 13C-NMR
(bảng 3.2).
GPWB 6.6 (20(S)- Ginsenosid Rg3)Chất bột vơ định hình màu trắng.
ESI- MS: mz/ 807,5 [M+Na]+, C42H72O13. 1H-NMR (bảng 3.1), 13C-NMR
(bảng 3.2).
GPWB 8.5 (Chất mới)- đề xuất gọi tên là Gypenosid B1. Chất bột vơ
định hình khơng màu.
HR-ESI-MS: m/z= 899,5334 [M-H]- tính tốn lý thuyết C47H79O16 là
899,5338, do đó có cơng thức phân tử C47H80O16.
Phổ 1H NMR ở vùng trường mạnh xuất hiện 8 nhóm methyl tại H 0.86
(3H, s, H-29), 0.91 (3H, s, H-19), 0.93 (3H, s, H-30), 1.01 (3H, s, H-18), 1.06
(3H, s, H-28), 1.25 (3H, s, H-21), 1.63 (3H, s, H-27), và 1.70 (3H, s, H-26),
vùng trường yếu hơn trong khoảng 3.18 - 4.49 là những tín hiệu proton của
phân tử đường và các nhóm oxy methin. Trong đó có 3 proton anome của các
phân tử đường tại H 4.30 (d, J = 7.5 Hz), 4.43 (d, J = 7.5 Hz), và 4.49 (d, J =
7.5).
Phổ 13C NMR kết hợp phổ HSQC cho thấy phân tử xuất hiện 47 carbon,
trong đó có 30 carbon của khung dammaran, cịn lại là 17 carbon của 3 phân tử
đường.
Vị trí những phân tử đường được xác định dựa trên phổ HMBC, trên phổ
xuất hiện tương tác: H-1′ với C-3, cho biết một phân tử đường gắn lên vị trí C-3

của khung dammaran. H-1‴ tương tác với C-6″, H-1″ tương tác với C-20. Bằng
phương pháp thuỷ phân và xác định đường trên thiết bị GCMS cho phép xác
định sự có mặt của đường xylose và glucose. Vậy phân tử đường xylose được
gắn vào vị trí C-6″ của phân tử đường glucose và phân tử đường glucose được
gắn vào vị trí C-20 của khung dammaran.
10


So sánh hợp chất này với hợp chất gypenosid IX đã công bố, cho thấy sự
giống nhau giữa hai chất, chỉ khác nhau là trên khung dammaran của GPWB8.5
vị trí C-12 là nhóm CH2, cịn trên gypenoside IX là nhóm OH.
Qua những dữ liệu phổ phân tích trên và so sánh với tài liệu tham khảo,
hợp chất GPWB8.5 được xác định là 3-O-β-D-glucopyranosyl-20-O[-β-Dxylopyranosyl-(1→6)-β-D- glucopyranosyl] 20(S)-dammar-24-en-3β,20-diol.
GPWB 8.9 (Chất mới)- đề xuất gọi tên là Gypenosid B2. Chất bột vơ định
hình màu vàng.
HR-ESI-MS: m/z= 885,5215 [M-H]- (tính tốn lý thuyết C46H77O16 =
885,5211), cho công thức phân tử C46H78O16. 1H-NMR (bảng 3.1), 13C-NMR
(bảng 3.2).
GPWB 8.10 (Gypenosid IX). Chất bột vơ định hình khơng màu.
1
H-NMR (bảng 3.1), 13C-NMR (bảng 3.2).
GPWB 11.3 (chất mới)- dammar-24-en-3β,20S-diol-12-on-3-[-β-Dglucopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyl]-20-[-β-D-xylopyranosyl-(1→6)β-D-glucopyranosyl], đề nghị gọi tên là Ginsenosid B3
HR-ESI- MS: m/z 1075,5689 [M-H]- (tính tốn lý thuyết C53H87O22 =
1075,5663), cho cơng thức phân tử C53H88O22. 1H-NMR (bảng 3.1), 13C-NMR
(bảng 3.2).
GPWB 11.5(Ginsenosid Rb3) Chất bột vơ định hình màu trắng. ESI-MS:
m/z = 1101.6 [M+ Na]+. C53H90O22. 1H-NMR (bảng 3.1), 13C-NMR (bảng 3.2).
Bảng 3.1. Dữ liệu 13C-NMR của các saponin phân lập từ G. burmanicum
C
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

5.15
39.9
27.9
79.5
40.2
57.2
19.4
35.8
40.9
51.0
38.1
30.8
71.6
49.6

52.3
31.5
27.2

5.16
40.3
27.2
91.2
40.5
57.5
19.2
36.1
41.2
51.9
38.0
32.3
74.1
51.4
51.8
33.4
29.4

6.5
40.2
27.1
90.6
40.3
57.5
19.2
35.8

41.0
51.0
37.9
31.0
71.9
49.8
52.4
31.6
27.1

6.6
40.2
27.2
91.2
40.5
57.5
19.2
35.9
40.9
51.3
37.9
32.0
72.1
49.8
52.5
32.1
27.3

8.5
40.3

27.2
90.8
40.4
57.7
19.2
36.5
41.6
52.1
38.0
22.7
26.0
43.5
51.5
32.2
28.8

11

8.9
40.2
27.2
90.4
40.3
57.5
19.2
35.8
40.9
51.1
37.9
30.8

71.6
49.7
52.4
31.5
27.3

8.10
40.2
27.1
90.6
40.3
57.5
19.2
35.8
40.9
51.1
37.9
30.8
71.6
49.6
52.3
31.5
27.2

11.3
39.9
27.1
90.9
40.5
57.4

19.3
35.5
41.1
56.3
38.5
40.8
215.5
57.2
57.5
33.0
25.0

11.5
40.2
27.2
91.3
40.5
57.5
19.2
35.8
40.9
51.1
37.9
30.8
71.7
49.7
52.4
31.5
27.2



17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

52.8
16.3
16.6
84.9
22.4
36.7
23.8
126.0
132.1
25.9
18.0
28.6
16.1
17.4


1′
2′
3′
4′
5′
6′
1″
2″
3″
4″
5″
6″
1‴
2‴
3‴
4‴
5‴
6‴
1‴′
2‴′
3‴′
4‴′
5‴′

51.2
16.1
16.8
140.4
12.9

124.5
27.9
124.1
132.1
25.8
17.7
28.3
16.7
17.2

53.1
16.2
16.7
84.9
22.8
36.6
24.2
125.8
132.2
25.8
17.9
28.4
16.8
17.2

55.1
16.1
16.7
74.4
26.5

36.3
23.2
126.1
132.2
25.8
17.6
28.3
16.8
17.1

48.9
16.1
16.9
83.8
21.5
40.8
23.6
126.3
131.7
25.9
18.0
28.4
16.8
17.1

3-glc

3-glc

3-glc


3-glc

105.3
81.1
77.6
71.5
78.5
63.1

106.7
75.4
78.2
71.7
77.6
62.5

105.3
81.1
77.6
71.6
78.5
63.1

106.6
75.6
77.6
71.6
77.4
62.8


52.9
16.3
16.7
84.9
22.4
36.7
23.8
126.0
132.1
25.9
18.0
28.4
16.8
17.4
3-xyl
107.3
75.4
77.9
71.2
66.7

52.8
16.3
16.7
84.9
22.4
36.7
23.8
126.0

132.1
25.9
18.0
28.4
16.8
17.4

43.1
16.3
16.7
82.6
22.7
40.5
24.5
126.0
131.9
25.9
17.8
28.3
16.6
17.1

52.9
16.3
16.6
84.9
22.4
36.7
23.8
126.0

132.1
25.9
18.0
28.4
16.7
17.4

3-glc

3-glc

3-glc

106.6
75.1
77.6
71.6
77.4
62.7

105.3
81.2
77.4
71.5
78.5
63.1

105.3
81.1
77.4

71.6
78.5
63.1

2’-glc

2’-glc

2’-glc

2’-glc

104.5
76.3
77.8
71.9
78.2
62.8

104.5
76.3
77.9
71.9
78.3
62.8

104.5
76.3
77.8
71.9

77.6
62.8

104.5
76.3
77.9
71.9
77.7
62.8

20-glc

20-glc

20-glc

20-glc

20-glc

20-glc

20-glc

98.3
75.1
78.5
71.3
76.5
70.0

6‴-xyl
105.4
74.7
77.4
71.0
66.6

98.3
75.6
78.3
71.2
77.9
68.2

98.6
75.5
78.4
71.5
76.2
70.1

98.0
75.2
78.5
71.4
76.6
70.0
6‴-xyl
105.4
74.7

77.4
71.1
66.6

98.0
75.9
78.5
71.3
76.5
70.4
6‴-xyl
105.4
74.7
78.2
71.1
66.7

98.4
75.5
78.6
71.4
76.2
70.0
6‴-xyl
105.5
74.7
78.3
71.1
66.7


98.0
75.2
78.6
71.4
76.6
70.0
6‴-xyl
105.5
74.8
78.3
71.1
66.7

6‴-xyl

105.5
74.7
78.2
71.1
66.7

12


Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 1H- NMR của các saponin phân lập từ G.burmanicum
C
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

5.15
1.76m
1.01 m
1.68 m
1.62 m
3.16 m
0.77 d (11.0)
1.58 m
1.51 m
1.57 m
1.31 m
1.45 m
1.81 m
1.26 m
3.74 m
1.76 m
1.60 m

1.06 m
1.91 m
1.34 m

5.16
1.73 m
1.06 m
2.00 m
1.74 m
3.21 m
0.80 d
(11.0)
1.58 m
1.49 m
1.55 m
1.34 m
1.47 m
1.77 m
1.24 m
3.62 m
1.81 m
1.68 m
1.12 m
1.88 m
1.46 m

6.5
1.75 m
1.04 m
1.98 m

1.73 m
3.19 m
0.82 d
(11.5)
1.60 m
1.52 m
1.59 m
1.33 m
1.49 m
1.85 m
1.24 m
3.68 m
1.77 m
1.62 m
1.08 m
1.95 m
1.41 m

6.6
1.74 m
1.05 m
2.01 m
1.75 m
3.20 m
-

8.5
1.71m
1.00 m
1.95 m

1.72 m
3.18 m
0.80 d
(11.0)
1.56 m
1.49 m
1.58 m
1.30 m
1.40 m
1.53 m
1.29 m
1.74 m
1.74 m
1.49 m
1.04 m
1.85 m

0.81 d (11.0)
1.60 m
1.50 m
1.56 m
1.33 m
1.48 m
1.57 m
1.07 m
3.55 m
1.76 m
1.85 m
1.27 m
1.89 m

1.33 m

13

8.9
1.70 m
0.97m
1.80 m
1.68 m
3.10 m
0.76 d
(11.0)
1.54 m
1.46 m
1.54 m
1.28 m
1.41 m
1.77 m
1.27 m
3.70 m
1.71 m
1.55m
1.02 m
1.79 m
1.33 m

8.10
1.71m
0.97 m
1.92 m

1.40 m
3.14 m
0.76 d
(11.0)
1.54 m
1.46 m
1.54 m
1.27 m
1.42 m
1.77 m
1.22 m
3.70 m
1.71 m
1.56 m
1.02 m
1.87 m
1.30 m

11.3
1.60m
1.03 m
1.99 m
1.74 m
3.20 m
0.82 d
(11.0)
1.66 m
1.57 m
1.55 m
1.42 m

1.73 m
2.43 m
2.13 m
3.32 m
1.82 m
1.16 m
1.92 m
1.75 m

11.5
1.75 m
1.03 m
2.00 m
1.91 m
3.20 m
0.80 d
(11.0)
1.58 m
1.52 m
1.57 m
1.31 m
1.46 m
1.81 m
1.27 m
3.74 m
1.76 m
1.60m
1.06 m
1.75 m
1.35 m



17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
oses
1′
2′
3′
4′
5′
6′

2.29 m
1.02 s
0.93 s
1.38 s
1.80 m
1.55 m

2.16 m
2.06 m
5.15 m
1.71 s
1.65 s
0.98 s
0.80 s
0.94 s

2.61 m
1.07 s
0.94 s
1.65 s
5.29 t
(6.0)

2.31 m
1.04 s
0.95 s
1.36 s
1.83 m
1.65 m

2.68 t

2.10 m

5.10 m
1.68 s
1.63 s

1.09 s
0.88 s
0.93 s

5.13 m
1.70 s
1.64 s
1.07 s
0.87 s
0.95 s

3-glc

3-glc

4.45 d
(7.0)
3.57 m
3.28 m
3.30 m
3.57 m

4.34 d
(7.0)
3.10 t (8.5)
3.33 m
3.28 m
3.26 m
3.79 dd
(12.5, 2.5)

3.64 m

3.83 m
3.62 m
2’-glc

2.04 m
1.03 s
0.94 s
1.17 s
1.51 m
1.40 m
2.03 m
1.16 m
5.16 m
1.70 s
1.64 s
1.09 s
0.88 s
0.93 s

1.97 m
1.01 s
0.91 s
1.25 s
1.58 m
1.30 m

3-glc


3-glc

2.07 m
5.11 m
1.70 s
1.63 s
1.06 s
0.86 s
0.93 s

2.26 m
0.98 s
0.90 s
1.34 s
1.77 m
1.50 m
2.14 m
2.02 m
5.11 t (7.0)
1.67 s
1.61 s
1.02s
0.83 s
0.90 s
3-xyl

2.27 m
0.98 s
0.90 s
1.34 s

1.77 m
1.50 m
2.12 m
2.02 m
5.11 t (7.0)
1.67 s
1.61 s
1.03 s
0.83 s
0.90 s
3-glc

4.46 d (7.5)

4.34 d (7.5)

4.24d (7.5)

4.31 br d

3.58 m
3.28 m
3.30 m
3.57 m

3.30 m
3.26 m
3.31 m
3.31 m


3.16 m
3.27 m
3.47 m
3.16 m

3.83
3.63 m

3.85 m
3.67 m

3.17 m
3.24 m
3.26 m
3.29 m
3.81 m
3.65 dd
(12.0, 5.5)

2.52 m
1.28 s
1.01 s
1.13 s
1.66 m

5.12 m
1.70 s
1.64 s
1.10 s
0.90 s

0.76s

2.31 m
1.02s
0.94 s
1.38 s
1.81 m
1.54 m
2.15 m
2.06 m
5.15 t (7.5)
1.71 s
1.65 s
1.09 s
0.88 s
0.94 s

3-glc

3-glc

2.03 m

4.44 br d
3.58 m
3.33 m
3.30 m
3.57 m
3.84 m
3.64 dd

(12.0, 5.5)
2’-glc

2’-glc

14

4.44 br d
3.58 m
3.33 m
3.30 m
3.57 m
3.83 m
3.63 m
2’-glc


4.69 d
(8.0)
3.23 m
3.38 m
3.23 m
3.26 m
3.86 m
3.67 m

1″
2″
3″
4″

5″
6″
20-glc

4.69
d(7.5)
3.24 m
3.36 m
3.26 m
3.29 m
3.86 m
3.67 m

4.69 d (7.5)
3.24 m
3.36 m
3.22 m
3.25 m
3.86 m
3.66 m
20-glc

20-glc

1‴

4.59 d (7.5)

2‴
3‴

4‴
5‴

3.15m
3.36 m
3.36 m
3.42 m

4.62 d
(8.0)
3.21 m
3.37 m
3.32 m
3.22 m

6‴

4.01 dd
(21.5, 2.0)
3.76 m

3.86 dd
(12.0, 2.5)
3.66 m

20-glc

4.49 d (7.5)

4.55 d (8.0)


3.32 m
3.36 m
3.38 m
3.38 m

3.11 m
3.33 m
3.31 m
3.38 m

4.00 d(11.0) 4.00 d(11.0)
3.76 m
3.73 m

20-glc

20-glc

20-glc

4.46 br d

4.59 d
(7.5)
3.14 m
3.36 m
3.35 m
3.42 m
4.03 dd

(11.5, 2.0)
3.75 dd
(11.5, 5.5)
6‴-xyl
4.32 d
(7.0)
3.21 m
3.35 m
3.50 m
3.86 m
3.20 m

4.00 m
3.72 m

6‴-xyl

6‴-xyl

6‴-xyl

1‴′

4.32 d (7.5)

4.30 d (7.5)

4.28 d (7.5)

4.28 br d


2‴′
3‴′
4‴′

3.23 m
3.33 m
3.50 m
3.87 m
3.21 m

3.23 m
3.36 m
3.50 m
3.87 m
3.21 m

3.19 m
3.29 m
3.44 m

3.19 m
3.32 m
3.44m
3.84 m
3.17 m

15

3.81 m


3.24 m
3.36 m
3.22 m
3.29 m
3.87 m
3.66 m

4.55 d
(8.0)
3.11 m
3.33 m
3.32 m
3.38 m

6‴-xyl

5‴′

4.69 d(7.5)

3.13 m
3.36 m
3.37 m
3.38 m
4.00 m
3.77 m
6‴-xyl
4.31 d
(7.5)

3.24 m
3.35 m
3.50 m
3.87 m
3.21 m


Bảng 3.3. Các chất phân lập được từ G. burmanicum

GPWB5.15- Gypenosid XIII

GPWB 4.6- Burmanon

GPWB5.16
Ginsenosid Rg5

GPWB6.5
Ginsenosid F2

GPWB8.5
Chất mới
Gypenosid B1

GPWB6.6
20(S)-GinsenosidRg3

GPWB8.10
Gypenosid IX

GPWB8.9

Chất mới
Gypenosid B2

16


 

 

GPWB11.3 Chất mới Ginsenosid B3

GPWB11.5. Ginsenosid Rb3

 

GPWB5.14
acid p-coumaric

GPWB3.9- Uracil

GPWB3.8
2-(4-hydroxyphenyl)propane-1,3-diol

- Từ loài Gynostemma guangxiense X.X. Chen & D.H. Qin. đã phân
lập 6 chất là quercetin, (22E)- stigmasta- 5,22- dien- 3ylhexopyranoside và 4 saponin (ginsenosid Rb3, quinquenosid L3 và
2 saponin mới đặt tên là Gynosid VN1, Gynosid VN2) (Bảng 3.5)
KMV1 (Quercetin)
Tinh thể hình kim màu vàng. ESI- MS: m/z 301 [M-H]-, C15H10O7.
1

H-NMR: (500 MHz, CD3OD): H 6,19 (1H, d, J=2Hz, H6), 6.39, (1H, d, J= 1.5
Hz, H8), 7.75 (1H,s, H-2′), 6.89 (1H, dd, J= 8.5Hz, 3.5Hz, H-5′), 7.65 (1H, dd,
J=8 Hz, 1.5Hz, H-6′).
13
C NMR (125 MHz, CD3OD): C 148,01 (C-2), 137,22 (C-3), 177,32 (C-4),
162,47(C-5), 99,24 (C-6), 165,54(C-7), 94,42 (C-8), 158,22 (C-9), 104,52 (C10), 124,15 (C-1′), 116,01 (C-2′), 146,20 (C-3′), 148,75 (C-4′), 116,23 (C-5′),
121,69 (C-6′).

KMV2: (22E)- stigmasta- 5,22- dien- 3yl- hexopyranosid
Tinh thể hình kim màu trắng. ESI- MS: m/z 597 [M+Na]+, C35H58O6.

H- NMR: (500MHz, CD3OD) H 3,67 (1H, s, H3), 5,37 (1H, d, J=5Hz, H6),
0.71 (3H,s, H-18), 1,02 (3H, s, H-19), 0,85 (3H, d, J= 6,5Hz, H-21), 5,16 (1H,
dd, J= 15 Hz, 6.5Hz, H-22), 5,03 (1H, dd, J= 15 Hz, 6.5 Hz, H-23), 0,81 (d, 3H,
J= 7.5Hz, H-28); 0.80 ( d, 3H, J= 7Hz, H-29); 4,42 (d, 1H, J= 7.5Hz, H-1′).
13
C- NMR: (125MHz, CD3OD) C 37,49 (C-1), 32,12 (C-2), 79,37 (C-3), 40,71
(C-4), 140,55 (C-5), 122,3 (C-6), 29,81 (C-7), 32,12 (C-8), 50,46 (C-9), 36,95
(C-10), 21,27 (C-11), 38,91 (C-12), 42,45 (C-13), 57,09 (C-14), 24,54 (c-15),
29,11 (C15), 56,21 (C-17), 12,19 (C-18), 19,10 (C-19), 39,89 (C-20), 21,34 (C21), 138,55 (C-22), 129,54 (C-23), 51,50 (C-24), 32,12 (C-25), 21,28 (C-26),
19,46 (C-27), 25.59 (C-28), 12.33 (C-29), 101.37 (C-1′), 73.80 (C-2′), 76.69 (C3’), 70.45 (C-4’), 76.05 (C-5’), 62.08 (C-6’).
1

17


GPL4.10 (Chất mới)- (20S,24R)-epoxydammarane-12,25diol-3-O-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosidGynosid VN1. Chất bột màu trắng. HR-ESI-MS m/z 771.4874 [M
+ H]+ công thức phân tử là C41H70O13. 1H-NMR và 13C- NMR (bảng
3.4).
GPL 7.5 (chất mới)- (20S,24R)-epoxydammaran-12,25-diol3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-D-xylopyranosyl-(1→6)]-βD-glucopyranosid- Gynosid VN2. HR-ESI-MS m/z 917.5485 [M+

H]+ (tính tốn lý thuyết C47H82O17 = 917.5474), C47H81O17. 1HNMR và 13C- NMR (bảng 3.4).
GPL12.1. Quinquenosid L3
Chất bột màu trắng. ESI- MS: m/z 993,2 [M+H]+, C47H80O18. 1HNMR và 13C- NMR (bảng 3.4).
GPL12.3 (Ginsenoside Rb3)
Chất bột màu trắng. 1H-NMR và 13C- NMR (bảng 3.4).

18


Bảng 3.4. Dữ liệu phổ NMR của các saponin phân lập từ G.guangxiense
Vị trí

GPL4.10
δH mult. (J in Hz)

GPL7.5

GPL12.1

δC

δH mult. (J in Hz)

δC

1
2
3
4


1.71, 1.08 m
1.98, 1.72
3.19, m
-

40.3
27.2
90.5
40.4

1.52, 0.99 m
1.80, m
3.02, m
-

36.2
24.6
87.9
36.2

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

0.83, m
1.60, 1.52 m
1.63, 1.15 m
1.56, m
1.89, 1.12 m
3.52 m
1.74 m
1.52, 1.35 m
2.03, 1.40 m
2.22 m
0.96, s
0.93, s
1.30, s

1.84, 1.73 m
1.92, 1.97 m
3.92, t (7.0)
1.15, s
1.24, s
0.87, s
1.06, s
1.04, s

57.6
19.2
33.7
41.0
51.8
38.0
32.9
72.3
50.2
53.2
35.9
29.5
49.0
18.7
17.0
87.8
27.1
32.1
26.0
86.1
71.9

26.6
26.7
16.7
28.3
15.9

0.72, m
1.45, 1.39 m
1.39, 1.21 m
1.40, m
1.68, m
3.33, m
1.55, m
1.69, 1.00 m
1.87, 1.32 m
2.07 m
0.79, s
0.90, s
1.16, s
1.66, m
1.89, 1.51 m
3.75, t (7.5)
1.07, s
1.02, s
0.74, s
0.93, s
0.84, s

55.8
17.6

34.3
39.2
49.6
36.2
31.9
69.7
48.4
51.4
31.9
27.8
47.4
16.2
15.5
85.9
25.6
31.3
25.8
84.1
69.8
25.5
26.7
15.9
27.3
17.8

δH mult. (J in Hz)
1.75 m, 1.04 m
1.89 m, 1.44 m
3.19 m


19

GPL12.3
δC
40.0
27.0
90.6

-

40.3

0.82 m
1.59 m, 1.51 m
1.58 m, 1.30 m
1.47 m
1.82 m, 1.30 m
3.69 m
1.80 m
1.58 m, 1.03 m
1.98 m, 1.73 m
2.31 m
1.05 s
0.95 s
1.35 s
2.47 m, 2.43 m
5.73 m
5.73 m
1.31 s
1.31 s

1.07 s
0.87 s
0.93 s

57.5
19.2
35.8
41.0
51.0
37.9
31.0
71.6
49.8
53.1
31.5
27.1
52.9
16.3
16.7
84.6
23.3
40.0
123.8
141.9
71.6
30.1
29.8
28.4
16.8
17.2


δH mult. (J in Hz)
1.75 m,1.03 m
2.00 m, 1.91 m
3.20 m
0.80 d (11.0)
1.58 m,1.52 m
1.57 m,1.31 m
1.46 m
1.81 m,1.27 m
3.74 m
1.76 m
1.60m,1.06 m
1.75 m,1.35 m
2.31 m
1.02s
0.94 s
1.38 s
1.81 m,1.54 m
2.15 m,2.06 m
5.15 t (7.5)
1.71 s
1.65 s
1.09 s
0.88 s
0.94 s

δC
40.2
27.2

91.3
40.5
57.5
19.2
35.8
40.9
51.1
37.9
30.8
71.7
49.7
52.4
31.5
27.2
52.9
16.3
16.6
84.9
22.4
36.7
23.8
126.0
132.1
25.9
18.0
28.4
16.7
17.4



1′
2′
3′
4′
5′
6′
1″
2″
3″
4″
5″

3-O-β-D-glucopyranosid
4.34 d (7.5)
106.6
3.21, m
75.6
3.34, m
77.6
3.33, m
71.5
3.44, m
76.8
3.67,dd(5.5,16.5)
69.7
4.00,dd(2.0,16.5)
6′-O- β-D-xylopyranosid
4.38, d (7.5)
105.4
3.23, m

74.8
3.56, m
78.1
3.51, m
71.2
3.26, m
66.8
3.88, t (6.0)

3-O-β-D-glucopyranoside
4.25 d (7.5)
103.6
3.24, m
76.2
3.29, m
77.8
3.07
70.3
3.26
75.1
3.90, d (10.5)
68.5
3.49, m
6’-O- β-D- xylopyranosid
4.19, d (7.5)
103.9
2.96 m
73.2
3.10 m
76.5

3.25 m
69.5
3.68 m
65.5
3.00 m

3-O-β-D-glucopyranoside
4.34 d (8.0)
106.7
3.20 m
75.6
3.28 m
77.6
3.32 m
71.3
3.34 m
77.5
3.86 m
62.8
3.68 m

6″
1‴
2‴
3‴
4‴

2’-O-α-L-rhamnopyranosid
5.25, s
99.8

3.68 m
70.2
3.46 m
70.3
3.17 m
72.0

5‴

3.80 m

67.9

6‴

1.06 d (6.0)

17.1

20-O-β-D-glucopyranoside
4.66 d (8.0)
98.1
3.20 m
75.3
3.36 m
78.3
3.34 m
71.2
3.46 m


20

3.87 m
62.8
3.66 m
20-O-β-D-glucopyranoside
4.59 d (7.5)
98.0
3.14 m
75.2
3.36 m
78.6
3.35 m
71.4
3.42 m
76.6

76.8

4.05 dd (11.5,
2.0)
70.1
3.73 m
6″-O- β-D-xylopyranosyl
4.36 d (7.5)
105.3
3.21 m
74.8
3.36 m
78.1

3.69 m
71.7
3.87 m
66.8
3.23 m

1‴′
2‴′
3‴′
4‴′
5‴′

3-O-β-D-glucopyranoside
4.44 br d
105.3
3.58 m
81.1
3.33 m
77.4
3.30 m
71.6
3.57 m
78.5
3.83 m
63.1
3.63 m
2′-O-β-D-glucopyranoside
4.69 d(7.5)
104.5
3.24 m

76.3
3.36 m
77.9
3.22 m
71.9
3.29 m
77.7

4.03 dd (11.5, 2.0)
3.75 dd (11.5, 5.5)

70.0

6‴-O- β-D-xylopyranoside
4.32 d (7.0)
105.5
3.21 m
74.8
3.35 m
78.3
3.50 m
71.1
3.86 m
66.7
3.20 m


Bảng 3.5. Các chất phân lập từ G. guangxiense

GPL 4.10- C41H70O13- Gynosid VN1


GPL12.1- C47H80O18- Quinquenoside L3

GPL7.5 C47H80O17 Gynosid VN2

GPL12.3

- C53H90O22- Ginsenoside Rb3
25

OH

5'
6'

HO

8

2

5

OH

4'

12

1


O

7
6

21
19

4

3

1'

3'
2'

20

OH
6'

OH

O

HO
HO


3'

16

1

O

8

3
1'

O

28
23
29

18

OH

26

22

15

5


OH

KMV2
(22E)-stigmasta-5,22-dien-3ylhexopyranosid

KMV1- Quercetin

3.3. Về độc tính và tác dụng sinh học

Đánh giá độc tính cấp:
Xác định được LD50 của dược liệu G. guangxiense là 125,5 g dược
liệu/kg chuột, LD50 của G. burmanicum là 146,5 g dược liệu/kg chuột.
Đánh giá tác dụng hạ glucose máu:
Các mẫu thử là cắn nước chiết xuất từ G.guangxiense (Gg) và
G.burmanicum (Gb). Kết quả mẫu thử Gg và Gb với liều tương
đương 10gdl/kg, có tác dụng hạ glucose máu với mức hạ glucose
máu lần lượt là 30.87 ± 3.72% (p<0,05) và 33.87±5.69% (p<0,05)
so với trước khi uống mẫu thử. Trong khi đó mức hạ glucose máu
21


của lô chứng (để nhịn ăn cùng điều kiện với lô thử) là 16.54±5.72%.
Mẫu thử Gg và Gb với liều tương đương 5gdl/kg đều không thể hiện
rõ tác dụng hạ glucose máu.
Đánh giá tác dụng bảo vệ gan chống oxy hóa:
Các mẫu thử là cắn nước chiết xuất từ hai loài nghiên cứu. Các chỉ số
hoạt độ AST, ALT ở các lô uống thuốc thử thấp hơn rõ rệt so với lơ mơ
hình, làm giảm có ý nghĩa thống kê nồng độ MDA so với lơ mơ hình.


Hình 3.2. Biểu đồ đánh giá tác dụng bảo vệ gan, chống oxy hóa
Đánh giá tác dụng gây độc 4 dịng tế bào ung thư:
Các mẫu thử là saponin mới và chất mới phân lập từ hai loài
nghiên cứu. Kết quả đánh giá cho thấy chất GPWB8.5 thể hiện hoạt
tính trên 2 dịng HL-60 và HT29 với giá trị IC50 = 77.13± 3.55 và
90.34± 4.35 µg/ml, một cách tương ứng. Chất GPWB8.9 thể hiện
hoạt tính trên các dịng tế bào ung thư nghiên cứu với IC50 từ 58.28
– 79.82 µg/ml. Chất GPL7.5 thể hiện hoạt tính yếu trên các dịng tế
bào nghiên cứu với IC50 từ 89.26± 4.53 đến 95.27± 5.26 µg/ml. Các
mẫu cịn lại chưa thể hiện hoạt tính ở các nồng độ nghiên cứu.
22


Chương 4.

Bàn luận

Đã trình bày một số ý kiến về giá trị khoa học và ý nghĩa thực tiễn
của các kết quả nghiên cứu trong luận án.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN

Về thực vật
- Các mẫu nghiên cứu đã được mơ tả đặc điểm hình thái, chụp
ảnh, kết hợp với phân tích đặc điểm sinh học phân tử, và được thẩm
định tên khoa học là:
+ Loài thu hái tại Yên Bái có tên khoa học là: Gynostemma
guangxiense X.X. Chen & D.H. Qin. (Giảo cổ lam Quảng Tây).
+ Loài thu hái tại Bắc Kạn có tên khoa học là: Gynostemma
burmanicum King. ex Chakrav. var. molle C.Y.Wu. (Giảo cổ lam

Miến Điện).
- Đã xác định đặc điểm vi phẫu thân, lá và đặc điểm bột dược liệu
hai loài G. burmanicum và G. guangxiense.
Về thành phần hóa học
- Đã định tính xác định có 7 nhóm chất hóa học gồm saponin, flavonoid,
đường khử, acid hữu cơ, acid amin, sterol và polysachharid.
- Từ loài Gynostemma guangxiense X.X. Chen & D.H. Qin. đã phân lập 6
chất là: quercetin, (22E)- stigmasta- 5,22- dien- 3yl- hexopyranosid và 4
saponin , trong đó có 2 saponin mới đặt tên là Gynosid VN1, Gynosid VN2,
quinquenosid L3 lần đầu tiên phân lập được từ chi Gynostemma và 1 saponin
đã biết ginsenosid Rb3.
- Từ loài Gynostemma burmanicum var. molle King. ex Chakrav.
đã phân lập được 13 chất, đó là Burmanon (hợp chất mới), uracil,
acid coumaric, 2-(4-hydroxyphenyl) propan-1,3-diol; 9 saponin gồm
Gypenosid XIII, Ginsenosid F2, Gypenosid IX, Ginsenosid Rb3,
Ginsenosid Rg5, 20(S) Ginsenosid Rg3 và có 3 saponin mới đặt tên
là Gypenosid B1, Gypenosid B2 và Ginsenosid B3. Ginsenosid Rg5,
20(S) Ginsenosid Rg3 cũng là 2 saponin lần đầu tiên công bố phân
lập từ chi Gynostemma Blume.
Về độc tính cấp và một số tác dụng sinh học
- Đã xác định được LD50 của dược liệu Gynostemma guangxiense
là 125,5g dược liệu/kg chuột, LD50 của Gynostemma burmanicum
var. molle là 146,5g dược liệu/kg chuột.
23


×