Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu tổng hợp, thiết lập chất chuẩn và tạp chuẩn dùng trong kiểm nghiệm terazosin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.47 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐỖ THỊ THANH THUỶ
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP, THIẾT LẬP CHẤT
CHUẨN VÀ TẠP CHUẨN DÙNG TRONG KIỂM
NGHIỆM TERAZOSIN
Chuyên ngành: KIỂM NGHIỆM THUỐC VÀ ĐỘC CHẤT
Mã số: 62720410

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


Cơng trình được hồn thành tại:
Trường Đại học Dược Hà Nội
Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung Ương

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Đoàn Cao Sơn
GS. TS. Nguyễn Hải Nam
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Trường họp tại...............................................................
..............................................................................................
Vào hồi........giờ.......phút.......ngày........tháng.....năm 2019


Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Trường Đại học Dược Hà Nội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt (BPH) và cao huyết áp là
bệnh gặp nhiều ở nam giới trung niên. Terazosin là chất ức chế α1adrenergic thuộc nhóm -zosin có đồng thời cả hai tác dụng điều trị
phì đại lành tính tuyến tiền liệt và điều trị tăng huyết áp. Vì vậy,
terazosin hay được chỉ định trong điều trị phì đại lành tính tuyến tiền
liệt đặc biệt là những trường hợp có kèm theo tăng huyết áp. Ngồi
ra, trong một số cơng bố terazosin cịn có tác dụng như: điều trị ung
thư tuyến tiền liệt, điều trị chứng xuất tinh sớm, làm giảm triệu chứng
đường tiết niệu do BPH gây nên, đặc biệt cải thiện các triệu chứng
đau, khó chịu ở các bệnh nhân đặt stent niệu quản và giảm lượng
thuốc giảm đau phải sử dụng ở những bệnh nhân này. Sử dụng
terazosin cho những bệnh nhân bị BPH có kèm cao huyết áp mà đã
cắt bỏ tuyến tiền liệt thì huyết áp được kiểm soát tốt và giảm nhanh
các triệu chứng đường tiết niệu.
Hiện nay terazosin được lưu hành trong các nước ASEAN và
nhiều nước khác trên thế giới dưới nhiều dạng biệt dược khác nhau
với nhiều hàm lượng khác nhau. Để đảm bảo chất lượng thuốc cho
người sử dụng, việc kiểm tra nguyên liệu đầu vào trước khi sản xuất
cũng như kiểm tra chất lượng thành phẩm khi lưu hành là yêu cầu bắt
buộc. Khi kiểm tra chất lượng các nguyên liệu và thành phẩm thuốc
nói chung đều cần đến chất chuẩn và tạp chuẩn nhưng số lượng chất
chuẩn đặc biệt là tạp chuẩn được thiết lập tại Việt Nam hiện nay còn
rất hạn chế. Trong số vài trăm chất chuẩn được thiết lập tại Việt Nam
mới chỉ có gần chục tạp chuẩn do đó các nghiên cứu đóng góp thêm

chất chuẩn, tạp chuẩn cho quỹ chuẩn trong nước là rất cần thiết. Đối
với terazoin, khi kiểm tra chất lượng nguyên liệu và thành phẩm chứa
terazosin ngoài những yêu cầu về con người, trang thiết bị, thuốc thử
cần phải có chất chuẩn terazosin và các tạp chuẩn A, B, C của
terazosin để thực hiện các phép thử quan trọng là định tính, định
lượng, độ hịa tan và xác định giới hạn tạp chất. Tuy nhiên, các chất
1


chuẩn, tạp chuẩn này chưa được thiết lập tại Việt Nam mà đặt mua ở
nước ngồi thì giá thành cao và khơng chủ động do thời gian đặt hàng
lâu. Vì vậy, việc nghiên cứu tổng hợp, thiết lập chất chuẩn terazosin
và các tạp chuẩn của terazosin góp phần cung cấp thêm chất chuẩn,
tạp chuẩn cho quỹ chuẩn trong nước và tạo thuận lợi cho việc kiểm
nghiệm terazosin cũng như thúc đẩy các nghiên cứu phát triển
phương pháp kiểm nghiệm terazosin.
Đề tài: “Nghiên cứu tổng hợp, thiết lập chất chuẩn và tạp chuẩn
dùng trong kiểm nghiệm terazosin” được thực hiện với các mục tiêu
sau:
Mục tiêu 1: Tổng hợp được các nguyên liệu terazosin hydroclorid
(TEZ), tạp chất A của terazosin dạng muối dihydroclorid (IAT), tạp
chất B của terazosin (IBT) và tạp chất C của terazosin dạng muối
dihydroclorid (ICT) để thiết lập chuẩn.
Mục tiêu 2: Xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng cho các nguyên
liệu TEZ, IAT, IBT và ICT tổng hợp được.
Mục tiêu 3: Thiết lập được chất chuẩn TEZ, tạp chuẩn IAT, tạp chuẩn
IBT, tạp chuẩn ICT và ứng dụng trong kiểm nghiệm.
2. Những đóng góp mới của luận án
 Đã xây dựng được phương pháp tinh chế terazosin bằng sắc ký cột
làm nguyên liệu thiết lập chuẩn phù hợp với quy mô sản xuất nguyên

liệu thiết lập chuẩn.
 Đã xây dựng được các quy trình tổng hợp mới với các tạp chất A,
B, C của terazosin làm nguyên liệu thiết lập tạp chuẩn. Lần đầu tiên
các tạp chất A, B, C của terazosin được tổng hợp tại Việt Nam với
hiệu suất và quy mơ phù hợp với mục đích thiết lập chuẩn.
 Lần đầu tiên các chỉ tiêu chất lượng cho các nguyên liệu thiết lập
chuẩn gồm TEZ, IAT, IBTvà ICT được xây dựng tại Việt Nam trong
đó các phương pháp kiểm nghiệm IAT, IBT, ICT như định tính bằng
TLC, định tính, định lượng, xác định tạp chất liên quan bằng HPLC
là các phương pháp phân tích mới chưa được công bố trong tài liệu
nào.
2


 Lần đầu tiên chất chuẩn TEZ và các tạp chuẩn IAT, IBT, ICT được
thiết lập tại Việt Nam và đã được theo dõi độ ổn định trong điều kiện
bảo quản 2 - 8 C, trên tất cả các chỉ tiêu chất lượng với chu kỳ 3
tháng 1 lần.
 Các sản phẩm chất chuẩn, tạp chuẩn đã được ứng dụng để kiểm
tra các chỉ tiêu chất lượng của các nguyên liệu TEZ và thành phẩm
TEZ, đặc biệt là chỉ tiêu giới hạn tạp chất liên quan mà trước đó chưa
thể tiến hành tại Việt Nam vì thiếu các tạp chuẩn A, B, C của TEZ.
3. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 150 trang, 103 bảng, 79 hình. Bố cục gồm các phần:
Đặt vấn đề (2 trang); Tổng quan (34 trang); Nguyên liệu, trang thiết
bị và phương pháp nghiên cứu (9 trang); Kết quả nghiên cứu (75
trang); Bàn luận (28 trang); Kết luận và kiến nghị (2 trang); Danh
mục các cơng trình đã cơng bố liên quan đến luận án (1 trang). Luận
án có 116 tài liệu tham khảo (gồm 33 tài liệu tiếng Việt, 72 tài liệu
tiếng nước ngoài, 11 trang web) và 29 phụ lục.

Chương 1. TỔNG QUAN
Đã tổng quan được các nội dung chính liên quan đến luận án gồm có:
- Tổng quan về terazosin: đặc điểm cấu tạo, tính chất, các tạp chất có
trong terazosin, tác dụng dược lý, chỉ định, liều dùng, tác dụng không
mong muốn của terazosin, các sản phẩm chứa terazosin lưu hành trên
thị trường, một số phương pháp tổng hợp terazosin trên thế giới và
tại Việt Nam, tình hình thiết lập chất chuẩn terazosin trên thế giới.
- Tổng quan về tạp chất A của terazosin: Đặc điểm cấu tạo, nguồn
gốc, quy định về giới hạn tạp A trong nguyên liệu và thành phẩm
TEZ theo một số dược điển, một số phương pháp tổng hợp tạp A và
dẫn chất có cấu trúc tương tự tạp A trên thế giới, tình hình thiết lập
tạp chuẩn A trên thế giới
- Tổng quan về tạp chất B của terazosin: Đặc điểm cấu tạo, qui định
về giới hạn tạp B trong nguyên liệu và thành phẩm TEZ theo một số
dược điển, một số phương pháp tổng hợp dẫn chất có cấu trúc tương
tự tạp B trên thế giới, tình hình thiết lập tạp chuẩn B trên thế giới
3


- Tổng quan về tạp chất C của terazosin: Đặc điểm cấu tạo, quy định
về giới hạn tạp C trong nguyên liệu và thành phẩm TEZ theo một số
dược điển, một số phương pháp tổng hợp dẫn chất có cấu trúc tương
tự tạp C trên thế giới, tình hình thiết lập tạp chuẩn C trên thế giới.
- Tổng quan về kiểm nghiệm terazosin và các tạp chất A, B, C của
terazosin: Một số phương pháp kiểm nghiệm nguyên liệu, thành
phẩm terazosin; một số phương pháp định lượng đồng thời terazosin
và các thuốc ức chế ức chế α1-adrenergic, định lượng terazosin trong
dịch sinh học; một số phương pháp phân tích tạp chất A của terazosin;
một số phương pháp phân tích tạp chất B của terazosin; một số
phương pháp phân tích tạp chất C của terazosin.

Trên thế giới đã công bố khá nhiều phương pháp kiểm nghiệm TEZ
cũng như phân tích các tạp chất A, B, C của TEZ. Các phương pháp
định lượng TEZ rất đa dạng như phương pháp tạo màu đo quang,
phương pháp HPLC detecter UV, phương pháp HPLC với detector
huỳnh quang, phương pháp HPTLC, phương pháp đo thế. Các đối
tượng mẫu chứa TEZ được nghiên cứu để kiểm nghiệm trong các
công bố này gồm nguyên liệu, viên nén, viên nang và dịch sinh học
(huyết tương và nước tiểu). Bên cạnh các phương pháp định lưong
TEZ riêng biệt thì rất nhiều phương pháp định lượng đồng thời TEZ
và các thuốc thuốc ức chế α1-adrenergic khác cũng được nghiên cứu.
Hầu hết các phương pháp kiểm nghiệm này dù các đối tượng mẫu
khác nhau đều cần sử dụng đến chất chuẩn terazosin hydroclorid, một
số phương pháp phân tích cịn u cầu cả chất chuẩn terazosin
hydroclorid và các tạp chuẩn A, B, C của terazosin. Các phương pháp
phân tích tạp chất A, B, C của terazosin chủ yếu là các phương pháp
HPLC với các loại detector khác nhau như detector UV, detector khối
phổ cho các đối tượng mẫu là nguyên liệu và thành phẩm TEZ hay
chính nguyên liệu các tạp chuẩn này. Đa số các phương pháp đều
dùng các tạp chuẩn A, B, C của terazosin ở các nồng độ khác nhau.
Ngoài ra, tạp chuẩn A và tạp chuẩn C còn được dùng để kiểm nghiệm
doxazosin là một hoạt chất khác cũng thuộc nhóm ức chế α14


adrenergic đang lưu hành rộng rãi tại Việt Nam.
- Tổng quan về chất chuẩn đối chiếu: Khái niệm, vai trò, phân loại
chất chuẩn đối chiếu, qui trình thiết lập chất chuẩn DĐVN.
- Tình hình thiết lập chất chuẩn, tạp chuẩn tại Việt Nam hiện nay:
Theo thống kê hiện nay Việt Nam đã thiết lập được hơn 500 chất
chuẩn đối chiếu hóa học trong đó Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung
ương (VKNTTƯ) đã cung cấp hơn 300 chất chuẩn, Viện Kiểm

nghiệm thuốc thành phố Hồ Chí Minh (VKNTPHCM) cung cấp 200
chất chuẩn. Số lượng tạp chuẩn thiết lập được tại Việt Nam chưa
nhiều, mới có khoảng gần chục tạp chuẩn được thiết lập trong danh
mục chất chuẩn của VKNTTƯ và VKNTPHCM. Các nguyên liệu
thiết lập chất chuẩn đối chiếu hóa học là hoạt chất chủ yếu dùng các
nguyên liệu dược dụng mua ở nước ngồi, cịn ngun liệu thiết lập
tạp chuẩn mới chỉ có một số ít nghiên cứu tổng hợp tạp chất làm
nguyên liệu thiết lập các tạp chuẩn trong nước nhưng cũng chưa có
nghiên cứu nào về tổng hợp thiết lập chất chuẩn và tạp chuẩn dùng
trong kiểm nghiệm terazosin.
- Tổng quan về thẩm định phương pháp phân tích nguyên liệu hóa
dược: Các chỉ tiêu phải thẩm định theo từng loại quy trình phân tích;
khái niệm và cách xác định độ đặc hiệu, độ tuyến tính, độ đúng, độ
chính xác, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng.
Chương 2. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU

2.1.1. Chất chuẩn, tạp chuẩn
- Chất chuẩn terazosin hydroclorid của Hội đồng Dược điển Mỹ, lô
G0F290, hàm lượng nguyên trạng 91,9%
- Tạp chuẩn A của Hội đồng Dược điển Mỹ dạng muối dihydroclorid,
lô F0C245, hàm lượng nguyên trạng 90,0%
- Tạp chuẩn B của terazosin của Hội đồng Dược điển Mỹ, lô F0C218,
hàm lượng nguyên trạng 100%.
- Tạp chuẩn C của terazosin của Hội đồng Dược điển Mỹ dạng muối
5


dihydroclorid, lô H0M084, hàm lượng nguyên trạng 95,0%.

2.1.2. Nguyên liệu
- 2-cloro-6,7-dimethoxyquinazolin-4-amin (ACDQ) PA, SigmaAldrich, lô STBC3541V, hàm lượng nguyên trạng 99,7%
- Ngun liệu terazosin tổng hợp tại Bộ mơn Hóa Dược, trường Đại
học Dược Hà Nội, hàm lượng nguyên trạng 90,2%
2.1.3. Dung mơi, hóa chất
Các hóa chất, dung mơi sử dụng trong nghiên cứu là của hãng
Merck (Đức), của hãng Fisher Chemical (Mỹ) và của hãng Xilong
(Trung Quốc) đều đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích. Các dung mơi
dùng chạy HPLC đều đạt tiêu chuẩn dùng cho HPLC.
2.2. TRANG THIẾT BỊ

Sử dụng các trang thiết bị dùng cho tổng hợp và phân tích tại
Trường Đại học Dược Hà Nội, VKNTTƯ, Trung tâm Kiểm nghiệm
Vĩnh Phúc, Phịng thí nghiệm Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa
học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội và Viện Hóa học - Viện Hàn
lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1. Phương pháp tổng hợp
2.3.1.1. Phương pháp tổng hợp terazosin hydroclorid
Tổng hợp terazosin hydroclorid theo TLTK [17] theo sơ đồ “Hình
1.10” ở phần “Tổng quan” nhưng tiến hành đến giai đoạn tạo
terazosin thơ.

Hóa chất và điều kiện: a) CH3OH, H2SO4, 25 - 35 C/4 giờ, b) Piperazin,
CH3COOH 5%/dioxan, đun hồi lưu 12 giờ c) dioxan, hồi lưu 12 giờ,
d) HCl/EtOH; TEA, ethylacetat, 60 – 65 C

Hình 1.10. Sơ đồ tổng hợp terazosin tại Việt Nam
6



2.3.1.2. Phương pháp tổng hợp tạp chất A
Tổng hợp tạp chất A từ ACDQ và piperazin (Hình 2.2 ).

Hình 2.2. Sơ đồ tổng hợp IAT
2.3.1.3. Phương pháp tổng hợp tạp chất B
Tổng hợp tạp chất B từ terazosin bằng phản ứng diazo hóa tạo
muối diazoni sau đó thủy phân muối diazoni thu được trong môi
trường acid yếu rồi chiết bằng ethyl acetat thu được sản phẩm thơ
(Hình 2.3)

Hình 2.3. Sơ đồ tổng hợp IBT
2.3.1.4. Phương pháp tổng hợp tạp chất C
Tổng hợp tạp chất C của terazosin từ IAT base và ACDQ (Hình
2.4).

Hình 2.4. Sơ đồ tổng hợp ICT
7


2.3.1.5. Phương pháp tinh chế
Tinh chế các sản phẩm thô bằng phương pháp sắc ký cột sử dụng
silica gel 60 dùng cho sắc ký cột (kích thước 63 - 200 µm) với các hệ
dung môi rửa giải phù hợp tùy từng sản phẩm. Sử dụng phương pháp
nhồi cột ướt, tỷ lệ 50 g silicagel nhồi cột cho 1 g mẫu thô cần tinh chế.
2.3.2. Phương pháp kiểm tra độ tinh khiết của các sản phẩm tổng
hợp được
2.3.2.1. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC)
Các sản phẩm được kiểm tra độ tinh khiết bằng phương pháp TLC

do luận án xây dựng, sử dụng 3 hệ dung môi pha động khác nhau cho
mỗi sản phẩm, với nồng độ chất phân tích phù hợp, phát hiện vết bằng
soi đèn UV 254 nm và 312 nm. Riêng sản phẩm IAT được kiểm tra
độ tinh khiết bằng 4 hệ dung môi pha động khác nhau trong đó 3 hệ
phát hiện vết bằng soi đèn UV 254 nm và 312 nm, 1 hệ để kiểm tra
piperazin tồn dư thì phát hiện vết bằng thuốc thử Nihydrin.
2.3.2.2. Phương pháp phân tích nhiệt trọng lượng (TGA)
Xác định hàm ẩm của sản phẩm sử dụng máy phân tích nhiệt trọng
lượng Labsys TG 1600, SETARAM (Pháp), với tốc độ dòng khí bảo
vệ 2,5 lít/giờ, tốc độ gia nhiệt là 2 oC/phút, duy trì nhiệt độ 105 oC
trong 4 giờ, lượng mẫu thử khoảng 10 mg.
2.3.3. Phương pháp phân tích cấu trúc
2.3.3.1. Phương pháp đo phổ hồng ngoại (IR)
Được đo bằng máy Shimazdu FTIR Afinity - 1S hoặc máy đo phổ
IR 670-FTIR Nicolet-NEXUS với kỹ thuật viên nén KBr trong vùng
4000-400 cm-1.
2.3.3.2. Phương pháp đo phổ khối lượng (MS)
Được đo bằng máy khối phổ LTQ ORBITRAP XL bằng phương
pháp đưa mẫu trực tiếp với dung môi là methanol, kỹ thuật ESI để
ion hóa các chất cần đo.
2.3.3.3. Phương pháp đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
Được ghi trên máy cộng hưởng từ Bruker Ascend 500 MHz hoặc
máy cộng hưởng từ Bruker AVANCE 500 MHz, dung môi DMSO8


d6. Phổ 1H-NMR, HSQC, HMBC đo ở tần số 500 MHz, phổ
13
C-NMR đo ở tần số 125 MHz. Độ dịch chuyển hóa học (δ, ppm)
được hiệu chỉnh theo chất chuẩn nội tetramethylsilan (TMS).
2.3.3.4. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với detector

đo độ dẫn để xác định tỷ lệ mol HCl kết hợp trong ICT
Sử dụng máy HPLC Shimadzu với detector đo độ dẫn CDD-10A
VP, cột Shodex IC SI-52 4E (4,0 mm x 250 mm), pha động: Na2CO3
3,6 mM, tốc độ dòng: 0,8 ml/phút, nhiệt độ cột: 45 C, thể tích tiêm
mẫu: 50 µl.
2.3.3.5. Phương pháp hóa học
Xác định acid kết hợp trong TEZ, IAT và ICT bằng phản ứng với
AgNO3 0,1 N.
2.3.4. Phương pháp kiểm nghiệm các sản phẩm TEZ, IAT, IBT
và ICT
2.3.4.1. Phương pháp đo phổ IR
Như mục 2.3.3.1
2.3.4.2. Phương pháp đo nhiệt độ nóng chảy
Xác định nhiệt độ nóng chảy bằng máy xác định nhiệt độ nóng
chảy SMP 3 Stuart (Anh).
2.3.4.3. Phương pháp TGA
Như mục 2.3.2.2
2.3.4.4. Phương pháp TLC
Các phương pháp TLC do luận án xây dựng để định tính sản phẩm
IAT, IBT, ICT bằng TLC, sử dụng bản mỏng silica gel 60 F254, phát
hiện vết bằng soi đèn UV 254 nm với mỗi sản phẩm sử dụng 1 hệ
dung môi khai triển phù hợp và nồng độ chấm sắc ký phù hợp.
2.3.4.5. Phương pháp HPLC
- Phương pháp HPLC do luận án xây dựng để định tính, định lượng
và xác định tạp chất liên quan trong nguyên liệu và các sản phẩm
chuẩn TEZ, IAT, IBT; sử dụng cột C8 (4,6 mm × 25 cm), nhiệt độ
cột là 30 C, detector UV (bước sóng 254 nm với định lượng TEZ và
phân tích tạp chất liên quan trong TEZ; 245 nm với định lượng IAT,
9



IBT; 254 nm với phân tích tạp chất trong IAT và IBT), pha động gồm
methanol và dung dịch đệm citrat pH 3,2 (16: 84), tốc độ dòng 1,0
ml/phút.
- Phương pháp HPLC theo BP 2017 để xác định tạp 1-[(tetrahydro2-furanyl) carbonyl] piperazin (TFCP) trong nguyên liệu và chất
chuẩn TEZ.
- Phương pháp HPLC luận án xây dựng để định tính, định lượng và
xác định tạp chất trong nguyên liệu và tạp chuẩn ICT sử dụng cột C8
(4,6 mm × 25 cm), nhiệt độ cột là 40 C detector UV 254 nm, chương
trình pha động gradient dung mơi, tốc độ dịng 1,0 ml/phút.
2.3.4.6. Phương pháp GC theo USP 40
Phương pháp sắc ký khí (GC) theo USP 40 để xác định tạp acid
tetrahydro-2-furancarboxylic trong nguyên liệu và sản phẩm chuẩn
TEZ sử dụng detector ion hóa ngọn lửa.
2.3.5. Các phương pháp kiểm nghiệm viên nén TEZ
2.3.5.1. Phương pháp HPLC theo USP 40 đế định tính, định lượng
TEZ trong viên nén TEZ
2.3.5.2. Phương pháp HPLC theo USP 40 đế xác định tạp chất liên
quan trong viên nén TEZ
2.3.5.3. Phương pháp HPLC theo tiêu chuẩn nhà sản xuất Abbott để
định tính, định lượng TEZ trong viên nén TEZ
2.3.5.4. Phương pháp xác định độ hòa tan theo USP 40 và tiêu chuẩn
nhà sản xuất Abbott để xác định độ hòa tan của viên nén TEZ
2.3.5.5. Phương pháp đo phổ UV theo USP 40
Phương pháp đo phổ UV theo USP 40 để định tính viên nén TEZ
2.3.6. Các phương pháp xử lý số liệu
 Xử lý kết quả phân tích trong từng phịng thí nghiệm
- Tập hợp kết quả và loại giá trị thơ theo hướng dẫn
- Tính giá trị trung bình (X)
- Tính độ lệch chuẩn (S)

- Tính độ lệch chuẩn tương đối (RSD)
 Xử lý kết quả phân tích liên phịng thí nghiệm
10


- Áp dụng test F để so sánh 2 phương sai
- Áp dụng test T để so sánh 2 giá trị hàm lượng trung bình
 Xác định giá trị hàm lượng chất chuẩn, tạp chuẩn cơng bố trên
chứng chỉ
- Tính giá trị trung bình của cả 2 phịng thí nghiệm (X)
- Tính độ lệch chuẩn (S)
- Tính độ lệch chuẩn tương đối (RSD)
- Tính độ khơng đảm bảo đo chuẩn của phép đo: U (x) = SX
- Tính độ khơng đảm bảo đo mở rộng của giá trị hàm lượng:
U = k. U(x) = k. S(x)

- Tính giá trị cơng bố trên chứng chỉ phân tích: X U
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. TỔNG HỢP TERAZOSIN VÀ CÁC TẠP CHẤT A, B, C

3.1.1. Tổng hợp terazosin hydroclorid
Kế thừa qui trình tổng hợp TEZ tại Việt Nam của Nguyễn Hải
Nam và cộng sự đến giai đoạn tạo ra TEZ dang muối hydroclorid thô,
phương pháp tinh chế khác bằng sắc ký cột sử dụng silica gel dùng
cho sắc ký cột (63-200 µm) với hệ dung môi rửa giải là diclorometan
- aceton - methanol ở các tỷ lệ (8: 8: 1), (8: 12: 1), (8: 12: 2) được
thực hiện. Dịch rửa giải của các phân đoạn sau khi kiểm tra bằng TLC
chỉ có TEZ được tập trung lại, loại dung môi bằng cất quay chân
không rồi sấy trong chân không ở 60 C trong 4 giờ, thu được sản
phẩm là bột kết tinh màu trắng, tnc: 273,1C. hiệu suất khi tinh chế

92,2%; Rf = 0,44 (hệ 1T); 0,66 (hệ 2T); 0,33 (hệ 3T). IR (KBr), νmax
(cm -1): 3420 (NH2); 3080 (C-H vòng thơm); 2961 (CH2); 1630
(C=O); 1591 (C=C vòng thơm); 1244 (CH3O-); 991 (C-H vòng
thơm). Hệ số tương đồng phổ IR của sản phẩm TEZ và chất chuẩn
TEZ USPRS: 99,44%. ESI-MS (CH3OH), m/z: 388,1993 [M+H]+,
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d ), δ(ppm): 1,85-1,88 (2H, m, H22);
6
1,98-2,11 (2H, m, H21); 3,57-3,81 (8H, m, H23, H13, H15, H16);
3,84 (3H, s, H17), 3,87(3H, s, H18); 3,89-3,96 (2H, m, H12); 4,734,76 (1H, m, H20); 7,60 (1H, s, H8); 7,76 (1H, s, H5); 8,67 (1H, s,
11


NH); 8,94 (1H, s, NH); 12,42 (1H, s, NH). 13C-NMR (125 MHz,
DMSO-d6), δ(ppm): 25,73 (C22); 28,40 (C21); 41,21 (C15), 44,39
(C13), 44,67 (C16), 45,28 (C12), 56,54 (C18), 56,74 (C17), 68,75
(C23); 75,36 (C20); 99,66 (C8); 102,19 (C9); 105,45 (C5); 136,70
(C10); 147,28 (C7); 151,82 (C2); 155,70 (C6); 161,75 (C4); 170,21
(C19).
3.1.2. Tổng hợp tạp chất A của terazosin
Hịa tan hồn tồn 0,89 g (0,01 mol) piperazin bằng 8 ml alcol
isoamylic (IAM), thêm 0,50 g 2-cloro-6,7-dimethoxyquinazolin-4amin (ACDQ) (0,002 mol), siêu âm 15 phút để đồng nhất hỗn hợp.
Duy trì 120 C trong 5 giờ có khuấy từ hồi lưu, sau đó hạ nhiệt độ
xuống 70 C, duy trì trong 15 giờ. Lọc nóng lấy tủa, rửa tủa bằng IAM
nóng, sấy khơ tủa ở 60 C trong chân không thu được tạp A dạng base
là bột kết tinh màu trắng với hiệu suất 82,6%. Hòa tan lượng tạp A
dạng base trên với 100 ml MeOH, thêm 4 ml HCl đặc, duy trì ở 60
C trong 1 giờ có khuấy từ hồi lưu, sau đó cơ quay trong chân khơng
thu cắn. Hịa tan cắn trong 400 ml nước và lọc để loại tạp không tan
trong nước. Bay hơi dịch lọc bằng cất quay chân không thu cắn. Sấy
cắn thu được trong chân không ở 60 C trong 12 giờ thu sản phẩm IAT

thô là bột kết tinh màu trắng với hiệu suất 78,7%. Triển khai sắc ký
cột để tinh chế IAT thô sử dụng silicagel dùng cho sắc ký cột (63200 µm) làm pha tĩnh với hệ dung môi rửa giải là diclomethan methanol ở các tỷ lệ (9: 1), (7: 3), (6: 4). Dịch rửa giải của các phân
đoạn sau khi kiểm tra bằng TLC chỉ có IAT được tập trung lại, loại
dung mơi bằng cất quay chân không rồi sấy trong chân không ở 60
C trong 12 giờ thu sản phẩm là bột kết tinh màu trắng, t : 219,2 C;
nc
hiệu suất 71,1%; Rf = 0,41 (hệ 1A); 0,47 (hệ 2A); 0,42 (hệ 3A); 0,38
(hệ 4A). IR (KBr), νmax (cm -1): 3436 (NH2); 3317 (NH); 3166 (C-H
vòng thơm); 2944 (CH2); 1651 (C=C vòng thơm); 1266 (CH3O-); 834
(C-H vòng thơm). Hệ số tương đồng phổ IR của sản phẩm IAT và
chất chuẩn IAT USPRS: 99,38%. ESI-MS (CH3OH), m/z: 290,1600
[M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6), δ(ppm): 3,27 (4H, s, H13,
12


H15); 3,86 (3H, s, H18); 3,88 (3H, s, H17); 4,18 (4H, s, H12, H16);
7,71 (1H, s, H5); 7,81 (1H, s, H8); 8,72 (1H, s, NH); 9,06 (1H, s,
NH); 9,71 (2H, s, NH2); 12,86 (1H, s-br, NH). 13C-NMR (125 MHz,
DMSO-d6), δ(ppm): δ 42,25 (C13); 42,38 (C15); 49,06 (C12, C16);
56,56 (C18); 56,79 (C17); 99,69 (C5); 102,32 (C8); 105,45 (C9);
136,71 (C10) ; 147,42 (C6); 151,84 (C2); 155,74 (C7); 161,84 (C4).
3.1.3. Tổng hợp tạp chất B của terazosin
Hịa tan hồn tồn 0,5 g terazosin hydroclorid (1,1 mmol) trong
25 ml nước cất. Cho thêm 2 g KBr, siêu âm để hỗn hợp tan hoàn toàn.
Thêm vào hỗn hợp này 10 ml dung dịch NaNO2 được chuẩn bị bằng
cách hòa tan 1,52 g natri nitrit (22 mmol) trong 10 ml nước và 22 ml
acid sulfuric 5 M (110 mmol), trộn đều. Khuấy từ ở nhiệt độ 0 - 5 C
trong 4 giờ. Điều chỉnh hỗn hợp phản ứng tới pH 6 bằng NaOH 40%.
Khuấy từ hồi lưu ở 60 C trong 2 giờ. Loại dung môi bằng cất quay
chân khơng thu cắn 1. Hịa tan cắn 1 trong 250 ml ethyl acetat, lọc.

Cất quay dịch lọc trong chân không thu cắn 2. Sấy cắn 2 trong chân
không ở 60 C trong 12 giờ thu được sản phẩm IBT thô là bột màu
trắng, hiệu suất 92,4%. Triển khai sắc ký cột để tinh chế IBT thô sử
dụng silicagel dùng cho sắc ký cột (63-200 µm) làm pha tĩnh với hệ
dung môi rửa giải là acetonitril - cloroform - n-hexan - methanol ở các
tỷ lệ (5: 4: 1: 0), (5: 4: 0: 0), (5: 4: 0: 1), (5: 3: 0: 2). Dịch rửa giải của
các phân đoạn sau khi kiểm tra bằng TLC chỉ có IBT được tập trung
lại, loại dung môi bằng cất quay chân không rồi sấy trong chân không
ở 60 C trong 12 giờ thu sản phẩm là bột kết tinh màu trắng; tnc:
247,3 C; hiệu suất 78,3%; Rf = 0,46; (hệ 1B); 0,69 (hệ 2B); 0,51 (hệ
3B); IR (KBr), νmax (cm-1): 3502 (-OH phenol); 3125 (C-H vòng
thơm); 2959 (-CH2); 1666 (C=O); 1262 (CH3O-); 836 (C-H vòng
thơm). Hệ số tương đồng giữa phổ IR của sản phẩm IBT với tạp
chuẩn IBT USPRS: 98,70%. ESI-MS (CH3OH), m/z: 387,1671 [MH]- . 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6), δ(ppm): 1,85-1,88 (2H, m,
H22); 1,99-2,09 (2H, m, H21); 3,53-3,66 (8H, m, H12, H13, H15,
H16); 3,75-3,79 (2H, m, H23); 3,81 (3H, s, H18); 3,86 (3H, s, H17);
13


4,71-4,73 (1H, m, H20); 6,82 (1H, s, H5); 7,30 (1H, s, H8); 11,38
(1H, br, OH). 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6), δ(ppm): 25,71
(C22); 28,44 (C21); 41,36 (C15); 44,71 (C13); 45,27 (C16); 45,76
(C12); 56,02 (C18); 56,21 (C17); 68,71 (C23); 75,36 (C20); 105,96
(C5-C8); 109,97 (C9-C10); 146,37 (C6); 150,84 (C2); 155,35 (C7);
162,97 (C4); 170,07 (C19).
3.1.4. Tổng hợp tạp chất C của terazosin
Hòa tan 0,82 g ACDQ (0,0034 mol) trong bình cầu dungg tích 100
ml bằng 35 ml DMF, thêm 0,50 g IAT base (0,0017 mol), siêu âm 15
phút để đồng nhất hỗn hợp. Duy trì nhiệt độ 100 ± 5 C trong 7 giờ
có khuấy từ hồi lưu, sau đó lọc nóng khối phản ứng thu tủa, sấy khô

tủa trong chân không ở 60 C trong 24 giờ thu được tạp C dạng base
là bột kết tinh màu trắng với hiệu suất 89,8%. Thêm vào lượng tạp C
dạng base này 50 ml methanol và 3,5 ml HCl đặc, duy trì 60 C trong
3 giờ có khuấy từ hồi lưu. Loại dung môi bằng cất quay chân không
thu cắn. Rửa cắn để loại HCl bằng H2O đến khi pH dịch rửa trung
tính và dịch rửa âm tính khi phản ứng với dung dịch thuốc thử AgNO3
0,1 N. Sấy cắn trong chân không ở 60 C trong 12 giờ thu được ICT
thô là bột kết tinh màu trắng, hiệu suất 84,6%. Triển khai sắc ký cột
để tinh chế ICT thô sử dụng silicagel dùng cho sắc ký cột (63-200
µm) làm pha tĩnh với hệ dung mơi khai triển CHCl3 - MeOH ở các tỷ
lệ khác nhau là (10: 2), (8: 4), (6: 6). Dịch rửa giải của các phân đoạn
sau khi kiểm tra bằng TLC chỉ có ICT được tập trung lại, cất quay
loại dung môi thu lấy cắn, sấy cắn trong chân không ở 60 C trong 12
giờ thu sản phẩm là bột kết tinh màu trắng, tnc 305,7 C; hiệu suất
62,1%; Rf = 0,41 (hệ 1C); 0,37 (hệ 2C); 0,68 (hệ 3C). IR (KBr), νmax
(cm-1): 3590 (NH2); 3327 (NH); 3202 (C-H vòng thơm); 2853 (CH2); 1639 (-C=C vòng thơm); 1248 (CH3O-); 851 (C-H vòng thơm). Hệ
số tương đồng phổ IR của sản phẩm ICT với tạp chuẩn ICT USPRS:
99,45%. ESI-MS (CH3OH), m/z =493,2302 [M+H]+. 1H-NMR (500
MHz, DMSO-d6), δ(ppm): 3,77 (4H, s, H12, H16, H13, H15); 3,79
(3H, s, H17, H30); 3,84 (3H, s, H18, H29); 6,75 (1H, s, H5, H22 );
14


7,12 (2H, s, 4-NH2, 21-NH2 ); 7,45 (1H, s, H8, H25). 13C-NMR (125
MHz, DMSO-d6), δ(ppm): 43,67 (C12, C15, C13, C16); 55,38 (C18,
C29); 55,85 (C17, C30); 102,91 (C9, C27); 103,78 (C8, C25);
105,17 (C5, C22); 144,87 (C7, C24); 148,82 (C10, C28); 154,17 (C6,
C23); 158,59 (C2, C19); 161,09 (C4, C21).
Xác định tỷ lệ mol HCl kết hợp trong sản phẩm ICT bằng HPLC
với detector đo độ dẫn. Kết quả cho thấy tỷ lệ mol HCl kết hợp trong

sản phẩm và ICT là 2:1.
3.2. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CHO CÁC NGUYÊN
LIỆU TỔNG HỢP ĐƯỢC

3.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho nguyên liệu terazosin
hydroclorid
- Các chỉ tiêu chất lượng cho sản phẩm TEZ được xây dựng theo USP
40 và BP 2017 gồm các chỉ tiêu:
+Tính chất: Bột kết tinh màu trắng hoặc hơi vàng
+ Độ trong và màu sắc dung dịch: Dung dịch 1% phải trong
+ Định tính: IR, HPLC, phản ứng của ion Cl+ Mất khối lượng do làm khô (TGA): ≤ 1%
+ Tạp acid tetrahydro-2-furancarboxylic (GC): ≤ 0,1%
+ Tạp 1-[(tetrahydro-2-furanyl)carbonyl] piperazin: ≤ 0,1%
+ Tạp chất liên quan: Tạp A ≤ 0,3%; Tạp C ≤ 0,4%; Tạp rửa
giải trước TEZ ≤ 0,3%; Tạp khác ≤ 0,1%; Tổng tạp ≤ 0,6%.
+ Định lượng (HPLC): 98,0 – 102,0% hàm lượng khan
- Theo qui định các chỉ tiêu chất lượng của nguyên liệu terazosin
được xây dựng phương pháp thử theo chuyên luận nguyên liệu
terazosin trong USP 40 và BP 2017 là các dược điển tham chiếu nên
không yêu cầu thẩm định phương pháp phân tích.
3.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho nguyên liệu tạp A
- Xây dựng và thẩm định phương pháp định tính IAT bằng TLC
- Xây dựng và thẩm định phương pháp định tính, định lượng IAT
bằng HPLC
15


- Xây dựng và thẩm định phương pháp xác định tạp chất trong IAT
bằng HPLC
- Các chỉ tiêu chất lượng của nguyên liệu IAT

+ Tính chất: Bột kết tinh màu trắng
+ Định tính: IR, TLC, HPLC, phản ứng của ion Cl+ Nhiệt độ nóng chảy: 217 – 221 C
+ Mất khối lượng do làm khô (TGA): ≤ 3%
+ Tạp chất liên quan: Tạp đơn ≤ 0,5%; Tổng tạp ≤ 1,0%.
+ Định lượng (HPLC): 98,0 – 102,0% hàm lượng khan
3.2.3. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho nguyên liệu tạp B
- Xây dựng và thẩm định phương pháp định tính IBT bằng TLC
- Xây dựng và thẩm định phương pháp định tính, định lượng IBT
bằng HPLC
- Xây dựng và thẩm định phương pháp xác định tạp chất trong IBT
bằng HPLC
- Các chỉ tiêu chất lượng của nguyên liệu IBT
+ Tính chất: Bột kết tinh màu trắng
+ Định tính: IR, TLC, HPLC
+ Nhiệt độ nóng chảy: 245 – 249 C
+ Mất khối lượng do làm khô (TGA): ≤ 1%
+ Tạp chất liên quan: Tạp đơn ≤ 0,5%; Tổng tạp ≤ 1,0%.
+ Định lượng (HPLC): 98,0 – 102,0% hàm lượng khan
3.2.4. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho nguyên liệu tạp C
- Xây dựng và thẩm định phương pháp định tính ICT bằng TLC
- Xây dựng và thẩm định phương pháp định tính, định lượng ICT
bằng HPLC
- Xây dựng và thẩm định phương pháp xác định tạp chất trong ICT
bằng HPLC
- Các chỉ tiêu chất lượng của nguyên liệu ICT
+ Tính chất: Bột kết tinh màu trắng
+ Định tính: IR, TLC, HPLC, phản ứng của ion Cl+ Nhiệt độ nóng chảy: 303 - 307 C
16



+ Mất khối lượng do làm khô (TGA): ≤ 1%
+ Tạp chất liên quan: Tạp đơn ≤ 0,5%; Tổng tạp ≤ 1,0%.
+ Định lượng (HPLC): 98,0 – 102,0% hàm lượng khan
3.3. THIẾT LẬP CHẤT CHUẨN TERAZOSIN VÀ CÁC TẠP
CHUẨN A, B, C CỦA TERAZOSIN
 Thiết lập các chất chuẩn, tạp chuẩn
Chất chuẩn TEZ và các tạp chuẩn IAT, IBT, ICT được tiến hành
thiết lập đúng theo qui trình thiết lập chuẩn DĐVN gồm các bước:
- Xây dựng thường qui kỹ thuật thiết lập chuẩn
- Kiểm tra chất lượng các nguyên liệu theo các tiêu chuẩn chất lượng
đã xây dựng. Kết quả các nguyên liệu TEZ, IAT, IBT và ICT đều đạt
tiêu chuẩn quy định để sản xuất chuẩn.
- Đóng lọ: Sử dụng buồng đóng chuẩn chuyên dụng (Glove box
Labconco) có kiểm sốt nhiệt độ, độ ẩm buồng đóng, nạp khí nitơ
buồng đóng, với điều kiện đóng lọ thực tế là: Độ ẩm ≤ 2%, nhiệt độ:
 25,0 oC, nạp khí nitơ độ tinh khiết: 99,99%.
- Đánh giá độ đồng nhất của các chất chuẩn, tạp chuẩn: Kết quả giá
trị RSD của các giá trị hàm lượng trong các lọ kiểm tra < 1,0%, như
vậy các lô sản phẩm chuẩn TEZ, IAT, IBT, ICT đồng nhất về hàm
lượng và quy trình đóng ống ổn định.
- Kiểm tra chất lượng các sản phẩm chuẩn và đánh giá liên phịng thí
nghiệm: Tiến hành trên 2 phịng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP và
ISO 17025 là Khoa Thiết lập chất chuẩn, chất đối chiếu và Khoa Vật
lý đo lường của VKNTTƯ. Dùng test F so sánh 2 phương sai của 2
dãy kết quả hàm lượng, dùng test T để so sánh các giá trị hàm lượng
trung bình. Kết quả cho thấy, các kết quả định lượng giữa 2 phịng
thí nghiệm khác nhau khơng có ý nghĩa thống kê.
- Tính giá trị cơng bố trên chứng chỉ:
+ Chất chuẩn terazosin có SKS: WS.0118347.01; hàm lượng nguyên
trạng: 99,35%; độ không đảm bảo đo mở rộng: U: ± 0,12% với hệ số

phủ k = 2 ở độ tin cậy 95%.
+ Tạp chuẩn IAT có SKS: WS.0117344.01; hàm lượng nguyên trạng:
17


97,26%; độ không đảm bảo đo mở rộng: U: ± 0,23% với hệ số phủ k
= 2 ở độ tin cậy 95%.
+ Tạp chuẩn IBTcó SKS: WS.0117345.01; hàm lượng nguyên trạng
98,80%; độ không đảm bảo đo mở rộng: U: ± 0,15% với hệ số phủ k
= 2 ở độ tin cậy 95%.
+ Tạp chuẩn ICT có SKS: WS.0118350.01; hàm lượng nguyên
trạng: 99,45%; độ không đảm bảo đo mở rộng: U: ± 0,12% với hệ số
phủ k = 2 ở độ tin cậy 95%.
 Đánh giá độ ổn định của các sản phẩm chất chuẩn, tạp chuẩn
Các sản phẩm chất chuẩn, tạp chuẩn thiết lập được, được đánh giá
độ ổn định trong điều kiện bảo quản 2-8 C, định kỳ 3 tháng 1 lần
trên đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng đã xây dựng. Thời gian đánh giá
tùy thuộc vào thời gian cho phép thực hiện luận án. Kết quả cho thấy
các sản phẩm chất chuẩn, tạp chuẩn đều ổn định trong khoảng thời
gian đánh giá. (TEZ từ 0 tháng đến 9 tháng; IAT từ 0 tháng đến 15
tháng; IBT từ 0 tháng đến 15 tháng; ICT từ 0 tháng đến 6 tháng).
 Sử dụng các chất chuẩn, tạp chuẩn thiết lập được trong kiểm
nghiệm terazosin
Sử dụng chất chuẩn TEZ thiết lập được để kiểm nghiệm 4 mẫu
viên nén TEZ theo USP 40 gồm các chỉ tiêu: định tính bằng đo quang,
định tính bằng HPLC, xác định độ hịa tan bằng đo quang, định lượng,
xác định tạp hữu cơ bằng HPLC; kiểm nghiệm 5 mẫu viên nén TEZ
theo tiêu chuẩn của nhà sản xuấ Abbott gồm các chỉ tiêu: định tính
bằng HPLC, xác định độ hòa tan bằng đo quang, định lượng bằng
HPLC; kiểm nghiệm 5 mẫu nguyên liệu TEZ theo USP 40 gồm các

chỉ tiêu: định tính bằng IR, định tính bằng HPLC, định lượng bằng
HPLC, xác định tạp chất liên quan bằng HPLC. Kết quả 9 mẫu viên
nén TEZ đều đạt trên các chỉ tiêu kiểm nghiệm; 5 mẫu nguyên liệu
TEZ không đạt về hàm lượng và chỉ tiêu giới hạn tạp chất liên quan.
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1.VỀ TỔNG HỢP CÁC NGUYÊN LIỆU THIẾT LẬP CHUẨN

Trên thế giới mới thấy có 1 cơng bố về tổng hợp tạp A dạng base,
18


cịn tạp B và tạp C thì chưa thấy có công bố. Chủ yếu các TLTK mới
đề cập đến tổng hợp các dẫn chất của IAT, IBT, ICT. Riêng nguyên
liệu TEZ đã có nhiều phương pháp tổng hợp khác nhau được công bố
trên thế giới với các cách tiến hành phức tạp. Ở Việt Nam hiện nay
chưa có nghiên cứu nào về tổng hợp các nguyên liệu thiết các tạp
chuẩn IAT, IBT và ICT. Riêng nguyên liệu TEZ đã có nhiều quy trình
tổng hợp được cơng bố trên thế giới với nhiều quy trình khác nhau
với các cách tiến hành phức tạp. Trong nghiên cứu tổng hợp TEZ tại
Việt Nam tác giả sử dụng cách tinh chế bằng phương pháp kết tinh
lại trong dung mơi ethyl acetat và lọc nóng qua màng lọc celite. Đây
là quy trình tổng hợp ứng dụng trong sản xuất nguyên liệu làm thuốc.
Việc đun nóng lặp đi lặp lại trong dung môi khi tinh chế có thể tạo ra
tạp A và tạp C vượt mức quy định, khó kiểm sốt. Trên cơ sở kế thừa
quy trình tổng hợp này đến giai đoạn tạo ra terazosin hydroclorid thô,
luận án đã đã đưa ra phương pháp tinh chế bằng sắc ký cột ở quy mơ
phịng thí nghiệm. Các quy trình tổng hợp và tinh chế các nguyên liệu
để thiết lập chuẩn mà luận án đưa ra thực hiện dễ dàng với quy mơ
phịng thí nghiệm và phù hợp với mục tiêu tổng hợp nguyên liệu thiết
lập chuẩn. Để thu được quy trình tổng hợp phù hợp nhất cho mỗi

nguyên liệu, luận án đã khảo sát các điều kiện tổng hợp như dung
môi phản ứng, nhiệt độ phản ứng, tỷ lệ mol các chất phản ứng, thời
gian phản ứng. So với 1 công bố về tổng hợp tạp A thì thời gian phản
ứng giảm đi gần 3/4 và độ tinh khiết cao. Quy trình tổng hợp tạp B
trong luận án dựa trên nguyên tắc diazo hóa amin thơm bậc 1
(terazosin) rồi thủy phân muối diazoni tạo IBT là 1 dẫn chất phenol
có tiến hành đơn giản hơn so với các phương pháp tổng hợp dẫn chất
phenol khác trong các tài liệu tham khảo lại tận dụng được nguyên
liệu terazosin tổng hợp được. Quy trình tổng hợp ICT từ tạp A dạng
base và ACDQ dễ dàng thực hiện và tận dụng được nguyên liệu tạp
A dạng base mà luận án tổng hợp được. Để đạt độ tinh khiết cao cho
các nguyên liệu thiết lập chuẩn, phương pháp tinh chế qua cột đã
được tiến hành, sử dụng silica gel pha thuận dùng cho sắc ký cột
19


(kích thước 63 - 200 µm) làm pha tĩnh là loại nguyên liệu khá rẻ tiền
trên thị trường hiện nay so với các loại nguyên liệu làm pha tĩnh cho
sắc ký cột khác như silica gel pha đảo, sephadex…Hiệu suất của các
quy trình tổng hợp đủ lớn và quy mơ sản xuất phù hợp có thể tiến
hành ứng dụng trong sản xuất nguyên liệu thiết lập chuẩn. Độ tinh
khiết của 4 sản phẩm đều được xác định bằng phương pháp HPLC có
sử dụng chất chuẩn TEZ và các tạp chuẩn IAT, IBT, ICT của USPRS
cho kết quả tin cậy, chính xác.
4.2. VỀ CẤU TRÚC CỦA CÁC SẢN PHẨM

Cấu trúc của các sản phẩm được khẳng định bằng phản ứng hóa
học và các phương pháp đo phổ hiện đại (IR, HRMS, NMR) phù hợp
với lý thuyết. Với TEZ và IAT ngay trên phổ 1H-NMR đã xuất hiện
các pic của NH của HCl kết hợp, còn với ICT do độ tan quá kém nên

khi đo phổ 1H-NMR không lên pic –NH của HCl kết hợp vì vậy tỷ lệ
HCl kết hợp đã được xác định bằng phương pháp HPLC sử dụng
detector đo độ dẫn.
4.3. VỀ VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CHO CÁC
NGUYÊN LIỆU THIẾT LẬP CHUẨN

Quá trình thiết lập chất chuẩn và tạp chuẩn cần phải có phương
pháp phân tích tin cậy để kiểm tra chất lượng nguyên liệu dự kiến sử
dụng thiết lập chuẩn cũng như đánh giá độ đồng nhất, kiểm tra thành
phẩm và đánh giá độ ổn định của sản phẩm. Tiêu chuẩn nguyên liệu
TEZ được xây dựng theo chuyên luận terazosin trong USP 40 và BP
2017. Tiêu chuẩn các nguyên liệu IAT, IBT, ICT được xây dựng dựa
trên đặc điểm lý hóa của các tạp chất này và các kết quả khảo sát thực
nghiệm. Các phương pháp TLC và HPLC luận án đã xây dựng được
để định tính, định lượng và phân tích tạp chất trong các nguyên liệu
tạp chất tổng hợp được (IAT, IBT, ICT) chưa hề được công bố trong
tài liệu nào đều là các phương pháp đơn giản; sử dụng các hóa chất,
dung môi rẻ tiền, dễ kiếm; các thao tác dễ thực hiện với các trang
thiết bị sẵn có tại hầu hết các phòng kiểm nghiệm trong nước. Các
chỉ tiêu chất lượng của các nguyên liệu tổng hợp được với các phương
20


pháp thử do luận án xây dựng đã được thẩm định theo đúng quy định
trong các tài liệu chính thống như hướng dẫn của ASEAN, IC, USP
đều đạt yêu cầu, đã được sử dụng để xây dựng các thường quy kỹ
thuật thiết lập chuẩn cho chất chuẩn TEZ và các tạp chuẩn IAT, IBT,
ICT từ đó đã được ứng dụng để kiểm tra chất lượng nguyên liệu TEZ,
IAT, IBT, ICT trước khi thiết lập chuẩn cũng như đánh giá độ đồng
nhất, kiểm tra thành phẩm và đánh giá độ ổn định của các sản phẩm

chất chuẩn, tạp chuẩn thiết lập được.
4.4. VỀ QUY TRÌNH THIẾT LẬP CÁC CHẤT CHUẨN, TẠP
CHUẨN

4.4.1. Về quy trình thiết lập chuẩn, tạp chuẩn
Quy trình thiết lập chất chuẩn TEZ và các tạp chuẩn IAT, IBT,
ICT được thực hiện theo đúng thủ tục thiết lập và hiệu chuẩn chất
chuẩn của VKNTTW (VKN/TT/21.20) như quy trình thiết lập một
chất chuẩn DĐVN. Quá trình sản xuất chuẩn đã được thực hiện trong
điều kiện nghiêm ngặt, đóng chuẩn trong điều kiện khí Nitơ
(99,99%), độ ẩm ≤ 2%, thực hiện ở nhiệt độ phịng thí nghiệm sau đó
bảo quản ở nhiệt độ 2-8 C để đảm bảo chất chuẩn ổn định trong một
thời gian dài. Kết quả kiểm tra độ đồng nhất hàm lượng của từng lô
cho thấy hàm lượng các lơ chuẩn đồng nhất và q trình đóng chuẩn
ổn định. Đánh giá liên phịng thí nghiệm được tiến hành độc lập tại 2
KTN đạt tiêu chuẩn ISO-IEC 17025 và GLP của VKNTTƯ là Khoa
thiết lập chất chuẩn, chất đối chiếu và Khoa Vật lý, đo lường. sử dụng
chất chuẩn TEZ, IAT, IBT và ICT USPRS để xác định hàm lượng.
Các giá trị hàm lượng đều được xử lí thống kê để đưa ra giá trị hàm
lượng công bố trên các chứng chỉ chất chuẩn, tạp chuẩn đảm bảo tính
khách quan và tin cậy. So sánh với chất chuẩn TEZ và các tạp chuẩn
IAT, IBT, ICT của Hội đồng dược điển Mỹ giá thành hiện nay trên
thị trường là gần 7 triệu đồng cho 1 lọ chất chuẩn TEZ USPRS 200
mg, gần 30 triệu đồng 1 lọ tạp chuẩn IAT USPRS hoặc tạp chuẩn IBT
USPRS 50 mg và gần 30 triệu đồng cho 1 lọ tạp chuẩn ICT USPRS
25 mg thì chất chuẩn TEZ và các tạp chuẩn IAT, IBT, ICT khi được
21


thiết lập tại Việt Nam giá thành sẽ giảm đi rất nhiều và góp phần chủ

động về chất chuẩn, tạp chuẩn cho công tác kiểm tra chất lượng thuốc
cũng như cho các nghiên cứu về phương pháp phân tích và phát triển
sản phẩm.
4.4.2. Về độ ổn định của các sản phẩm
Chất chuẩn TEZ và các tạp chuẩn IAT, IBT, ICT được đánh giá
độ ổn định trong điều kiện bảo quản 2 - 8 oC trên tất cả các chỉ tiêu
chất lượng, định kỳ 3 tháng 1 lần. Kết quả chất chuẩn TEZ và các tạp
chuẩn IAT, IBT, ICT ổn định, khơng có tạp chất nào sinh ra trong
q trình bảo quản. Các giá trị hàm lượng và giới hạn tạp chất trên
các chứng chỉ phân tích của các sản phẩm đều không phải công bố
lại.
4.5. VỀ ỨNG DỤNG CÁC SẢN PHẨM CHẤT CHUẨN, TẠP CHUẨN
THIẾT LẬP ĐƯỢC TRONG KIỂM NGHIỆM

Chất chuẩn TEZ và các tạp chuẩn IAT, IBT, ICT thiết lập được đã
được sử dụng để kiểm nghiệm một số chỉ tiêu chất lượng trong các
mẫu viên nén TEZ và nguyên liệu TEZ gồm các chỉ tiêu: định tính,
định lượng, giới hạn tạp chất, độ hòa tan.
Theo một số Dược điển, tạp chuẩn A và tạp chuẩn C của terazosin
ngoài việc sử dụng để kiểm tra chỉ tiêu tạp chất liên quan trong
nguyên liệu và thành phẩm chứa terazosin còn được sử dụng để kiểm
tra chỉ tiêu tạp chất liên quan trong nguyên liệu doxazosin, một hoạt
chất đang được lưu hành rộng rãi tại Việt Nam.Việc thiết lập được
chất chuẩn TEZ và các tạp chuẩn IAT, IBT, ICT đóng góp thêm chất
chuẩn, tạp chuẩn cho quỹ chuẩn tại Việt Nam trước tình hình số lượng
chất chuẩn đặc biệt là tạp chuẩn được thiết lập trong nước còn hạn
chế như hiện nay. Điều này khơng chỉ góp phần nâng cao hơn nữa
tính chủ động trong cơng tác kiểm nghiệm thuốc mà cịn thúc đẩy
cơng tác nghiên cứu phương pháp phân tích và nghiên cứu phát triển
sản phẩm có sử dụng đến các chất chuẩn, tạp chuẩn này vì theo quy

định hiện nay, một sản phẩm muốn đăng ký lưu hành tại Việt Nam
mà khi kiểm tra chất lượng nguyên liệu dược chất và thành phẩm có
22


sử dụng chất chuẩn và tạp chuẩn thì trong hồ sơ chất lượng yêu cầu
bắt buộc phải có kết quả của các phép thử có sử dụng chất chuẩn, tạp
chuẩn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN

Đề tài đã đạt đươc các mục tiêu đề ra.
1. Đã tổng hợp được các nguyên liệu terazosin hydroclorid
(TEZ), tạp chất A của terazosin dạng muối dihydroclorid (IAT),
tạp chất B của terazosin (IBT) và tạp chất C của terazosin dạng
muối dihydroclorid (ICT) để thiết lập chuẩn trong đó:
- Đã tổng hợp được terazosin hydroclorid ở quy mơ phịng thí nghiệm
với phương pháp tinh chế bằng sắc ký cột và thu được 8,5 g nguyên
liệu terazosin hydroclorid đủ độ tinh khiết để thiết lập chuẩn.
- Đã đưa ra quy trình tổng hợp tạp chất A của terazosin qui mơ phịng
thí nghiệm và tổng hợp được 2,2 g nguyên liệu tạp A đủ độ tinh khiết
để thiết lập tạp chuẩn.
- Đã đưa ra quy trình tổng hợp tạp chất B của terazosin qui mơ phịng
thí nghiệm và tổng hợp được 2,5 g nguyên liệu tạp B đủ độ tinh khiết
để thiết lập tạp chuẩn.
- Đã đưa ra quy trình tổng hợp tạp chất C của terazosin qui mơ phịng
thí nghiệm và tổng hợp được 2,5 g ngun liệu tạp C đủ độ tinh khiết
để thiết lập tạp chuẩn.
- Đã khẳng định cấu trúc của các nguyên liệu tổng hợp được là đúng
với cấu trúc lý thuyết bằng các phương pháp phổ hiện đại IR, MS,

NMR, phương pháp HPLC với detector đo độ dẫn và phản ứng hóa
học.
2. Đã xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng cho các nguyên liệu
thiết lập chuẩn TEZ, IAT, IBT, ICT tổng hợp được.
- Đã xây dựng được các chỉ tiêu chất lượng và phương pháp kiểm
nghiệm cho từng sản phẩm TEZ, IAT, IBT và ICT
- Đã thẩm định phương pháp định tính nguyên liệu IAT bằng TLC.
- Đã thẩm định phương pháp định tính, định lượng, xác định tạp chất
23


×