Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả từ thực tiễn của lực lượng hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 131 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ VĂN NHUẬN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TỪ THỰC TIỄN CỦA LỰC
LƯỢNG HẢI QUAN CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ:
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Hà Nội, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ VĂN NHUẬN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TỪ THỰC TIỄN CỦA LỰC
LƯỢNG HẢI QUAN CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SỸ:
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS BÙI NGUYÊN KHÁNH



Hà Nội, năm 2019


MỤC LỤC

Trang

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ
HÀNG GIẢ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

7

1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan.

7

1.2. Các biện pháp quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan.
1.3. Kinh nghiệm của một số Hải quan địa phương và quốc tế.


22
[

30

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG
BUÔN LÂU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ CỦA
LỰC LƯỢNG HẢI QUAN CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN

37

2.1. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Cục Hải quan Đắk
Lắk, Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum.

37

2.2. Kết quả công tác quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả của Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên .

40

2.3. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.

61


CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN


69

THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ CỦA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN
CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN
3.1. Các quan điểm về tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải
quan.

69

3.2. Các nhóm giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về
chống buôn lậu, gian lân thương mại và hàng giả của hải quan các tỉnh
vùng Tây Nguyên.

75

3.3. Đề xuất kiến nghị.

94

KẾT LUẬN

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT


CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

1

BCT

Bộ Tài chính

2

ĐTCBL

Điều tra chống buôn lậu

3

GSQL

Giám sát quản lý

4

KTSTQ

KIếm tra sau thông quan

5


TCHQ

Tổng cục Hải quan

6

TS

Tiến sỹ

7

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới

8

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

9

XNK

Xuất nhập khẩu

DANH MỤC HÌNH VẼ

Trang
Hình 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy Cục Hải quan
Đắk Lắk – Gia Lai Kon Tum

39


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết
Quản lý nhà nước về hải quan được đề cập đến tại nhiều diễn đàn quốc tế,
đặc biệt là tại các cuộc họp của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và Tổ
chức Hải quan thế giới (WCO). Quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả của lực lượng Hải quan đang đặt ra đối với các quốc
gia để giải quyết những thách thức trong quản lý. Tại Việt Nam, nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng
giả của các Cục Hải quan địa phương nhận thấy là giải pháp hữu hiệu để giải
quyết bài toán của Tổng cục Hải quan khi khối lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu, hành khách xuất nhập cảnh qua biên giới ngày càng tăng trong khi
nguồn lực có hạn. Thực hiện quản lý tốt tại từng địa phương sẽ giảm bớt chi
phí và mang lại hiệu quả hoạt động cho hải quan địa phương nói riêng, Tổng
cục Hải quan cũng như của Việt Nam nói chung.
Thời gian qua, các Cục Hải quan địa phương đã có nhận thức nhất định
về cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan nhằm tạo thuận lợi cho
thương mại quốc tế, thực hiện phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả. Tuy nhiên, mức độ thực hiện của các Cục Hải quan địa phương
chưa đồng đều tùy thuộc vào địa bàn và sự phối hợp giữa các cơ quan của các
bộ, ngành, cơ quan chức năng của Việt Nam, cũng như giữa Hải quan Việt
Nam với Hải quan các nước có đường biên giới chung. Vì vậy, nhu cầu cấp
thiết đặt ra là cần có nghiên cứu sâu, toàn diện về nâng cao hiệu quả quản lý

nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Hải quan
đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa, hội nhập nhất là trong bối cảnh thế giới bước
vào cuộc cách mạng 4.0. Cục Hải quan Đắk Lắk và Cục Hải quan Gia Lai –
Kon Tum được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn các
tỉnh Tây Nguyên cần có những bước tiến mới để thực hiện chức năng kiểm
1


soát và quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu, phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả được tốt và hiệu quả hơn. Luận văn “Quản lý nhà
nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả từ thực tiễn của
lực lượng hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên” được tác giả chọn nhằm đưa
ra các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sản phẩm nghiên cứu có
tác động không chỉ đơn lẻ đối với hoạt động của Cục Hải quan Đắk Lắk, Cục
Hải quan Gia Lai – Kon Tum mà có tác dụng làm cơ sở để tham mưu, đề xuất
với Tổng cục Hải quan, giúp Tổng cục Hải quan hoàn thiện cơ chế quản lý
nhà nước về hải quan trong phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu.
Trong nước hiện có đề tài nghiên cứu cấp Bộ nghiên cứu về ”Nâng cao
hiệu quả quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới Việt – Trung” của
TS. Nguyễn Đức Nga, nguyên Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan,
đề tài “Phối hợp quản lý biên giới trong bối cảnh tạo thuận lợi thương mại
quốc tế - thực trạng và giải pháp” của Thạc sỹ Vũ Hồng Loan – nguyên Viện
trưởng Viện Nghiên cứu Hải quan, đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý trước
thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu” của Thạc sỹ Nguyễn Hữu Trí
– nguyên trưởng phòng Nghiên cứu khoa học, Viện Nghiên cứu Hải quan, đề
tài “Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý chuyên
ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đáp ứng yêu cầu cải cách hiện đại
hóa hải quan” của TS. Ngô Minh Hải, Phó cục trưởng Cục Giám sát quản lý

hải quan, và một số đề tài cấp ngành của cán bộ, công chức Hải quan như đề
tài: “Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng chống và kiểm
soát ma túy qua biên giới đường bộ các tỉnh miền Trung của lực lượng
Hải quan” do ông Trần Công Chuẩn – nguyên Cục ĐTCBL làm chủ nhiệm;
“Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái

2


phép hàng hóa qua biên giới ở các cửa khẩu hàng không quốc tế” do ông
Nguyễn Phi Hùng – Cục trưởng Cục ĐTCBL làm chủ nhiệm…
Với cách tiếp cận là làm sáng tỏ những vấn đề mang tính lý luận như:
các phương thức, hành vi buôn bán, vận chuyển; đặc điểm địa hình nơi diễn ra
hoạt động đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại; những vấn
đề mang tính pháp lý của hoạt động phòng, chống buôn lậu, các giải pháp và
đề xuất kiến nghị trong tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
ngày càng gia tăng…nên các đề tài nghiên cứu trên có ý nghĩa quan trọng
trong việc cung cấp thêm những thông tin, luận cứ khoa học cần thiết để tác
giả thực hiện các mục tiêu nghiên cứu được đề ra của luận văn.
Tuy nhiên đó là các đề tài có phạm vi nghiên cứu ở cấp toàn quốc nên
cũng chưa có những giải pháp cụ thể cho từng địa phương. Đề tài “Quản lý
nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả từ thực tiễn
của lực lượng hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên” là đề tài mới, trong
nước chưa có một đơn vị nào nghiên cứu.
3. Mục dích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, phân tích đánh giá thực
trạng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả từ thực tiễn của lực
lượng hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên và từ đó đề xuất phương hướng,

giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả của lực lượng Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên trong thời
gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các mục đích nghiên cứu trên. Luận văn có nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:

3


- Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước về hải quan trong
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của một số quốc gia trên thế
giới và các địa phương khác.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả ở nước ta hiện nay;
- Phân tích, đánh giá thực tiễn chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả của lực lượng hải quan các tỉnh Tây Nguyên;
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của lực lượng hải quan các
tỉnh vùng Tây Nguyên trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các văn bản pháp lý quốc tế và Việt Nam, của 5
tỉnh khu vực Tây Nguyên liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hải
quan; vai trò và hoạt động của Hải quan trong chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả; mối quan hệ giữa Hải quan với các cơ quan trong
nước và quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu đề cập, tập trung phân tích các hoạt động
của Cục Hải quan Đắk Lắk, Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum trong phòng,

chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả từ thực tiễn của lực lượng
hải quan các tỉnh khu vực Tây Nguyên trong khoảng thời gian từ 2013 đến
2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa trên phương pháp luận duy vật biện
chứng, trong đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi

4


xem xét, đánh giá từng vấn đề trong thời điểm cụ thể. Đồng thời dựa trên
quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về
những vấn đề liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp cụ thể sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phương
pháp thu thập dữ liệu kết hợp với phương pháp phân tích và tổng hợp.
Phương pháp thu thập số liệu: Dữ liệu được thu thập từ các văn bản quy
phạm pháp luật, sách, giáo trình, các công trình khoa học, tạp chí chuyên
ngành liên quan đến quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả … có giá trị trong việc đưa ra những dẫn chứng rõ ràng, đảm
bảo tính logic, thuyết phục cho luận văn cũng như đáp ứng tính thực tiễn.
Phương pháp luật so sánh: được Luận văn sử dụng để làm rõ kinh
nghiệm điều chỉnh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước về hải quan trong
chống buôn lậu và gian lận thương mại và hàng giả của một số quốc gia trên
thế giới và đề xuất cho Việt Nam.
Phương pháp phân tích: Dựa trên những số liệu và thông tin đã thu
thập được trong phương pháp thu thập số liệu, tác giả tiến hành hệ thống hóa
những dữ liệu nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu đặt ra, phân tích, đánh giá
các nội dung của quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và

hàng giả của lực lượng hải quan hiện nay ở Việt Nam.
Phương pháp tổng hợp: Từ những kết quả nghiên cứu, Luận văn đã sử
dụng phương pháp này để đánh giá thực tiễn chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả của các lực lượng hải quan các tỉnh Tây Nguyên (trong thời
gian từ 2013 đến 2018) và qua đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
của lực lượng hải quan ở Việt Nam trong thời gian tới.

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý ngh̃a lý luận: Luận văn hệ thống hóa về cơ sở lý luận và pháp lý về
quản lý nhà nước trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả trong lĩnh vực hải quan.
Ý ngh̃a thực tiễn: Đưa ra cách giải quyết nhiệm vụ thực tiễn quản lý
nhà nước về Hải quan trên địa bàn trong công tác chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả qua biên giới một cách có hệ thống, hiệu quả và chủ
động. Làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế trong cả đầu tư, sản xuất, kinh
doanh thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích sản xuất.
Hiệu quả xã hội: Tạo lên sự công bằng trong các hoạt động thương mại
quốc tế; bảo vệ lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp, nhà sản xuất, nhà đầu tư,
doanh nghiệp, quyền lợi của người tiêu dùng, đảm bảo nguồn thu ngân sách
góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận

thương mại và hàng giả của lực lượng Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của lực lượng Hải quan các
tỉnh vùng Tây Nguyên.

6


CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ
HÀNG GIẢ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
1.1 Khái niệm quản lý Nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan.
1.1.1 Khái niệm buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh
vực hải quan.
1.1.1.1. Khái niệm buôn lậu, gian lận thương mại.
Thuật ngữ buôn lậu hiện nay được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Xét
theo khía cạnh khoa học ngôn ngữ thì cụm từ buôn lậu có nghĩa là buôn bán
hàng hóa trốn thuế và hàng cấm (từ điển tiếng Việt). Xét từ góc độ khoa học
pháp lý, thuật ngữ buôn lậu được hiểu phức tạp hơn, nó không bao hàm phản
ánh một thông tin rành mạch mà phải đặt vào tình huống hay ngữ cảnh cụ thể
mà nó mới được hiểu một cách chính xác phù hợp với tình huống hay ngữ
cảnh đó.
Buôn lậu là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới những loại hàng
hóa hoặc tiền tệ, kim khí quý và đá quý, những vật phẩm có giá trị lịch sử,
văn hóa mà Nhà nước cấm xuất khẩu hay nhập khẩu hoặc buôn bán hàng hóa
nói chung qua biên giới mà trốn thuế và trốn sự kiểm tra của cơ quan Hải
quan. Tại Việt Nam, tội buôn lậu được quy định tại Điều 188, Bộ luật Hình sự
năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Để chống buôn lậu người ta sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong
đó có hàng rào thuế quan. Ở mỗi quốc gia khác nhau có hàng rào thuế quan
khác nhau, do vậy có những mặt hàng buôn lậu khác nhau. Tuy nhiên cũng có
sự giống nhau về một số mặt hàng và thủ đoạn buôn lậu của gian thương.

7


Trong lĩnh vực hải quan, chống buôn lậu là chống việc trốn thuế của hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu, nhập khẩu hàng cấm.
Theo hiểu biết chung, gian lận thương mại là hành vi dối trá, mánh khóe,
lừa lọc trong lĩnh vực thương mại thông qua hoạt động mua, bán, kinh doanh,
xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thu lợi bất chính. Mục đích
của hành vi gian lận thương mại là nhằm thu lợi bất chính do thực hiện trót lọt
hành vi lừa đảo, dối trá. Chủ thể tham gia hành vi gian lận thương mại bao
gồm: người mua, người bán, hoặc cả người mua và người bán thông qua đối
tượng là hàng hóa.
Gian lận thương mại là một hiện tượng mang tính lịch sử, chỉ khi có sản
xuất hàng hóa, các sản phẩm được mang ra trao đổi trên thị trường, có người
mua, người bán nhằm thực hiện phần giá trị được kết tinh trong hàng hóa thì
gian lận thương mại cũng mới xuất hiện. Sản xuất hàng hóa ngày càng phát
triển, thị trường ngày càng mở rộng, các sản phẩm đưa ra trao đổi, buôn bán
trên thị trường ngày càng nhiều, tiêu chuẩn và chủng loại hàng hóa ngày càng
đa dạng, phong phú thì gian lận thương mại cũng ngày càng phức tạp và tinh
vi hơn. Ngày nay, mặc dù người ta khó có thể tiến hành xã hội hóa toàn cầu
nhưng toàn cầu hóa về kinh tế lại là một quá trình tất yếu khách quan dẫn đến
gian lận thương mại mang tính toàn cầu trên cơ sở sự khác biệt các Nhà nước,
quốc gia độc lập.
Gian lận thương mại ở Việt nam không phải là vấn đề mới, từ xa xưa,
ông cha ta đã đúc kết hành vi gian lận thương mại thành câu: "Buôn gian, bán

lận" để chỉ những mặt trái của việc buôn bán, để mọi người cảnh giác với thủ
đoạn,mánh khóe,lừa dối khách hàng của các gian thương. Hiện nay chúng ta
đang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Chấp nhận cơ chế thị trường tất yếu
phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh là động lực để phát triển. Nguyên nhân

8


và động cơ cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận. Trong cạnh tranh chắc chắn
sẽ xuất hiện hình thức và thủ đoạn gian lận thương mại phức tạp và tinh vi thể
hiện ở các hành vi trốn thuế, lẩn tránh sự kiểm soát của Nhà nước, buôn lậu,
lừa đảo, hối lộ, lấy cắp bí mật sản xuất, cạnh tranh tiêu cực phi kinh tế... như
vậy, có thể thấy mục đích hành vi gian lận trong lĩnh vực thương mại nhằm
thu được lợi nhuận không chính đáng.
Ở nước ta hiện nay chưa có một văn bản pháp luật nào đề cập một cách
đầy đủ khái niệm về gian lận thương mại cũng như gian lận thương mại trong
lĩnh vực Hải quan. Tuy nhiên, từ việc khảo sát các tài liệu của Tổ chức Hải
Quan thế giới (World Customs Organization-WCO) cho phép đi đến một số
kết luận sau:
- Khác với gian lận thương mại nói chung, gian lận thương mại trong
lĩnh vực Hải quan là những hành vi gian lận nhằm trốn tránh việc kiểm soát
của cơ quan Hải quan để trốn thuế xuất nhập khẩu.
- Việc xác định khái niệm gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan
đã được Hội đồng hợp tác Hải quan quốc tế (nay là tổ chức Hải quan thế giới
World Customs Organization-WCO) thảo luận nhiều lần. Ngày 9/6/1977, các
nước thành viên họp tại Nairobi (CH Kenya) đã đưa ra định nghĩa: "gian lận
thương mại trong l̃nh vực Hải quan là hành vi vi phạm pháp luật Hải quan,
lừa dối Hải quan để lẩn tránh một phần hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất nhập
khẩu, vi phạm các biện pháp cấm hoặc hạn chế do luật pháp Hải quan quy

định, để thu được một khoản lợi nào đó qua việc vi phạm pháp luật này”.
Hiện nay trong xu thế toàn cầu hóa, thương mại quốc tế ngày càng phát
triển, gian lận thương mại ngày càng phức tạp và tinh vi hơn. Vì vậy, tại Hội
nghị quốc tế lần thứ V về chống gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan
do WCO triệu tập tại Brussels, Bỉ ngày 9/10/1995 đã thống nhất đưa ra một
định nghĩa mới như sau: "Gian lận thương mại trong l̃nh vực Hải quan là

9


hành vi vi phạm các điều khoản pháp qui hoặc pháp luật Hải quan nhằm trốn
tránh hoặc cố ý trốn tránh nộp thuế Hải quan, phí và các khoản thu khác đối
với việc di chuyển hàng hóa thương mại hoặc nhận và có ý định nhận việc
hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho hàng hóa không thuộc đối tượng đó hoặc
đạt được hoặc cố ý đạt được lợi thế thương mại bất hợp pháp gây hại cho các
nguyên tắc và tập tục cạnh tranh thương mại chân chính". Hội nghị cũng đã
phân tích, tổng hợp, đúc kết và liệt kê 16 loại hành vi gian lận thương mại chủ
yếu cụ thể 1:
1- Buôn lậu hàng hóa qua biên giới hoặc ra khỏi kho Hải quan
2- Khai báo sai
3- Khai tăng, giảm giá trị hàng hóa
4- Lợi dụng chế độ ưu đãi xuất xứ (kể cả chế độ hạn ngạch thuế )
5- Lợi dụng chế độ ưu đãi hàng gia công
6- Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất
7- Lợi dụng yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu (qua thỏa thuận lợi
dụng giấy phép nhập hàng dệt cho trang bị quân đội để nhập hàng dệt nói
chung)
8- Lợi dụng chế độ quá cảnh (mang hàng hóa quá cảnh để tiêu dùng ở
nước hàng đi qua )
9- Khai sai về số lượng, trọng lượng, chất lượng hàng hóa

10- Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, kể cả buôn bán trái phép hàng
được ưu đãi thuế (Lợi dụng sự ưu đãi của Chính phủ về thuế xuất khẩu dành
cho những đối tượng sử dụng nhất định )
11- Vi phạm đạo luật về diễn giải thương mại hoặc quy định về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng

Theo tài liệu số 36 623 ngày 28/5/1995 của Hội nghị Quốc tế lần thứ V về chống gian lận thương mại do
WCO họp tại Brussels (Vương Quốc Bỉ)
1

10


12- Sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã
13- Hàng giao dịch buôn bán không có sổ sách
14- Yêu cầu giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuế Hải quan (kể cả
làm chứng từ giả về hàng đã xuất khẩu)
15- Kinh doanh "ma", đăng ký kinh doanh lậu liễm nhằm hưởng tín dụng
trái phép
16- Thanh lý có chủ đích (nghĩa là thành lập Công ty kinh doanh một
thời gian ngắn, để nợ thuế, khi số tiền nợ thuế lên cao thì tuyên bố thanh lý để
tránh nộp thuế, giám đốc Công ty đó thành lập Công ty mới ngay sau đó với
cùng ý định. Loại gian lận này còn được gọi là " Hội chứng phượng hoàng")
Ngoài ra, gian lận thương mại còn biểu hiện trong việc chuyển tải hàng
hóa. Đó là việc thông qua một nước thứ 3 để che dấu nguồn gốc thực sự của
hàng hóa nhằm che mắt Hải quan nước nhập khẩu. Trong trường hợp này,
nước thứ 3 là nước cung cấp tài liệu giả hoặc dùng các thủ đoạn thay đổi
nguồn gốc hàng từ nước xuất khẩu sang nước quá cảnh. Đến khi hàng được
nhập vào nước nhập khẩu sẽ tránh được các quy định hạn chế mặt hàng của
nước nhập khẩu như: hạn ngạch, chế độ ưu đãi, bản quyền sản xuất...

Trên cơ sở đó với thực tiễn ở Việt Nam, khái niệm gian lận thương mại
được biết đến như sau: "Gian lận thương mại trong l̃nh vực Hải quan là hành
vi gian lận các luồng sản phẩm xuất nhập khẩu bằng cách lợi dụng sơ hở của
luật pháp, chính sách và quản lý của các cơ quan Nhà nước để lẩn tránh việc
kiểm tra kiểm soát của Hải quan nhằm trốn tránh ngh̃a vụ đối với Nhà nước
và thu lợi bất chính cho riêng mình".
1.1.1.2. Sự khác nhau giữa buôn lậu và gian lận thương mại.
Căn cứ vào Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 có thể, rút ra khái niệm buôn
lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa

11


hoặc ngược lại tráo pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý,
đá quý.
So sánh khái niệm gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan của Tổ
chức Hải quan Thế giới WCO với khái niệm buôn lậu hoặc vận chuyển trái
phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới có thể thấy có những điểm khác nhau sau:
- Gian lận thương mại thực chất đó là tiến hành hoạt động xuất nhập
khẩu có phép tắc, công khai đến cơ quan Hải quan để làm thủ tục (khai báo,
kiểm tra, nộp thuế) và công khai, hợp pháp đưa hàng hóa qua cửa khẩu.
Nhưng lợi dụng những kẽ hở để khai báo gian dối như về mẫu mã,về số
lượng, về chất lượng... nhằm đạt được kết quả cuối cùng là gian lận về mức
thuế phải nộp. Hành vi này có khi chỉ là thủ đoạn riêng của chủ hàng khi có
sự tiếp tay của một số nhân viên Hải quan biến chất;
- Buôn lậu là hành vi lén lút đưa hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới
trốn tránh hoặc chống lại sự kiểm tra, kiểm soát của Hải quan bằng cách
không đi qua cửa khẩu, hoặc tuy có đi qua cửa khẩu nhưng dùng thủ đoạn bí
mật bất hợp pháp như trà trộn hàng lậu trong các hàng hóa khác có làm thủ
tục, cấu tạo chỗ bí mật để giấu hàng lậu...để che dấu hàng hóa, trốn tránh,

chống lại sự kiểm tra của Hải quan, nhằm đạt được lợi ích cuối cùng là thu
được lợi nhuận thặng dư siêu ngạch. Hành vi buôn lậu có khi chỉ có giá trị
nhỏ, nhưng hầu hết phải do những tổ chức bất hợp pháp có đường dây bất hợp
pháp qua biên giới, có khi xuyên quốc gia thực hiện.
Vấn đề đặt ra là ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, hai khái
niệm này chưa được phân định rõ ràng. Nhiều nước coi buôn lậu cũng là hành
vi gian lận thương mại. Tổ chức Hải quan Thế giới tại Hội nghị lần thứ 5 về
chống gian lận thương mại đã xếp buôn lậu vào một trong những hình thức
gian lận thương mại nhưng coi đó là loại hình gian lận thương mại đặc biệt
nguy hiểm.

12


Theo pháp luật Việt Nam, gian lận thương mại không phải là một tội
danh trong Bộ luật hình sự 2015, nhưng các biểu hiện đặc trưng của nó lại
trùng hợp với tội buôn lậu, một bộ phận của gian lận thương mại là buôn lậu
và buôn lậu bao gồm cả gian lận thương mại. Hai khái niệm này thường đi
đôi, gắn liền với nhau trong tiềm thức xã hội, chúng có phần giao thoa với
nhau nhưng không bao hàm tất cả. Đặc biệt là gian lận thương mại, ngoài
buôn lậu, gian lận thương mại còn bao gồm nhiều yếu tố khác như: buôn bán
hàng giả, ăn cắp mẫu mã, khai báo sai về số lượng, chất lượng hàng hóa...
Sự khác nhau cơ bản giữa gian lận thương mại và buôn lậu là buôn lậu
trước hết là hành vi gian lận thương mại nhưng ở mức cao hơn, tính chất phức
tạp và nghiêm trọng hơn. Nó là trường hợp đặc biệt của gian lận thương mại.
- Về bản chất của những kẻ buôn lậu là mạo hiểm, sử dụng "cơ bắp" và
các phương tiện cần thiết để đưa hàng qua biên giới.
- Bản chất của gian lận thương mại là "cơ mưu, trí não" lợi dụng sự sơ
hở, không rõ ràng, không chính xác khoa học và đầy đủ của luật pháp, chính
sách của các cơ quan quản lý chức năng để thực hiện hành vi gian dối, lừa gạt

qua cửa khẩu một cách công khai nhằm thu lợi bất chính. Phạm vi của khái
niệm gian lận thương mại rộng hơn khái niệm buôn lậu.
- Nếu xếp ở mức độ nguy hiểm đối với nền kinh tế thì hành vi buôn lậu
mang ảnh hưởng nghiêm trọng hơn nhiều;
- Nếu xét ở khía cạnh xử lý thì xử lý gian lận thương mại trong lĩnh vực
Hải quan khó khăn hơn và khung hình phạt nhẹ hơn;
- Nếu xét ở góc độ nhận biết thì buôn lậu dễ nhận thấy hơn còn gian lận
thương mại thông thường núp dưới những vỏ bọc hợp pháp.
Có thể nói, buôn lậu trước hết là hành vi gian lận thương mại trong lĩnh
vực Hải quan có mức độ nguy hiểm cho xã hội đáng kể. Điều đó có nghĩa là
hành vi khách quan và hàng hóa gian lận thương mại phải ở mức bị coi là

13


nguy hiểm đáng kể, phải xử lý hình sự (về tội buôn lậu). Dưới mức đó thì bị
coi là gian lận thương mại nguy hiểm chưa đáng kể và chỉ bị xử lý hành
chính.
1.1.1.3. Khái niệm hàng giả
Khái niệm hàng giả theo quy định của pháp luật Việt Nam tại Nghị định
số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ, hàng giả gồm các loại
sau:
- Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công
dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có
giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công
bố hoặc đăng ký;
- Hàng hóa có hàm lượng định lượng chất chính hoặc trong các chất dinh
dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so
với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp
dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

- Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất;
có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại
dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì
hàng hóa
- Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt
từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng
ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác
với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân,
địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm
hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì
hàng hóa của thương nhân khác;

14


- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về
nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
- Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu
trí tuệ năm 2005;
- Tem, nhãn, bao bì giả
1.1.2. Mục tiêu, nội dung quản lý Nhà nước về chống buôn lậu, gian
lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan.
1.1.2.1. Khái niệm Hải quan.
Lịch sử ghi nhận trong xã hội nguyên thuỷ khi chưa có công quyền thì
không có hải quan. Trong quá trình lao động, con người dần dần tích luỹ được
kinh nghiệm, cải tiến công cụ lao động và tạo ra của cải ngày càng nhiều, trở
nên giàu có hơn. Những người giàu có nhất thoát ly lao động chân tay, xây
dựng quyền lực tạo nên “công quyền” và đặt ra các khoản thuế cho người lao
động. Một số người khác không tham gia lao động sản xuất trực tiếp mà thực

hiện buôn bán sản phẩm từ nơi này qua nơi khác. Việc buôn bán vượt quá
lãnh địa của nhà nước quản lý tạo nên thương mại quốc tế và xuất hiện thuế
đánh vào các sản phẩm được mua đi bán lại này. Lực lượng thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát, thu thuế đối với các sản phẩm được đưa ra, đưa vào lãnh địa do
nhà nước quản lý được gọi là Hải quan.
Theo Tổ chức Hải quan Thế giới: Hải quan được hiểu là cơ quan của
Chính phủ có trách nhiệm thi hành Luật Hải quan, thu thuế hải quan và thuế
khác, đồng thời cũng có trách nhiệm thi hành các luật lệ khác có liên quan
đến nhập khẩu, xuất khẩu hay lưu kho hàng hóa2
Quy trình Hiện đại hoá hải quan quốc tế (ICMP) của Mike Lane3 đặt nền
móng cho hoạt động hải quan đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản của hải quan trong nền kinh tế hiện đại và hội nhập cụ
Theo Công ước Kyoto sửa đổi 1999
Lane, Michael. Hiện đại hóa hải quan và con đường thương mại quốc tế. Quorum Books: Westport,
Connecticut. 1998
2
3

15


thể như sau:
- Thu thuế nhập khẩu và các loại thuế khác;
- Chống lại việc buôn lậu chất gây nghiện và các tệ nạn buôn lậu khác;
- Đóng góp vào chiến dịch chống tội phạm quốc tế;
- Ngăn cấm việc nhập khẩu các loại hàng hóa gây nguy hiểm cho sức
khoẻ, sự an toàn của con người và môi trường;
- Tạo điều kiện cho các hoạt động thương mại, du lịch, từ đó thúc đẩy
đầu tư và phát triển kinh tế;
- Tăng cường hệ thống xử lý hải quan đồng bộ và minh bạch trên toàn

thế giới.
Phù hợp với thông lệ quốc tế, Điều 12, Luật Hải quan số 54/2014/QH13
có quy định nhiệm vụ của Hải quan: “Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa,
phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện
pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu”.
Để quản lý một cách hiệu quả, hải quan phải xây dựng và thực hiện các
mục tiêu, các phương pháp và các hệ thống thủ tục hải quan để thực hiện tốt
các nhiệm vụ nêu trên, hoàn thành tốt vai trò của cơ quan hải quan hiện đại:
- Trọng tâm hàng đầu của cơ quan hải quan chuyển hướng từ vai trò
quản lý đối với hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu sang vai trò kiểm tra sau
thông quan. Quyết định xử lý hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ dựa trên cơ sở kỹ
thuật quản lý rủi ro căn cứ vào quá trình chấp hành pháp luật về hải quan của
mỗi doanh nghiệp... Điều này đòi hỏi cơ quan hải quan phải tăng cường quan
hệ với cộng đồng doanh nghiệp nhằm tăng mức độ tin cậy vào thông tin do
16


doanh nghiệp cung cấp và các thủ tục hải quan mà doanh nghiệp tiến hành.
- Xu hướng hiện nay, các quốc gia khi đổi mới hoạt động hải quan chỉ
xây dựng một cơ quan duy nhất chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình vận
động của hàng hóa xuất nhập khẩu và hành khách phương tiện vận tải xuất
nhập cảnh tại cửa khẩu. Do đó cần hợp nhất các cơ quan quản lý nhà nước tại
cửa khẩu thành một cơ quan hành chính duy nhất. Hoặc, một số quốc gia
thông qua sự phối hợp về mặt chính sách và tác nghiệp của các cơ quan này
cho phép các doanh nghiệp hoàn thành mọi thủ tục hải quan thông qua cơ chế

“một cửa”.
- Cơ quan hải quan tại cửa khẩu giữ vai trò chủ yếu điều phối mọi hoạt
động tại cửa khẩu để bảo đảm sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan khác
nhau cùng chịu trách nhiệm về hoạt động của hàng hóa xuất nhập khẩu và
hành khách qua phương tiện vận tải xuất nhập cảnh tại cửa khẩu. Để đạt được
sự phối hợp này, đòi hỏi sự quan tâm ở cấp quốc gia, khu vực và quốc tế.
- Cơ quan hải quan sẽ tăng cường sử dụng công nghệ thông tin nhằm
cung cấp số liệu cho tất cả các doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan,
đồng thời nhận các thông tin về hàng hóa nhập khẩu bằng đường điện tử trước
khi hàng hóa đến cửa khẩu, cập nhật thông tin kê khai hàng hóa xuất nhập
khẩu trực tiếp từ doanh nghiệp, thu thuế trên mạng... Điều này sẽ tạo điều
kiện cho công tác điều tra chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan, thu thập
số liệu thống kê.
- Xu hướng hiện nay, các quốc gia mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế
giới đều trở thành thành viên của các tổ chức khu vực và quốc tế. Các tổ chức
này có vai trò thúc đẩy sự hài hòa và đơn giản hóa các thủ tục hải quan theo
các tiêu chuẩn quốc tế. Mặt khác, các tổ chức này cũng đưa ra các yêu cầu về
các chế độ ưu đãi thương mại, do vậy gây khó khăn trong quản lý cho hải
quan, thương mại và đây là cơ hội cho những sơ hở có thể bị lợi dụng
Theo khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), những đặc
17


trưng cơ bản của hải quan trong nền kinh tế hiện đại và hội nhập đòi hỏi các
nước thành viên phải có sự thay đổi về mặt tổ chức cho phù hợp để thực hiện
một cách có hiệu quả quy trình thủ tục hải quan theo chuẩn mực quốc tế.
Theo đó, Tiểu ban Thủ tục hải quan của APEC bắt đầu xây dựng các cam kết
nhằm hài hòa thủ tục hải quan giữa các nền kinh tế dựa trên các chuẩn mực
của WCO với xuất phát điểm là những mục tiêu cụ thể về thời điểm thực hiện
các chương trình nghiệp vụ hải quan thể hiện trong Kế hoạch hành động

Manila, tiếp đó, đã đưa ra chương trình hành động tập thể gồm 14 mục tiêu
mà các cơ quan hải quan của các nền kinh tế thành viên cần đạt tới là:
- Hài hòa cấu trúc biểu thuế quan với Công ước HS;
- Công khai hóa các thông tin về luật pháp, quy định, chỉ dẫn hành chính
và quản lý đối với doanh nghiệp;
- Đơn giản và hài hòa thủ tục hải quan trên cơ sở Công ước Kyoto;
- Áp dụng chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử UN/EDIFACT của Liên hiệp
quốc dùng trong hành chính, thương mại và vận tải;
- Áp dụng trị giá GATT/WTO;
- Áp dụng các nguyên tắc Hiệp định Bảo vệ sở hữu trí tuệ (TRIPS) của
WTO;
- Tạo cho doanh nghiệp có quyền kháng nghị các quyết định không phù
hợp của hải quan thông qua cơ chế khiếu nại một cách công khai và độc lập;
- Áp dụng Quy tắc Phân loại trước khi hàng đến;
- Cải tiến thủ tục hải quan về tạm nhập khẩu theo các quy định của Công
ước ATA và Công ước Istanbul;
- Hài hòa các dữ liệu APEC; tiến tới việc các nền kinh tế thành viên
APEC có thể trao đổi dễ dàng với nhau các dữ liệu chung về hải quan, thương
mại dựa trên chuẩn chung về thương mại điện tử;
- Áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để tập trung các biện pháp kiểm soát
một số hàng hóa có nguy cơ rủi ro cao, tạo điều kiện thông quan tuyệt đại bộ
18


phận hàng hóa khác;
- Áp dụng các chỉ dẫn của WCO về tạo thuận lợi thông quan hàng hóa
phát chuyển nhanh, xây dựng quan hệ đối tác với Hiệp hội doanh nghiệp Phát
chuyển nhanh;
- Liêm chính hải quan; - Thương mại phi giấy tờ;
1.1.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước trong l̃nh vực hải quan.

Tạo thuận lợi tối đa cho thương mại quốc tế, nhưng đảm bảo tuân thủ
pháp luật về hải quan. Do đó,về phương diện thể chế cần:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan theo hướng hiện đại, đồng bộ,
tuân thủ chủ trương về cải cách thủ tục hành chính và các chuẩn mực, cam kết
quốc tế; xây dựng hệ thống pháp luật Hải quan hiện đại bao gồm đầy đủ các
quy định về: thủ tục hải quan, chế độ quản lý hải quan và các cơ chế tạo thuận
lợi cho hoạt động thương mại, các quy định về quản lý thuế, kiểm soát biên
giới, chế tài, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, quy định quyền
hạn của cơ quan hải quan tương xứng với trách nhiệm thực thi pháp luật hải
quan, pháp luật thuế và pháp luật khác có liên quan.
1.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian
lận thương mại và hàng giả trong l̃nh vực Hải quan.
Hải quan Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về hải quan
và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan trong phạm vi cả nước. Trên cơ sở
đó Hải quan Việt Nam thực hiện:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định các dự án Luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội; dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo
nghị quyết, nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ về hải quan; Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình

19


mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về hải
quan;
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định: Dự thảo thông tư,
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về hải quan; Kế hoạch hoạt động hàng
năm của ngành hải quan; Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam

theo quy định của Luật Hải quan.
- Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ; văn bản cá biệt theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Tổng cục Hải quan.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình dự án, đề án về hải quan sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
+ Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
+ Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện các biện pháp phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi
địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật…
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với
hành vi vi phạm pháp luật hải quan;
- Hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về hải quan; hỗ trợ đối tượng nộp
thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về hải quan theo phân công, phân cấp của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật và một số nhiệm vụ khác
theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

20


×