Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Nghiên cứu khoa học xuất khẩu mây tre đan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.13 KB, 38 trang )

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU
1.1.

Khái niệm chung xuất khẩu:

1.2.Vai trò hoạt động xuất khẩu:
1.3. Các hình thức xuất khẩu
1.3.1. Hình thức xuất khẩu trực tiếp
1.3.2. Hình thức xuất khẩu gián tiếp (Hình thức xuất khẩu qua trung gian)

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XUẤT KHẨU
NGỌC SƠN
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Xuất Khẩu Ngọc Sơn
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Xuất Khẩu Ngọc Sơn
2.1.2.Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Công Ty Ngọc Sơn
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.4. Phân loại và đặc điểm của sản phẩm
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.2. Đóng góp của công ty vào sự phát triển kinh tế địa phương

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MÂY TRE
ĐAN CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT KHẨU NGỌC SƠN GIAI ĐOẠN
(2008-2010)
3.1. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty TNHH Xuất Khẩu Ngọc Sơn
3.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô
a. Kinh tế


b. Chính trị - pháp luật
c. Văn hóa – xã hội
d. Công nghệ
3.2.2. Phân tích môi trường ngành

SV Nguyễn Hồng Ngân

1

Lớp 51KT2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

a. Khách hàng
b. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
c. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
d. Nhà cung cấp
3.2. Thực trạng xuất khẩu mây tre đan của công ty của công ty TNHH Xuất Khẩu Ngọc
Sơn giai đoạn năm 2008-2010
3.2.1. Phân tích sự biến động doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2008-2010
3.2.2. Phân tích doanh thu xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu
3.2.3. Phân tích doanh thu xuất khẩu của công ty tại các thị trường chính
3.2.4. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Ngọc Sơn giai đoạn năm 20082010.
a. Những thành công đã đạt được
b. Những hạn chế còn tồn tại
c.Nguyên nhân của những mặt tồn tại trên


CHƯƠNG 4: NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MÂY TRE
ĐAN CỦA CÔNG TY TNHH NGỌC SƠN
4.1. Định hướng xuất khẩu mây tre đan của công ty TNHH Ngọc Sơn đến năm 2015
4.2. Những giải pháp để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mây tre đan của công ty TNHH
Ngọc Sơn
4.2.1. Về phía doanh nghiệP
4.2.2. Về phía nhà nước

SV Nguyễn Hồng Ngân

2

Lớp 51KT2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

LỜI NÓI ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Ngành thủ công mỹ nghệ của nước ta trong những năm qua đã thu được nhiều thành
công lớn, giúp cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ngày càng thên
vững mạnh. Với thế mạnh về nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương, và kinh nghiệm
xuất khẩu một số mặt hàng xuất khẩu mây tre đan của một số doanh nghiệp đi trước ở
huyện Chương Mỹ. Nhưng do là một doanh nghiệp mới thành lập nên những trở ngại
ban đầu về vốn, nguồn lao động có trình độ.. nên việc xuất khẩu trực tiếp gặp khá nhiều
khó khăn.Ví dụ như bộ máy quản lý còn chưa hoàn thiện bằng chứng là các phòng ban
còn chưa có phòng đầy đủ tất cả mọi người hoạt động chung trong một phòng, mặc dù
doanh nghiệp đã xây dựng bốn kho nhưng diện tich chưa đủ lớn để xắp xếp NVL.

Nguyên vật liệu còn để nhiều nơi trong khu sản xuất, do đó thủ kho không thể quản lý
hết được NVL dẫn đến hư hỏng, mất mát mà không biết được nguyên nhân điều này
làm ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính cũng như công tác quản lý, trách nhiệm nhân
viên, hoặc như doanh nghiệp chưa có phòng maretking nên khâu quảng bá hình ảnh của
doanh nghiệp chưa đước tốt.Với những lý do này mà tôi đã chọn đề tài: “Giải Pháp
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mây tre đan của công ty TNHH Ngọc Sơn”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mây
tre đan của doanh nghiệp Ngọc Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu là: Hoạt động xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của doanh nghiệp
Ngọc Sơn giai đoạn 2008-2010 và đề xuất những giải pháp.
4. Kết cấu của đề tài:

SV Nguyễn Hồng Ngân

3

Lớp 51KT2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

Ngoài những phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì đề tài gồm những chương
sau:
Chương 1:Cơ sở lý luận chung liên quan đến xuất khẩu.
Chương 2: Giới thiệu chung về công ty TNHH xuất khẩu Ngọc Sơn.

Chương 3: Thực trạng hoạt động xuất khẩu mây tre đan của công ty TNHH xuất khẩu
Ngọc Sơn giai đoạn 2008-2010.
Chương 4: Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mây tre đan của công ty TNHH xuất
khẩu Ngọc Sơn đến năm 2015.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Mai Thị Phượng đã chỉ bảo tận tình em
trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này. Đồng kính gửi lời cảm ơn
đến các bác, các cô, anh, chị, em trong công ty TNHH xuất khẩu Ngọc Sơn đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên do khả năng và thời gian có hạn chắc
chắn bài chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp
ý của Thầy (Cô) giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV Nguyễn Hồng Ngân

4

Lớp 51KT2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU
1.1.

Khái niệm xuất khẩu

Xuất khẩu đã được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động phát triển
kinh tế đối ngoại, là phương tiện để thúc đẩy phát triển ngành kinh tế. Việc mở rộng

xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và cho nhu cầu nhập khẩu phục vụ
cho sự phát triển kinh tế là một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại.
Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy ngành kinh tế hướng theo xuất
khẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng sản xuất xuất khẩu nhằm giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động và tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Như vậy xuất khẩu
là việc bán hàng hóa dịch vụ cho nước ngoài.
Ngày nay xuất khẩu không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự phụ
thuộc tất yếu giữa các quốc gia và phân công lao động quốc tế. Vì vậy phải coi trọng
xuất khẩu như là một tiền đề một nhân tố phát triển kinh tế trong nước trên cơ sở lựa
chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế.
1.2. Vai trò hoạt động xuất khẩu
1.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa
đất nước.
Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu
thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu và chậm phát triển của nước ta. Để công
nghiệp hóa đất nước đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành vốn nước
ngoài như vay nợ, viện trợ, thu hút khách du lịch, xuất khẩu sức lao động… Các nguồn
đầu tư nước ngoai này tuy quan trọng nhưng cũng phải trả bằng cách này hay cách
khác trong tương lai. Vì thế xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng để nhập khẩu. Xuất
khẩu quyết định quy mô và tốc độ của nhập khẩu.
1.2.2. Xuất khẩu góp phân chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy phát triển sản
xuất.

SV Nguyễn Hồng Ngân

5

Lớp 51KT2



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế:
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt
quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như
nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng nếu chỉ thụ động chờ sự sản “xuất
thừa” thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp. Sự thay đổi cơ cấu kinh
tế và sản xuất là rất chậm.
Hai là, coi thị trường thế giới là hướng quan trọng để sản xuất hay chính là xuất
phát từ nhu cầu thị trường thế giới để sản xuất. Điều này có tác động tích cực tới sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự tác động này thể hiện ở chỗ Xuất khẩu tạo điều kiện
cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi hơn. Ví dụ, sự phát triển của ngành
dệt may có thể kéo theo sự phát triển của ngành sản xuất nguyên liệu như bong, thuốc
nhuộm, sợi….. Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, thị trường cung
cấp đầu vào cho sản xuất trong nước. Hay nói cách khác xuất khẩu là biện pháp quan
trọng để tạo vốn, kỹ thuật và công nghệ thế giới vào Việt Nam nhằm hiện đại hóa nền
kinh tế của đất nước, tạo khả năng sản xuất mới. Xuất khẩu tạo cơ hội cho nước ta
tham gia vào thị trường thế giới. Tất cả những yếu tố như: giá cả, chất lượng, mẫu
mã… là cuộc cạnh tranh đòi hỏi chúng ta phải tổ chức sản xuất, hình thành cơ cấu sản
xuất và công nghệ thích nghi với thị trường. Các doanh nghiệp phải luôn đổi mới hoàn
thiện công tác quản lý sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm.
1.2.3. Xuất khẩu tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống và việc làm bao gồm nhiều mặt. Trước hết
sản xuất chế biến hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơi thu hút hàng triệu lao động vào

làm và có thu nhập ổn định. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu những vật
phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong phú
thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.

SV Nguyễn Hồng Ngân

6

Lớp 51KT2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

1.2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế nước ta
gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời
sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát
triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng hoá xuất khẩu thúc đẩy các quan hệ tín
dụng, đầu tư, vận tải quốc tế… đến lượt nó, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại tạo
tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát
triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
1.3. Các hình thức xuất khẩu
1.3.3. Hình thức xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức kinh doanh mà trong đó người mua và
người bán trực tiếp trao đổi với nhau có thể thông qua các phương tiện giao tiếp hiện
đại như: điện thoại, email, fax... để thỏa thuận với nhau các điều khoản của hợp đồng.

Thông qua xuất khẩu trực tiếp các doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao
hơn do giảm được các chi phí trung gian, việc xuất khẩu diễn ra nhanh chóng và mang
lại hiệu quả cao hơn, đồng thời việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng còn là điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp hiểu rõ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ. Hơn thế các
doanh nghiệp còn có thể khắc phục những thiếu sót và có điều kiện chủ động xâm
nhập vào thị trường thế giới. Tuy nhiên, để tham gia hình thức xuất khẩu này đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, giao tiếp tốt, được đào tạo
một cách cơ bản, có kinh nghiệm trong nghề.
1.3.4. Hình thức xuất khẩu gián tiếp (Hình thức xuất khẩu qua trung gian)
Đây là một hoạt động xuất khẩu diễn ra giữa một doanh nghiệp có nhu cầu xuất
khẩu một loại hàng hóa nào đó nhưng không có điều kiện tham gia quan hệ xuất khẩu
trực tiếp mà họ phải tiến hành hoạt động ủy thác cho một tổ chức trung gian có khả
năng tham gia xuất khẩu trực tiếp hàng hóa đó để tiến hành trực tiếp giao dịch mua
bán với bên tham gia nhập khẩu. Xuất khẩu hàng hóa thông qua hình thức này thì các
doanh nghiệp không phải tổ chức bộ máy phục vụ cho công tác xuất khẩu nên giảm
được chi phí đồng thời cũng giúp các doanh nghiệp giảm được rủi ro lớn trong kinh

SV Nguyễn Hồng Ngân

7

Lớp 51KT2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

doanh xuất khẩu. Hình thức xuất khẩu này phù hợp với những doanh nghiệp mới gia
nhập thị trường thế giới.


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XUẤT KHẨU NGỌC
SƠN

SV Nguyễn Hồng Ngân

8

Lớp 51KT2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

2.1. Tổng quan về công ty TNHH Xuất Khẩu Ngọc Sơn
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Xuất Khẩu Ngọc Sơn
- Tên gọi: Công ty TNHH Xuất Khẩu Ngọc Sơn
- Tên giao dịch: Ngocson Bamboo and Rattan Enterprise
- Tên viết tắt: Ngọc Sơn B/RENT
- Tổng vốn đầu tư: 1.500.000.000 đồng.
- Chủ doanh nghiệp là ông Nguyễn Đức Kiên
- Trụ sở chính: Quốc Lộ 6 – Biên Giang – Chương Mỹ - Hà Nội.
- Điện thoại: (043) 3866934 / 3866185

Fax: (0084-34) 33866078

- Mobile: 0913288178
- Email: ,
- Website:

- Tổng số công nhân viên: 3.000 người
- Mã số tài khoản tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
+ Tài khoản tiền VND: 0011000026982
+ Tài khoản USD: 0011370200532
2.1.2. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Công Ty Ngọc Sơn
Doanh nghiệp mây tre đan Ngọc Sơn được thành lập trên cơ sở cao hơn của tổ
mây tre đan Xã Chi Nê trước đây.
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đang ngày càng chuyển dần đến
ngành thương mại dịch vụ. Nắm bắt được xu thế của thị trường, năm 1987 được chính
sách của Đảng và Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cùng với sự động viên và giúp đỡ
của các cấp chính quyền xã Trung Hoà - huyện Chương Mỹ, được sự cho phép của
UBND huyện Chương Mỹ nên tổ mây tre đan Chi Nê đã được thành lập vào tháng 2
năm 1987 với ban đầu là 20 hộ gia đình thôn Chi Nê xã Trung Hoà tham gia.

SV Nguyễn Hồng Ngân

9

Lớp 51KT2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

Thời kỳ 1987 cho đến năm 1989 tổ mây tre đan Chi Nê hoạt động theo hình
thức là nhận kế hoạch, hợp đồng sản xuất hàng mây tre đan xuất khẩu từ Xí nghiệp
mây tre đan Chương Mỹ, tổ chức sản xuất giao tại Xí nghiệp mây tre đan Chương Mỹ.
Căn cứ vào giấy phép thành lập số 80GP/UB do UBND tỉnh Hà Tây (cũ) cấp
ngày 15 tháng 2 năm 1993. Căn cứ vào đăng ký kinh doanh số 010205067 do trọng

tài kinh tế Nông Nghiệp tỉnh Hà Tây (cũ) nay thộc TP Hà Nội cấp ngày 17 tháng
2 năm 1993. Dưới sự lãnh đạo của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây (cũ). Hiện nay
Doanh nghiệp mây tre đan Ngọc Sơn đã được biết đến với tên giao dịch Bamboo and
Ratan Enterprise.
Vị trí địa lý sản xuất của Doanh nghiệp: Doanh nghiệp mây tre đan Ngọc Sơn
nằm trên địa bàn khu Công Nghiệp thị trấn Chúc Sơn, trên trục chính của đường quốc
lộ 6A - cách thủ đô Hà Nội 15 km.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Hiện nay doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ mây tre, giang cói, thêu ren, móc sợi, bàn ghế, chao đèn… nhập khẩu nguyên vật
liệu mây để sản xuất hàng thủ công xuất khẩu với những mặt hàng kinh doanh chủ yếu
là: chao đèn, móc sợi, bàn ghế.
Ngoài chức năng chủ yếu là sản xuất và gia công hàng thủ công mỹ nghệ xuất
khẩu, hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp còn nhằm vào nhiệm vụ chính:
- Tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và các mặt hàng theo đúng
ngành nghề quy định.
- Bảo tồn và phát triển nguồn vốn kinh doanh.
- Thực hiện nghĩa vụ Nhà nước giao.
- Thực hiện phân phối kết quả lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống
vật chất, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn
cho cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp.

SV Nguyễn Hồng Ngân

10

Lớp 51KT2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


GVHD: Mai Thị Phượng

2.1.4. Phân loại và đặc điểm của sản phẩm
Mặt hàng của công ty có thể chia thành ba nhóm chính như sau:
• Nhóm 1: Các sản phẩm nội thất gồm: bàn ghế. giường, tủ,… được làm chủ yếu từ
nguyên liệu song, mây, guột, có thể phối hợp với gỗ để tăng thêm độ bền và tính
thẩm mỹ. Nhóm hàng này chiếm 15% kim nghạch xuất khẩu của hàng mây tre
đan.
• Nhóm 2: Bao gồm những đồ trang trí thủ công như lẵng hoa, lục bình, làn, giỏ,
chao đèn,… được làm từ mây, song, giang. Thuận lợi của nhóm hàng này là có
khả năng uốn cong, dễ đan bện tết của vật liệu. Nhóm hàng này chiếm khoảng
75% kim ngạch xuất khẩu của công ty.
• Nhóm 3: Các sản phẩm gia đình khác như mành trúc, mành tre, mành thô... Nhóm
mặt hàng này đem lại lợi nhuận không cao, chiếm khoảng 10% kim ngạch xuất
khẩu mây tre.

BIỂU ĐỒ 1: Cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp

H.1. Chao đèn

SV Nguyễn Hồng Ngân

H.2Bàn ghế

11

Lớp 51KT2



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

H.3.Bàn ghế phòng ăn

SV Nguyễn Hồng Ngân

H.4.Giỏ hoa

12

Lớp 51KT2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

2.1.5. Cơ cấu tổ chức của công ty
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty

Phòng kế toán tài vụ
Phòng kinh doanh

Ban giám đốc

Thực hiện ISO

Phòng hành chính nhân sự


IWAY

Phòng thiết kế & quản lý mẫu
Phòng kế hoạch đầu tư

Hàng
Kho

Vật tư

Tổ 1

Giám đốc

Tổ 2
Móc sợi

Tổ 3
Hoàn thiện

Ban quản đốc

Kho
Tổ 1

KCS

Kho Thành phẩm


Vật tư
Hàng

Tổ 2
Tổ 3
Mây tre
Hoàn thiện

KCS

Kho thành Phẩm

Doanh nghiệp nằm trên một diện tích mặt bằng rộng 10.000m 2, các bộ phận
chức năng của Doanh nghiệp tập trung tại một địa điểm bao gồm: phòng giám đốc,
phòng Nghiệp vụ và nhà xưởng. Phòng nghiệp vụ tập trung các nhân viên làm việc có

SV Nguyễn Hồng Ngân

13

Lớp 51KT2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

chức năng như 5 phòng đã nêu trong sơ đồ: Phòng kinh doanh, Phòng kế toán tài vụ,
Phòng hành chính nhân sự, Phòng kế hoạch vật tư và phòng thiết kế mỹ thuật.
 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

* Ban giám đốc
- Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty.
- Tổ chức bộ máy, quyết định các vấn đề liên quan đến kinh doanh và kết quả kinh
doanh, lương và các chế độ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Thiết lập hệ thống quản lý chất lượng (ISO) nêu rõ mục đích yêu cầu của Công ty, tổ
chức thực hiện.
- Phân công bổ nhiệm các vị trí trong Công ty, quy định trách nhiệm quyền hạn cho
từng vị trí,
- Tạo môi truờng tốt trong Công ty với các chỉ tiêu: Trung thực, tôn trọng, tin cậy,
đoàn kết
- Bảo đảm điều kiện làm việc và quyền lợi của cán bộ công nhân viên phù hợp với
pháp luật
* Nhóm thực hiện ISO
- Báo cáo cho ban giám đốc về kết quả hoạt động của quản lý chất lượng từng tháng và
đề xuất cải tiến nếu có (trừ trường hợp đột xuất).
- Đề xuất các biện pháp cần thiết thúc đẩy toàn bộ tổ chức nhận thức được các yêu cầu
của khách hàng và hướng tới sản xuất, giao hàng với chất lượng, số lượng thời gian
theo yêu cầu của khách hàng.
* Ban IWAY
- Đề xuất các chương trình hoạt động và duy trì môi trương làm việc, lao động trong
Công ty phù hợp với yêu cầu luật pháp Việt Nam và yêu cầu của tập đoàn đồ thủ công
mỹ nghệ IKEA.

SV Nguyễn Hồng Ngân

14

Lớp 51KT2



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

* Phòng kinh doanh
Phải hiểu rõ về hàng hoá sản phẩm của mình đang kinh doanh. Không ngừng
sáng tạo thu thập thông tin cung cấp với phòng thiết kế tạo ra mẫu mã mới, sản phẩm
mới, mặt hàng mới. Tìm khách hàng thuyết phục họ mua hàng của Công ty, soạn hợp
đồng kèm theo phương án kinh doanh để ban giám đốc phê duyệt. Sau khi có hợp
đồng thì lập phương án thu mua, lập tài liệu kỹ thuật để ban giám đốc và công nhân
phân xưởng thực hiện. Hoàn thiện lập bảng kê và dự án nguyên vật liệu để phòng vật
tư chuẩn bị kịp thời kiểm tra hàng trước khi xuất nhằm đảm bảo hàng chuẩn bị giao là
phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
* Phòng kế toán tài vụ
- Ghi chép theo dõi phản ánh các hoạt động kinh doanh theo đúng chế độ kế toán hiện
hành.
- Quản lý tốt tài sản, vật tư, tiền vốn theo dõi công nợ chính xác, chặt chẽ để có kế
hoạch sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
- Lập phương án vay vốn
- Lập báo cáo định kỳ với cơ quan chức năng thuế, thống kê… theo quy định của pháp
luật, Duy trì mối quan hệ tốt với các cơ quan hỗ trợ như Ngân hàng, phòng Nông
Nghiệp, liên minh hợp tác xã.
- Theo dõi bảng lập lương, cùng với phòng hành chính đảm bảo các chế độ lương,
BHXH, BHYT và các chế độ liên quan đến quyền lợi được hưởng của cán bộ công
nhân viên.
* Phòng hành chính nhân sự
- Quản lý hồ sơ của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty
- Đề xuất và tổ chức tuyển nhân viên khi có yêu cầu, tổ chức đào tạo nhân viên mới,
công nhân mới; soạn hợp đồng lao động.
- Tổ chức phổ biến các vấn đề mới liên quan đến quyền lợi của cán bộ công nhân viên.

- Phối hợp với phòng kế toán làm tốt chế độ lương và chế độ khác của người lao động.
- Quản lý công văn giấy tờ, con dấu, lưu trữ tài liệu
SV Nguyễn Hồng Ngân

15

Lớp 51KT2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

- Xây dựng lịch hội họp, sinh hoạt định kỳ và bất thường
* Phòng kế hoạch đầu tư
Căn cứ vào đơn đặt hàng đã ký của phòng kinh doanh, phối hợp với phòng kinh
doanh và các bộ phận liên quan tính toán thiết lập kế hoạch triển khai đơn hàng, dự trữ
vật tư, gọi mua vật tư và đưa kế hoạch triển khai hàng xuống cho ban Quản đốc; lập
bảng chi tiết kỹ thuật; theo dõi vật tư, không để hư hỏng hao hụt, thất thoát dưới mọi
hình thức.
* Phòng thiết kế và quản lý mẫu
- Sáng tạo ra các mẫu khả thi có thể sản xuất thủ công được
- Nhận ý tưởng thiết kế của khách hàng để tạo mẫu theo yêu cầu của khách hàng.
- Khi tạo ra mẫu phải lưu trữ theo quy trình quản lý mẫu, thiết lập theo quy trình sản
xuất, nguồn vật tư.
- Quản lý và sắp xếp phòng mẫu dễ thấy, tạo ấn tượng tốt cho khách đến tham quan
làm việc hoặc mua hàng.
* Ban quản đốc
- Giao việc và phân việc, hướng dẫn các tổ, công nhân, thực hiện đơn hàng đảm bảo
tiến độ, chất lượng theo yêu cầu của khách hàng.

* Các tổ sản xuất 1, 2, 3,,,
- Phải hiểu rõ nội quy trong Doanh nghiệp, quy định về an toàn lao động
- Yêu cầu được cung cấp phương tiện dụng cụ, tạo điều kiện làm việc phù hợp
- Hiểu rõ việc làm của mình, khi không rõ hoặc chưa rõ phải hỏi người phụ trách, làm
xong phải báo cáo cho người phụ trách cấp trên.
- Nhận sản xuất và hoàn thiện theo yêu cầu của ban quản đốc
- Sản xuất hàng theo yêu cầu chất lượng và giá khoán của từng mã hàng

SV Nguyễn Hồng Ngân

16

Lớp 51KT2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

* Các tổ hoàn thiện
- Hoàn thiện mây tre: Đảm nhiệm các công việc: sơn, luộc, hấp, sấy hàng cho các tổ
sản xuất mây tre, Vận hành bảo dưỡng các thiết bị máy móc như: máy nén khí, hệ
thống xử lý nước thải,
- Hoàn thiện mặt hàng móc sợi: Đảm nhiệm các công việc về tem mác cho các tổ khâu
hoạt động
* Tổ Kiểm Tra Chất Lượng Sản Phẩm (KCS)
- Nghiệm thu hàng đầu vào từ các nhà cung cấp và đầu ra từ các tổ hoàn thiện trong
doanh nghiệp, ghi chép phản ánh khả năng của các nhà cung cấp và khả năng làm việc
của các tổ chức hoàn thiện trong Công ty. Và:
 Kiểm tra hàng đầu vào của các cơ sở gia công

 Kiểm tra sợi nguyên vật liệu đầu vào
 Nghiệm thu hàng đầu ra của các tổ khâu tem
 Kiểm tra cuối cùng trước khi đóng thùng
• Thủ kho
- Thủ kho hàng hoá mây tre: Thống kê cập nhật hàng hoá đầu vào từ các cơ sở và đầu
ra từ đó nắm được lượng hàng hoá tồn kho trong xưởng.
- Thủ kho hàng hoá móc sợi: Thống kê hàng hoá đầu vào và đầu ra, ghi nhận số lượng
tồn kho trong phân xưởng, Thống kê lượng hàng hoá nhập kho, xuất kho.
- Thủ kho vật tư: Nhập kho các loạt vật tư: Sơn, keo, phẩm nhuộm, tem, mác, phụ liệu
sản xuất,…xuất theo đề nghị của các tổ sản xuất, Thống kê lượng tiêu thụ và ghi nhận
số lượng tồn kho.
2.2. Đóng góp của công ty vào sự phát triển kinh tế địa phương
- Thu ngắn dần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn: Mặc dù cách trung tâm thành
phố không xa lắm nhưng nền kinh tế địa phương phát triển rất chậm chạp chủ yếu là
nông nghiệp, trong khi đó dân số ngày càng cao. Từ khi có công ty TNHH Ngọc Sơn
tạo thêm công ăn việc làm cho nhân dân nơi đây thì đường làng, ngõ xóm, nhà cửa
khang trang, quang cảnh làng xóm nhộn nhịp, xóa dần khoảng cách ranh giới giữa
nông thôn, thành thị. Những mặt hàng tiêu dùng như: xe máy, tivi, tủ lạnh…cũng là
những hàng hóa xa xỉ ở hầu hết những làng quê, nhưng ở làng Biên Giang thì hầu như
nhà nào cũng có những mặt hàng này.
- Góp phần vào đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước: Công
nghiệp hóa hiện đại hóa là từng bước thoát khỏi đói nghèo, đời sống nhân dân ngày
càng nâng cao. Muốn vậy phải có những máy móc thiết bị hiện đại. Có rất nhiều
SV Nguyễn Hồng Ngân

17

Lớp 51KT2



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

nguồn để thu ngoại tệ như: vay nợ, thu hút du lịch…nhưng quan trọng nhất vẫn là hoạt
động xuất khẩu. Xuất khẩu là cách thu hút ngoại tệ ổn định hơn cả, trong đó có hoạt
động xuất khẩu mây tre đan là một trong những nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu có
những đóng góp lớn.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MÂY
TRE ĐAN CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT KHẨU NGỌC SƠN
GIAI ĐOẠN (2008-2010)
3.1. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty TNHH Xuất Khẩu Ngọc Sơn
SV Nguyễn Hồng Ngân

18

Lớp 51KT2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

3.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô
a. Kinh tế
Với hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế làm cho Thị trường xuất khẩu của Công
ty cũng đa dạng hơn. Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần thúc đẩy các cơ hội phát
triển ngành thủ công mỹ nghệ, việc chuyển giao công nghệ theo chu kỳ nhanh hơn phù
hợp với yêu cầu khắt khe của thị trường, gia tăng các luồng chuyển giao vốn, kinh

nghiệm quản lý, thúc đẩy giao lưu văn hóa. Việc gia nhập khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA) tạo điều kiện cho Công ty trao đổi hàng hóa thông suốt trong thị
trường khu vực. Hơn nữa khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, hàng rào thuế quan
dần được dỡ bỏ, kèm theo đó là được đối xử tối huệ quốc, được hưởng chế độ ưu đãi
thuế quan vì là nước đang phát triển. Đó là một cơ hội tốt cho hàng thủ công mỹ nghệ
thâm nhập vào các nước thành viên. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp cho Công ty gặp
nhiều thuận lợi hơn trong thủ tục xuất khẩu từ đó làm tăng kim ngạch xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ.
Nhưng cũng chính do việc gia nhập WTO mà thị trường tiêu thụ của công ty
ngày càng được mở rộng hơn và tính cạnh tranh sản phẩm với những nước khác (chủ
yếu là Trung Quốc) ngày càng gay gắt hơn. Tạo áp lực cho công ty phải luôn mở rộng
và tìm thị trường mới cho mình, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
b. Chính trị - pháp luật
Tình hình chính trị và pháp luật trong nước cũng như quốc tế có ảnh hưởng to
lớn tới sự phát triển kinh tế của một quốc gia nói chung và của từng doanh nghiệp nói
riêng. Một quốc gia có nền chính trị xã hội không ổn định thì nền kinh tế nước đó sẽ bị
kìm hãm hoặc có thể bị tụt hậu.
Ngày nay, khi nước ta mở cửa và hội nhập đang diễn ra hết sức thông thoáng.
Vì vậy mà công ty Ngọc Sơn cũng coi đây là cơ hội để hoà nhập cùng thế giới. Nhà
nước có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống. Là công ty kinh
doanh và sản xuất sản phẩm mây tre đan xuất khẩu nên công ty cũng nhận được một
số ưu đãi của nhà nước như: hỗ trợ thủ tục hải quan xuất khẩu, mức thuế xuất có ưu
đãi, hỗ trợ vốn cho sản xuất kinh doanh với mức lãi suất thấp.
SV Nguyễn Hồng Ngân

19

Lớp 51KT2



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

Nói chung các chính sách kinh tế của Nhà nước phần lớn tạo điều kiện để sản
xuất kinh doanh phát triển nhằm làm giàu cho các vùng quê và bảo vệ, duy trì, phát
triển các làng nghề truyền thống…Tuy nhiên cũng có một số chính sách có phần hạn
chế sự phát triển của công ty như: Thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá còn rườm rà gây
nhiều lãng phí về thời gian, đối tượng khách hàng cũng bị hạn chế bởi các quan hệ
thương mại của chính phủ.
c. Văn hóa – xã hội
Nghề mây tre đan mang nét đặc thù của văn hóa truyền thống mang đậm bản
sắc con người Việt Nam cần cù chịu khó. Qua bàn tay khéo léo và óc sáng tạo của
người thợ thủ công, chất liệu thiên nhiên này đã biến thành các sản phẩm rất hữu dụng
đối với đời sống con người, từ những vật dụng nhỏ nhất như chiếc tăm, chiếc giỏ đến
những sản phẩm trang trí nội thất… Nếu được xử lý đúng kỹ thuật, các sản phẩm mây
tre đan không những có giá trị sử dụng thực tế với nét mỹ thuật độc đáo mà còn có độ
bền khá lâu, hơn nữa dòng sản phẩm này khá thân thiện với môi trường. Biết được
những giá trị này của sản phẩm mây tre đan, công ty Ngọc Sơn đã tận dụng những lợi
thế của mình để nhanh chóng đưa sản phẩm của mình gia nhập thị trường.
d. Công nghệ
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của máy móc trang thiết bị hiện đại
kéo theo sự phát triển đa dạng những sản phẩm mang tính công nghệ cao cùng với
những tính năng hữu dụng. Và với những nước phát triển thì vấn đề này thay đổi
nhanh hơn những nước đang phát triển như nước ta. Nhưng hầu hết dân cư những
nước này lại không biết tới những sản phẩm làm từ chính bàn tay con người và họ rất
hiều kỳ với loại sản phẩm này. Và đó cũng chính là cơ hội tốt cho doanh nghiệp xâm
nhập những thị trường này.
3.2.2. Phân tích môi trường ngành
a. Khách hàng

Công ty TNHH Xuất Khẩu Ngọc Sơn sản xuất hàng theo đơn đặt hàng của tập
đoàn đồ thủ công mỹ nghệ IKEA, và có trực tiếp xuất khẩu trực tiếp sang một số nước
như: Nhật Bản, EU, Tiệp Khắc.
SV Nguyễn Hồng Ngân

20

Lớp 51KT2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

Tập đoàn IKEA: Khách hàng chủ yếu của công ty là tập đoàn IKEA, đây là
một trong những tập đoàn đồ thủ công mỹ nghệ lớn nhất thế giới. Hiện nay tập đoàn
có khoảng 313 cửa hàng được đặt tại 38 nước trên thế giới. Công ty thường xuất khẩu
sang cho cửa hàng của tập đoàn tại Thụy Điển và lâu dần thì trở thành bạn hàng tin
cậy. Nhưng công ty có nguy cơ phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường xuất khẩu, nếu như
tập đoàn IKEA giảm lượng hàng nhập khẩu thì cùng với đó lợi nhuận của công ty cũng
có xu hướng giảm theo. Và hơn nữa nhu cầu đòi hỏi chất lượng sản phẩm của Tập
đoàn IKEA ngày càng cao, nên công ty luôn phải đảm bảo chất lượng và mẫu mã sản
phẩm cao hơn những doanh nghiệp khác để có thể giành được những đơn hàng của
Tập Đoàn IKEA.
Thị trường Nhật Bản: Nhật Bản là quốc gia nằm ở phía Đông Bắc Á, trong đó
có 4 đảo lớn là Hokaido, Honshu, Shikoku, Kyushu. Nhưng thị trường xuất khẩu chủ
yếu của công ty là thành phố cảng Hakodate (của đảo Hokaido) nằm đối diện với đảo
Honshu. Mặc dù có một số ngành công nghiệp nhẹ (đáng chú ý nhất là các ngành
nghiền bột giấy, sản xuất bia) hầu hết dân cư làm việc trong ngành dịch vụ. Nên thu
nhập người dân nơi đây khá cao nhưng do người Nhật có tính dân tộc khá cao, họ chỉ

tiêu dùng những sản phẩm mà nước họ tạo ra, nhưng với nền kinh tế mang đặc tính là
công nghiệp nên những sản phẩm thủ công mỹ nghệ không bị cạnh tranh với sản phẩm
trong nước. Bên cạnh đó với tâm lý chung là thích tiêu dùng loại hàng hóa thân thiện
với môi trường thì những sản phẩm mây tre đan với ưu điểm là xuất phát từ những loại
cây tự nhiên nên đã được người dân nơi đây chào đón.
Thị trường EU: Liên minh châu Âu (EU) là trung tâm kinh tế lớn nhất thế
giới. EU là một tổ chức kinh tế, chính trị hùng mạnh gồm một số nước thành viên là
Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Anh, Luxamburg, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ai-len,
Đan Mạch, Áo, Thụy Điển, Hy Lạp, Phần Lan. Thị trường chính của công ty là Berlin
- thủ đô của nước Đức, với dân cư đông và nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới. Đức là khách
hàng thường xuyên mua những mặt hàng mây tre của Việt Nam. Vì vậy, khi tham gia
thị trường này công ty có thể tận dụng được lợi thế thương mại này, nhưng bên cạnh
đó thì cũng có những công ty khác đã có những khách hàng truyền thống và họ am

SV Nguyễn Hồng Ngân

21

Lớp 51KT2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

hiểu khá sâu sở thích tiêu dùng. Vì vậy tính chất cạnh tranh ở đây khá cao, đòi hỏi
công ty phải có nhũng sản phẩm mang đặc tính riêng của mình.
Thị trường Tiệp Khắc: Đất nước Tiệp có 3 thành phố lớn đó là: Praha (bắc
Tiệp), Bruno (trung Tiệp), Zlin. Nhưng thị trường xuất khẩu chủ yếu là vào thành phố
Praha, đây là thành phố có đông dân cư, do có nhiều công ty nước ngoài chủ yếu là

của những nước tư bản nên thu nhập người dân nơi đây khá cao. Đại bộ phận dân cư
có nhu cầu thích tiêu dùng loại hàng hóa rẻ đẹp, nhưng mặt hàng này phải đáp ứng
được nhu cầu của người dân tùy theo từng thời kỳ, và Trung Quốc đã là nước nắm bắt
được cơ hội này. Hơn nữa đất nước này phát triển kinh tế cao vì trong cuộc chiến tranh
thế giới lần thứ 1 và lần thứ 2 thì hầu như không bị tàn phá do là một nước trung lập,
và ngày nay thì lại được Mỹ và khối NATO bảo hộ.
Nhưng với cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua thì hầu như những doanh nghiệp
của đất nước này đều phải đóng cửa, chỉ còn lại một số doanh nghiệp nước ngoài là
bám trụ được nhưng chủ yếu những mặt hàng của họ sản xuất là mặt hàng công nghệ,
thì đây cũng chính là cơ hội cho công ty xâm nhập thị trường đầy tiềm năng này.
b. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Huyện Chương Mỹ là cái nôi của sản xuất Mây tre đan xuất khẩu. Trên địa bàn
toàn huyện có hơn 20 làng nghề mây tre đan xuất khẩu như: công ty trung Tiến (Xã
Phú Nghĩa), công ty Đức Thịnh (Xã Đông Phương Yên), công ty Văn Minh, công ty
Hà Linh, ngoài ra có một số cơ sở sản xuất như: Cơ sở sản xuất Mây tre xuất khẩu Đa
Quyết (xã Hoàng Văn Thụ), Cơ sở sản xuất mây tre Thành Cát (xã Trường Yên)….
Một trong những công ty đó phải kể tới công ty TNHH Phú Nghĩa. Đây là một công ty
lớn nhất toàn tỉnh Hà Tây (cũ) về sản xuất mặt hàng mây tre đan xuất khẩu. Với những
ưu thế của Phú Nghĩa là mặt hàng đa dạng, chất lượng sản phẩm cao, uy tín lâu năm
trong nghề và những khách hàng truyền thống từ lâu đời thì việc cạnh tranh khách
hàng mới của công ty với Phú Nghĩa là một thử thách khá lớn.
c. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Nhờ có nghề sản xuất hàng mây tre đan xuất khẩu khá phát triển mà tỷ trọng
ngành công nghiệp toàn huyện Chương Mỹ chiếm trên 30% trong cơ cấu kinh tế của

SV Nguyễn Hồng Ngân

22

Lớp 51KT2



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

huyện, giá trị tăng thêm của ngành là 21%/năm. Chứng tỏ ngành mây tre đan xuất
khẩu là một ngành mang lại lợi nhuận cao đóng góp sự phát triển kinh tế toàn huyện
Chương Mỹ.
Cùng với chính sách hỗ trợ của nhà nước là “các cơ sở sản xuất, kinh doanh và
hộ gia đình tham gia vào sản xuất, kinh doanh mây tre được vay vốn từ Quỹ quốc gia
về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm.
Cơ sở sản xuất hàng mây tre được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu không phần
trăm (0%) đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất hàng mây tre trong
nước chưa sản xuất được theo danh mục do Bộ Công Thương ban hành. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh hàng mây tre mới đi vào hoạt động được hưởng ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mây tre được nhà nước hỗ trợ kinh phí
xúc tiến thương mại trong và ngoài nước theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐCP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và các văn bản hướng dẫn thi hành, các
chương trình và nguồn kinh phí xúc tiến thương mại hàng năm của các Bộ, ngành và
địa phương”.
Với những chính sách hỗ trợ của nhà nước ưu đãi sẽ thu hút khá nhiều doanh
nghiệp trẻ gia nhập ngành. Như vậy làm tăng thêm đối thủ cạnh tranh mới cho công ty.
d. Nhà cung cấp
Với vị trí giữa những công ty khá gần nhau nên việc cạnh tranh về thị phần gặp
phải rất nhiều khó khăn, mặt cạnh tranh chủ yếu là cơ cấu và chất lượng sản phẩm cao,
và giá cả phải ngang bằng với đối thủ cạnh tranh. Vậy để có mức lợi nhuận cao thì
doanh nghiệp cần phải có nguồn cung nguyên liệu ổn định và giá rẻ. Một số nguyên
liệu chính như giang, nứa, luồng và mây… chủ yếu là công ty mua của một số doanh

nghiệp tại Tỉnh Yên Bái, Phú Thọ, Thanh Hóa, Nghệ An… Nhưng gần đây diện tích
trồng nguyên liệu ngày càng thu hẹp do người dân thay thế trồng cây cao su để thu lợi
nhuận cao hơn mà nhu cầu tiêu dùng những loại nguyên liệu này ngày càng tăng từ đó
đã đẩy giá những mặt hàng này tăng cao như: Giá luồng tại Thanh Hóa đã gia tăng từ
7,000 đồng/cây năm 2007 lên đến 17,000 đồng/cây năm 2008 và tiếp tục tăng từ
SV Nguyễn Hồng Ngân

23

Lớp 51KT2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng

20,00đồng/cây năm 2009 lên 23,000 đồng năm 2010, trong khi đó giá nguyên liệu tầm
vông tại Tây Ninh (loại có đường kính 3,5 cm, dài 7m) cũng đã tăng từ 7,000 đồng/cây
(năm 2008) đến 15,000 đồng/cây năm 2009 và tăng lên 18,000đồng/cây năm 2010.
Như vậy công ty nên đầu tư tìm kiếm nguồn nguyên liệu ở các tỉnh xa để có mức giá
thấp hơn.
3.2. Thực trạng xuất khẩu mây tre đan của công ty của công ty TNHH Xuất Khẩu
Ngọc Sơn giai đoạn năm 2008-2010

3.2.1. Phân tích sự biến động doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2008-2010
BẢNG 2: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn năm 2008-2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2008


Năm 2009

Năm 2010

So

sánh

2009-

2008

Tổng doanh thu

20,547,780

SV Nguyễn Hồng Ngân

24,031,870

35,351,260
24

So sánh 20102009

Giá trị

%


3,484,09

16.96

Giá trị
11,319,39

Lớp 51KT2

%
47.1


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Mai Thị Phượng
0

Doanh thu thuần

20,260,980

23,689,470

34,838,160

3,428,49

0
16.92


0
Giá vốn hàng bán

15,277,010

17,385,160

25,280,460

2,108,15

11,148,69

47.06

0
13.79

7,895,300

45.41

26.49

3,253,390

51.61

0

LN gộp

4,983,970

6,304,310

9,557,700

1,320,34
0

Tổng chi phí

2,983,120

3,465,280

4,603,720

482,160

16.16

1,138,440

32.85

-Chi phí bán hàng

2,016,260


2,476,850

3,571,320

460,590

22.84

1,094,470

44.19

-Chi phí quản lý

966,860

988,430

1,032,400

21,57

2.231

43,970

4.45

LN trước thuế


2,000,850

2,839,030

4,953,980

838,180

41.89

2,114,950

74.5

Thuế TNDN

500,120

709,760

1,238,495

209,545

41.89

528,737

74.49

5

LN sau thuế

1,500,640

2,129,270

3,715,485

628,630

41.89

1,586,212

74.49
5

Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh 2008-2010 của công ty TNHH Ngọc Sơn

Qua bảng trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận các năm có xu hướng tăng lên, cụ
thể:
Tổng doanh thu năm 2009 đạt 24,031,870 ( triệu đồng) tăng so năm 2008 là
3,484,09 0(triệu đồng) tương ứng mức tăng 16.96%, tổng doanh thu năm 2010 đạt
35,351,260 ( triệu đồng) tăng so năm 2009 là 11,319,390 (triệu đồng), tương ứng mức
tăng 47.01%. Sau những ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 thì
nền kinh tế của các nước nhìn chung có sự hồi phục nhanh từ đó làm lượng hàng hóa
của công ty bán được nhiều hơn nên doanh thu có xu hướng tăng.
Giá vốn hàng bán của công ty cũng có xu hướng tăng cụ thể: Năm 2009 đạt

17,385,160 ( triệu đồng) tăng so năm 2008 là 2,108,150 (triệu đồng) hay tốc độ tăng là
13.79%. Năm 2010 đạt 25,280,460 ( triệu đồng) tăng so năm 2009 là 7,895,300 (triệu
SV Nguyễn Hồng Ngân

25

Lớp 51KT2


×