Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mây tre đan trong những năm sắp tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.13 KB, 52 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
03
Chơng 1 : Xuất khẩu và vai trò của nó đối với sự phát
triển của một quốc gia
05
1.1 Tổng quan về xuất khẩu
05
1.1.1 Lý thuyết về thơng mại quốc tế 05
1.1.2 Khái niệm xuất khẩu 06
1.1.3 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 07
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu 11
1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với quá trình phát triển
kinh tế
13
Chơng 2 : Thc trạng xuất khẩu mây tre đan trong những
năm vừa qua
18
2.1 Tổng quan về xuất khẩu của Việt Nam trong những năm đổi mới
vừa qua
18
2.2 Tình hình xuất khẩu mây tre đan của Việt Nam trong những
năm vừa qua
22
2.2.1 Vai trò của hàng mây tre đan 22
2.2.2 Chủng loại hàng mây tre đan 23
2.2.3 Thực trạng kim ngạch xuất khẩu 24
2.2.4 Thị trờng xuất khẩu 25
2.3 Đánh gía tình hình xuất khẩu mây tre đan trong những năm vừa qua 27


2.3.1 Những thành tựu đạt đợc 27
2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại 28
2.3.3 Những nguyên nhân tồn tại 28
Chơng 3: Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mây tre
đan trong những năm sắp tới
3.1 Các quan điểm và định hớng về xuất khẩu ở Việt Nam từ nay
đến năm 2010
30
3.1.1 Những quan điểm cơ bản đổi mới chính sách ngoại thơng và đẩy
mạnh xuất khẩu ở Việt Nam
30
3.1.2 Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế hớng về xuất khẩu của Việt
Nam đến năm 2020
32
3.1.3 Mục tiêu tăng trởng xuất khẩu trong giai đoạn 1996-2010 35
Lớp QTKD-TM 40
A
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2 Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mây tre đan
38
3.2.1 Thúc đẩy kinh doanh hàng xuất khẩu 39
3.2.1.1 Xây dựng cơ sở vật chất 40
3.2.1.2 Phát triển các làng nghề 41
3.2.2 Mở rộng thị trờng xuất khẩu 44
3.2.2.1 Xây dựng chiến lợc thị trờng xuất khẩu 44
3.2.2.2 Hoạt động Marketing 44
3.2.2.3 Đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu 45
3.2.2.4 ứng dụng thơng mại điện tử vào kinh doanh xuất khẩu 46
3.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 47

3.2.4 Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên 47
3.2.5 Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý 48
3.2.6 Biện pháp thu hút vốn đầu t nớc ngoài 48
3.2.7 Tăng cờng đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội 51
Kết luận
53
Tài liệu tham khảo
54
Lời nói đầu
Thế giới đã và đang diễn ra những biến đổi to lớn và sâu sắc. Các quốc gia
trên thế giới phụ thuộc lẫn nhau trong mối quan hệ kinh tế, không có quốc gia
nào phát triển mà không mở rộng mối quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt là
ngoại thơng. Xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá càng thể hiện một cách rõ nét
chẳng hạn nh sự lớn mạnh của các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới: WTO,
EU, ASEAN, APEC ... Thêm vào đó, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế
giới diễn ra hết sức sôi động và phát triển nh vũ bão . Sự phát triển của khoa học
công nghệ đã đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới. Chính vì
vậy, ngày nay hợp tác quốc tế đã trở thành yêu cầu tất yếu đối với sự phát triển
đi lên cửa mỗi quốc gia.
Lớp QTKD-TM 40
A
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong công cuộc phát triển kinh tế ,xây dựng đất nớc, đặc biệt là sau khi
tiến hành đổi mới kinh tế xã hội, Đảng và Chính phủ Việt Nam rất coi trọng hoạt
động kinh tế đối ngoại. Việc định ra một chiến lợc phát triển kinh tế, trong đó
đặc biệt coi trọng chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu, là một yêu cầu
thực sự cấp bách đối với Việt Nam hiện nay. Chiến lợc kinh tế hớng về xuất
khẩu của Việt Nam phải hớng vào không ngừng mở rộng phân công và hợp tác
quốc tế trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật, khai thác tối đa và có

hiệu quả lợi thế so sánh của đất nớc để phát triển kinh tế thông qua con đờng
xuất khẩu. Nó nh là một phơng tiện hữu hiệu cho phát triển kinh tế, tăng thu
ngoại tệ phục vụ nhu cầu nhập khẩu, cải tiến công nghệ, kỹ thuật hiện đại, nâng
cao chất lợng sản phẩm. Hơn thế, hoạt động xuất khẩu còn là một yếu tố không
thể thiếu nhằm triển khai thực hiện chơng trình CNH-HĐH đất nớc. Nhận thức rõ
vấn đề này, Đảng và Nhà nớc ta đã xây dựng các chiến lợc phát triển dài hạn, các
chơng trình, kế hoạch thực hiện cũng nh đa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt
động kinh doanh xuất khẩu phát triển. Và đây cũng là nhiệm vụ mà Đảng và Nhà
nớc giao cho các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu. Một
trong số các mặt hàng xuất khẩu chiến lợc đó có hàng mây tre đan. Hàng mây tre
đan đợc làm từ các nguồn nguyên liệu nh song mây, tre, rang, nứa,...Mà các
nguồn nguyên liệu này rất sẵn có ở các vùng thôn quê và chi phí thấp . Hơn thế,
các sản phẩm mây tre đan đợc sản xuất thủ công nên cần nhiều lao động. Việc
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan là vấn đề cấp thiết do đó qua
tìm hiểu và nắm bắt đợc phần nào vấn đề cấp thiết đó cho nên em đã chọn đề tài:
Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu Mây tre đan ở nớc ta làm đề tài Đề án môn
học của em.
Mục đích của Đề án môn học là nhằm nghiên cứu các vấn đề lý luận
chung và thực tế phát triển của nớc ta để đề xuất các biện pháp đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng mây tre đan, tạo ra nhiều việc làm cho các làng nghề, tăng
thu nhập và cải thiện đời sống cho ngời lao động .
Đề án môn học bao gồm 3 chơng với nội dung nh sau:
- Chơng 1: Xuất khẩu và vai trò của nó đối với sự phát triển của một
quốc gia
Lớp QTKD-TM 40
A
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chơng 2: Thực trạng xuất khẩu Mây tre đan trong những năm đổi
mới

- Chơng 3: Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu Mây tre đan trong
những năm sắp tới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do hạn chế và thời gian và kinh nghiệm
thực tế nên đề án môn học không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết, em
mong nhận đợc sự góp ý bổ sung của cô giáo và các bạn.

Chơng 1
Xuất khẩu và vai trò của nó đối với sự phát
triển của một quốc gia
1.1- tổng quan về xuất khẩu
1.1.1-/ Lý thuyết về thơng mại quốc tế .
Xuất khẩu và nhập khẩu là nội dung quan trọng và cốt lõi của thơng mại
quốc tế.Thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các nớc thông
qua mua bán. Hoạt động trao đổi giữa các quốc gia có vai trò vô cùng quan trọng
đổi với nền kinh tế bởi thơng mại quốc tế mở rộng khả năng sản xuất và tiêu
dùng của một nớc. Thơng mại quốc tế cho phép một nớc tiêu dùng tất cả các mặt
Lớp QTKD-TM 40
A
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng so với đờng giới hạn khả năng
sản xuất trong nớc khi thực hiện chế độ đóng cửa, tự cung, tự cấp.
Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xã hội, sự khác biệt về
điều kiện tự nhiên và khả năng sản xuất. Với tiến bộ của khoa học kỹ thuật, phạm
vi chuyên môn hoá ngày càng sâu rộng, số sản phẩm và dịch vụ thoả mãn nhu cầu
con ngời ngày một dồi dào,sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng tăng.
Điều này là tất yếu bởi thơng mại quốc tế xuất hiện từ sự đa dạng về điều
kiện tự nhiên sản xuất giữa các quốc gia dẫn tới việc chuyên môn hoá sản xuất
một số mặt hàng có lợi thế để xuất khẩu và nhập khẩu các mặt hàng từ nớc ngoài
mà kém lợi thế khi sản xuất trong nớc.

Tuy nhiên, vì sao một quốc gia hoàn toàn kém lợi thế hơn trong việc sản
xuất các sản phẩm mà vẫn duy trì đọc hoạt động thơng mại quốc tế ? Quy luật lợi
thế tơng đối của David Ricardo đã trả lời cho câu hỏi này. Lý thuyết này khẳng
định nếu mỗi quốc gia chuyên môn hoá vào sản xuất các sản phẩm mà nớc đó có
lợi thế tơng đối hay có hiệu quả sản xuất so sánh cao nhất thì thơng mại quốc tế
đem lại lợi ích cho tất cả các nớc. Nền tảng của quy luật lợi thế tơng đối là chi
phí cơ hội.
Chi phí cơ hội của một sản phẩm là số lợng các sản phẩm khác mà ngời ta
phải từ bỏ để sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm đó. Sự chênh lệch giữa các nớc
về chi phí cơ hội trong việc sản xuất ra một mặt hàng là cơ sở quyết định phơng
thức thơng mại quốc tế. Và sau nay phát triển lên thành lý thuyết H-O. Lý thuyết
H-O còn đợc gọi là lý thuyết lợi thế so sánh về các nguồn lực sản xuất vốn có.
Đây cũng chính là lý thuyết hiện đại giải thích về nguồn gốc thơng mại quốc tế
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Lý thuyết này đợc các nhà kinh tế
nổi tiếng khác nh T.M Rubczyuski, Wolfgang Stolper, Paul A Samuelson, James
William...tiếp tục mở rộng và phát triển hơn để khẳng định những t tởng khoa
học và giá trị thực tiễn to lớn của định lý H-O, hay còn gọi là quy luật H-O về tỷ
lệ cân đối các yếu tố sản xuất mà trớc đó đã đợc Hecksher và Ohlin đa ra với nội
dung là: một nớc sẽ xuất khẩu hàng hoá mà việc sản xuất nó cần sử dụng nhiều
yếu tố rẻ và tơng đối sẵn có của đất nớc đó và nhập khẩu hàng hoá mà việc sản
xuất nó cần nhiều yếu tố đắt và tơng đối đắt ở nớc đó.
Lớp QTKD-TM 40
A
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy còn có những khiếm khuyết lý luận trớc thực tiễn phát triển phức tạp
của hoạt động thơng mại quốc tế ngay nay. Xong quy luật này vẫn đang là quy
luật chi phối động thái phát triển của thơng mại quốc tế và có ý nghĩa chỉ đạo
thực tiễn quan trọng đối với các nớc đang phát triển, đặc biệt đối với nớc cha phát
triển. Vì nó chỉ ra rằng đối với những nớc này, đa số là nớc đông dân, nhiều lao

động, nhng nghèo vốn. Do đó, trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá đất nớc, cần
tập trung xuất khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều lao động. Sự lựa chọn các sản
phẩm xuất khẩu phù hợp với các lợi thế so sánh về các nguồn lực sản xuất vốn
có, sẽ là điều kiện cần thiết để đa các nớc đang phát triển và cha phát triển có thể
nhanh chóng hội nhập vào sự phân công lao động và hợp tác thơng mại quốc tế.
Trên cơ sơ lợi ích thơng mại thu đợc sẽ thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển kinh
tế đất nớc
1.1.2. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các
quốc gia và lấy ngoại tệ làm phơng tiện thanh toán. Sự trao đổi mua bán hàng hoá
là một hình thức của các mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau
về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của từng quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán riêng
lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả bên trong
và bên ngoài đất nớc nhằm thu đợc ngoại tệ, những lợi ích kinh tế-xã hội, thúc
đẩy hoạt động sản xuất hàng hoá trong nớc phát triển, góp phần chuyển đổi cơ
cấu kinh tế và từng bớc nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất
hiện khi có sự phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất. Chuyên
môn hoá đã thúc đẩy nhu cầu mậu dịch nhng ngợc lại, một quốc gia sẽ không
tiến hành chuyên môn hoá sản xuất nếu không chịu ảnh hởng bởi các hoạt động
trao đổi hàng giữa các quốc gia. .
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ và tác động của các quy luật
kinh tế khách quan, phạm vi chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội ngày
càng mở rộng nên sự ràng buộc giữa các quốc gia ngày càng lớn, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Chuyên môn hoá sản xuất là biểu
hiện sinh động của quy luật lợi thế so sánh. Quy luật này nhấn mạnh sự khác
nhau về chi phí sản xuất và coi đó là chìa khoá của phơng thức thơng mại. Phơng
Lớp QTKD-TM 40
A
6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thức đó là khai thác đợc lợi thế so sánh của nớc xuất khẩu và mở ra tiêu dùng
trong nớc nhập khẩu.
1.1.3 Các hình thức của hoạt động xuất khẩu:
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản xuất
hoặc đặt mua của doanh nghiệp sản xuất trong nớc, sau đó xuất khẩu những sản
phẩm này với danh nghĩa là hàng của mình.
Để tiến hành một thơng vụ xuất khẩu trực tiếp cần theo các bớc sau:
+ Tiến hành ký kết hợp đồng nội địa trớc, đây là hình thức ký kết với các
đơn vị kinh doanh hàng hoá trong nớc. Sau đó mua hàng và trả tiền cho các đơn
vị sản xuất trong nớc.
+ Ký hợp đồng ngoại (loại hợp đồng ký kết với các đối tác nớc ngoài có
nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp), tiến hành giao hàng và thanh toán
tiền.
Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có u điểm là đem lại nhiều lợi nhuận
cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất khoản chi phí trung gian và
tăng uy tín cho doanh nghiệp nếu hàng thoả mãn yêu cầu của đối tác giao dịch.
Nhng nhợc điểm của nó là không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể áp
dụng theo đợc, bởi nó đòi một lợng vốn tơng đối lớn và có quan hệ tốt với bạn
hàng.
1.1.3.2 Xuất khẩu uỷ thác:
Đây là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp ngoại thơng với vai trò trung
gian xuất khẩu thay cho các đơn vị sản xuất bằng các thủ tục cần thiết để xuất
hàng và hởng phần trăm phí uỷ thác theo gía trị hàng xuất khẩu.
Các bớc tiến hành xuất khẩu uỷ thác:
+Ký hợpđồng nhận uỷ thác cho đơn vị sản xuất sản phẩm xuất khẩu trong
nớc.
+ Ký hợp đồng với bên nớc ngoài, giao hàng và thanh toán tiền.
+ Nhận phí uỷ thác từ đơn vị sản xuất.

Lớp QTKD-TM 40
A
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ưu điểm của hình thức này là hạn chế đợc rủi ro, trách nhiệm ít, bởi ngời
đứng ra xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng, không đòi hỏi
vốn lớn. Tuy nhiên, lợi nhuận thu đợc cho doanh nghiệp ngoại thơng không cao.
Còn đối với doanh nghiệp sản xuất, khi thực hiện phơng thức xuất khẩu
này, họ sẽ mất một khoản phí uỷ thác và không đợc tiếp cận với khách hàng nớc
ngoài, tìm hiểu thị trờng xuất khẩu.
1.1.3.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác:
Khi tiến hành xuất khẩu theo hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu đứng ra với vai trò nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm về
cho đơn vị sản xuất, xí nghiệp gia công. Sau đó, khi sản phẩm đợc hoàn thành
nhận lại và xuất cho bên đối tác. Các bớc tiến hành:
+ Ký hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị sản xuất trong nớc.
+ Ký hợp đồng gia công với nớc ngoài và nhập nguyên vật liệu.
+ Xuất khẩu lại thành phẩm cho bên nớc ngoài.
+ Thanh toán chi phí gia công cho đơn vị sản xuất ( bên nớc ngoài thanh
toán trả và doanh nghiệp thanh toán lại đơn vị sản xuất ).
Để kinh doanh xuất khẩu theo hình thức này, doanh nghiệp không cần bỏ
nhiều vốn kinh doanh nhng hiệu quả tơng đối cao, ít rủi ro, thị trờng tiêu thụ chắc
chắn. Tuy nhiên, đây cũng là một hình thức phức tạp bởi nó đòi hỏi phải tìm đợc
đối tác nớc ngoài có nhu cầu. Vì thế, doanh nghiệp phải có uy tín lớn trên thơng
trờng và năng động trong kinh doanh.
1.1.3.4. Gia công quốc tế:
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó có một bên nhận
gia công nguyên vật liệu hay bán thành phẩm của bên đặt gia công nhằm thu lợi
nhuận ( phí gia công ).
Hiện nay, hình thức gia công quốc tế đợc vận dụng khá phổ biến nhng thị

trờng của nó chỉ là thị trờng một chiều. Và bên đặt gia công thờng là các nớc
phát triển, còn bên nhận gia công là các nớc chậm phát triển. Đó là do sự khác
nhau về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia.
Đối với bên đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn
giá trong nớc nhằm giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận. Còn bên nhận gia công
Lớp QTKD-TM 40
A
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có nguồn lao động dồi dào mong muốn có việc làm tạo thu nhập, cải thiện đời
sống và qua đó tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến.
1.1.3.5. Xuất khẩu theo nghị định th :
Hình thức xuất khẩu hàng hoá này đợc ký kết theo nghị định th gữa hai
Chính phủ, và hàng hoá ở đây thờng là hàng trả nợ.
Xuất khẩu theo hình thức này sẽ hạn chế đợc rủi ro trong thanh toán
( do Nhà nớc trả ), tiết kiệm chi phí nghiên cứu tìm thị trờng, giá cả hàng hoá dễ
chấp nhận Nhng xuất khẩu theo hình thức này đem lại lợi nhuận không cao.
Hiện nay, hình thức này không đợc áp dụng phổ biến, bởi không đem lại
nhiều lợi ích cho cả hai bên : hàng hoá không đồng đều, pha tạp, chất lợng không
cao
1.1.3.6. Xuất khẩu tại chỗ:
Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu đợc bán ngay tại nớc xuất khẩu.
Doanh nghiệp ngoại thơng không phải ra nớc ngoài để đàm phán, ký kết hợp
đồng mà ngời mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng.Hơn nữa,doanh nghiệp
cũng không phải làm thủ tục hải quan,mua bảo hiểm hàng hoá hay thuê phơng
tiện vận chuyển.
Đây là hình thức xuất khẩu đặc trng, khác biệt so với hình thức xuất khẩu
khác, và ngày càng đợc vận dụng nhiều theo xu hớng phát triển trên thế giới.
1.1.3.7. Tái xuất khẩu :
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu nhng qua

chế biến ở nớc tái xuất ra nớc ngoài.
Giao dịch trong hình thức tái xuất khẩu bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu
với mục đích thu về lợng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn ban đầu bỏ ra. Giao dịch
này đợc tiến hành giữa ba nớc : nớc xuất khẩu , nớc tái xuất và nớc nhập khẩu.
Hình thức tái xuất khẩu có thể diễn ra theo hai cách sau :
+ Hàng hoá đi từ nớc xuất khẩu đến nớc tái xuất rồi đi từ nớc tái xuất sang
nớc nhập khẩu. Ngợc lại, dòng tiền lại đợc chuyển từ nớc nhập sang nớc tái xuất
rồi sang nớc xuất ( nớc tái xuất trả tiền nớc xuất rồi thu tiền nớc nhập ).
+ Hàng hoá đi thẳng từ nớc xuất sang nớc nhập. Nớc tái xuất chỉ có vai trò
trên giấy tờ nh một nớc trung gian.
Lớp QTKD-TM 40
A
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nớc bị hạn hẹp về quan hệ
thơng mại quốc tế do bị cấm vận, hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị trờng mới cha
có kinh nghiệm cần có ngời trung gian.
1.1.3.8. Buôn bán đối l u:
Buôn bán đối lu là hình thức giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết
hợp với hoạt động nhập khẩu và ngời bán cũng đồng thời là ngời mua. Lợng hàng
hoá trao đổi ở đây có giá trị tơng đơng với nhau. Do đó, việc xuất khẩu hàng hoá
theo hình thức này không phải là để thu ngoại tệ về mà nhằm thu về lợng hàng
hoá có giá trị tơng đơng với lô hàng xuất khẩu .
Các loại hình buôn bán đối lu:
+ Hình thức hàng đổi hàng: là hình thức giao dịch mà hai bên trực tiếp
trao đổi hàng hoá, dịch vụ có giá trị tơng đơng, không dùng tiền là phơng tiện
trung gian.
+ Hình thức trao đổi bù trừ: là hình thức xuất khẩu liên kết với nhập khẩu
ngay trong hợp đồng, có thể từ trớc hay bù trừ song song.
+ Nghiệp vụ đối lu : là hình thức một bên giao thiết bị cho bên kia rồi mua

lại thành phẩm hay bán thành phẩm.
Hình thức buôn bán đối lu có u điểm là : có thể thực hiện đợc khi các bên
thiếu thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thiếu ngoại hối. Hơn nữa, nó tránh đợc những
rủi ro do biến động của thị trờng ngoại hối gây ra. Nhng để thực hiện phơng thức
giao dịch này đòi hỏi phải tiến hành theo các yêu cầu sau:
+ Hai bên phải cùng tham gia vào cân bằng về mặt hàng hoá .
+ Cùng cân bằng về giá cả.
+ Cùng cân bằng về tổng giá trị hàng hoá trao đổi.
+ Cùng thoả thuận điều kiện giao hàng.
Các yêu cầu trên đợc thực hiện đầy đủ sẽ tạo cho cả hai bên cùng thoả
mãn với số lợng hàng mà mình nhận đợc. Do vậy, quan hệ giữa hai quốc gia sẽ
ngày càng tốt đẹp và bền vững.
Tóm lại, với các hình thức xuất khẩu đợc trình bày ở trên, việc áp dụng
theo hình thức nào là tuỳ thuộc vào bản thân từng doanh nghiệp và bên đối tác
tham gia thoả hiệp. Mà mỗi hình thức đều có những mặt tích cực và mặt hạn chế,
cho nên khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần nghiên cứu đánh
Lớp QTKD-TM 40
A
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giá xem xét nên xuất khẩu theo hình thức nào để thu về nhiều lợi ích nhất cho
doanh nghiệp.
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh đợc thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu:
Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu: Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu là
số lợng bản tệ phải chi ra để có thể thu đợc một đơn vị bản tệ.

P
C
Rx

=
Trong đó :
Rx :Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu
C :Tổng chi phí xuất khẩu
P :Giá xuất khẩu quốc tế
Nếu tỷ suất tính ra thấp hơn tỷ giá hối đoái trên thị trờng thì mặt hàng xuất
khẩu trong phơng án kinh doanh có hiệu quả. Ngợc lại, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất
khẩu lớn hơn tỷ giá hối đoái trên thị trờng thì mặt hàng xuất khẩu trong phơng án
kinh doanh không có hiệu quả. Trờng hợp tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu bằng
tỷ giá thì tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà đa ra phơng án kinh doanh phù hợp.
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn T tính theo công thức sau :

IAB
S
T
++
=
Trong đó :
S : là tổng số tiền bỏ ra để kinh doanh
B : là lãi
A : là khấu hao
I : là khoản trả tiền lợi tức và tiền vay
Chỉ tiêu tỷ xuất doanh lợi Rb đợc tính nh sau :

%
ì=
+
S
AB
Rb

Chỉ tiêu điểm hoà vốn :
- Chỉ tiêu số lợng hàng hoá bán ra để thu hồi vốn :

vp
d
xi

=
Trong đó :
Lớp QTKD-TM 40
A
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xi : Là số lợng hàng hoá bán ra để thu hồi vốn
d : là chi phí cố định
p : là giá bán một đơn vị hàng hoá
v : là chi phí khả biến để sản xuất , thu mua một đơn vị hàng hoá
- Chỉ tiêu để tính doanh thu tại điểm hoà vốn

S
V
d
S
O

=
1
Trong đó :
S
o

: là doanh thu ở điểm hoà vốn
V : là tổng chi phí khả biến
S : là tổng doanh thu bán hàng
- Tính thời gian đạt hoà vốn

t
S
S
t
O
o
ì=
Trong đó :
t
o
: thời gian đạt hoà vốn
t : thời gian trong kỳ hoạt động
Sau khi phơng án kinh doanh đã đợc đề ra , đơn vị kinh doanh phải cố gắng tổ
chức thực hiện phơng án đó thông qua việc quảng cáo , bắt đầu chào chuẩn bị
hàng hoá ...
1.2.vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với quá trình phát
triển kinh tế
Đối với mỗi quốc gia trên thế giới hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò
quan trọng, không thể thiếu đợc trong mục tiêu phát triển kinh tế đất nớc. Mỗi
quốc gia trên đều có điều kiện sản xuất, tài ngyên, thiên nhiên và trình độ kỹ
thuật khác nhau ...vì thế một quốc gia không thể sản xuất các mặt hàng để đáp
ứng nhu cầu của ngời dân, mà sẽ tập trung chuyên môn hoá vào sản xuất các mặt
hàng đem lại lợi thế cao hơn. Hoạt động xuất khẩu sẽ giúp quốc gia đó khai thác
triệt để lợi thế so sánh và mở rộng khả năng tiêu dùng của nớc nhập khẩu. Xuất
khẩu là cơ sơ của nhập khẩu, là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận lớn, và

là phơng tiện thúc đẩy phát triển kinh tế . Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại
tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và phát triển cớ sở hạ tầng. Luôn luôn coi trọng
và thúc đẩy các ngành kinh tế hớng về xuất khẩu, khuyến khích các thành phần
kinh tế mở rộng xuất khẩu còn giải quyết việc làm và chuyển đổi cơ cấu kinh tế .
Vì vậy, vai trò của xuất khẩu thể hiện ở những điểm sau:
Lớp QTKD-TM 40
A
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a, Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng để thoả mãn nhu cầu nhập khẩu
và tích luỹ phát triển sản xuất phục vụ công nghiệp hoá đất n ớc.
Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu
để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển. Để công nghiệp hoá đất n-
ớc trong thời gian ngắn đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ
nhiều nguồn nh: liên doanh đầu t nớc ngoài , vay nợ , viện trợ, thu từ hoạt động
du lịch, từ hoạt động xuất khẩu. Xong các nguồn vốn này rồi cũng phải trả nợ
bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Vì vậy xuất khẩu là nguồn vốn
quan trọng nhất để thoả mãn nhu cầu nhập khẩu những t liệu sản xuất thiết yếu
phục vụ cho công nghiệp hoá và hiện đại háo đất nớc. Bài học kinh nghiệm của
một số nớc trên thế giới tăng trởng chỉ dựa trên nguồn vốn vay nợ, viện trợ và
đầu t nớc ngoài đã phải trả một giá đắt đã minh chứng cho điều này. Hơn nữa,
trong thực tế xuất khẩu và nhập khẩu có mối quan hệ mật thiết với nhau, vừa là
kết quả vừa là tiền đề của nhau. Đẩy mạnh xuất khẩu là để tăng cờng nhập khẩu
để nó mở rộng, tăng nhanh khả năng xuất khẩu.
b, Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế h ớng
ngoại:
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ
hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hớng ngoại trong quá

trình công nghiệp hoá ở nớc ta hiện nay là phù hợp với xu hớng phát triển kinh tế
thế giới. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vợt
quá nhu cầu nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển
nh ở nớc ta, sản xuất về cơ bản cha đủ để tiêu dùng nếu chỉ thụ động ở sụ d thừa
của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và chậm chạp. Hơn nữa, nó không góp
phần chuyên môn hoá sản xuất và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
có lợi.
Lớp QTKD-TM 40
A
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hai là, coi thị trờng và đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan trọng để
tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể
hiện ở:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho ngành liên quan có điều kiện phát triển thuận
lợi.
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho
sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc.
Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm đổi mới thờng xuyên
năng lực sản xuất trong nớc. Nói cách khác, xuất khẩu là điều kiện tạo thêm vốn
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại
hoá nền kinh tế nớc ta.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ
chức lại sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trờng. Để đáp ứng yêu cầu cao của thị
trờng thế giới về quy cách, chất lợng sản phẩm, muốn thắng lợi trong cạnh tranh
thì một mặt sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác ngời lao
động phải nâng cao tay nghề học hỏi kinh nghiệm sản xuất tiên tiến trên thế giới.

Hơn nữa, nhu cầu sở thích của ngời tiêu dùng ngày càng đa dạng và hết sức
phong phú, muốn xuất khẩu đợc hàng hoá đoì hỏi phải có sự đổi mới về mẫu mã,
chất lợng, kiểu dáng, kích thớc của hàng hoá.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lợng sản phẩm hạ giá thành.
c, Xuất khẩu góp phần tích cực vào giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
Xuất khẩu góp phần tích cực vào giải quyết công ăn việc làm. Các ngành
công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu, các khu công nghiệp sản
xuất hàng xuất khẩu đã tác động tích cực đến đội ngũ lao động không chỉ gia
tăng về số lợng lao động có việc làm mà từng bớc nâng cao chất lợng đội ngũ lao
động để đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hoá. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị tr-
ờng quốc tế đối với mặt hàng xuất khẩu đã khiến cho Việt nam cũng đã bắt đầu
hình thành và đang có xu hớng phát triển ngày càng mạnh đội ngũ lao động gồm
cả trí thức, công nhân kỹ thuật cao trong một số ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại
Lớp QTKD-TM 40
A
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nh dầu khí, điện tử tin học, cơ khí chính xác, bu chính viễn thông ... Phát triển
các ngành sản xuất hàng xuất khẩu cần nhiều lao động là một trong những con đ-
ờng chắc chắn nhất để tạo nên nhiều công ăn việc làm và thu đợc nhiều ngoại tệ
mà không phải sử dụng tài nguyên quí hiếm. Dựa vào việc lập hàm hồi qui về
mối quan hệ giữa xuất khẩu và việc làm cho thấy nếu xuất khẩu tăng lên 1% so
với năm gốc thì chỗ việc làm cho ngời lao động sẽ tăng lên ít nhất 0,4% so với
năm gốc. Xuất khẩu tạo công ăn việc làm và làm tăng thu nhập cho ngời lao
động không chỉ ở các vùng đô thị, các khu chế xuất, các xí nghiệp công ty liên
doanh đầu t nớc ngoài mà đã lan rộng đến nhiều vùng nông thôn. Do vậy, xuất
khẩu đã góp phần cải thiện đời sống của nhân dân và từng bớc xoá bỏ chênh
lệch mức sống thực tế giữa các tầng lớp dân c ở nhiều khu vực lãnh thổ khác

nhau. Hơn nữa, xuất khẩu còn tạo nguồn vốn nhập khẩu về vật phẩm tiêu dùng
thiết yếu phục vụ cho đời sống, và đáp ứng ngày càng phong phú thêm nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân.
d, Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của n ớc ta.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại đã làm cho nền kinh tế n-
ớc ta gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thờng hoạt động xuất khẩu
ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ
này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan
hệ tín dụng đầu t vận tải quốc tế ... Đến lợt nó chính xác các quan hệ kinh tế đối
ngoại lại tạo điều kiện tiền đề mở rộng xuất khẩu. Nh việc ký kết các hiệp định
và tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực lại khuyến khích hoạt động xuất
khẩu.
Nh vậy, nhận thức đợc vai trò của xuất khẩu, đối với nớc ta, một quốc gia
đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc thì hoạt động
xuất khẩu đợc đặt ra cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy toàn
bộ nền kinh tế xã hội. Không thể nào xây dựng đợc một nền kinh tế hoàn chỉnh
nếu chỉ dựa trên nguyên tắc"Tự cung tự cấp", vì nó đòi hỏi rất tốn kém về vật
chất, thời gian và cũng rất khó mà đạt đợc hiệu quả nh mong đợi. Vì vậy, cần
phải đẩy mạnh nâng cao hiệu quả của hoạt động mở rộng ngoại thơng, trên cơ
Lớp QTKD-TM 40
A
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sở" Hợp tác bình đẳng không phân biệt thể chế chính trị và đôi bên cùng có lợi"
nh nghị quyết của đại hội Đảng lần thứ VII đã khẳng định.
Hơn nữa, nớc ta còn đang là một trong những nớc có trình độ phát triển
kinh tế thấp, những nhân tố thuộc tiềm năng là: Tài nguyên thiên nhiên và lao
động rẻ. Còn những nhân tố thiếu là: vốn, kỹ thuật, thị trờng và khả năng quản lý
thì việc mở rộng quan hệ buôn bán giữa nớc ta với nớc ngoài là điều kiện quan

trọng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế. Muốn phát triển nền kinh tế ta phải dựa
vào sự đầu t về vốn, kỹ thuật từ nớc ngoài, trong đó kết hợp tận dụng nguồn lao
động dồi dào, giá rẻ cùng với nguồn tài nguyên phong phú để tăng hiệu quả sản
xuất, hấp thụ khoa học kỹ thuật hiện đại nhằm hớng tới xuất khẩu các sản phẩm
có lợi thế đa ra thị trờng quốc tế thu đợc ngoại tệ, tạo công ăn việc làm cho ngời
lao động, ổn định và phát triển nền kinh tế, biến nớc ta trỏ thành một mắt xích
quan trọng trong sự phân công và chuyên môn hoá lao động trên thế giới hiện
nay.
Lớp QTKD-TM 40
A
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơng 2
Thực trạng xuất khẩu mây tre đan trong những
năm đổi mới
2.1.Tổng quan về xuất khẩu của Việt Nam trong những
năm đổi mới vừa qua.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam từ 1990 đến nay
Thực hiện chủ trơng đa dạng hoá , đa phơng hoá kinh tế đối ngoại từ
năm 1986 đến nay hoạt động kinh tế đối ngoại của nớc ta có những bớc chuyển
biến căn bản trong đó có sự góp phần của hoạt động xuất khẩu. Thời gian qua ,
Nhà nớc đã tiến hành đổi mới , hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm khuyến khích
xuất khẩu . Do vậy hoạt động xuất khẩu đã đạt đợcnhững kết quả nổi bật , góp
phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nớc.
bảng 1:Tình hình xuất khẩu thời kỳ 1990-2000
Đơn vị :Triệu USD
Năm Kim ngạch xuất khẩu
( Triệu USD)
Tốc độ tăng
(%)

1990 2.404 23,5
1991 2.087 -13,2
1992 2.580 23,7
1993 2.985 15,7
1994 4.054 35,8
1995 5.448 34,4
1996 7.255 33,2
1997 9.185 26,6
Lớp QTKD-TM 40
A
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1998 9.361 1,9
1999 11.523 23,1
2000 14.308 23,9
Nguồn : Niên giám thống kê và Báo cáo của Bộ thơng mại
Trong những năm vừa qua nhìn chung kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam thờng đạt tốc độ cao trừ năm 1991 và năm 1998 năm 1991 là năm có kim
ngạch xuất khẩu giảm sút so với năm 1990 song sự giảm sút đó không đáng kể
so với những khó khăn hụt hẫng lớn do sự đổ vỡ câù thị trờng Liên xô và Đông
Âu gây ra kim ngạch xuất khẩu năm 1991 giảm 13,2% so với năm 1990 . Ngoài
ra cũng phải nhận thấy năm 1991 là năm đầu tiên của Việt Nam có kim ngạch
xuất khẩu vợt trên 2 tỉ USD . Qua đó mới thấy đợc những cố gắng lớn của ngoại
thơng Việt Nam trong công cuộc đổi mới . Từ năm 1992 trở đi liên tục kim
ngạch xuất khẩu của năm sau cao hơn năm trớc với tốc độ tăng trởng khá mạnh
và đều vợt kế hoạch dự kiến ban đầu . Năm 1992 kim ngạch xuất khẩu đạt 2,58
tỷ USD tăng 2,37% so với năm 1991 . Năm 1993 kim ngạch xuất khẩu đạt 2,985
tỷ USD tăng 15,7 % so với năm 1992 . Năm 1994 kim ngạch xuất khẩu đạt 4,054
tỷ USD tăng 35,8% so với năm 1993 .Năm 1995 kim ngạch xuất khẩu đạt đợc
5.448 tỷ USD tăng 34,4 % so với năm, 1994 .Tính chung cả kế hoạch 5 năm

( 1991- 1995) tổng kim ngạch xuất khẩu đatj gần 16,5 tỷ USD vợt 10% so với kế
hoạch đã đợc quốc hội đề ra : 12- 15 tỷ USD , bình quân hàng năm tăng khoảng
19,28 %. Số liệu phân tích trên có thể cho thấy tốc độ tăng trởng của nớc ta trong
giai đoạn này là khá nhanh và cao hơn tốc độ tăng trởng kinh tế ( khoảng 8%) là
phù hợp với xu thế phát triển kinh tế đã trở thành quy luật chung của cả thế giới ,
đặc biệt là các nớc có nền kinh tế bắt đầu đi lên đang trong giai đoạn thực thi
chính sách mở cửa nền kinh tế .
Năm 1996 kim ngạch xuất khẩu đạt 7,255tỷ USD răng 33,2 % so với
năm 1995. Năm 1997 kim ngạch xuất khẩu đạt 9,185 tỷ USD tăng 26,6 % so với
năm 1996 . Năm 1998kim ngạch xuất khẩu đạt 9,361 tỷ USD tăng 1,9 % so với
năm 1997 .Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu đạt 11,523 tỷ USD tăng 23,1 % so
với năm 1998 và năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đạt 14,038 tỷ USD tăng 23,9 %
so với năm 1999 . Nhìn chung tốc độ tăng trởng bình quân từ 19,28 % thời kỳ
1991- 1995 tăng lên 21,74 % thời kỳ 1996- 2000 và cả thời kỳ 1991 2000 kim
Lớp QTKD-TM 40
A
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngạch xuất khẩu tăng bình quân 20,4 % cao hơn tốc độ tăng trởng kinh tế (đạt
khoảng 7,5%) kim ngạch xuất khẩu tính trên đầu ngời tăng nhanh , năm 1991
mới đạt đợc 30 USD ,năm 1995 đạt 73 USD , đạt 119 USD , năm 1999 là 150
USD và đến năm 2000 con số này đã tăng lên 184 USD , vợt qua ngỡng mọi nớc
có nền ngoại thơng kém phát triển ( 170USD) . Những kết quả thành tựu khả
quan đó đã chứng tỏ ngoại thơng Việt Nam đã từng bớc trở thành động lực trực
tiếp cho quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc nền kinh tế và phần
quan trọng cho sự tăng trởng và phát triển nền kinh tế của đất nớc .
Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đã có chuyển biến tích cực
phù hợp theo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá .Tỷ trọng
các mặt hàng qua chế biến tăng , tỷ trọng nhóm các mặt hàng thô và sơ chế
giảm . Thời kỳ 1991 2000 đánh dấu bớc tiến quan trọng của một số mặt hàng

chủ lực tạo ra diện mạo cho hàng xuất khẩu của Việt Nam đó là sự xuất hiện và
tăng nhanh chóng của một số mặt hàng mới nh dầu thô gạo điện tử , máy tính ,
hàng dệt may , giầy dép, thủ công mỹ nghệ, thuỷ sản ,cà phê hạt điều Nếu nh
năm 1989mới có 2 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 200 triệu USD thì đến nay
đã có 10 mătj hàng , trong đó có 4 mặt hàng vợt qua mức 1 tỷ USDvào năm 2000
là dầu thô , hàng may mặc , giầy dép và thuỷ sản ( Riêng dầu thô đã vợt mức 2 tỷ
USD từ năm 1999 ) . trớc đây xuất khẩu các mặt hàng chủ lực này chiếm 60%
nay chiếm 75-80%. Điều đó phản ánh cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam đã đợc cải
thiện theo hớng tăng dần đầu t chiều sâu và chuyên môn hoá theo phân công lao
động xã hội ,phát huy lợi thế so sánh giữa các vùng kinh tế , nâng cao chất lợng
xuất khẩu , phù hợp với tiến trình hội nhập và phân công lao động quốc tế .
Lớp QTKD-TM 40
A
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bảng 2 : Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
Đơn vị: %
Mặt hàng
Tỷ trọng bình quân
Chỉ số phát triển bình
quân
1990 - 1995

1996 - 2000
Dầu thô 23,5 18,8 130,0
Hàng dệt may 10,5 14,5 124,8
Giầy dép 2,7 10,3 157,3
Hàng thuỷ sản 12,4 9,2 119,6
Gạo 11,6 8,6 107,6
Cà phê 6,6 5,0 117,7

Cao su 3,0 1,7 112,4
Hàng thủ công mỹ nghệ 2,4 1,4 101,5
Hạt điêù 1,5 1,1 137,5
Hàng rau quả 1,1 1,0 110,8
Than đá 1,8 1,0 112,6
Hạt tiêu 0,6 0,9 124,8
Nguồn : Tổng hợp kinh tế xã hội
Về thị trờng xuất khẩu của nớc ta đã chuyển biến kịp thời và không ngừng mở
rộng từ năm 1991 sau khi thị trờng truyền thống là Liên xô (cũ và các nớc xã hội
chủ nghĩa Đông Âu tan rã , Châu á là thị trờng xuất khẩu chính của nớc ta ,
chiếm 60% tổng kim ngạch . Tỷ trọng xuất khẩu sang các khu vực Âu Mỹ đều
tăng khá nhanh , nhất là thị trờng các nớc EU và Mỹ tỷ trọng thị trờng Châu Âu
tăng từ 6% năm 1991 lên 26% năm 2000 còn tỷ trọng thị trờng Châu Mỹ tăng từ
0,3 % năm 1991 lên 6% năm 2000. Sự chuyển dịch co cấu thị trờng nh trên mang
tính tích cực và phù hợp với chiến lợc đa phơng hoá thị trờng , đa dạng hoá mặt
hàng của ta .Điều này cũng cho thấy khả năng tham gia thị trờng thế giới của ta
đang tăng lên.

Lớp QTKD-TM 40
A
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu đồ: Cơ cấu thị trờng xuất khẩu của Việt Nam,
(Nguồn: Bộ thơng mại)
Trong thời qua , sự đổi mới về chính sách , cơ chế xuất khẩu theo
hớng tháo gỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh các doanh
nghiệp đã thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau
tham gia hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn FDI tăng
trởng nhanh hơn các doanh nghiệp trong nớc từ 161 triệu USD năm 1994 lên
2577 triệu USD năm 2000 .Tỷ trọng xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn FDI

cũng tăng dần , 4% năm 1994 lên 19% năm 1997 và 22,4% năm 2000 .

2.2 Tình hình xuất khẩu mây tre đan của Việt Nam
trong những năm vừa qua
2.2.1. Vai trò của hàng mây tre đan:
Về kinh tế, việc xuất khẩu các sản phẩm hàng mây tre đan góp phần giải
quyết tình trạng thiếu ngoại tệ của đất nớc. Mặt khác, việc sản xuất hàng mây tre
đan đòi hỏi một lợng vốn ban đầu không lớn nên khắc phục đợc tình trạng thiếu
vốn cho các doanh nghiệp. Hơn nữa, việc sản xuất hàng mây tre đan còn góp
phần tạo thêm nhiều việc làm cho lực lợng lao động d thà ở các vùng nông thôn
và tăng thu nhập cải thiện đời sống cho họ.
Về xã hội, hàng mây tre đan là mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống
đã đợc Đảng và Nhà nớc ta nhận thức rõ vai trò của nó trong xã hội nên đã có
chính sách phù hợp nhằm phát triển mặt hàng này. Khi phát triển mặt hàng này
Lớp QTKD-TM 40
A
21
Châu Phi và nơi khác ~ 3%
Châu Mỹ ~6%
Châu úc > 6%
Châu Âu 26%
Châu á 59%
á 59%
Âu 26%
Mỹ
úc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sẽ tạo nhiều việc làm cho số lợng lao động nhàn rỗi, góp phần giải quyết các tề
nạn xã hội nảy sinh, bảo đảm đời sống nhân dân ấm no, hạnh phúc, ổn định xã
hội.

Mặt khác, thông qua việc sản xuất và xuất khẩu hàng mây tre đan nhiều
nớc trên thế giới hiểu biết hơn về con ngời và nền văn hoá của Việt Nam, góp
phần đa đất nớc nhanh chóng hội nhập với nền văn hoá các nớc trên thế giới.
Nh vậy, việc xuất khẩu hàng mây tre đan là vấn đề cấp thiết bởi nó đem lại
nguồn lợi nhuận lớn cho đất nớc vì đợc làm từ các nguồn nguyên liệu sẵn có ở
vùng nông thôn nh mây, tre, rang, nứa,và giải quyết các vấn đề xã hội cho đất
nớc.
2.2.2 Chủng loại hàng mây tre đan:
Hàng mây tre đan là một trong những mặt hàng thủ công mỹ nghệ đợc sản
xuất từ các nguồn nguyên liệu có sẵn trong nớc với chi phí thấp. Các nguồn
nguyên liệu này đa dạng, có tính mềm, dẻo, dai và bền, qua chế biến trở nên
cứng cáp và chắc chắn. Vì thế, mặt hàng mây tre đan cũng rất đa dạng và phong
phú về chủng loại và hình thức, mẫu mã. Có thể chia các sản phẩm mây tre đan
thành các nhóm sau:
+ Nhóm 1: Các sản phẩm nội thất nh bàn, ghế, giờng, tủ đợc làm chủ yếu
từ các nguyên liệu song mây, guộc kết hợp với gỗ, sắt để tăng độ bền, cứng cho
sản phẩm.
Các sản phẩm mây tre đan loại này chiếm khoảng 15 % kim ngạch xuất
khẩu hàng mây tre đan mỗi năm.
+ Nhóm 2: Các sản phẩm mang tính trang trí thủ công nh lẵng hoa, lộc
bình, giỏ, làn, chao đèn, khay
Các sản phẩm loại này rất đa dạng về kích cỡ, màu sắc và kiểu cách mẫu
mã. Nó có thể đợc kết hợp từ nhiều nguyên liệu khác nhau hay đơn thuần chỉ
dùng một loại nguyên liêụ. Mặc dù đợc kết hợp từ nhiều nguyên liệu khác nhau
nhng nguyên liệu chính của sản phẩm vẫn là song mây, rang, guột. Lợi nhuận thu
đợc từ việc xuất khẩu các sản phẩm thuộc nhóm này rất cao, chiếm 75% tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan .
Lớp QTKD-TM 40
A
22

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nhóm 3: Các sản phẩm khác nh: mành trúc, mành tre, túi du lịchCác
sản phẩm này thờng đợc làm từ một nguyên liệu chính có kết hợp nhng không
đáng kể. Lợi nhuận thu về từ việc xuất khẩu các sản phẩm nhóm này chỉ chiếm
10% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan.
2.2.3 Kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan:
Từ năm 1986 trở lại đây , dới sự khởi xớng của Đảng và nhà nớc con đ-
ờng đổi mới của Việt Nam đã thu đợc nhiều thành tựu đáng kể .Nền kinh tế đã
đi vào ổn định và đang phát triển đi lên , quan hệ quốc tế đợc mở rộng , đời sống
nhân dân đợc cải thiện
Hòa vào xu thế phát triển của đất nớc xuất khẩu mây tre đan cũng
ngày càng một lớn mạnh hơn , có cái nhìn đúng đắn về xu thế biến động của thị
trờng .
Hàng mây tre đan là các sản phẩm thủ công do bàn tay con ngời tạo ra từ
các nguồn nguyên liệu sẵn có và chi phí thấp nh : Tre mây rang Do đó tận
dụng đợc lao động d thừa ở các vùng thôn quê với giá nhân công rẻ nên đêm lại
nhiều lợi nhuận . Vì thế mặt hàng xuất khẩu mây tre đan đợc coi là một trong
những các mặt hàng xuất khẩu chiến lợc .Đến nay mặc mặc dù có những lúc
thăng trầm nhng mặt hàng mây tre đan vẫn giữ một vị trí khá quan trọng .
Bảng3:Kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan trong những
năm vừa qua
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Kim ngạch xuất
khẩu
Tỷ lệ tăng so với
năm trớc
1996 61.6 101%
1997 48.4 -21.4%
1998 36.8 -24%

1999 30.7 -16.6%
2000 20.6 -32.9%
Nguồn: Niên giám thống kê
Lớp QTKD-TM 40
A
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo bảng số liệu ta thấy kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng mây tre đan
tăng
giảm qua mỗi năm song tốc độ tămg giảm không đều . Năm 1996 kim
ngạch xuất khẩu tăng 101% so với năm 1995. Năm 1997 kim ngạch xuất khẩu
giảm 21.4%( tơng ứng với 13.2 triệu USD) so với năm 1996. Năm 1998 giảm so
với năm 1997 là 24% ( tơng ứng với 11.6 triệu USD) . Năm 1999 giảm so với
năm 1998là 16.6% (tơng ứng với 6.1 triệu USD) .Năm 2000 giảm so với năm
1999 là 32.9% ( tơng ứng với 10.1 triệu USD). Nhng so với năm 1996 giảm
66.5%( tơng ứng với là 41 triệu USD), giảm 57.4% so với năm 1997 (tơng ứng
với là 27.8 triệu USD),giảm 41.3% so với năm 1998 ( tơng ứng với 16.2 triệu
USD)
Nh vậy nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút kim ngạch xuất khẩu
hàng mây tre đan có thể là :
+Cùng với khó khăn chung , xuất khẩu hàng mây tre đan còn gặp phải
trở ngại lớn trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trờng xuất khẩu
+Hơn nữa nhà nớc cha đầu t quy hoạch phát triển sản xuất hàng hoá
phục vụ cho xuấ khẩu nên hàng mây tre đan cha đáp ứng đợc yêui cầu cao của thị
trờng về chất lợng sản phẩm.
2.2.4 Thị trờng xuất khẩu :
Thị trờng là nơi diễn các hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ, là nơi
đảm bảo đầu ra cho sản phẩm của các doanh nghiệp. Do đó, không có thị trờng
doanh nghiệp không thể tồn tại. Mà công tác thị trờng lại vô cùng khó khăn bởi
có hàng ngàn doanh nghiệp lớn nhỏ đang tham gia cạnh tranh tìm thị trờng. Song

với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, việc tìm kiếm thị trờng lại
càng khó khăn hơn, vì thị trờng của họ ở bên ngoài, thông tin không đầy đủ , kịp
thời, lại khác nhau về phong tục, tập quán, thị hiếu
Trên cơ sở hoạt động nghiên cứu tiếp cận thị trờng xuất khẩu hàng mây
tre đan đã đề ra và thực hiện các biện pháp nghiên cứu thị trờng sau để mở rộng
thị trờng xuất khẩu hàng mây tre đan :
+ Giới thiệu sản phẩm thông qua các thơng vụ của Bộ Thơng mại tại nớc
ngoài.
+ Thông qua các đại diện nớc ngoài tại Việt Nam.
Lớp QTKD-TM 40
A
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Chào bán hàng thông qua chi nhánh ở nớc ngoài
Bằng các biện pháp nghiên cứu và tiếp cận thị trờng trên, thị trờng xuất
khẩu hàng mây tre đan của nớc ta ngày càng phát triển và mở rộng. Ban đầu, thị
trờng xuất khẩu hàng mây tre đan của nớc ta chỉ là thị trờng truyền thống Liên
Xô (cũ) và các nớc Đông Âu là chủ yếu. Đến nay, thị trờng xuất khẩu đã đợc mở
rộng sang các nớc Tây Âu, Châu Mỹ, Châu á.Và trong tơng lai với các biện pháp
hoạn thiện hơn, thị trờng xuất khẩu sẽ đợc mở rộng sang các nớc Châu Phi.
Bảng 4: Thị trờng xuất khẩu hàng mây tre đan chínhcủa nởc
ta
Đơn vị tính: Triệu USD
Thị trờng
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Kim ngạch
Tỷ trọng
Kim ngạch
Tỷ trọng
Kim ngạch

Tỷ trọng
Ba Lan 5.3 14,4 4.85 15,8 3.67 17,8
Đài Loan 2.8 7,6 5.71 18,6 4.05 19,67
Đức 2.32 6,3 0.46 1,5 0.39 1,9
Lit va 1.18 3,2 4.61 15 0.22 1,05
Mỹ 0.01 0,04 0.04 0,14 0.037 0,18
Nga 8.98 24,4 5.99 19,5 5.05 24,5
Nhật 7.58 20,6 5.31 17,3 3.11 15,1
Rumani 3.9 10,6 2.36 7,7 1.88 9,15
Nớc khác 4.73 12,86 1.37 4,46 2.19 10,65
Nguồn: Niên giám thống kê
Qua bảng số liệu ta thấy, thị trờng Nga và các nớc Đông Âu vẫn là thị tr-
ờng xuất khẩu chính của công ty chiếm 70% kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre
đan. Đây là thị trờng mà sức tiêu thụ khá lớn, yêu cầu về sản phẩm không cao, là
một thị trờng đầy tiềm năng . Thông qua thị trờng này, nớc ta có cơ sở, nền tảng
để mở rộng quan hệ kinh tế sang các nớc khác. Chính vì vậy, nớc cần phải duy trì
và phát triển thị trờng này hơn.
Thị trờng các nớc Châu á cũng chiếm một tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
hàng mây tre đan khá . Mà đứng đầu là Nhật Bản với mức tỷ trọng bình quân
hàng năm trên 18%. Sau đó là Đài Loan và một số nớc trong khối ASEAN. Quan
Lớp QTKD-TM 40
A
25

×