ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ BÚNG LAO
–––––––––
Số: /BC-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––––––
Búng Lao, ngày 04 tháng 10 năm 2010
BÁO CÁO
Tổng kết 10 năm xây dựng trường chuẩn Quốc gia
giai đoạn 2001 – 2010
–––––––––
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc đã từng dạy.
“Vì lợi ích mười năm năm thì phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.
Thực hiện lời dạy của Người, nhiều năm qua Đảng ta luôn quan tâm chú
trọng tới công tác giáo dục, chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 xác định
mục tiêu, giải pháp và các bước đi theo phương châm đa dạng hoá, chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá xây dựng một nền giáo dục có tính thực tiễn và hiệu quả cao,
tạo bước phát triển mạnh mẽ về chất lượng, đưa nền giáo dục nước ta sớm tiến kịp
các nước phát triển trong khu vực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài, góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, năm 2001 - 2010.
của thực tiễn.
Xã Búng Lao mới được chia tách theo Nghị định 135 của CP là xã đặc biệt
khó khăn nằm sát QL 279 cách trung tâm huyện Mường Ảng 22 km, có 5 dân tộc
anh cùng sinh sống gồm 16 bản, 13 chi bộ, dân tộc trong xã phân bố không đồng
đều, dân tộc thiểu số chiếm đến 90% Trình độ dân trí còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo vẫn
còn cao.
1. Thuận lơi. Trong 10 năm qua thực hiện xây dựng trường chẩn Quốc gia,
được Đảng, nhà nước có nhiều chính sách quan tâm đến sự nghiệp Văn hóa – xã
hội nhất là ngành giao dục và đào tạo được nhà nước quam tâm đầu tư xây dựng
bằng nhiều nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất phục vụ dậy và học từng bước dần
dần được đáp ứng.
Đảng ủy, Chính quyền và các đoàn thể, các bậc phụ huynh có nhiều cố gắng
quan tâm đến việc huy động con em ra lớp đầy đủ.
Tình hình ANCT, trật tự ATXH được đảm bảo, tạo môi trường thuận lợi cho
con em yên tâm học tập.
2. Khó khăn. Hệ thống các trường các cấp đã được đầu tư xây dựng, nhưng
chưa đáp ứng nhu cầu học tập nhất là các bản lẻ còn học các phòng học tạm.
Trình độ dân trí của dân tộc trong xã còn thấp chưa thực sự quan tâm đến
việc học tập của con cái mình; đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều
khó khăn, tỷ lệ đói nghèo còn cao chưa đáp ứng nhu cầu học tập đề ra.
1
* Trong 10 năm qua nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác Xây dựng
trường chuẩn Quốc gia. Cấp ủy, chính quyền xã Búng Lao huyện Mường Ảng đã tổ
chức, xây dựng kế hoạch, xác định rõ mục tiêu phấn đấu các nhà trường trong xã
đạt chuẩn Quốc gia.
Sau 10 năm bền bỉ phấn đấu của cấp uỷ Đảng, chính quyền xã Búng Lao và
toàn thể nhân dân các dân tộc trong xã; các đơn vị nhà trường đã thực hiện được
những kết quả đáng tự hào. Sau đây là báo cáo quá trình thực hiện xây dựng trường
chuẩn Quốc gia của xã Búng Lao giai đoạn 2001-2010 như sau:
II. KẾT QUẢ 10 NĂM THỰC HIỆN XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN
QUỐC GIA
1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý
Các nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động năm học, học kỳ, tháng, tuần và
phương hướng phát triển từng thời kỳ. Có biện pháp thực hiện đúng tiến độ. Hiệu
trưởng, các hiệu phó, các tổ trưởng chuyên môn quản lý công tác giáo viên, nhân
viên theo đúng quy định trong Điều lệ trường theo cấp học; quản lý và sử dụng có
hiệu quả cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác dạy và học. Lưu trữ các loại hồ sơ
phục vụ cho công tác quản lý của nhà trường. Thực hiện công tác quản lý tài chính
theo đúng quy định. Không có giáo viên, nhân viên nào bị kỷ luật.
- Hiệu trưởng có trình độ chuyên môn chuẩn 1 đồng chi, trên chuẩn 2 đồng
chí; thời gian trực tiếp giảng dạy đảm bảo số năm theo quy định, đã được bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý trường 3 đồng chí. Đã được đào tạo trung cấp lý luận
chính trị 1 đồng chí, đang theo học 1 đồng chí; Các đồng chí đều có phẩm chất đạo
đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng, có năng lực về chuyên môn và quản lý luôn
thực hiện tốt nhiệm vụ của nhà trường.
Các đồng chí Phó hiệu trưởng: có trình độ chuẩn 1 đồng chí, Trên chuẩn 4
đồng các đ/c đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục và sơ cấp chính trị. Có
năng lực chuyên môn, quản lý có phẩm chất đạo đức tốt, có lập trường tư tưởng
vững vàng luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường được tổ chức và hoạt động có hiệu
quả. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học. Các nhà trường luôn thực
hiện tốt các Chỉ thị của Đảng, Nhà nước và của chính quyền địa phương. Chấp
hành tốt sự chỉ đạo trực tiếp của chuyên môn, nghiệp vụ của phòng giáo dục và đào
tạo huyện Mường Ảng.
2. Tiêu chuẩn 2: Đội ngũ giáo viên
- Bậc mần non: Tổng số CBGV- NV: 20 đ/c trong đó:
Trình độ đào tạo: Trung cấp: 2/16đ/c ; Cao đẳng: 13/16đ/c ; Đại học: 1/16đ/c
Nhân viên: 4đ/c ( Kế toán: 1; Bảo vệ: 1; Phục vụ 2 ) về trình độ chuyên môn:
trung cấp 1đ/c.
- Số giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi các cấp:
Trong đó: + Giáo viên giỏi cấp tỉnh: 1đ/c
+ Giáo viên giỏi cấp huyện: 3đ/c
+ Giáo viên giỏi cấp trường: 4 đ/c
- Bậc Tiểu học: Tổng số 43 trong đó BGH: 3 đ/c; GV: 36; Nhân viên: 4 đ/c
2
Trình độ đào tạo Đại học 2 đ/c, cao đẳng 20đ/c (Trên chuẩn đạt 61,1%),
Trung cấp 14đ/c có đủ giáo viên chuyên;
Số giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉnh 4/36 đ/c = 11,4% giáo viên giỏi cấp
trường 6 đ/c = 16,7 %
- Bậc THCS: Tổng số: 34 đồng chí
Trình độ đào tạo: dưới chuẩn 5 đồng chí, trình độ chuẩn 10 đồng chí, trình
độ trên chuẩn 19 đồng chí
Giáo viên giỏi tỉnh: 3 đ/c
Giáo viên giỏi huyện: 6 đ/c
Giáo viên giỏi cấp trường: 10 đ/c
Giáo viên khá: 8 đ/c
Giáo viên TB: 4 đ/c
Các đồng chí giáo viên các nhà trường đều có phẩm chất đạo đức tốt, có
trách nhiệm với học sinh.
Các tổ chuyên môn hoạt động theo quy định sinh hoạt chuyên môn 2 buổi/
tháng. thực hiện nghiêm túc các buổi sinh hoạt chuyên đề tham quan học tập kinh
nghiệm các trường bạn.
Đảm bảo dạy đủ các môn học bắt buộc.
3. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất – thiết bị trường học
Diện tích khuôn viên sân chơi bãi tập đảm bảo trên 10m
2
/1 học sinh có cây
bóng mát, thảm cỏ.
Phòng học: Đủ số lượng đảm bảo không vượt quá số lớp, số học sinh/lớp. Có
phòng thư viện, có phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, phòng hoạt động Đội.
Trong phòng học có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh, hệ thống chiếu
sáng đúng quy cách.
Điều kiện vệ sinh khuôn viên trường Xanh – Sạch – Đẹp yên tĩnh thoáng mát
có nguồn nước, khu vệ sinh cho học sinh, có khu để xe.
4. Tiêu chuẩn 4: Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục
Các nhà trường đã có rất nhiều cố gắng trong công tác xã hội hóa giáo dục
nhằm xây dựng cơ sở vật chất nhưng chỉ tu sửa nhỏ. Phòng học cấp Tiểu học chưa
đáp ứng được yêu cầu của một trường chuẩn Quốc gia.
Các nhà trường thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân
dân, phụ huynh học sinh thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước về công tác giáo dục. Có nhiều hình thức huy động các lực lượng xã hội
vào việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ về giáo dục giữa nhà trường, cha
mẹ học sinh và cộng đồng; huy động phụ huynh học sinh tham gia cùng với Nhà
nước tu sửa cơ sở vật chất nhà trường để cải thiện điều kiện dạy - học. Tổng số tiền
huy động từ sự đóng góp của phụ huynh là 42 triệu đồng/đơn vị trường. Vận dộng
phụ huynh mua áo đồng phục cho học sinh đầy đủ, đẹp.
5. Tiêu chí 5: Hoạt động và chất lượng giáo dục
Nhà trường dạy đủ các môn học, dạy đúng chương trình, kế hoạch giáo dục
theo quy định. Có học sinh học 2 buổi/ ngày. Học sinh Mần non có tổ chức nấu ăn
trưa cho học sinh Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh. Thực
hiện khá hiệu quả công tác bồi dưỡng cho học sinh yếu.
3
Có biện pháp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh
theo sự chỉ đạo của phòng giáo dục.
Tham gia thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ PCGDTH – CMC, GDTH ĐĐT
không có học sinh bỏ học giữa chừng. Thực hiện tốt “Ngày toàn dân đưa trẻ em
đến trường” huy động đạt 100% kế hoạch giao, duy trì đạt 100%.
Chất lượng và hiệu quả giáo dục:
Bậc mần non
- Tỷ lệ bé chăm : 330/344 đạt 95.9%
- Tỷ lệ bé ngoan : 332/344 đạt 96.5%
- Tỷ lệ bé sạch : 334/344 đạt 97.1%
- Tỷ lệ trẻ KA : 325/344 đạt 94.5%
- Tỷ lệ KB : 19/344 đạt 5.5%
Bậc Tiểu học:
- Tỷ lệ học sinh chuyển lớp, hoàn thành chương trình tiểu học đạt trên 98 %
- Tỷ lệ học sinh được nhận xét thực hiện đầy đủ bốn nhiệm vụ của học sinh
đạt 100%.
Tỷ lệ học sinh giỏi năm học 2009 – 2010 đạt 11,1% tiên tiến đạt 32,8%
Tỷ lệ học sinh yếu: 0,8%
Hiệu quả đào tạo đạt trên 90%.
Bậc THCS
* Học lực:
- Xếp loại giỏi từ 3% trở lên. (năm qua đạt 29/504=5,8%)
- Xếp loại khá từ 30% trở lên. (năm qua đạt 130/504=25.8% )
- Xếp loại yếu, kém không quá 5%. (năm qua đạt 32/504=6.3% )
* Hạnh kiểm:
- Loại khá, tốt đạt từ 80% trở lên. (năm qua đạt 468/504=92,9% )
- Xếp loại yếu không quá 2%.(năm qua đạt không có xếp loại yếu kém
Kết luận: Trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1
Trường Tiểu học và Trường THCS chưa đạt
* Những hạn chế yếu kém, nguyên nhân
Số giáo viên giỏi cấp huyện cấp trường chưa đạt tỷ lệ % nguyên nhân giáo
viên giỏi đã chuyển công tác
Một số phòng học còn sử dụng nhà tạm, thiếu phòng chức năng, nhà vệ sinh
cho giáo viên
Nhận thức của một số gia đình phụ huynh học sinh còn hạn chế, còn phó mặc
cho giáo viên vận động học sinh ra lớp và ỷ lại trông chờ sự hỗ trợ của Nhà nước.
Sự nhận thức của học sinh còn hạn chế, phần lớn các em chưa đầu tư chính
đáng vào học tập, một số gia đình học sinh còn nghèo nên còn để học sinh đi học
không chuyên cần; bản thân các em còn lười học hoặc không thích học do đó cũng
làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục
6. Bài học kinh nghiệm
Muốn xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia thì trước hết phải nghiên cứu kỹ 5
tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT.
Tổ chức phổ biến cho đội ngũ học tập hiểu rõ việc xây dựng trường chuẩn
quốc gia.
4
Tổ chức phân công các thành viên trong ban chỉ đạo chịu trách nhiệm trong
từng tiêu chuẩn.
Làm tốt công việc xây dựng đề án, lộ trình thực hiện đề án và tham mưu với
Đảng uỷ, chính quyền địa phương đưa vào nghị quyết để tạo điều kiện cho nhà
trường tổ chức thực hiện đề án theo lộ trình đã xây dựng
- Nhà trường cần tăng cường công tác kiểm tra lớp học, các điểm bản.
- Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ, nâng cao chất lượng dạy và học của
nhà trường, xây dựng tập thể giáo viên đoàn kết, kỷ cương, nề nếp.
- Quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của giáo viên, khơi dạy lòng nhiệt
tình, lương tâm nghề nghiệp.
- Giáo viên cần áp dụng triệt để phương pháp dạy mới có lựa chọn sao cho
phù hợp với đối tượng học sinh của nhà trường.
III. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ HỆ
THỐNG GIẢI PHÁP TIẾP TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
CÔNG TÁC XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2011 -
2020
Quán triệt Nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào
tạo. Định hướng phát triển giáo dục, đào tạo giai đoạn 2011 – 2020 của
ngành. Tiếp tục củng cố hệ thống quy mô trường lớp học sinh
Tăng cường công tác quản lý, đảm bảo trật tự kỷ cương trường học. Đổi
mới nội dung chương trình, phương pháp, dần nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục, thực hiện mục tiêu “Chuẩn hoá - Hiện đại hoá - Xã hội hoá”
góp phần đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thực hiện quy hoạch sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo
quy định, đảm bảo về số lượng, cơ cấu bộ môn, chất lượng theo hướng ổn
định, tiêu chuẩn hoá.
Dần tu sửa và làm mới phòng học, phòng chức năng, khu thể dục, thể
thao đảm bảo theo yêu cầu.
Đẩy mạnh chủ trương xã hội hoá giáo dục, tập trung khai thác mọi
nguồn lực, tăng cường công tác tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
theo tinh thần “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Xây dựng trường Tiểu học, trường THCS đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
Trường Mầm non duy trì trường chuẩn Quốc gia xây dựng chuẩn mức độ 2.
chuẩn trên địa bàn Huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho con em đồng bào các
dân tộc được theo học ở môi trường tốt, có đủ điều kiện phát triển góp phần
trong công cuộc nâng cao dân trí, đưa miền núi tiến kịp miền xuôi.
* Lộ trình phấn đấu:
1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường.
Nhìn chung các tiêu chí đã đạt, cần phần đấu cán bộ quản lý được học
trung cấp lý luận chính trị. Dự kiến năm học 2011 – 2012 sẽ thực hiện được.
2. Tiêu chuẩn 2: Đội ngũ giáo viên
5