Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

báo cáo 10 năm phổ cập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.52 KB, 8 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN
XÃ HUA LA

Số: 25 /BC-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hua La, ngày 25 tháng 9 năm 2010
BÁO CÁO
Tình hình và kết quả phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi xã Hua La tháng 9 năm 2010
1. Đặc điểm tình hình:
1.1. Thuận lợi:
Xã Hua La là xã ven thành phố, phía đông giáp Chiềng Ban Mai Sơn, phía
nam giáp Mường Chanh Mai Sơn, phía bắc giáp xã Chiềng Cơi. Phía tây giáp xã
Chiềng Cọ. Với tổng diện tích tự nhiên: 4 306,3 ha. Trên địa bàn gồm có: 15 bản.
Có 3 dân tộc chung sống. Tổng số hộ trong toàn xã: 1456 với 6955 nhân khẩu.
Đời sống kinh tế của nhân dân đã được từng bước nâng lên, công tác xã hội
hoá giáo dục bước đầu phát triển mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đến
trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn toàn xã. Mạng lưới
trường lớp của các bậc học ổn định.
* Trên địa bàn xã gồm có 3 trường:
Trường Mầm non Hua La. Trường Tiểu học Hua La. Trường TH Hua La.
Tình hình an ninh chính trị tương đối ổn định. Được đảng bộ, hội đồng nhân
dân, uỷ ban nhân dân thành phố, sở giáo dục, phòng giáo dục thành phố, các đại
diện cha mẹ học sinh, đơn vị kết nghĩa, các tổ chức ban ngành trong xã thường
xuyên quan tâm đến công tác giáo dục.
Đội ngũ giáo viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, luôn rèn
luyện mình là tấm gương sáng cho học sinh noi theo, chất lượng dạy và học được
nâng lên rõ rệt.
1.2. Khó khăn:
Trình độ dân trí chưa thật đồng đều, đời sống kinh tế của một số hộ còn gặp


nhiều khó khăn, phần nào cũng ảnh hưởng trong việc nâng cao dân trí trên địa bàn
toàn xã.
Địa bàn trường lớp rộng, nhiều khu lẻ, các hộ gia đình sống không tập
chung, giao thông đi lại còn rất khó khăn, Cơ sở vật chất của các trường đa số là
phòng học tạm, các phòng làm việc, chức năng chưa thật đảm bảo, một số bàn ghế
của học sinh chưa đúng quy cách.
2. Quá trình thực hiện công tác PCGDTH ĐĐT
2.1. Công tác chỉ đạo của các đảng uỷ đảng, HĐND, UBND
Sau khi tiếp thu các văn bản, chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, tỉnh, Thị
Ủy - UBND thị xã, Ban chỉ đạo PCGD ĐĐT thị xã Sơn La, Đảng Uỷ - UBND xã
1
đã đề ra chương trình hành động. Nghị quyết, kế họach của Ban chỉ đạo về việc
thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương , tỉnh, huyện, Đảng ủy - UBND xã
đã triển khai sâu rộng từ trong nội bộ Đảng - Đoàn thể quần chúng nhân dân quán
triệt nhận thức tầm quan trọng của công tác phổ cập giáo dục TH nhằm nâng cao
trình độ dân trí. Đồng thời chỉ đạo các đảng ủy, chính quyền địa phương, ban
ngành, đoàn thể các bản. Đặc biệt là đối với các trường học chủ động làm công tác
tham mưu trong công tác PC GDTH - ĐĐT. Đây là nhiệm vụ chính trị hết sức
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – văn hóa - xã hội của xã.
2.2. Công tác tham mưu của nhà trường với các cấp chính quyền:
Từ năm 2004 - 2010 các trường tiểu học, THCS trong xã đã tích cực làm
công tác PC GDTH - ĐĐT, tham mưu đến các ban ngành, đoàn thể, cấp ủy Đảng,
HĐND, UBND trong xã về công tác giáo dục địa phương.
2.3. Công tác xã hội hoá giáo dục:
Ban chỉ đạo đã phân công nhiệm vụ cho trường Tiểu học Hua La phối hợp
với các bản, tiểu khu, triển khai tiến hành điều tra số trẻ trong độ tuổi từ 0 - 14 tuổi
trong toàn xã, rà soát lại số trẻ trong độ tuổi từ 6 - 14 tuổi đang học Tiểu học và đã
tốt nghiệp Tiểu học.
Ban giám hiệu nhà trường cử một đồng chí trong BGH phụ trách mảng này.
Phân công giáo viên thường xuyên điều tra, bổ sung số liệu vào sổ phổ cập, sổ

đăng bộ của nhà trường, đúng, chính xác.
Thực hiện tốt công tác phối kết hợp với các bản, phân công giáo viên có
nhiệm vụ điều tra hàng năm và coi đó là tiêu chuẩn bình xét thi đua cuối năm.
Ban chỉ đạo phổ cập họp một năm hai lần để nhận định đánh giá việc thực
hiện kế hoạch.
2.4. Kinh phí thực hiện phố cập:
Hàng năm nhà trường sử dụng quỹ cha mẹ học sinh để phô tô, in ấn các tài
liệu. Ban chỉ đạo PC TH ĐĐT chưa có kinh phí cho người làm phổ cập.
3. Kết quả thực hiện PCGDTH ĐĐT
3.1. Phát triển mạng lưới trường, lớp:
Từ 12/2004 đến nay toàn xã có 1 trường Tiểu học, 1 trường THCS , 1 trường
Mầm non và 1 trung tâm học tập cộng đồng. Hiện nay trong xã chưa có trường đạt
chuẩn quốc gia.
+ Cơ sở vật chất thiết bị.
Toàn xã có 1 trường tiểu học với 8 điểm trường với 35 lớp được bố trí rộng
khắp trên địa bàn xã tạo thuận lợi cho việc đi lại học tập của học sinh.
Có 28 phòng học, trong đó 6 phòng kiên cố học, 7 phòng học cấp 4, 15
phòng học tạm.
Bàn ghế học sinh: 278 bộ
Bàn ghế giáo viên: 34 bộ/35 lớp (thiếu 1 bộ)
2
Nhà trường chưa có phòng sách và thiết bị
Thiết bị nhà trường gồm có : 3 bộ vi tính, bảng 35 cái (trong đó 32 cái bảng
chống loá, 3 cái bảng gỗ). Sách giáo khoa: 4 524quyển.
Sách giáo viên : 351 quyển.
Sách tham khảo các loại: 549 quyển.
Sách truyện : 1890 quyển.
Bộ đồ dùng dạy học và tranh từ lớp 1 - 5 là 1648 bộ.
Ngoài ra còn có các băng hình dạy học, dụng cụ thí nghiệm và các tranh ảnh
tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác dạy và học.

Về điều kiện sân chơi ở trường, các công trình phụ trợ khác như nhà vệ sinh,
bể nước sạch chưa có, tường rào trường bằng cây xanh chưa đảm bảo khoa học.
3.2 Đội ngũ giáo viên:
Nhà trường có 48 cán bộ giáo viên dạy .
- Giáo viên trực tiếp giảng dạy tiểu học: 44 đ/c, số giáo viên đạt chuẩn:
100%.
Tỉ lệ giáo viên/lớp là 1,25.
- Tất cả các cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường đều tích cực tham gia
công tác phổ cập giáo dục TH ĐĐT
Cơ cấu giáo viên làm công tác PCGDTH ĐĐT trong xã có 05 đ/c nhưng
điều là kiêm nhiệm. Trong BGH nhà trường phân công 1 đ/c chịu trách nhiệm về
công tác PCGD TH-ĐĐT.
3.3. Tổ chức duy trì sĩ số HS, biện pháp nâng cao chất lượng PC:
Đảng ủy – UBND xã chỉ đạo Ban PCGD TH-ĐĐT tiếp tục duy trì, củng cố
kết qủa CMC - PCGD Tiểu học đúng độ tuổi, PCGD THCS chống bỏ học, lưu ban,
nâng cao chất lượng dạy học, hưởng ứng tốt các cuộc vậ động và phong trào thi
đua, thực hiện tốt chủ đề năm học.
Tăng cường sự quyết tâm quyết liệt của ban chỉ đạo xã đến các bản, trường
học, củng cố ban chỉ đạo đủ mạnh để hoàn thành nhiệm vụ.
Phối hợp nhịp nhàng hiệu qủa giữa các Ban ngành đoàn thể. Các đơn vị
trường học làm tốt công tác tham mưu và phải là người chủ công trên mọi lĩnh vực
như vận động và duy trì sĩ số học viên.
Đưa công tác phổ cập GDTH-ĐĐT và tiêu chí thi đua hàng năm đến từng
đơn vị, cá nhân cán bộ giáo viên, nhất là đảng viên.
Định kỳ Ban chỉ đạo phổ cập GDTH-ĐĐT tổ chức sơ, tổng kết, trao đổi rút
kinh nghiệm động viên khuyến khích các đơn vị trường học, cá nhân làm tốt công
tác chống mù chữ, sau xóa mù chữ, phổ cập giáo tiểu học đúng độ tuổi.
3
III. Kết quả đạt được
Căn cứ vào kết quả điều tra qua các năm , đối chiếu với tiêu chuẩn phổ cập

giáo dục Tiểu học ĐĐT theo quyết định của bộ giáo dục đào tạo kết quả đạt được
như sau :
1. Điều kiện 1:
Năm
Trẻ 6 tuổi Trẻ 11 tuổi
Ghi chú
Tổng
số
Số
phải
phổ
cập
Số
vào
lớp 1
Tỷ lệ %
Tổng
số
Số phải
phổ
cập
Số Tốt
nghiệp TH
(HTCTTH)
Tỷ lệ
%
2004 123 122 122 100,0 211 209 189 90,4
2005 97 84 84 100,0 217 213 194 91,1
2006 113 96 96 100,0 177 173 163 94,2
2007 106 106 106 100,0 136 130 117 90,0

2008 113 112 112 100,0 119 112 97 86,6
2009 118 115 115 100,0 122 117 102 87,2
2010 156 147 147 100,0 98 91 78 85,7
2. Điều kiện 2
Năm
CBQL SỐ GIÁO VIÊN
LOẠI HÌNH ĐÀO
TẠO
NHÂN
VIÊN
Hiệu trưởng
Phó Hiệutrưởng
T Số
Biên chế
Hợp đồng cóBC
Nữ
Dân tộc
GV/L
Trên ĐH
ĐH

THSP 12+2
THSP 9+3
Dưới THSP
TH
AN
MT
TD
TIN
NN

VP
TPT Đội
T Viện TBDH
2004 1 2 54
5
3 1
4
5
2
3 1,42 20 24 6
4
9 2 2 1 1
2005 1 2 52
5
2
4
4
2
2 1,44 20 23 6
4
7 2 2 1 1
2006 1 2 53
5
3
4
4
2
2 1,4 27 25 1
4
8 2 2 1 1

2007 1 2 47
4
7
4
0
1
8 1,38 25 21 1
4
2 2 2 1 1
2008 1 3 47
4
7
4
0
1
8 1,31 24 22 1
4
2 2 2 1 1
2009 3 46
4
6
3
8
1
9 1,4 25 20 1
4
1 1 2 2 1
2010 1 2 44
4
4

3
6
1
9 1,3 2 32 9 1
3
9 1 2 2 1
4
3. Điều kiện 3 :
Năm
Số điểm trường
Số lớp
Phòng học Số phòng chức năng
Số sân chơi
Số bãi tập
T Số
Trên C4
Cấp 4
Dưới C4
BGH
Văn phòng
Thư viện
GDNT
Đội
Y tế
TB-ĐDDH
Tin học
Nhà W
Hỗ trợ KT
TT. Bảo vệ
200

4 8 38 38 6 5 27 1 1 1 8
200
5 38 8
200
6 8 36 8
200
7 8 34 32 6 9 17 1 1 1 8
200
8 8 36 33 6 9 18 1 1 1 8
200
9 8 34 32 6 8 18 1 1 1 8
201
0 8 35 28 6 7 15 1 1 1 8
IV. Bài học kinh nghiệm:
1. Bài học kinh nghiệm:
- Phải nắm chắc độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi trên địa bàn xã, huy động được
100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1, đồng thời phấn đấu giảm thiểu số học sinh lưu ban .
- Ban chỉ đạo PCGDTHĐĐT và công tác chống mù chữ phải có trách nhiệm
cao ,có tinh thần đoàn kết, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ mà ban chỉ đạo giao
cho mỗi cá nhân
- Đối với giáo viên: giáo viên phải thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp
dạy học, quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để mỗi cá nhân học sinh có
khả năng phát huy năng lực của mình ,phấn đấu để học sinh lên lớp đạt 100% và
hoàn thành chương trình tiểu học 80% trở lên
Ngoài ra mỗi giáo viên phải có trách nhiệm tham gia điều tra,vào sổ cẩn thận
cập nhật bộ hồ sơ phổ cập một cách chính xác .
- Thông qua hội nghị các đoàn thể ở địa phương ban chỉ đạo đề xuất và đề ra
những yêu cầu nhằm tạo mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các nhà trường với
các tổ chức ban ngành của xã để nâng cao hiệu quả hoạt động phổ cập .
- Đưa công tác phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi và công tác chống mù chữ vào

tiêu chí đánh giá thi đua của giáo viên
2. Đề xuất, kiến nghị:
- Sở giáo dục và đào tạo; Sở Nội vụ cần tham mưu thỉnh thị đối với Chính
phủ, Bộ giáo dục, Bộ nội vụ về nhân sự cán bộ làm công tác chuyên trách phổ cập
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×