PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng
"Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định
mình" đây là bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà giáo dục phổ thông đã và đang
hướng đến nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học.
Một vấn đề đáng quan tâm là “Học sinh Việt Nam có kiến thức hàn lâm vững
chắc, giỏi về mặt lý thuyết nhưng kiến thức và kĩ năng thực hành, thực tế còn nhiều
hạn chế”. Để giải quyết vấn đề trên thì Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (Khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo mục
tiêu giáo dục đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức nặng lý thuyết sang trang bị
những năng lực cần thiết và phẩm chất cho người học. Điều đó cũng khẳng định thêm
tầm quan trọng và yêu cầu thiết yếu đưa hoạt động TNST vào các môn học và các
hoạt động giáo dục trong trường học.
Trong những năm qua, bộ mơn Vật lí ở trường phổ thơng là một trong những
mơn học được cho là khó, khơ khan, nặng nề, nhàm chán nên học sinh thường có
tâm lí sợ học dẫn đến chất lượng dạy học chưa cao. Một trong những giải pháp góp
phần nâng cao chất lượng dạy học theo dự thảo chương trình mới sau năm 2015 là tổ
chức hoạt động TNST trong dạy học vật lí. Hoạt động TNST là hình thức học tập gắn
học tập với thực tiễn, gắn giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngồi xã hội, phá
vỡ khơng gian lớp học, đồng thời có sự tham gia của nhiều nguồn lực xã hội vào quá
trình giáo dục. Đây là một hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho học sinh có
những trải nghiệm khám phá mới mẻ, qua đó góp phần hình thành năng lực, kĩ năng
làm việc nhóm, kĩ năng sưu tầm, kĩ năng giao tiếp, phát triển năng lực người học.
Xuất phát từ thực trạng trên với tinh thần học hỏi, mạnh dạn đổi mới phương
pháp dạy học, mong muốn giúp học sinh hình thành và rèn luyện kĩ năng sống, phát
triển phẩm chất, năng lực và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống ngay
khi cịn ngồi trên ghế nhà trường. Tơi đã chọn đề tài: Thiết kế và tổ chức hoạt động
dạy học trải nghiệm sáng tạo chủ đề “ Sóng âm” nhằm phát triển năng lực cho
học sinh.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu hoạt động TNST của học sinh THPT.
- Nghiên cứu tâm lý học lứa tuổi.
1
- Nghiên cứu xây dựng và tổ chức hoạt động TNST trong dạy học mơn Vật lí
- Nghiên cứu thiết kế và tổ chức hoạt động TNST chủ đề sóng âm.
3. Nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm
-Tìm hiểu cơ sở lí luận về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy
học ở trường phổ thơng.
- Tìm hiểu hoạt động TNST trong dạy học ở trường THPT trên địa bàn huyện
Anh Sơn, Đô lương.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động TNST dạy học chủ đề Sóng âm trong chương
trình Vật lí 12- THPT nhằm hình thành kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển các
năng lực cần thiết và vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống.
- Thực nghiệm sư phạm, quay phim giờ thực nghiệm.
4. Lịch sử nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm
- Hoạt động TNST là một bộ phận của chương trình giáo dục phổ thông sau
năm 2015 . Trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, hoạt động trải
nghiệm sáng tạo được xếp vào nhóm mơn học bắt buộc có phân hóa, trải từ tiểu học
đến THPT. Cùng với việc “dạy học tích hợp liên mơn”, “dạy học gắn với sản xuất
kinh doanh”, “dạy học với di sản”, thì hoạt động “trải nghiệm sáng tạo” là việc được
nhiều nhà trường thực hiện nhưng thực hiện đúng tinh thần, có hiệu quả thì khơng
nhiều mà cịn mang nặng tính hình thức.
- Trong dạy học mơn Vật lí hiện nay thì hoạt động TNST vẫn chưa được chú
trọng. Đề tài này xây dựng và tổ chức hoạt động TNST chủ đề Sóng âm trong chương
trình Vật lí 12-THPT làm ví dụ nhằm hướng đến mục đích là xây dựng và tổ chức
hoạt động TNST trong dạy học mơn Vật lí với cách nhìn và đề xuất một hướng đi
mới, bước đầu áp dụng hiệu quả, phù hợp với các văn bản chỉ đạo hiện nay qua đó
nâng cao phẩm chất, rèn luyện kĩ năng sống nhằm phát triển năng lực đồng thời vận
dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động TNST.
- Nghiên cứu các PPDH và kĩ thuật dạy học tích cực hiện nay.
- Nghiên cứu xu hướng dạy học theo hướng phát triển năng lực và các văn bản
quy định hiện hành.
- Nghiên cứu hoạt động TNST trong các môn học.
2
- Thông qua nghiên cứu và áp dụng trong quá trình giảng dạy mơn Vật lí tại
trường THPT Anh Sơn 2; trường THPT Anh Sơn 1; trường THPT Đô lương 1; trường
THPT Đô lương 2.
- Tổ chức khảo sát thực trạng dạy và học theo hình thức hoạt động TNST trong
mơn Vật lí tại trường THPT Anh Sơn 2; trường THPT Anh Sơn 1; trường THPT Đô
lương 1, trường THPT Đô lương 2.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung hoạt động TNST trong mơn Vật lí.
- Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề Sóng
âm trong chương trình Vật lí 12 THPT
- Tham khảo một số tài liệu liên quan.
- Trao đổi tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để tham khảo ý kiến làm cơ sở
cho việc nghiên cứu đề tài.
- Tham khảo các tài liệu về sáng kiến kinh nghiệm.
- Các tài liệu tập huấn và BDTX có liên quan.
- Mạng Internet.
6. Đóng góp của đề tài.
Xây dựng được bộ hồ sơ dạy học bằng hình thức tổ chức hoạt động TNST chủ
đề Sóng âm trong chương trình Vật lí 12 THPT, bao gồm tồn bộ kế hoạch dạy học và
diễn biến hoạt động dạy học theo kế hoạch đã xây dựng (dạng CD ROM). Qua đó
chứng minh được tính khả thi và hiệu quả của dạy học Vật lí bằng hoạt động TNST,
đặc biệt nâng cao được chất lượng dạy học, nâng cao hứng thú học tập, bồi dưỡng
năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh, góp phần đổi mới giáo dục phổ
thơng theo định hướng phát triển năng lực người học.
3
PHẦN 2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
A. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỀN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp
hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức
của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kĩ năng và tích luỹ kinh
nghiệm riêng của cá nhân.
TNST là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế
hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động TNST riêng, mỗi hoạt động này mang tính
tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kĩ năng khác nhau.
1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Hoạt động TNST mang tính tích cực và phân hóa cao.
- Hoạt động TNST được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng.
- Trải nghiệm là q trình học tích cực, hiệu quả, sáng tạo.
- Hoạt động TNST đòi hỏi sự phối hợp liên kết nhiều lĩnh vực giáo dục trong và ngoài
nhà trường.
- Hoạt động TNST giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác
khơng thực hiện được.
1.3. Các hình thức hoạt động TNST theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới
Hoạt động TNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Dựa trên khảo
sát thực tiễn các hình thức tổ chức hoạt động trong các nhà trường Việt Nam, cùng
với nghiên cứu chương trình của một số nước trên thế giới, có thể phân loại các hình
thức tổ chức hoạt động TNST thành các nhóm sau:
* Hình thức có tính khám phá :
- Thực địa, thực tế
- Tham quan
- Cắm trại
- Trò chơi
4
* Hình thức có tính tham gia lâu dài
- Dự án và nghiên cứu khoa học
- Các câu lạc bộ
* Hình thức có tính thể nghiệm/ tương tác
- Diễn đàn
- Giao lưu
- Hội thảo/xemina
- Sân khấu hóa
* Hình thức có tính cống hiến
- Thực hành lao động việc nhà, việc trường
- Các hoạt động xã hội/ tình nguyện
1.4. Xây dựng và tổ chức hoạt động TNST
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động TNST được gọi là thiết kế hoạt động TNST
cụ thể. Đây là một việc quan trọng, quyết định tới một phần sự thành công của hoạt
động. Việc thiết kế các hoạt động TNST cụ thể được tiến hành theo các bước:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức HĐTNST.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động
Bước 5: Lập kế hoạch
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hồn thiện chương trình hoạt động
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh
1.5. Yêu cầu phẩm chất, năng lực và xác định các chỉ số đối với yêu cầu cần đạt
của hoạt động TNST
Bảng 1. Chỉ số về phẩm chất và năng lực chung mà hoạt động TNST cần đạt được
Phẩm chất và
năng lực chung
Sống yêu thương
Yêu cầu cần đạt
Tích cực tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội, các hoạt động
5
từ thiện, các hoạt động bảo vệ môi trường, di sản văn hóa; tham gia
các hoạt động lao động, sinh hoạt trong gia đình, nhà trường...
Sống tự chủ
Thực hiện các hành vi phù hợp với các yêu cầu hay quy định đối với
người học sinh và không vi phạm pháp luật trong quá trình tham gia
hoạt động TNST cũng như ngoài cuộc sống
Sống trách
Thực hiện được các nhiệm vụ được giao; biết giúp đỡ các bạn trong
nhiệm
hoạt động; thể hiện sự quan tâm lo lắng tới kết quả của hoạt động...
Năng lực tự học
Có thái độ học hỏi thầy cơ và các bạn trong q trình hoạt động và có
những kĩ năng học tập như: quan sát, ghi chép, tổng hợp, báo cáo...
những gì thu được từ hoạt động...
Năng lực giải
Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, hiệu quả nảy sinh
quyết vấn đề và
trong quá trình hoạt động về nội dung hoạt động cũng như quan hệ
sáng tạo
giữa các cá nhân và vấn đề của chính bản thân...
Năng lực giao
Thể hiện kĩ năng giao tiếp phù hợp với mọi người trong quá trình tác
tiếp
nghiệp hay tương tác; có kĩ năng thuyết phục, thương thuyết, trình
bày... theo mục đích, đối tượng và nội dung hoạt động.
Năng lực hợp
Phối hợp với các bạn cùng chuẩn bị, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
tác;
khai hoạt động và giải quyết vấn đề. Thể hiện sự giúp đỡ, hỗ trợ, chia
sẻ nguồn lực... để hồn thành nhiệm vụ chung.
Năng lực tính
Lập được kế hoạch hoạt động, định lượng thời gian, xây dựng kế
tốn
hoạch kinh phí, xác định nguồn lực, đánh giá... cho hoạt động.
Năng lực CNTT
Sử dụng ICT trong tìm kiếm thơng tin, trình bày thơng tin và phục vụ
và truyền thông
cho hoạt động trải nghiệm, cho định hướng nghề nghiệp... Có kĩ năng
truyền thơng hiệu quả trong hoạt động và về hoạt động.
Năng lực thẩm
Cảm thụ được cái đẹp trong thiên nhiên, trong hành vi của con
mỹ
người... Thể hiện sự cảm thụ thông qua sản phẩm, hành vi và tinh
thần khỏe mạnh.
6
Năng lực thể
Biết cách chăm sóc sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần thể hiện
chất
sự tham gia nhiệt tình vào các hoạt động TDTT, và ln sống tích cực
Bảng 2. Chỉ số về yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của hoạt động TNST
Nhóm năng lực
Cấu phần
Chỉ số (yêu cầu cần đạt)
Tham gia tích cực
Năng lực tham gia
hoạt động
Hiệu quả đóng góp
Mức độ tuân thủ
Tinh thần trách nhiệm
Năng lực hoạt
Tinh thần hợp tác
động và tổ chức
Thiết kế hoạt động
hoạt động
Quản lý thời gian
Năng lực tổ chức hoạt
Quản lý cơng việc
động
Xử lý tình huống
Đánh giá hoạt động
Lãnh đạo
Tự phục vụ
Năng lực tổ
chức và quản lý
Năng lực tổ chức cuộc
Thực hiện vai trị của nam (nữ)
sống gia đình
Chia sẻ cơng việc gia đình
Xây dựng bầu khơng khí tích cực
cuộc sống gia
đình
Năng lực quản lý tài
chính
Lập kế hoạch chi tiêu
Sử dụng hiệu quả, hợp lý tài chính
Phát triển tài chính
Nhận ra một số phẩm chất và năng lực
chính của bản thân
Năng lực tự nhận thức
Tiếp nhận có chọn lọc những phản hồi về
bản thân
Xác định vị trí XH của bản thân trong ngữ
cảnh giao tiếp
7
Thay đổi hồn thiện bản thân
Suy nghĩ tích cực
Năng lực tự
nhận thức và
tích cực hóa bản
Năng lực tích cực hóa
bản thân
Chấp nhận sự khác biệt
Tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ
Vượt khó
thân
Hiểu biết thế giới nghề nghiệp yêu cầu của
Đánh giá năng lực và
nghề
phẩm chất cá nhân
Đánh giá được năng lực và phẩm chất của
trong mối tương quan
bản thân
với nghề nghiệp
Đánh giá nhu cầu thị trường lao động
Xác định hướng lựa chọn nghề
Năng lực định
Hoàn thiện năng lực và
hướng nghề
phẩm chất theo yêu
nghiệp
cầu nghề nghiệp đã
định hướng hoặc lựa
chọn
Tuân thủ kỷ luật và
đạo đức của người lao
động
Lập kế hoạch phát triển bản thân
Tham gia các hoạt động phát triển bản thân
Tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ phát triển
năng lực cho nghề nghiệp
Đánh giá được sự tiến bộ của bản thân
Di chuyển nghề nghiệp
Tuân thủ
Tự chịu trách nhiệm
Tự trọng
Cống hiến xã hội
Tính tị mị
Năng lực khám phá,
Quan sát
phát hiện cái mới
Thiết lập liên tưởng
Năng lực khám
Cảm nhận và hứng thú với thế giới xung
phá và sáng tạo
quanh
Năng lực sáng tạo
Tư duy linh hoạt và mềm dẻo
8
Tính độc đáo của sản phẩm
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc tổ chức hoạt động TNST
Giáo viên: là chủ thể tổ chức hoạt động nhận thức của HS trong dạy học trên
lớp. Do vậy GV là người quyết định các cách thức tổ chức hoạt động TNST của HS.
Các cách thức tổ chức hoạt động TNST của HS do GV đưa ra chịu sự chi phối của
các yếu tố: Trình độ chun mơn nghiệp vụ và tình u nghề nghiệp của GV. Trình
độ chun mơn nghiệp vụ của GV định hướng khả năng tổ chức các hoạt động nhận
thức của HS, khả năng truyền đạt kiến thức, lập luận và giảng giải các vấn đề. Đồng
thời với yếu tố trình độ chun mơn nghiệp vụ, yếu tố tình yêu nghề nghiệp là động
lực thúc đẩy GV tổ chức hoạt động nhận thức của HS tốt hơn.
Học sinh: HS là đối tượng để GV tổ chức các hoạt động nhận thức, là đối
tượng tác động trực tiếp đến cách thức tổ chức hoạt động nhận thức trong mỗi bài
học. Khả năng nhận thức của HS là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc tổ
chức hoạt động nhận thức của các em. Chính khả năng của các nhóm HS khá giỏi,
trung bình hay yếu kém đã tác động đến hình thức tổ chức hoạt động TNST. Yếu tố
hứng thú nhiệt tình sáng tạo của HS cũng là nhân tố tích cực thúc đẩy cơng tác tổ
chức hoạt động TNST trong nhà trường phổ thông.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học: là nhân tố ảnh hưởng đến
tổ chức hoạt động nhận thức cho HS.
Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo: đây là nhân tố động viên, khích lệ việc
thực hiện nhiệm vụ của GV
1.7. Đánh giá trong tổ chức hoạt động TNST.
Trong hoạt động TNST, đánh giá học sinh và đánh giá chương trình TNST là
vơ cùng quan trọng. Kết quả này giúp giáo viên đánh giá đúng được năng lực của học
sinh, từ đó có thể hỗ trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của từng cá nhân học sinh. Thông qua
việc đánh giá chương trình hoạt động TNST, nhà trường có thể đánh giá kết quả thực
hiện chương trình giáo dục của trường, cấp lớp, xem xét kế hoạch thực hiện có mang
tính thực tiễn khơng, nội dung hoạt động cũng như q trình thực hiện có thích hợp
khơng, hiệu quả thu được trên học sinh có cao khơng. Điều này giúp cải tiến, đổi mới
phương pháp chỉ đạo thực hiện chương trình TNST trong nhà trường đạt hiệu quả
hơn.
Hình thức đánh giá : Đánh giá bằng nhận xét, đánh bằng động viên, đánh giá
bằng xếp loại.
9
Kĩ thuật đánh giá: đánh giá quan sát hoạt động, đánh giá qua hồ sơ hoạt động,
đánh giá qua sản phẩm hoạt động, đánh giá qua thảo luận, phỏng vấn sâu, học sinh tự
đánh giá.
Công cụ đánh giá của giáo viên bao gồm: Phiếu quan sát học sinh, bảng kiểm,
nhật kí, câu hỏi, bài tập tình huống...
Cơng cụ tự đánh giá của học sinh bao gồm: Phiếu tự đánh giá, bản thu hoạch cá
nhân,...
Công cụ đánh giá của cha mẹ học sinh bao gồm: Phiếu đánh gía
1.8. Phương pháp dạy học tích cực được sử dụng trong thiết kế và tổ chức hoạt
động TNST trong dạy học mơn Vật lí
PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng để chỉ những phương pháp
giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người
học.
Tôi liệt kê một số PPDH được sử dụng khá hiệu quả trong dạy học mơn Vật lí
giúp học sinh học tập chủ động và trải nghiệm nhằm nâng cao năng lực cho học sinh.
Cụ thể như sau:
Bảng 3. Một số phương pháp dạy học tích cực
TT
1
Tên PPDH
Mơ tả tóm tắt
- Giáo viên tổ chức lớp học theo nhóm và
Hợp tác
chuẩn bị các nhiệm vụ học tập.
trong nhóm
- Mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ học tập và
nhỏ
cùng hợp tác để thực hiện.
(cịn gọi
phương pháp - Quy trình:
thảo luận + Bước 1: Làm việc chung cả lớp.
nhóm hoặc + Bước 2: Làm việc theo nhóm.
PPDH hợp
+ Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước tồn
tác)
lớp.
- Giáo viên xây dựng “vấn đề” có liên
đến nội dung dạy học.
2
Phương
pháp giải
- Học sinh được giao giải đáp “vấn đề”
quyết vấn đề
trên cơ sở cá nhân hoặc nhóm.
10
Tác dụng cho người học
- Giáo dục cho học sinh
các kĩ năng sống như: hợp
tác, tư duy phê phán, lắng
nghe tích cực, trình bày
suy nghĩ, ý tưởng, quản lý
thời gian, ra quyết định vŕ
giải quyết vấn đề
Giáo dục cho học sinh kĩ
năng ra quyết định và giải
quyết vấn đề, kĩ năng tư
duy phê phán.
TT
Tên PPDH
Mơ tả tóm tắt
Tác dụng cho người học
- Giáo viên chuẩn bị nội dung các dự án
môn học.
3
Giáo dục cho học sinh kĩ
năng tìm kiếm và xử lí
thơng tin, kĩ năng hợp tác,
Dạy học theo - Học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập kĩ năng tư duy phê phán, tư
phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết với
dự án
duy sáng tạo, kĩ năng trình
thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được
học sinh thực hiện với tính tự lực cao trong bày suy nghĩ, ý tưởng.
toàn bộ quá trình học tập.
- Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và
giao tình huống, u cầu đóng vai cho
từng nhóm…
4
- Gây hứng thú và chú ý
cho học sinh.
Phương pháp - Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Kĩ năng tư duy sáng tạo.
đóng vai
- Các nhóm tiến hành đóng vai
- Khích lệ sự thay đổi
thái độ, hành vi học sinh
- Lớp thảo luận, nhận xét….
theo hướng tích cực…
Bản đồ tư
duy
5
- Kĩ năng ứng xử.
- Chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách
học, cách tự học nhằm tìm tịi, đào sâu,
mở rộng một ý tưởng, hệ thống hoá một
chủ đề, hay một mạch kiến thức,...
- Quy trình:
(Cịn gọi
lược đồ tư + Lập bản đồ tư duy
duy hoặc sơ
đồ tư duy) + Báo cáo thuyết minh về bản đồ tư duy
+ Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ
tư duy.
Giúp học sinh biết hệ
thống hố kiến thức, tìm
ra mối liên hệ giữa các
kiến thức; phát triển kĩ
năng tư duy lôgic, tư duy
phê phán cho học sinh.
6
- Giáo viên sử dụng câu hỏi để gợi mở,
dẫn dắt học sinh tìm hiểu, khai thác
Kĩ thuật đặt thông tin, khám phá kiến thức, kĩ năng.
câu hỏi
- HS cũng sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi
thêm giáo viên và các hs
7
- GV chia nhóm học sinh bằng nhiều
- Gây hứng thú cho học
Kĩ thuật chia cách: chia nhóm theo sổ điểm danh, theo sinh. Tạo cơ hội cho các
nhóm
ngày sinh, theo sở thích,...
em được học hỏi, giao lưu
với bạn bè trong lớp.
11
- Kĩ năng giao tiếp.
- Kĩ năng tư duy sáng tạo.
- Kĩ năng tư duy phê
phán.
TT
Tên PPDH
Mơ tả tóm tắt
Tác dụng cho người học
- Giáo viên chuẩn bị phim tư liệu đảm bảo - Giao tiếp đa truyền
thông
phù hợp với nội dung bài học. Phim nên
8 Phân tích phim ngắn (5-15 phút)
- Học sinh xem phim sau đó trả lời các câu
hỏi trên cơ sở cá nhân hoặc nhóm.
1.9. Quy trình tổ chức hoạt động TNST trong dạy học chủ đề mơn Vật lí
Từ nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động TNST, chương trình dạy học mơn
Vật lí, tơi xây dựng quy trình tổ chức dạy học chủ đề vật lí theo sơ đồ sau:
QUY TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TNST DẠY HỌC CHỦ ĐỀ MƠN VẬT LÍ
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ MƠN VẬT LÍ BẰNG
Lựa
chọn
chủ đề
dạy học
Xác định nhu
cầu tổ chức hoạt
động TNST, đặt
tên hoạt động
Xác định mục
tiêu, nội dung dạy
học trong các
hoạt động
Tổ chức dạy học theo kế hoạch đã
xây dựng
Tổ chức báo
cáo kết quả
hoạt động
Theo dõi,
hướng dẫn học
sinh thực hiện
Xác định phương
pháp, phương tiện,
hình thức của hoạt
động
Xây dựng kế hoạch dạy học
Tổ chức dạy
học triển khai
hoạt động
Đánh giá, rút kinh nghiệm về chương
trình hoạt động
Thiết kế bài học
báo cáo kết quả
hoạt động
Thiết kế bài
học triển khai
hoạt động
Đánh giá, điều chỉnh và hoàn
thiện về kế hoạch xây dựng
Trong nội dung đề tài này, tơi đã thực hiện dạy học chủ đề Sóng âm theo quy
trình làm ví dụ.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động TNST tại một số trường THPT trên
địa bàn huyện Anh Sơn, huyện Đô lương tỉnh Nghệ An
12
Theo kết quả điều tra của GV Trần Thị Thu Hà - Giáo viên môn Công nghệ trường THPT Anh Sơn 2. Đạt SKKN bậc 4 (Loại A) năm học 2017- 2018 cho thấy:
Các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn, huyện Đơ lương trong hoạt
động đồn đã tổ chức nhiều hoạt động TNST như hoạt động thanh niên với vườn hoa
dành cho học sinh khối 10, hội thi gói bánh chưng với tết ấm tình người, hội thi làm
bánh dân gian, trải nghiệm kinh doanh tuy nhiên còn ít hình bóng của các hoạt động
TNST trong mơn học.
Một số hình ảnh hoạt động TNST tại trườngTHPT Anh sơn 2 năm học 2018-2019
2.2.Tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động TNST trong dạy học mơn Vật lí tại một
số trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn, huyện Đô lương tỉnh Nghệ An
a. Đối tượng tìm hiểu
- Giáo viên: tơi đã tiến hành tìm hiểu một số giáo viên giảng dạy mơn Vật lí tại 4
trường THPT huyện Anh Sơn, huyện Đô lương: Trường THPT Anh Sơn 1, Trường
THPT Anh Sơn 2, Trường THPT Đô lương 1, Trường THPT Đô lương 2.
- Học sinh: Khảo sát học sinh lớp 12 tại 4 trường THPT huyện Anh Sơn, huyện Đô
lương
b. Mục đích tìm hiểu
Trả lời cho câu hỏi phỏng vấn sau:
- Thực trạng dạy: Giáo viên thực hiện chương trình dạy học Vật lí như thế nào?
Giáo viên đã tiếp cận hoạt động TNST chưa? Có thuận lợi và khó khăn gì trong quá
13
trình thực hiện ? Quan điểm dạy học chủ đề Sóng âm bằng hoạt động TNST như thế
nào?
- Thực trạng học: Hứng thú học tập của học sinh đối với mơn Vật lí như thế
nào? Hứng thú của học sinh đối với tham gia hoạt động TNST trong môn Vật lí?
Phương pháp học tập của học sinh ở lớp, ở nhà và kết quả học như thế nào?
c. Phương pháp tìm hiểu
- Sử dụng phiếu điều tra
d. Kết quả điều tra
- Số liệu điều tra (Thể hiện tại Bảng 1- Phụ lục 1a, Bảng 2- Phụ lục 1b).
Nhận xét: Qua kết quả điều tra bằng phiếu và bằng nhiều nguồn thông tin khác
về việc tổ chức hoạt động TNST trong dạy học mơn Vật lí, tơi nhận thấy:
- Về giáo viên: Giáo viên đã tiếp cận với hoạt động TNST nhưng chưa đáng kể.
Hầu hết GV nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt động TNSTnhưng
áp dụng vào trong dạy học còn chưa phổ biến, trong quá trình thực hiện cịn gặp khó
khăn do chưa có tài liệu chuẩn để nghiên cứu, khó tích hợp kiến thức Vật vào đời
sống. GV đồng tình cao với tổ chức hoạt động dạy học TNST dạy họ chủ đề Sóng âm.
- Về học sinh: Đa số HS đều cảm thấy hứng thú với các tiết học trải nghiệm và mong
muốn được trải nghiệm nhiều hơn trong các môn học nhưng trong quá trình tổ chức
hoạt động trải sáng tạo HS gặp phải những khó khăn là: Khơng biết vận dụng kiến
thức vào cuộc sống; Sự hiểu biết kiến thức vật lí cịn nhiều hạn chế .
14
B. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TNST TRONG DẠY HỌC CHỦ
ĐỀ SĨNG ÂM- VẬT LÍ 12 THPT.
1. Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động TNST, đặt tên hoạt động trong dạy học
chủ đề Sóng âm.
Khơng có tiếng nói, tiếng cười, giai điệu âm nhạc, tiếng chim kêu vượn hót thì
con người sẽ rơi vào tâm trạng mất định hướng, lạc lõng với xã hội, buồn tẻ. Âm
thanh là một trong những yếu tố tồn tại hiển nhiên nhất trong cuộc sống của chúng ta.
Người Trung Hoa xưa giảng rằng: “Âm nhạc là thuốc”. Thưởng thức nhạc cũng
giống như uống thuốc, nó có thể cứu sống con người nhưng cũng có thể dần dần hủy
hoại con người.Vì vậy, nghe nhạc khơng thể tùy tiện.
Trong SGK Vật lí 12 hiện hành đang chia nội dung âm thanh làm 2 bài riêng
biệt là bài 10 – Đặc trưng vật lí của âm và bài 11- Đặc trưng sinh lí của âm. Bản chất
thì các đặc trưng sinh lí ln gắn liền với các đặc trưng vật lí, do đó gộp 2 đặc trưng
thành một chủ đề “ Sóng âm ” sẽ giúp HS có thể nghiên cứu được sâu hơn về âm.
Thính giác là một trong những giác quan quan trọng nhất, cho phép ta giao tiếp
học tập và thưởng thức âm nhạc hay cuộc hội. Theo WHO, hiện nay chứng giảm sút
thính lực đang trở thành một căn bệnh phổ biến ở cả những quốc gia đã phát triển và
những quốc gia đang phát triển như ở Việt Nam.
Trong sinh hoạt hàng ngày, chúng ta thường chú ý đến sự ô nhiễm từ rác thải,
bụi bẩn mà không nhiều người quan tâm đến vấn đề tiếng ồn, chưa có ý thức tiết kiệm
tiếng ồn. Mỗi ngày, tiếng ồn bủa vây xung quanh trẻ, nhưng không phải người lớn
nào cũng biết cách bảo vệ thính giác cho trẻ. Trẻ em thường được cha mẹ cẩn thận
đeo khẩu trang, đội mũ khi ra đường, rửa tay, vệ sinh sạch sẽ khi ăn uống, nhưng lại ít
được chú ý bảo vệ đơi tai khỏi ô nhiễm tiếng ồn. Nhiều trẻ em đã bị giảm khả năng
15
nghe hoặc điếc do ảnh hưởng của tiếng ồn. Nhiều HS học online, nghe nhạc hàng giờ
bằng tai nghe mà không chú ý bảo vệ đôi tai.
HS lớp 12 là những HS cuối cấp, các em rất muốn khẳng định sự hiểu biết của
bản thân nhất là hiểu biết về cuộc sống, sức khoẻ con người. Đồng thời, với sự phát
triển mạnh của công nghệ thông tin, các em đã có khả năng khai thác, ứng dụng để
phục vụ cho nhiệm vụ học tập.
Với phương châm “ Hiểu biết là cách phòng bệnh tốt nhất cho bản thân và xã
hội” nên việc nâng cao sự hiểu biết về sóng âm cho mỗi HS nhằm rút ra được biện
pháp bảo vệ không gian sống, bảo vệ bản thân trước tác động của bệnh tật, ý thức
trách nhiệm của bản thân đối với cộng đồng là rất cần thiết.
Xuất phát từ ý tưởng đó sau khi trao đổi thảo luận trong các nhóm học sinh,
chúng tơi thống nhất thực hiện 4 hoạt động TNST về chủ đề Sóng âm. Cụ thể là:
Hoạt động 1: Kịch ngắn về âm thanh.
Hoạt động 2: Phám phá bí mật của sóng âm.
Hoạt động 3: Âm thanh - Con dao hai lưỡi.
Hoạt động 4: Thỏa sức sáng tạo cùng âm thanh.
2. Xác định mục tiêu, nội dung dạy học chủ đề Sóng âm bằng hoạt động TNST
2.1.Mục tiêu
a. Kiến thức
- Nêu được sóng âm, âm nghe được, hạ âm, siêu âm là gì?
- Nêu được các ví dụ về các môi trường truyền âm khác nhau.
- Nêu được ba đặc trưng vật lí của âm là tần số âm, cường độ và mức cường độ
âm, đồ thị dao động âm, các khái niệm âm cơ bản và họa âm.
- Nêu được ba đặc trưng sinh lí của âm là: độ cao, độ to và âm sắc.
- Nêu được ba đặc trưng vật lí tương ứng với ba đặc trưng sinh lí của âm.
- Nêu được ví dụ để minh họa cho khái niệm âm sắc.
- Nêu được tác dụng của hộp cộng hưởng.
b. Kỹ năng
- Phân biệt được các đặc trưng của sóng âm.
- Rèn luyện kĩ năng giải bài tập về đặc trưng vật lí, sinh lí của âm.
c. Thái độ.
- Có thái độ nghiêm túc, u thích và hứng thú trong q trình học tập
16
- Có ý thức, tích cực trong hoạt động; độc lập tư duy và hợp tác nhóm.
d. Phát triển năng lực.
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực đánh giá.
- Năng lực thẩm mỹ
- Năng lực âm nhạc
- Vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
2.2. Xây dựng nội dung, mục tiêu dạy học ứng với mỗi hoạt động.
Qua nghiên cứu mục tiêu, nội dung dạy học bài 10 – Đặc trưng vật lí của âm
và bài 11- Đặc trưng sinh lý của âm trong chương trình SGK mơn Vật lí 12CB, tơi
lựa chọn tích hợp nội dung dạy học thành chủ đề “Sóng âm” theo quan điểm đổi mới
là: Tổ chức hoạt động TNST, thì khơng những đạt được các mục tiêu theo Chuẩn mà
còn đạt được các mục tiêu nâng cao, hướng tới phát triển năng lực HS. Cụ thể là:
Bảng 4.
Tóm tắt nội dung dạy học phần Sóng âm
trong chương trình SGK Vật lí 12
Định hướng nội
dung trong chủ đề
1. Kịch ngắn về
I. ÂM. NGUỒN ÂM
1. Âm: là những sóng cơ truyền trong các âm thanh
+ Âm nhạc và tiếng
mơi trường rắn, lỏng, khí .
ồn khác nhau ở chỗ
Tần số của sóng âm cũng là tần số âm.
nào
2. Nguồn âm: Nguồn âm là một vật dao
+ Nghe nhạc không
động phát ra âm.
thể tùy tiện...
Tần số âm phát ra bằng tần số dao động
+ Tình huống đặt
của nguồn
được câu hỏi liên
3. Âm nghe được, hạ âm,siêu âm
quan đến nội dung
a. Âm nghe được: Là những âm có tần số
học tập về sóng âm
từ 16Hz đến 20 000Hz
( Âm thanh mà tai người nghe được)
b. Hạ âm: Âm khơng nghe được: Tần số
nhỏ hơn 16hz
Một số lồi như voi, chim câu nghe được
2. Khám phá bí
17
Mục tiêu cần đạt
HS nhận biết âm
thanh bao gồm âm
nhạc và tiếng ồn.
Giúp tạo sự mới
mẻ, khơng khí lớp
học sơi nổi, giúp
học sinh hứng thú
trong quá tŕnh học
tập tiếp theo.
Kích thích sự
thay đổi thái độ,
hành vi theo hướng
tích cực.
Hiểu được về âm,
hạ âm
c. Siêu âm: Âm không nghe được: Tần số
lớn hơn 20000 Hz.
Một số lồi như: dơi, chó, cá heo nghe
được siêu âm
4. Sự truyền âm:
Sóng âm truyền được qua các chất: Rắn,
lỏng, khí và khơng truyền được trong chân
khơng
Âm hầu như không truyền được qua các
chất như xốp, bông, len… chất cách âm
Đặc điểm: vrắn > vlỏng > vkhí.
II. NHỮNG ĐẶC TRƯNG VẬT LÍ CỦA ÂM
1. Tần số âm: Là một trong những đặc
trưng vật lí quan trọng nhất của âm
2. Cường độ âm và mức cường độ âm
a.Cường độ âm (I): Cường độ âm tại một
điểm là đại lượng đo bằng lượng năng
lượng mà sóng âm tải qua một đơn vị diện
tích đặt tại điểm đó, vng góc với phương
truyền sóng trong một đơn vị thời gian
Đơn vị: W/m2
b. Mức cường độ âm: Là đại lượng dùng
để thiết lập thang bậc về cường độ âm.
L = lg(I/I0) đơn vị Ben (B)
L(dB) = 10 lg(I/I0)
I0 là cường độ âm chuẩn có tần số 1000Hz,
I0 =10-12W/m2
3. Âm cơ bản và họa âm
Âm cơ bản: Là những âm tần số nhỏ nhất
mà nhạc cụ phát ra
Họa âm: Là những âm có tần số bằng một
số nguyên lần tần số âm cơ bản ( k>1)
Tổng hợp đồ thị dao động của tất cả các
họa âm trong một nhạc âm được đồ thị dao
động của âm đó.
Đặc trưngvật lí thứ ba của âm là đồ thị dao
động của âm đó.
II. ĐẶC TRƯNG SINH LÍ CỦA ÂM
1. Độ cao của âm là một đặc trưng sinh lí
của âm gắn liền với tần số âm
( Âm có tần số càng lớn thì nghe càng
cao nhưng độ cao của âm khơng tỉ lệ thuận
mật của sóng âm
+ Âm. Nguồn âm
+Âm nghe được, hạ
âm, siêu âm
+ Sự truyền âm,
phản xạ âm và ứng
dụng
+ Chất cách âm
+ Các đặc trưng vật
lí của âm.
+ Các đặc trưng sinh
lí của âm.
+ Phân tích ba đặc
trưng vật lí tương
ứng với ba đặc trưng
sinh lí của âm
+ Cảm thụ âm của
tai
+ Thực hiện thí
nghiệm giao thoa
sóng âm.
3. Âm thanh-con
dao hai lưỡi
+ Âm nhạc là thuốc
+ Những nguyên
nhân chính dẫn đến
giảm thính lực ở học
sinh phổ thơng hiện
nay
+ Tìm hiểu khả năng
nghe của những
người thường xuyên
tiếp xúc với tiếng
ồn.
+ Tìm hiểu về các
bệnh mà những
người thường xuyên
tiếp xúc với tiếng ồn
sẽ mắc phải.
+Tư vấn cách bảo vệ
thính giác: Khi làm
việc, học tâp, đi
ngồi đường
18
các loại âm.
Nêu được các đặc
trưng vật lí, đặc
trưng sinh lí của
âm.
HS liên hệ hiện
tượng trong thực
tiễn
Hiểu được sóng
âm cũng là sóng
cơ.
Phát triển năng
lực tự học, giải
quyết vấn đề
HS phân tích vai
trị của âm thanh
đối với đời sống.
HS rút ra được
các biện pháp
chăm sóc bảo vệ
thính giác.
Nâng cao nhận
thức về bảo vệ sức
khỏe, trách nhiệm
của bản thân trong
việc cải thiện đẩy
lùi ơ nhiễm tiếng
ồn, bảo vệ thính
giác, bảo vệ khơng
gian sống.
với tần số âm)
2. Độ to của âm là một đặc trưng sinh lí của
âm gắn liền với đặc trưng vật lí là mức
cường độ âm
(Khi hai âm có cùng mức cường độ độ âm
thì âm có tần số càng lớn âm càng to nên
tần số cũng ảnh hưởng tới độ to của âm)
3. Âm sắc là một đặc trưng sinh lí của âm,
giúp ta phân biệt âm do các nguồn khác
nhau phát ra. Âm sắc có mối liên hệ mật
thiết với đồ thị dao động âm.
+ Đề ra các biện
pháp tiết kiệm tiếng
ồn.
4. Thỏa sức sáng
tạo cùng âm thanh
+ Thiết kế một số
nhạc cụ
+ Tư vấn cách chơi
nhạc cụ: Đàn, Sáo
+ Hộp cộng hưởng
+ Chơi được một số
nhạc cụ
Nâng cao hiểu
biết về sóng âm,
nhạc âm.
Vận dụng kiến
thức đã học vào
thực tiễn cuộc sống
Phát triển năng
lực thẩm mỹ và
năng lực âm nhạc.
3. Phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học trong chủ đề Sóng âm
3.1. Phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng
- Dạy học theo dự án.
- Phương pháp đóng vai.
- Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
- Kĩ năng hợp tác để hoàn thành sản phẩm của hoạt động TNST.
- Kĩ thuật sử dụng bản đồ tư duy.
3.2. Phương pháp kiểm tra đánh giá. (trình bày tại phụ lục 1)
- Công cụ bảng kiểm
- Sử dụng phiếu học tập
- Phân tích sản phẩm của học sinh
- Quan sát các tình huống hoạt động
3.3. Thiết bị dạy học, học liệu
- Thiết bị, đồ dùng hỗ trợ dạy học: Máy tính, projector phục vụ cho việc báo
cáo sản phẩm; máy ảnh, thiết bị ghi âm, quay video để học sinh có thể ghi lại những
kiến thức mà các em tìm hiểu được trong thực tế.
- Học liệu sử dụng trong bài học gồm: sách giáo khoa Vật lí 12 (Cơ bản, Nâng
cao); Sách giáo viên; mạng internet (truy cập các website như: thuvienvatly.com,
baigiang.violet.vn…). Ngồi ra học sinh có thể trao đổi trực tiếp với giáo viên trong
quá trình thực hiện dự án qua email, điện thoại, trao đổi trực tiếp…
4. Xây dựng kế hoạch dạy học
19
4.1. Lập kế hoạch thực hiện
Kế hoạch tổ chức dạy học hoạt động TNST chủ đề Sóng âm nhằm phát triển
năng lực học sinh do tôi xây dựng, được đồng nghiệp dạy cùng khối 12 Trường THPT
Anh Sơn 2 góp ý và cùng áp dụng có hiệu quả.Tơi áp dụng ở lớp 12A1, đồng chí
Trần Văn Việt áp dụng lớp 12A3, những lớp còn lại dạy theo phương pháp khác.
Sáng kiến được cô Lê Thị Mai Sương áp dụng tại lớp 12A1, tại trường THPT
Đô Lương 2; thầy Nguyễn Hồng Hải áp dụng tại lớp 12A2, tại trường THPT Đô
Lương 1; thầy Mai Thanh Trường áp dụng với lớp 12T1,Trường THPT Anh Sơn1.
Căn cứ vào kế hoạch giảng dạy môn Vật lí 12 tại trường THPT Anh Sơn 2 , tơi
lập kế hoạch thực hiện như sau: Do phần Sóng âm gồm 2 tiết lí thuyết và 1 tiết bài tập
đối với lớp CB, (đối với lớp CBA có thêm 1 tiết tự chọn); tương ứng với 3 tiết ppct
17, 18, 19 đối với lớp CB (4 tiết ppct 25, 26, 27, 28 đối với CBA). Vì vậy, Tơi lập kế
hoạch dạy học chủ đề Sóng âm như sau:
Triển khai chủ đề hoạt động đến HS ( Là tiết ppct 17- CB hoặc ppct 25- CBA .
Thực hiện nhiệm vụ khoảng 1 tuần.
Báo cáo kết quả hoạt động TNST: 2 tiết; sẽ đổi giờ dạy với môn khác để 2 tiết
ppct 18, 19 CB ( hoặc ppct 26, 27 – CBA) liền kề nhau. ( Lớp CBA tiết ppct 28 - Bài
tập, sẽ thực hiện theo kế hoạch khơng trình bày ở bản SKKN này ).
Bảng 5. Kế hoạch dạy học lớp 12A1 (CBA) trường THPT Anh Sơn 2
TT Nội dung
1
Triển khai
hoạt động
2
Thời gian
Người thực hiện
GV Vật lý
Ghi chú
Tại phòng máy chiếu số 3 -
1 tiết
(Phạm Thị Thanh Hoa)
Trường THPT Anh Sơn 2
đến HS
- HS lớp 12A1
Thực hiện
HS lớp 12A1- GV theo
HS trao đổi với giáo viên ở
dõi, hướng dẫn
trường và trên gmail:
hoạt động
1 tuần
3
Báo cáo kết
quả hoạt
động
2 tiết
HS lớp12A1 - GV theo
Tại phòng máy chiếu số 3 -
dõi, đánh giá, hợp thức
Trường THPT Anh Sơn 2
hóa kiến thức
4.2. Thiết kế bài học triển khai hoạt động
Giáo án 1: TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG TNST
20
I. Mục tiêu
- Đưa ra được các nội dung hoạt động TNST
- Thành lập được các nhóm
- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm
- Rèn kĩ năng làm việc cho các nhóm.
- HS hứng thú, tích cực và sẵn sàng bắt tay vào thực hiện nhiệm vụ học tập.
II. Chuẩn bị
GV: Giáo án, bài giảng Powerpoint, phịng học có máy chiếu, giấy A0, bút dạ
HS: SGK Vật lý 12
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Bài mới
Hoạt động 1. Đặt vấn đề. Tiếp nhận ý tưởng và nhiệm vụ hoạt động
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung đạt được
GV: Trình chiếu Slide 1 HS: Chăm chú lắng
slide 1: video đoạn
giọng hai ca sĩ trong lớp.
nghe
nhạc bài hát “Sóng” phổ
GV: Gọi HS nêu tên bài hát, HS: Bài Sóng của
nhạc từ thơ Xuân Quỳnh:
ca sĩ hát
Xuân Quỳnh, bạn
“ Sóng bắt đầu từ gió, gió bắt
GV: Tại sao phân biệt được Duyên và Sơn hát
đầu từ đâu
giọng hát của hai bạn?
HS:Vì quen tiếng hai
Cũng khơng thể biết khi nào
GV: Sóng âm trong vật lí bắt bạn
ta đã yêu nhau
nguồn từ đâu, có thú vị như
Sóng đi giữa lịng sâu, sóng
sóng của xuân Quỳnh.
đùa trên mặt nước
Chúng ta sẽ cùng nghiên cứu
Giữa mn trùng cách trở,
chủ đề Sóng âm.
HS chăm chú theo dõi sóng có đến nơi bờ”
GV: Trình chiếu Slide
Slide 2
2,Slide 3
HS đưa ra nhận xét
GV: Các em có nhận xét gì + Âm nhạc trong đời
về các hình ảnh trên
sống
+ Các loại nhạc cụ
+ Tiếng ồn ảnh hưởng
đến toàn cầu.
+ Đeo tai nghe khi
nghe nhạc
Slide 3
+ Người lớn chưa quan
tâm bảo vệ thính giác
+ Biện pháp giảm tiếng
21
ồn…
GV: Em có thường xuyên HS : Có,thường xuyên
nghe nhạc, sử dụng tai nghe sử dụng với thời gian
không, thời gian mỗi lần sử không cố định.
dụng tai nghe bao lâu?
GV: Sinh hoạt ở gia đình em HS: khó chịu nhất là
có bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn Karaoke tự phát ở nhà
khơng, em khó chịu nhất hàng xóm.
điều gì?
GV: chốt lại các vấn đề,
nhu cầu hoạt động học tập HS tiếp nhận hoạt động
về chủ đề sóng âm .
TNST
Chúng ta sẽ thực hiện 4 hoạt
động sau theo nhóm
- Trình chiếu Slide 4
Hoạt động 2: Chia nhóm học sinh- giao nhiệm vụ học tập
- Thơng báo quy trình xếp
- Lắng nghe
nhóm- Trình chiếu Slide 6
- Lập nhóm
GV: Đọc danh sách HS các
nhóm đã lập, cho HS ngồi
- Ngồi theo nhóm
theo nhóm
Trình chiếu Slide 5. Nêu vai
trị của từng thành viên của
nhóm
GV: Cho HS bầu nhóm
trưởng, thư ký nhóm
GV: Cho nhóm trưởng các
nhóm lên bốc thăm đã ghi
sẵn tên 4 hoạt động như trên
- Đặt tên 4 nhóm theo thứ tự
4 hoạt động
Slide 4
Slide 6
Slide 7
- Ghi nhận nhiệm vụ
của từng thành viên
- Cử nhóm trưởng, thư
ký
- Bốc thăm, nhận
nhiệm vụ của nhóm
- Chăm chú theo dõi
Hoạt động 3. Xây dựng nhiệm vụ hoạt động
GV: Dựa vào nội dung kiến HS: Lắng nghe
thức trong SGK (bài 10; bài - Các nhóm hoạt động
11- Vật lý 12), các nhóm hãy và phác thảo ý tưởng dự
phác thảo ý tưởng nghiên
án vào giấy (Sử dụng
cứu hoạt động của nhóm
giấy A0 và bút dạ)
GV: Cho học sinh nhận xét - Các nhóm dán sản
các ý tưởng sau đó chốt lại.
phẩm lên bảng
-Trình chiếu slide 7
- Nhận xét ý tưởng các
Khơi gợi HS ý tưởng thiết kế nhóm
22
Slide 7
, tìm kiếm phù hợp để tạo
sản phẩm
- Ghi nhận mục tiêu,
nhiệm vụ và sản phẩm
Hoạt động 4. Thông báo kế hoạch
Thông báo kế hoạch triển
Thư ký ghi nhận các
khai thực hiện
mốc thời gian và nhận
GV: Yêu cầu sau 2 ngày
phiếu dành cho các tổ
nhóm trưởng phải phân cơng trưởng ghi tên và phân
nhiệm vụ cụ thể cho các
công nhiệm vụ cho các
thành viên mình phụ trách,
thành viên nhóm, Phiếu
kế hoạch hoạt động của
theo dõi đánh giá các
nhóm rồi gửi cho GV bằng
thành viên nhóm
giấy.
Trình chiếu slide 8
Hoạt động 5. Thông báo tài liệu tham khảo
- Thông báo tài liệu
- HS ghi nhận
tham khảo và địa chỉ
email của GV để tiện
cho việc trao đổi thơng
tin
Trình chiếu slide 9
- Lời chúc và hẹn gặp lại
Trình chiếu slide 10
Slide 8
Slide 9
Slide 10
Giáo án 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TNST
CHỦ ĐỀ SÓNG ÂM
23
(Thời gian 90 phút)
I. Mục tiêu
- HS hứng thú, tích cực và tự tin thuyết trình báo cáo kết quả học tập
- Hợp thức hóa các kiến thức chuẩn qua hoạt động
- Đánh giá hoạt động, rút kinh nghiệm
II. Chuẩn bị
GV: Giáo án, bài giảng Powerpoint, phịng học có máy chiếu, máy quay phim
HS: Báo cáo sản phẩm, các kiến thức chủ đề Sóng âm
III. Tiến trình bày học
Hoạt động 1. Quy trình buổi báo cáo kết quả hoạt động
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS Nội dung đạt được
GV nêu quy định buổi
- Chăm chú lắng
CHƯƠNG TRÌNH 2 TIẾT BÁO
nghiệm thu sản phẩm là:
nghe, nhận xét mỗi
CÁO SẢN PHẨM
- Lần lượt từ nhóm 1 đến
nhóm đã làm, chưa
nhóm 4 sẽ báo cáo sản
làm được, những
1/ Lần lượt từng nhóm báo cáo sản
phẩm trong khoảng thời
vấn đề cần hỏi vào
phẩm, thời gian tối đa 15 phút/mỗi
gian tối đa 15 phút/mỗi
giấy để góp ý
nhóm
nhóm
- Ghi nhận quy trình
- Các thành viên của các
báo cáo sản phẩm
2/ Chất vấn, thảo luận; GV hợp thức
nhóm khác đặt câu hỏi, nêu
hóa kiến thức; Các nhóm đánh giá
ra các vấn đề thắc mắc
nhóm khác, GV đánh giá các nhóm
trong q trình báo cáo, các
theo phiếu đánh giá,
thành viên trong nhóm báo
3/ Nhận xét thành cơng, tồn tại khi
cáo có nhiệm vụ trả lời trực
tiếp trước tập thể, sau đó cơ
kết thúc hoạt động.
sẽ hợp thức hóa kiến thức,
3/ GV giao bài tâp về nhà
các nhóm đánh giá nhóm
khác, cá nhân trong nhóm,
1. Vẽ bản đồ tư duy chủ đề Sóng âm.
theo phiếu đánh giá và cuối
2. Trách nhiệm của em về cải thiện,
cùng tổng kết hoạt động,
đẩy lùi ô nhiễm tiếng ồn, bảo vệ
ghi nhiệm vụ về nhà.
thính giác, bảo vệ không gian sống.
Hoạt động 2. Báo cáo trình bày kết quả hoạt động của nhóm
GV: Mời các nhóm lần
HS: Nhóm trưởng của các - Các thành viên phối hợp
lượt lên báo cáo sản phẩm. nhóm đại diện lên báo cáo nhịp nhàng theo sự phân công
Vận hành mơ hình
HS: theo dõi và nhận xét
của nhóm trưởng để hồn
- Ghi nhận diễn biến buổi
mỗi nhóm đã làm, chưa
thành báo cáo sản phẩm
báo cáo
làm được, những vấn đề
cần hỏi vào giấy
Hoạt động 3. Đóng góp ý kiến và trả lời chất vấn
GV: Cho các nhóm đóng
- lắng nghe, ghi nhận ý
- Sơi nổi đóng góp ý kiến xây
góp ý kiến và đặt câu hỏi
kiến đóng góp của bạn và dựng
24
chất vấn về bài thuyết trình
trả lời câu hỏi chất vấn
- Tự tin với kiến thức tự
của nhóm bạn
chiếm lĩnh
Hoạt động 4. Hợp thức hóa kiến thức
Giáo viên nhận xét bài thuyết - Lắng nghe và ghi
Khắc sâu kiến thức cho HS
trình của từng nhóm từ nhóm nhận để hồn chỉnh sản Slide 4
1 đến nhóm 4 về các mặt:
phẩm
+ Nội dung kiến thức.
+ Hình thức trình bày sản
phẩm.
Lợiích và tác hại của âm thanh
+ Các ứng dụng và giải pháp
góp phần nâng cao chất
Phản xạâm
lượng.
Bảovệ SĨNG
- Trả lời thay các nhóm các
ÂM
Sựtruyền âm
câu hỏi chất vấn mà nhóm
khơng trả lời được.
- Giáo viên bổ sung kiến thức
Âmsắc Đặc trưng vật lísinh lícủa âm
mà mỗi nhóm chưa hồn
thiện.
- Hợp thức hóa kiến thức dạy
Tầnsố,
học để có kết quả cuối cùng
Độcao
cho sản phẩm dạy học.
- Giáo viên chiếu slide 4
Hoạt động 5: Đánh giá, Rút kinh nghiệm
GV: Yêu cầu các nhóm
thảo luận, thống nhất
đánh giá theo phiếu
GV: Kết hợp với thư ký
các nhóm tiến hành tổng
hợp các loại phiếu đánh
giá và thông báo kết quả
- GV nhận xét thành
công, tồn tại khi kết thúc
hoạt động.
- Yêu cầu HS phát biểu về
quá trình thực hiện hoạt
động TNST.
- GV phát biểu kết thúc
chương trình học tập
- Lắng nghe
- Thảo luận nhóm,
đánh giá theo phiếu
- Làm bài kiểm tra kiến
thức
- Lắng nghe
- HS ý thức hơn về quá trình học
của bản thân
- HS tự điều chỉnh cách học để
nâng cao kết quả học tập
- HS tự đánh giá việc học của chính
mình, thành quả học tập của bạn,
chỉ ra khó khăn trong q trình học,
đưa ra những gợi ý khắc phục
- Thông qua trao đổi phản hồi từ
học sinh, GV điều chỉnh cách dạy
cho phù hợp đối tượng HS
- Phát biểu ý kiến
- Rút kinh nghiệm cho các chương
trình học tập tiếp theo
- Lắng nghe
- Lắng nghe
25