Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.19 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ LỆ GIANG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng - 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn KH: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG

Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến
Phản biện 2: TS. Phạm Sỹ Hùng

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 2 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Tính cấp thiết về mặt thực tiễn
Qua đánh giá chất lượng tín dụng tại VCB Quảng Bình thời
gian qua cũng cho thấy RRTD chưa được kiểm soát một cách hiệu
quả, các dự án đầu tư TDH đã đi vào hoạt động đã bộc lộ những khó
khăn, khách hàng chậm trong việc thanh toán nợ gốc và lãi đến hạn,
dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
trong cho vay TDH của các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trên
tổng dư nợ: Năm 2016 nợ xấu là 35 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 1,43%
trong tổng dư nợ, đến năm 2017 nợ xấu 38 tỷ chiếm tỷ trọng 1,58%
tổng dư nợ. Năm 2018 nợ xấu phát sinh mới thêm 5 tỷ, thu nợ trong
kỳ được 10 tỷ, dư nợ xấu là 33 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,06% tổng dư
nợ. Các khoản nợ xấu phát sinh từ các khoản vay TDH ở các năm
trước. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là RRTD trong cho vay,
đặc biệt quản lý trong cho vay các dự án đầu tư TDH của các doanh
nghiệp phải được quản lý, kiểm soát một cách bài bản và có hiệu
quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận
được, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động tín
dụng, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ RRTD và tăng thêm lợi
nhuận kinh doanh của ngân hàng. Góp phần nâng cao uy tín, hình
ảnh và lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng.
1.2. Tính cấp thiết về mặt học thuật
Sự cần thiết về mặt học thuật xuất phát từ những khoảng trống
nghiên cứu đã đề cập ở mục Tổng quan tình hình nghiên cứu. Nhu

cầu nghiên cứu về những khoảng trống nói trên là điểm xuất phát của
đề tài luận văn mà học viên lựa chọn.
Căn cứ vào tính cấp thiết về thực tiễn và về học thuật, học viên


2
đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong cho
vay TDH đối với KHDN tại Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu cuối cùng của đề tài là đề xuất các khuyến nghị có cơ
sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD
trong cho vay TDH đối với KHDN tại VCB Quảng Bình.
Nhiệm vụ nghiên cứu:


Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát RRTD trong cho

vay TDH đối với KHDN.


Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát RRTD trong cho

vay TDH đối với KHDN tại VCB Quảng Bình.


Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm

soát RRTD trong cho vay TDH đối với KHDN tại VCB Quảng Bình.

Câu hỏi nghiên cứu sau:
- Nội dung, đặc điểm, tiêu chí đánh giá kết quả của hoạt động
kiểm soát RRTD trong cho vay TDH đối với khách hàng doanh
nghiệp?
- Thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay TDH
đối với KHDN tại VCB Quảng Bình? Kết quả? Hạn chế và nguyên
nhân?
- Cần đề xuất các khuyến nghị như thế nào nhằm hoàn thiện
hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay TDH đối với KHDN tại
VCB Quảng Bình?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực tiễn hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay TDH đối


3
với KHDN tại VCB Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay TDH
đối với KHDN
- Về không gian: VCB Quảng Bình.
- Về thời gian: Giai đoạn 3 năm từ năm 2016 - 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu sau đây được sử dụng trong quá
trình nghiên cứu:
a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
b. Phương pháp quan sát và tham vấn
c. Phương pháp thống kê
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
a. Về mặt lý luận

Luận văn góp phần hệ thống hoá và bổ sung sự phân tích về
một số vấn đề lý luận có tính đặc thù của hoạt động kiểm soát RRTD
trong cho vay TDH đối với KHDN tại ngân hàng thương mại.
b. Về mặt thực tiễn
Đề tài góp phần hoàn thiện công tác quản trị tín dụng tại Chi
nhánh thông qua việc đề xuất các khuyến nghị có cơ sở khoa học và
thực tiễn. Các khuyến nghị này cũng có thể được vận dụng ở một số
chi nhánh ngân hàng có điều kiện tương tự.
Mặt khác, các kết quả phân tích và đánh giá thực trạng hoạt
động kiểm soát RRTD trong cho vay TDH đối với KHDN tại VCB
Quảng Bình cũng có giá trị bổ sung vào cơ sở dữ liệu học thuật như
là một trường hợp nghiên cứu tình huống.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn được bố cục thành ba chương:


4
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát RRTD trong
cho vay TDH đối với KHDN tại ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho
vay TDH đối với KHDN tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Bình.
Chương 3. Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát
RRTD trong cho vay TDH đối với KHDN tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu:

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI

KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay trung dài hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.
a. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại
Theo TS Nguyễn Minh Kiều (2009): “Cho vay là một hình thức
cấp tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi”.
Theo quy định của Luật Tổ chức tín dụng hiện hành tại Việt
Nam, cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng


5
một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác.
b. Đặc điểm của hoạt động cho vay TDH đối với KHDN
Cho vay TDH đối với doanh nghiệp được hiểu là hoạt động cấp
tín dụng của ngân hàng thương mại dưới hình thức cho vay đối với
KHDN với thời hạn cho vay trên 12 tháng nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
mở rộng sản xuất kinh doanh,…
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại.
a. Khái niệm về rủi ro tín dụng

RRTD trong hoạt động cho vay là khả năng xảy ra tổn thất tài
chính do khách hàng vay không thanh toán hoặc thanh toán trễ hạn
vốn vay và lãi.
b. Phân loại RRTD trong hoạt động cho vay TDH đối với
KHDN
Việc phân loại RRTD trong hoạt động cho vay TDH cũng
tương tự như phân loại RRTD nói chung, dựa theo nhiều tiêu thức
khác nhau.
* Căn cứ vào hình thức biểu hiện:
- Rủi ro sai hẹn
- Rủi ro không thu hồi được nợ
- Rủi ro tiềm ẩn
* Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh:
- Rủi ro giao dịch: gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.


6
- Rủi ro danh mục: gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
* Căn cứ vào tính chất khách quan, chủ quan của nguyên
nhân gây ra nguy cơ RRTD, phân thành hai loại:
- Rủi ro khách quan
- Rủi ro chủ quan
c. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến RRTD trong hoạt động cho
vay TDH đối với KHDN
* Nhóm nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị ngân hàng
dẫn đến việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng không
đúng
* Nhóm các nguyên nhân thuộc về khách hàng:
* Nhóm các nguyên nhân khách quan liên quan đến môi

trường bên ngoài:
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài
hạn đối với Khách hàng doanh nghiệp.
RRTD trong cho vay TDH đối với KHDN có những đặc điểm
cơ bản gắn liền với đặc điểm của khoản cho vay:
a. RRTD trong cho vay TDH đối với KHDN thường cao hơn
so với trong cho vay ngắn hạn
b. Tổn thất do RRTD trong cho vay TDH đối với KHDN
thường lớn do quy mô khoản cho vay lớn.
d. Công tác thẩm định các khoản cho vay TDH đối với KHDN
thường phức tạp, chi phí thẩm định cao.
e. Tương quan đánh đổi giữa rủi ro và sinh lời là rõ ràng.
1.1.4. Hậu quả của RRTD trong hoạt động cho vay TDH đối
với KHDN
Đối với bản thân doanh nghiệp đi vay không có khả năng hoàn
trả vốn (lãi) cho ngân hàng thì doanh nghiệp gần như không có cơ


7
hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là cả những nguồn
khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.
Đối với các khách hàng khác, cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng
cũng bị hạn chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các ngân hàng thương
mại phải thắt cho vay hay thậm chí phải thu hẹp quy mô hoạt động.
Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khi RRTD xảy
ra, ngân hàng không thu hồi được khoản vốn đã cấp và lãi tín dụng
nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động đến hạn. Điều
này sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng tiền của ngân hàng, làm
giảm vòng quay vốn tín dụng, dẫn đến giảm hiệu quả, tăng chi phí so
với dự kiến. Hơn nữa, nếu tình trạng này xảy ra thường xuyên, ngân

hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Kết quả là làm
năng lực tài chính của ngân hàng giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh
giảm, kết quả kinh doanh xấu đi và có thể dẫn đến thua lỗ hoặc nguy
cơ phá sản nếu không có biện pháp xử lý kịp thời.
Đối với nền kinh tế xã hội, khủng hoảng thanh khoản có thể
xảy ra và ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn hệ thống ngân hàng qua
đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Chức năng điều hòa
vốn bị đứt gãy làm cho nền kinh tế bị suy giảm, thất nghiệp tăng, xã
hội mất ổn định…
1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm và nội dung hoạt động kiểm soát RRTD
trong cho vay TDH đối với KHDN
Quá trình quản trị rủi ro theo cách tiếp cận của lý thuyết quản trị
rủi ro bao gồm 4 nội dung:
- Nhận diện rủi ro,


8
- Đo lường (hoặc đánh giá) rủi ro,
- Kiểm soát rủi ro
- Tài trợ rủi ro.
Kiểm soát RRTD là những hoạt động thực hiện trước khi rủi ro
xảy ra nhằm giảm khả năng phát sinh rủi ro, giảm thiếu tổn thất có
thể xảy ra đối với ngân hàng. Nó là việc sử dụng những kỹ thuật,
công cụ, chiến lược và quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ
chức thông qua việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm
soát tần suất và mức độ của rủi ro và tổn thất.
Để thực hiện được những mục tiêu đó, nội dung của công tác

kiểm soát RRTD trong cho vay TDH đối với KHDN được thể hiện
qua những kỹ thuật hay còn gọi là công cụ sau đây:
a. Né tránh rủi ro
Né tránh rủi ro là việc né tránh những doanh nghiệp, những dự
án đầu tư hoặc những nguyên nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát
có thể xảy ra. Điều này cực kỳ quan trọng vì đặc điểm của kiểm soát
RRTD trong cho vay là những hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro
trước khi rủi ro xảy ra.
b. Ngăn ngừa rủi ro
Là việc ngân hàng thương mại tìm cách giảm bớt rủi ro tập
trung, giảm bớt số lượng, tần suất rủi ro xảy ra nhằm giảm bớt thiệt
hại khi tổn thất xảy ra.
Các biện pháp ngăn ngừa RRTD như:
Ngân hàng thương mại thực hiện phân cấp mức phán quyết cho
vay theo mức độ RRTD
Xây dựng quy trình cho vay tương ứng với mức độ RRTD,
tương ứng với các sản phẩm cấp tín dụng khác nhau.
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản.


9
Ngân hàng thường xuyên phân tích, đánh giá rà soát, lựa chọn
cán bộ có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức.
c. Giảm thiểu tổn thất do rủi ro cho vay gây ra
Đây là biện pháp nhằm làm giảm mức độ thiệt hại do rủi ro
mang lại nếu nó xảy ra. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất:
- Áp dụng hình thức, quy trình cho vay phù hợp.
- Giảm hạn mức cho vay, tạm dừng và chấm dứt cho vay.
- Hạn chế tổn thất bằng việc áp dụng các điều khoản trong nội
dung hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.

- Định giá khoản vay.
- Áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay.
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD đầy đủ.
d. Trung hoà RRTD
Trung hòa RRTD chủ yếu được thực hiện bằng các công cụ
phái sinh tín dụng: hoán đổi tín dụng và quyền chọn tín dụng.
e. Chuyển giao rủi ro
Là việc sắp xếp để một vài đối tượng gánh chịu hoàn toàn hay
một phần tổn thất xảy ra thông qua các biện pháp phổ biến như:
- Bảo hiểm tín dụng
- Bán nợ
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát RRTD trong
hoạt động cho vay TDH đối với KHDN
a. Tỷ lệ nợ quá hạn (nợ từ nhóm 2 tới nhóm 5)
Dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ cho vay

b. Cơ cấu nhóm nợ của tổng dư nợ cho vay TDH đối với
KHDN


10
Phân tích về biến động cơ cấu nhóm nợ cho thấy rõ hơn về cấu
trúc của RRTD trong tổng dư nợ. Nó là chỉ tiêu bổ sung tốt cho tỷ lệ
nợ quá hạn.
c. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay TDH đối với KHDN
Nợ xấu là các khoản nợ được phân loại từ nhóm 3 đến nhóm 5.

Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ là một chỉ tiêu phản ảnh khá chuẩn xác mức
độ RRTD hiện tại của một ngân hàng, vì nó tập trung chú ý các
khoản nợ đã có biểu hiện RRTD ở mức cao.
d. Tỷ lệ xóa nợ ròng cho vay TDH đối với KHDN
Các khoản xóa nợ ròng
Tỷ lệ xóa nợ ròng =

x 100%
Tổng tài sản có

Xóa nợ ròng = Dư nợ đã xử lý rủi ro xuất ngoại bảng – Các
khoản thực thu hồi (từ phát mãi tài sản bảo đảm, thu được từ người
vay ...)
e. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro các khoản cho vay TDH đối
với KHDN
Số trích lập dự phòng
Tỷ lệ trích lập dự phòng =

x 100%
Tổng dư nợ cho vay

Các tiêu chí nói trên cần được xem xét kết hợp giữa phân tích
biến động theo thời gian và so sánh với chi tiêu kế hoạch đề ra trong
từng thời kỳ.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM
SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI
HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng



11
a. Chính sách tín dụng nói chung và chính sách cho vay TDH
đối với doanh nghiệp nói riêng
b. Quy mô cho vay và mức độ tăng trưởng quy mô cho vay
TDH đối với KHDN:
c. Sự tuân thủ trong việc thực thi chính sách tín dụng và quy
trình quản trị RRTD trong hoạt động cho vay TDH đối với KHDN:
d. Chất lượng và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ,
nhân viên:
e. Công tác tổ chức, quản lý, kiểm soát nội bộ:
g. Cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng:
1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng
a. Nhân tố từ phía khách hàng:
b. Nhân tố môi trường kinh tế:
c. Nhân tố môi trường pháp lý
d. Môi trường cạnh tranh của các ngân hàng:
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
2.1. TỔNG QUAN VỀ VCB QUẢNG BÌNH
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của VCB Quảng Bình
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của VCB Quảng
Bình
2.1.3. Tình hình hoạt động của VCB Quảng Bình
Nguồn vốn của VCB Quảng Bình có sự tăng trưởng tăng trong
3 năm qua. Tổng vốn huy động của Vietcombank Quảng Bình từ nền



12
kinh tế đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm từ năm 2016 đến
2018 với tốc độ tăng trưởng cao so với tốc độ tăng trưởng bình quân
của các TCTD trên địa bàn tỉnh Quảng Bình., Cụ thể cuối năm 2017
đạt 2.203 tỷ đồng, tăng 34,99% so với cuối năm 2016; Cuối năm
2018 đạt 2.783 tỷ đồng, tăng 26,33% so với cuối năm 2017.Trong
khi đó, nguồn vốn trên địa bàn với tốc độ tăng trưởng qua năm 2017
và 2018 lần lượt là 17,25% và 14,14%.
Thị phần huy động vốn của Vietcombank Quảng Bình trên địa
bàn tăng từ 6,46% cuối năm 2016 lên 8,23% cuối năm 2018, tổng
nguồn vốn của Chi nhánh là 2.783 tỷ đồng/33.812 tỷ đồng của toàn
tỉnh. Tốc độ tăng trưởng của Chi nhánh là +26,33%/+15,9% tốc độ
tăng trưởng của toàn tỉnh so với cuối năm 2017. Thị phần huy động
vốn của Chi nhánh chiếm 8,2% thị phần huy động vốn trên địa bàn,
tăng

0,79%

điểm

thị

phần

so

với

cuối


năm

2017

và giữ vị trí thứ 5/15 TCTD (Sau BIDV Quảng Bình, Agribank Bắc
Quảng Bình, Agribank Quảng Bình, BIDV Bắc Quảng Bình).
Dư nợ cho vay của Vietcombank Quảng Bình trong thời gian từ
2016-2018 có sự tăng trưởng không ổn định, cụ thể: năm 2017 dư nợ
vay chỉ đạt 2.408 tỷ, có sự sụt giảm (-1,47%) so với năm 2016, nguyên
nhân do trong năm 2017 chi nhánh đã thực hiện cơ cấu ngành hàng
đầu tư, một số khách hàng lớn, có tiềm ẩn rủi ro, chi nhánh tạm dừng
cấp lại hạn mức tín dụng và xử lý nợ ngoại bảng 1 số khách hàng nên
dư nợ có phần giảm sút so với năm 2016. Quan năm 2018 sau khi thực
hiện cơ cấu xong, chi nhánh tập trung phát triền khách hàng với định
hướng ngành ổn định, phát triển phù hợp với quy mô và địa bàn hoạt
động của chi nhánh, đảm bảo kế hoạch TW giao. Do đó,dư nợ cho vay
của Vietcombank Quảng Bình cuối năm 2018 đạt 3,099 nghìn tỷ đồng,
tăng 28,7% so với cuối năm 2017.


13
Dư nợ doanh nghiệp qua các năm đều chiếm tỷ trọng trên 55%
tổng dư nợ, còn lại là dư nợ doanh nghiệp. Năm 2018, dư nợ vay
doanh nghiệp đạt 1,69 nghỉn tỷ đồng, tăng 17,44% so với năm 2017.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ doanh nghiệp năm 2018 tăng 12,56 điểm
% so với tốc độ tăng trưởng dư nợ doanh nghiệp năm 2017. Về cơ
cấu nợ vay có sự chuyển dịch nhẹ giữ dư nợ doanh nghiệp sang dư
nợ cá nhân.
Tổng dư nợ của Chi nhánh là 3,099 tỷ đồng/42.207 tỷ đồng của

toàn tỉnh. Tốc độ tăng trưởng của Chi nhánh là +0,5%/ +20,7% tốc
độ tăng của toàn tỉnh. Thị phần tín dụng của Chi nhánh chiếm 7,34%
thị phần tín dụng trên địa bàn; tang 0,5% điểm thị phần và giữ vị trí
thứ 6/15 TCTD trên địa bàn so với cuối năm 2017 (Sau BIDV QB,
Agribank QB, Agribank Bắc QB, Vietinbank và BIDV Bắc QB).
Trong 3 năm qua, sự chênh lệch thu – chi từ hoạt động kinh
doanh của VCB Quảng Bình liên tục tăng. Năm 2016 đạt 36,6 tỷ
đồng, năm 2017 tăng 12,94% so với 2016 lên 41,3 tỷ đồng, đến năm
2018 tăng thêm 25,04% lên 51,7 tỷ đồng. Năm 2018, nguồn thu từ
hoạt động tín dụng đạt 78,6 tỷ đồng, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ
đạt 5,78 tỷ đồng, Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đạt
638 triệu đồng.
Như vậy có thể thấy, hoạt động mang lại doanh thu và lợi nhuận
chính cho VCB Quảng Bình chính là hoạt động tín dụng. Thu nhập
cũng như chi phí hoạt động tín dụng liên tục tăng trong 3 năm qua cả
về giá trị và tỷ trọng, tương ứng với sự tăng trưởng tín dụng của
VCB Quảng Bình thời gian qua. Ngoài ra, hoạt động dịch vụ tuy thu
nhập chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng chi phí rất thấp nên lợi nhuận
hoạt động dịch vụ cũng đóng góp một phần lớn vào tổng lợi nhuận
của đơn vị.


14
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VCB QUẢNG BÌNH
2.2.1. Đặc điểm về thị trường cho vay TDH đối với KHDN
của VCB Quảng Bình
Số lượng KHDN vay vốn TDH của VCB Quảng Bình tăng đều
qua các năm.

Trong cơ cấu số lượng doanh nghiệp vay vốn TDH theo ngành
kinh tế, ngành nông lâm nghiệp có số lượng doanh nghiệp thấp nhất,
ngành thương mại, dịch vụ có số lượng doanh nghiệp nhiều nhất.
Năm 2018, VCB Quảng Bình đã triển khai chương trình khuyến
khích cho vay đầu tư cơ sở hạ tầng, thương mại dịch vụ, do vậy trong
số 21 doanh nghiệp tăng thêm trong năm 2018 thì có tới 6 doanh
nghiệp ngành TM dịch vụ, 4 doanh nghiệp ngành xây dựng.
Xét về cơ cấu số lượng doanh nghiệp vay TDH tại VCB Quảng
Bình theo quy mô doanh nghiệp, thì năm 2016 chỉ có 30,61% doanh
nghiệp có quy mô lớn, tương ứng số lượng là 15, còn lại tới 69,39%
doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, tương ứng với số lượng 34.
Tương quan này không thay đổi nhiều trong 3 năm qua. Hầu hết các
doanh nghiệp có quy mô lớn hoạt động trong ngành xây dựng,
thương mại, dịch vụ.
Ngành xây dựng có dư nợ TDH trung bình mỗi doanh nghiệp là
cao nhất. Trong khi số lượng doanh nghiệp ngành này thấp nhất và
phần lớn là các doanh nghiệp có quy mô lớn, thì dư nợ trung bình
mỗi doanh nghiệp cao nhất so với các ngành kinh tế khác cho thấy
VCB Quảng Bình đang tập trung tín dụng vào các doanh nghiệp xây
dựng - ngành có lợi nhuận cao nhưng rủi ro cũng cao hơn nhiều so
với các ngành kinh tế khác.


15
2.2.2. Tình hình cho vay TDH đối với KHDN của VCB
Quảng Bình
Cho vay TDH đối với KHDN chiếm tỷ trọng khoảng 1/4 trong
tổng dư nợ cho vay khách hàng của VCB Quảng Bình, trong 3 năm
2016-2018, tỷ trọng này lần lượt là 27,41%, 25,87% và 23,65%. Tuy
tỷ trọng năm 2018 giảm so với 2016 và 2017, nhưng giá trị chỉ tiêu

cho vay TDH đối với KHDN vẫn tăng qua các năm.
Trong cơ cấu dư nợ cho vay TDH đối với KHDN theo ngành
kinh tế thì ngành xây dựng chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2018, tỷ
trọng dư nợ TDH đối với doanh nghiệp xây dựng chiếm 37,31%,
năm 2017 là 44,94% và 2018 đạt 39,70%. Ngành kinh tế chiếm tỷ
trọng dư nợ TDH cao thứ 2 là thương mại, dịch vụ và thứ 3 là ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo
Trong 3 năm qua, VCB Quảng Bình rất tích cực mở rộng quy
mô hoạt động tín dụng, nhất là tín dụng đối với khu vực xây dựng và
thương mại, dịch vụ. Điều này cũng phù hợp với thực tế phát triển
kinh tế ở tỉnh Quảng Bình trong những năm qua, đó là một loạt các
dự án bất động sản du lịch, nghỉ dưỡng được đầu tư xây dựng và
ngành thương mại, dịch vụ du lịch liên tục tăng trưởng mạnh.
Xét về cơ cấu dư nợ TDH đối với KHDN theo loại hình đảm
bảo tiền vay, ta thấy 100% dư nợ có tài sản đảm bảo, chủ yếu từ
nguồn tài sản h́nh thành từ vốn vay các dự án đầu của các doanh
nghiệp.
2.2.3. Tổ chức công tác quản trị hoạt động cho vay TDH đối
với KHDN của VCB Quảng Bình
Công tác quản trị hoạt động cho vay TDH đối với KHDN của
VCB Quảng Bình hiện đang được thực hiện theo mô hình phân tán,
tức là chưa có sự tách bạch giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro, kinh


16
doanh và tác nghiệp. Phòng KHDN của VCB Quảng Bình thực hiện
cả 3 chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho
một khoản vay.
Quy trình cho vay TDH đối với KHDN của VCB Quảng Bình
được thực hiện theo Quyết định số 1468/QĐ-VCB-CSTD ngày

06/10/2017 của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam v/v ban hành Quy trình tín dụng đối với KHDN của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Quy trình tín dụng đối với
khách hàng này bao gồm 8 bước trong đó hầu hết các bước trong quy
trình từ gặp gỡ khách hàng hướng dẫn làm hồ sơ vay vốn đến tất toán
hợp đồng tín dụng đều do cán bộ tín dụng đảm nhiệm trừ bước 3
(định giá TSĐB và lập tờ trình do cán bộ thẩm định). Cụ thể các
bước như sau:
+ Bước 1: Tìm kiếm, tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn
lập hồ sơ.
+ Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
+ Bước 3: Thẩm định và đề xuất quyết định tín dụng
+Bước 4: Quyết định cấp tín dụng
+ Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
+ Bước 6: Thực hiện quyết định cấp tín dụng
+Bước7: Kiểm tra, giám sát tín dụng và quản lý thu hồi nợ
+ Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng
Tuy nhiên, qua quy trình trên có thể thấy, dù hoạt động cho vay
được quản lý theo mô hình phân tán nhưng trong phòng KHDN cũng
đã phân định rõ ràng trách nhiệm của cá bộ tín dụng và cán bộ thẩm
định, giúp giảm bớt những nhược điểm của mô hình phân tán là công
việc tập trung hết tại một cán bộ nên không có tính chuyên sâu và
thiếu sự minh bạch.


17
2.2.4. Thực trạng thực hiện các nội dung của công tác kiểm
soát RRTD trong cho vay TDH đối với KHDN tại VCB Quảng
Bình
Hiện nay, trong phạm vi chi nhánh VCB Quảng Bình mới chỉ

thực hiện một số nội dung của công tác kiểm soát RRTD trong hoạt
động cho vay nói chung và trong cho vay TDH đối với KHDN nói
riêng, gồm: né tránh rủi ro, ngăn ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro, chưa
thực hiện các nội dung: trung hòa rủi ro và chuyển giao rủi ro.
2.2.4.1. Né tránh rủi ro
Việc né tránh rủi ro được VCB Quảng Bình thực hiện thông qua
hoạt động thẩm định, xếp hạng và sàng lọc doanh nghiệp, dự án.
2.2.4.2. Ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro
Cho vay TDH đối với KHDN chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với
các loại hình cho vay khác, do vậy để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong cho vay TDH đối với KHDN, VCB Quảng Bình đã thực hiện
các biện pháp sau:
- Phân cấp mức pháp quyết cho vay theo từng cấp: Phòng giao
dịch, Chi nhánh, Trưởng phòng, Phó phòng.
- Thực hiện quy trình cho vay riêng đối với loại hình cho vay
TDH KHDN.
- Trích lập dự phòng RRTD: đây là biện pháp bắt buộc mà VCB
Quảng Bình phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Ngoài ra, hợp đồng tín dụng của VCB Quảng Bình luôn có các
điều khoản ràng buộc cho phép VCB Quảng Bình chủ động sử dụng
một số biện pháp để giảm thiểu RRTD, như điều khoản về đánh giá
lại tài sản đảm bảo, điều khoản cho phép VCB Quảng Bình tham gia
quản trị doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết để vực doanh
nghiệp dậy, điều khoản về tạm dừng và chấm dứt cho vay,… Với


18
mỗi hợp đồng tín dụng, VCB căn cứ vào kết quả thẩm định để xác
định rủi ro của khoản tín dụng đó, từ đó thỏa thuận với khách hàng
mức lãi suất cho vay phù hợp để bù đắp rủi ro.

Như vậy, nhìn chung VCB Quảng Bình cũng đã áp dụng nhiều
biện pháp để ngăn ngừa và giảm thiểu RRTD, tuy nhiên vẫn còn một
số hạn chế trong việc tuân thủ quy trình cho vay, đánh giá tài sản
đảm bảo và trích lập dự phòng RRTD.
2.2.5. Kết quả công tác kiểm soát RRTD trong cho vay TDH
đối với KHDN của VCB Quảng Bình
Nhìn chung công tác kiểm soát rủi ro cho vay TDH đối với
KHDN của VCB Quảng Bình đã đạt được những kết quả đáng kể, đó
là trong cơ cấu nợ, nợ nhóm 1 chiếm tỷ trọng cao nhất, nợ quá hạn
được kiểm soát mức thấp, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu vẫn trong mức cao,
tỷ lệ xóa nợ ròng có xu hướng tăng trong 3 năm và tỷ lệ trích lập dự
phòng rủi ro có xu hướng giảm.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VCB QUẢNG BÌNH
2.3.1. Những mặt thành công
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế


19
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG
DÀI HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH QUẢNG BÌNH
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hướng hoạt động hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Bình đến năm 2024

3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của VCB Quảng Bình
thời gian tới
3.1.3. Định hướng kiểm soát RRTD trong cho vay TDH đối
với KHDN tại VCB Quảng Bình thời gian tới
3.2. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VCB QUẢNG BÌNH
3.2.1 Tuân thủ quy trình cho vay nhằm hạn chế RRTD
VCB Quảng Bình cần thực hiện chặt chẽ ở các giai đoạn sau:
Giai đoạn kiểm tra hồ sơ thông tin khách hàng
Để đạt được mục đích vay vốn thực tế hiện nay nhiều doanh
nghiệp đã tô vẽ không đúng với tình hình hoạt động kinh doanh của
mình. VCB Quảng Bình cần phải tìm hiểu thông tin từ nhiều phía
khác nhau để nhận biết doanh nghiệp có đủ điều kiện vay vốn hay
không.
Giai đoạn thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ
Khi thẩm định phương án vay vốn, cán bộ thẩm định cần xem
xét tính xác thực của phần vốn tự có của khách hàng tham gia vào
phương án, dự án xin vay. Để dự án mang lại hiệu quả và có nguồn
trả nợ cho ngân hàng thì:


20
+ Tỷ lệ vốn tự có /vốn vay > 1
+ Lãi ròng sau thuế và khấu hao > Tổng nợ đến hạn phải trả
Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay
- Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của
khách hàng xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không?
Nêu rõ nguyên nhân gây ra sai lệch.
- Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất
trình hoặc dự kiến ban đầu.
- Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng của

cấp phê duyệt, các điều kiện giải ngân, đối chiếu giữa mục đích vay,
yêu cầu giải ngân và cơ cấu chi phí trong nhu cầu vốn của khách
hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ chứng minh
và hợp lệ.
- Ngân hàng phải quản lý được nguồn doanh thu của khách
hàng.
- So sánh thực tế dự án so với dự kiến ban đầu
- Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý,
tình hình tài chính của khách hàng (KHDN) hoặc sự thay đổi về tình
trạng gia đình và nguồn thu nhập (khách hàng cá nhân).
- Phải có kế hoạch định kỳ đi kiểm tra tình hình hoạt động thực
tế đối với từng khách hàng vay.
- Thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng phải
dựa trên số liệu thực tế và các chứng từ gốc chứng minh hợp lệ.
- Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay phải thể hiện đầy đủ các
thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, hàng
tồn kho, công nợ của khách hàng, hiện trạng và giá trị TSĐB tại thời
điểm kiểm tra…
- Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của


21
RRTD như khi khách hàng vay thường xuyên chậm trả lãi, trả gốc,
sự thay đổi của môi trường kinh doanh, tình hình thị trường ảnh
hưởng xấu đến phương án kinh doanh…
- Cần vấn tin CIC thường xuyên để nắm bắt kịp thời tình hình
quan hệ tín dụng của khách hàng.
3.2.2 Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ tín dụng và
cán bộ thẩm định
Để nâng cao được chất lượng cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm

định, VCB Quảng Bình cần chú trọng đầu tiên tới khâu tuyển dụng
cán bộ, từ đó xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng, thẩm định có nền
tảng chuyên môn cao.
Ngân hàng cần phải xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự thật
hợp lý, thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm thu hút được
nhân tài và duy trì đủ nhân lực chất lượng có thể đảm trách các hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Bên cạnh đó, VCB Quảng Bình cần mở rộng các lớp tập huấn
nghiệp vụ và chuyên môn sâu về tín dụng ngành nghề, về pháp luật,
thị trường và môi trường kinh doanh nhằm giúp công tác tín dụng đạt
kết quả tốt và mang lại hiệu quả cao hơn, cử cán bộ đi đào tạo tại
nước ngoài để đáp ứng yêu cầu khi ngân hàng hội nhập thế giới.
Ngoài ra, VCB Quảng Bình phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi
cao hơn, có thái độ rõ ràng hơn đối với cán bộ tín dụng và cán bộ
thẩm định của mình về năng lực chuyên môn cũng như về phẩm chất
đạo đức, ý thức trách nhiệm.
Bên cạnh kiến thức chuyên môn, VCB Quảng Bình cần đào tạo
thêm cho cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định sử dụng thành thạo kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng điều tra, phân tích, đàm phán, thương thuyết
với khách hàng.


22
Ngoài ra, VCB Quảng Bình cũng cần kiện toàn công tác sử
dụng, phân phối cán bộ công nhân viên.
3.2.3 Phân tán RRTD
- Đa dạng hóa danh mục cho vay: Các biện pháp đa dạng hóa
danh mục cho vay gồm:
+ Cho vay nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau
+ Cho vay nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh, nhiều loại hàng

hóa khác nhau.
+ Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng.
+ Nên đầu tư vào nhiều địa bàn khác nhau.
- Sử dụng phương thức cho vay hợp vốn
3.2.4. Xây dựng chính sách cho vay TDH đối với KHDN
khoa học, cụ thể
Nội dung chính sách cho vay TDH đối với KHDN cần thể hiện
các vấn đề sau:
- Định hướng phát triển hoạt động cho vay TDH đối với KHDN
phải gắn với xu hướng phát triển ngành ngân hàng, thị trường dịch
vụ, thị trường vốn, cũng như tính đến tình hình quốc tế.
- Xây dựng chỉ tiêu tín dụng
- Xác định mức độ rủi ro và khả năng mang lại lợi nhuận của
các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế phù hợp với từng giai đoạn phát
triển, từ đó quy định tỷ trọng tín dụng cụ thể cho từng ngành nghề.
- Quy định các tiêu chuẩn của các khoản vay cần phải thực hiện
phương thức cho vay hợp vốn, như tiêu chuẩn về quy mô khoản vay,
về lĩnh vực đầu tư của dự án, về sự phức tạp của dự án cho vay,…
3.2.5. Thực hiện trích lập dự phòng RRTD theo đúng quy
định hiện hành
Để xác định được mức trích lập dự phòng RRTD phù hợp,


23
trước hết VCB Quảng Bình cần thực hiện phân loại nợ một cách
chính xác. Việc phân loại nợ cần được thực hiện theo cả phương
pháp định lượng và định tính.
Dựa trên kết quả phân loại nợ, VCB Quảng Bình cần trích lập
dự phòng tối thiểu theo đúng quy định của NHNN.
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ

- Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín
dụng để làm công tác kiểm soát nội bộ.
- Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường
cán bộ làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc quản lý tín dụng cùng
phối hợp kiểm tra.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, pháp luật
cho cán bộ làm chức năng kiểm soát nội bộ.
- Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ
thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm
soát.
- Bên cạnh đó, hệ thống kiểm soát nội bộ cần thường xuyên tự
đánh giá.
- Cần có sự làm rõ trách nhiệm của bộ phận kiểm tra kiểm toán
nội bộ trong VCB Quảng Bình với các cán bộ cho vay.
3.2.7. Sử dụng công cụ bảo hiểm nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất RRTD
VCB Quảng Bình có thể sử dụng các loại hình bảo hiểm sau để
phòng ngừa RRTD: bảo hiểm tài sản (trong đó có bảo hiểm tài sản
đảm bảo), bảo hiểm các chu kỳ sản xuất, bảo hiểm trách nhiệm các
loại (trong đó có trách nhiệm với người thứ ba khi không hoàn thành
nghĩa vụ theo hợp đồng), bảo hiểm hàng hóa khi vận chuyển. VCB
Quảng Bình có thể yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm để đề phòng


×