Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN ĐÍNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - năm 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN ĐÍNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN IA GRAI TỈNH GIA LAI
Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG HỒNG HIỆP


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa đuợc nộp cho
bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào, cũng như một chương trình đào
tạo cấp bằng nào khác.
Tơi xin cam đoan các kết quả, phân tích và kết luận nghiên cứu trong luận
văn thạc sĩ Chính sách cơng về “Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai” (ngồi các phần
được trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi với sự hướng dẫn khoa
học của TS. Hồng Hồng Hiệp.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Đính


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Quý
thầy cô khoa Chính sách cơng, cùng Lãnh đạo các khoa, phịng tại Học viện Khoa
học xã hội Vùng Tây Nguyên đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại học viện.
Đặc biệt, xin kính gửi lịng biết ơn đến Thầy giáo TS. Hồng Hồng Hiệp
đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn thiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Ia Grai
và các đồng chí đồng nghiệp tại Phịng Dân tộc huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai đã
giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện để tơi vượt qua khó khăn, hồn thành tốt cơng
tác cũng như nhiệm vụ học tập và nghiên cứu. Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn
sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã ln tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong cuộc

sống cũng như trong suốt q trình cơng tác, học tập.
Luận văn được hồn thành với sự nỗ lực của bản thân trong tìm hiểu tài
liệu, số liệu và khảo sát thực tế để tổng hợp, đánh giá. Dù rất cố gắng nhưng
trong quá trình nghiên cứu khó tránh khỏi sai sót, rất mong q thầy, cơ góp ý.
Đồng thời do thời gian và trình độ lý luận, sự hiểu biết cũng như kinh nghiệm
thực tiễn còn hạn chế nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô để bản thân học hỏi thêm được
nhiều kinh nghiệm và sẽ hồn thành tốt hơn cơng việc trong thực tiễn sắp tới.
Học viên

Nguyễn Văn Đính


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ ..................................................................................................... 11
1.1. Khái niệm về dân tộc và thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối
với đồng bào dân tộc thiểu số.......................................................................... 11
1.2. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với
đồng bào dân tộc thiểu số ................................................................................ 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh
tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số ............................................................... 22
Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................... 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU
SỐ HUYỆN IA GRAI TỈNH GIA LAI .................................................... 26
2.1. Tổng quan về huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai ............................................... 26
2.2. Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào

dân tộc thiểu số huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai ................................................... 29
2.3. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai ........................ 39
2.4. Thực trạng bộ máy nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh
tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai....................... 51
2.5. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh
tế đối với dân tộc thiểu số huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai ................................... 54
Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................... 57


CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI
VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN IA GRAI, TỈNH
GIA LAI ........................................................................................................ 58
3.1. Định hướng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng
bào dân tộc thiểu số huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai ............................................ 58
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai................. 60
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ
trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào DTTS huyện Ia Grai ................ 71
Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................... 73
KẾT LUẬN ................................................................................................... 74
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt

Chữ viết đầy đủ


CBCC

: Cán bộ cơng chức

CSDT

: Chính sách dân tộc

CSXH

: Chính sách xã hội

DTTS

: Dân tộc thiểu số

ĐBKK

: Đặc biệt khó khăn

ĐTPT

: Đầu tư phát triển

HĐND

: Hội đồng nhân dân

PTNT


: Phát triển nông thôn

TBXH

: Thương binh xã hội

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Vốn phân bổ đầu tư chương trình 135 trên địa bàn huyện Ia
Grai giai đoạn 2014 - 2018 ................................................................................ 29
Bảng 2.2: Tổng hợp số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện
giai đoạn 2014 - 2018 ........................................................................................ 30
Bảng 2.3: Vốn phân bổ hỗ trợ trực tiếp cho người dân trên địa bàn
huyện Ia Grai từ năm 2014 – 2018. .............................................................. 32
Bảng 2.4: Tình hình tăng trưởng của bị giống được hỗ trợ trên địa
bàn huyện Ia Grai trong giai đoạn 2014 – 2018. ......................................... 33
Bảng 2.5: Vốn hỗ trợ định cư xen ghép cho người dân thuộc hộ
nghèo trên địa bàn huyện Ia Grai từ năm 2014 - 2017 .............................. 34
Bảng 2.6: Vốn hỗ trợ định cư tập trung cho đồng bào DTTS trên
địa bàn huyện Ia Grai từ năm 2014 – 2017 ................................................. 35
Bảng 2.7: Vốn thực hiện Đề án 755 trên địa bàn huyện Ia Grai từ
năm 2015- 2017 ............................................................................................... 36
Bảng 2.8: Thống kê kết quả thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn
huyện Ia Grai giai đoạn 2014 – 2018 ................................................................ 38
Bảng 2.9: Khảo sát ý kiến người dân hiểu biết về chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất trên địa bàn huyện Ia Grai .......................................................... 41

Bảng 2.10: Khảo sát ý kiến người dân về các hình thức tuyên truyền
chính sách ........................................................................................................... 42
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát đối với người dân về hướng dẫn kê khai
đăng ký mặt hàng hỗ trợ của cán bộ cơ sở ........................................................ 44
Bảng 2.12: Kết quả điều tra, rà soát các thành phần dân tộc và hộ, khẩu
nghèo trên địa bàn huyện Ia Grai năm 2018. ....................................................... 45
Bảng 2.13: Khảo sát người dân về tính cơng khai, minh bạch, dân chủ
trong thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào DTTS ... 49
Bảng 2.14: Kháo sát về các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính
sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số ...................... 50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc cùng sinh sống, kề
vai sát cánh với nhau trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước. Theo tổng
điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân tộc Kinh chiếm đa số (85,28%) và 53
dân tộc thiểu số chiếm 14,72%. Các dân tộc thiểu số nước ta cư trú xen kẽ trên
địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an
ninh, quốc phịng và bảo vệ mơi trường sinh thái. Trong lịch sử cách mạng, các
dân tộc có truyền thống đồn kết lâu đời trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm,
trong chế ngự, khắc phục thiên tai để sản xuất và xây dựng đất nước. Mỗi dân
tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú của nền văn hóa
Việt Nam thống nhất trong đa dạng [39].
Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng
ta luôn xác định vấn đề dân tộc, cơng tác dân tộc và đồn kết các dân tộc có vị trí
chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta. Dựa trên những quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, Đảng ta đã
đề ra các chủ trương, chính sách dân tộc, với những nội dung cơ bản là: "Bình
đẳng, đồn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển", “thực hiện chính sách

bình đẳng, đồn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, tạo mọi điều
kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của
cộng đồng dân tộc Việt Nam” [19], là những quan điểm nhất quán, xuyên suốt
của Đảng trong lãnh đạo thực hiện cơng tác dân tộc và chính sách dân tộc. Điều
này, thể hiện trách nhiệm của Đảng, Nhà nước ta đối với đồng bào các dân tộc
thiểu số; mặt khác, cho thấy sự cấp thiết của việc giải quyết vấn đề liên quan đến
dân tộc hiện nay cần phải đảm bảo đầy đủ, kịp thời. Trong bối cảnh tình hình
quốc tế và trong nước đang có những diễn biến phức tạp về dân tộc, vừa mang
tính tồn cầu, vừa mang tính đặc thù của mỗi quốc gia. Dân tộc, sắc tộc, tôn

1


giáo, nhân quyền, luôn là những vấn đề nhạy cảm mà các thế lực thù địch, phản
động tìm mọi cách lợi dụng chống phá Nhà nước ta, chia rẽ khối đại đoàn kết
dân tộc, bằng nhiều thủ đoạn khác nhau, trong đó có việc lợi dụng điểm yếu về
thực thi các chính sách đối với dân tộc thiểu số, nhằm gây mất đồn kết, mất ổn
định cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Do vậy,
nghiên cứu các dân tộc thiểu số, phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu
số là những vấn đề hết sức cấp thiết.
Huyện Ia Grai là một huyện miền núi biên giới tỉnh Gia Lai, có 12 km
đường biên giới chung với huyện Dun Mia, tỉnh Ratanakiri - Vương quốc
Campuchia, vì vậy huyện có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã
hội, quốc phịng, an ninh và mơi trường sinh thái của tỉnh Gia Lai nói riêng và
khu vực Tây Nguyên nói chung. Tồn huyện có 12 xã và 01 thị trấn, với 150
thơn làng, tổ dân phố; có đến 22 dân tộc anh em đang sinh sống, trong đó: dân
tộc Kinh chiếm 52,8%, dân tộc Jrai chiến 46,3% là dân tộc bản địa, còn các dân
tộc khác di cư từ các miền đến, một số đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã biên
giới có quan hệ thân tộc với những người dân vùng biên giới nước bạn
Campuchia nên thường xuyên qua lại thăm thân, giao lưu kinh tế xã hội.

Thời gian qua, với sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các sở
ngành, cùng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị trên địa bàn huyện, cơng tác
dân tộc và các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào DTTS đã
được triển khai tương đối tốt như: Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo chương
trình 134, 135, 167; Chính sách định canh, định cư; Chính sách hỗ trợ đất ở, đất
sản xuất và nước sinh hoạt; Chính sách hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi; Chính
sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân tộc thiểu số; Chính sách đối với người có uy
tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, Chính sách khuyến nơng, khuyến lâm,
hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp,... Nhờ đó, kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số của
huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực: Cơ sở hạ tầng được đầu tư từng bước
hoàn thiện; Nhân dân, nhất là các hộ đồng bào DTTS nghèo đã được hỗ trợ cây,

2


con giống, phân bón, nơng cụ để đầu tư phát triển sản xuất, nhiều hộ đã vươn lên
thoát nghèo, xây dựng nhà cửa khang trang, mua sắm được các máy móc, thiết bị
phục vụ canh tác và nhu cầu sinh hoạt; đời sống văn hóa tình thần được nâng lên,
an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội vùng đồng bào dân tộc được đảm bảo.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Ia Grai,
tỉnh Gia Lai vẫn còn một số hạn chế, bất cập cần giải quyết, đó là: Cơng tác phổ
biến, tun truyền chính sách chưa được thực hiện rộng rãi; công tác phối hợp
chưa chặt chẽ; đội ngũ làm công tác dân tộc ở cơ sở không chuyên trách và
thường xuyên thay đổi, năng lực tham mưu triển khai tổ chức thực hiện chưa đáp
ứng được yêu cầu; một số người dân nhận thức về chính sách chưa đúng, nên
cịn tư tưởng trơng chờ ỷ lại vào Nhà nước; nhiều chương trình, dự án phê duyệt
nhưng chậm triển khai, thủ tục còn rườm rà, gây khó khăn cho người dân; việc
triển khai thực hiện có nơi cịn chủ quan, thiếu chặt chẽ, thiếu cơng khai minh
bạch và thậm chí cịn có dấu hiệu tham nhũng chính sách; mức hỗ trợ cịn thấp

so với nhu cầu phát triển sản xuất của người dân; một số chính sách chưa thực sự
phù hợp với địa phương, nên nhiều hộ đồng bào DTTS cịn gặp khó khăn, thu
nhập còn thấp, tỷ lệ nghèo là người DTTS còn cao, giảm nghèo chưa bền vững,
còn nhiều trường hợp nguy cơ tái nghèo, cơ sở hạ tầng đã được đầu tư nhưng nay
đã hư hỏng xuống cấp trầm trọng,...; Đặc biệt, các thế lực thù địch vẫn ln tìm
cách lợi dụng những hạn chế, yếu kém trong việc thực hiện chính sách đối với
DTTS để tuyên truyền tư tưởng hiềm khích, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc,
truyền đạo trái phép nhằm thực hiện "âm mưu diễn biến hịa bình" gây mất ổn
định tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện.
Từ những lý do trên và qua thực tiễn công tác, tơi lựa chọn đề tài “Thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện
Ia Grai, tỉnh Gia Lai” để làm luận văn thạc sĩ chun ngành Chính sách cơng,
qua đó đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với

3


đồng bào DTTS của huyện trong thời gian qua, đề xuất những định hướng, giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với
đồng bào DTTS huyện Ia Grai trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu
Đối với vấn đề liên quan đến dân tộc, mà cụ thể là chính sách dành cho
người dân tộc thiểu số là một trong những nội dung có ý nghĩa chiến lược trong
cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội nghĩa ở nước ta hiện nay. Đây còn
là vấn đề thực tiễn lớn đòi hỏi phải giải quyết một cách kịp thời, đúng đắn và
thận trọng. Nên, trong quá trình xây dựng và đổi mới vấn đề dân tộc luôn được
Đảng và Nhà nước ta quan tâm, cụ thể hóa bằng các Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng, hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Nhất là từ khi có Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003 về công tác
dân tộc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX tại Hội nghị lần thứ bảy;

Quyết định số 72/QĐ-HĐBT ngày 13/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về một số
chủ trương, chính sách cụ thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi. Trên tinh thần
đó, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều bài viết của các nhà quản lý,
chuyên gia, các nhà khoa học, các học viên, nghiên cứu sinh nghiên cứu liên
quan đến vấn đề dân tộc, thực hiện chính sách đối với dân tộc thiểu số của Đảng,
Nhà nước được công bố, hành trong nhiều số báo, tạp chí, trên các website chính
thức, cũng như luận văn, luận án bảo vệ thành công trước các Hội đồng khoa học
và các báo cáo tại các Hội nghị, Hội thảo chuyên ngành về dân tộc trong thời
gian qua, cụ thể như:
Giàng Seo Phử (2016) trong nghiên cứu “Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn công tác dân tộc hiện nay”, nêu các quan niệm cơ bản của Chủ nghĩa Mác –
Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc, đặc điểm tình hình dân tộc ở Việt
Nam, vận dụng cơ sở lý luận và giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam của Đảng
và Nhà nước ta thời gian qua, đề ra các giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao vai
trị cơng tác dân tộc trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước hiện nay.

4


Nguyễn Quốc Phẩm và Trịnh Quốc Tuấn (1999) trong “Mấy vấn đề lý
luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam” đã đưa ra 3 sự lý
giải về một số khái niệm liên quan đến vấn đề dân tộc và trình bày thực tiễn vấn
đề dân tộc và chính sách dân tộc Việt Nam hiện nay.
Sơn Phước Hoan (2016) trong nghiên cứu “Những vấn đề đặt ra trong
thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền
núi”, đánh giá những kết quả đạt được trong việc thực hiện chính sách dân tộc
trong giai đoạn 2011-2015, nêu lên những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, qua
đó đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2016-2020.
Lê Văn Khoa và Phạm Quang Tú (2014) các tác giả nghiên cứu vấn đề
phát triển bền vững ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam. Trong đó, tập

trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển bền vững, thực
trạng tình hình phát triển bền vững ở vùng dân tộc thiểu số Tây Nguyên, vạch ra
những định hướng chiến lược phát triển bền vững và giới thiệu một số mơ hình
phát triển bền vững, nêu quá trình hình thành các cộng đồng dân tộc, mối quan
hệ giữa các nhóm dân tộc và thực trạng, các giải pháp về phát triển kinh tế - xã
hội, xóa đói giảm nghèo bền vững ở Tây Nguyên hiện nay.
Đỗ Văn Chiến (2016) bàn về vai trò của đội ngũ cán bộ làm công tác dân
tộc và công chức viên chức là người dân tộc thiểu số trong việc thực hiện các
chính sách dân tộc, nêu các mặt đạt được, các tồn tại hạn chế, qua đó đề ra các
giải pháp nâng cao chất lượng, trình độ năng lực đối với cán bộ làm công tác dân
tộc và công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số nhằm đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình hiện nay.
Nguyễn Lâm Thành (2013) trong nghiên cứu “Tiến trình hoạch định chính
sách phát triển Kinh tế - Xã hội vùng dân tộc thiểu số nước ta thực trạng và giải
pháp”, đã phân tích tiến trình chính sách và tiếp cận trong hoạch định chính sách
dân tộc giai đoạn từ sau 1986 đến nay, đánh giá những kết quả đạt được, những
tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc xây dựng chính sách phát

5


triển vùng dân tộc, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng
chính sách dân tộc trong giai đoạn hiện nay.
Nông Quốc Tuấn (2016) trong “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công
tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi
trong tình hình hiện nay”, đã nêu bật tầm quan trọng trong công tác tuyên truyền,
kết quả thực hiện chính sách dân tộc trong thời gian qua và đưa ra các nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện cơng tác tun truyền và thực hiện chính sách dân tộc trong
giai đoạn hiện nay.
Ủy ban dân tộc (2018) với 15 chuyên đề liên quan đến đặc điểm và tình

hình các dân tộc Việt Nam, công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc
trong thời gian qua, đưa ra các giải pháp thực hiện đến 2020 và định hướng đến
năm 2030.
Báo Gia Lai (2018) với bài viết “Ia Grai đưa chính sách dân tộc vào cuộc
sống” đã khẳng định rằng, những năm qua với sự quan tâm, nỗ lực của cấp ủy,
chính quyền địa phương huyện Ia Grai trong việc kết hợp các nguồn lực và chính
sách đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu và thực hiện chính
sách an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo trên địa bàn.
Đinh Trung Hiếu (2016) trong luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách đối
với dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi”, đã làm rõ
một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách dân tộc, đánh giá thực trạng q
trình tổ chức thực hiện chính sách, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Minh Long.
Hoàng Minh Hà (2017) trong luận văn thạc sĩ “Thực thi Chương trình 135
giai đoạn 2010-2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”, đã làm rõ một số vấn đền lý
luận về thực thi chính sách cơng, thực thi Chương trình 135 giai đoạn 2010 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trong thời gian tới.

6


Dương Thanh Phong (2018) trong luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách
an sinh xã hội thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”, học viên đã
nghiên cứu một số vấn đề về lý luận, thực tiễn việc thực hiện chính sách an sinh
xã hội trên địa bàn quận Thanh Khê, tình ra những ưu điểm, hạn chế quá trình tổ
chức thực hiện chính sách, qua đó đề xuất những định hướng, giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội tỏng thời gian tới.
Lâm Vĩnh Ái (2017) trong luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Yên”, đã

làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng
bào dân tộc thiểu số, đánh giá thực trạng quá trình tổ chức thực hiện chính sách,
đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo bền
vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn trong thời gian tới.
Trương Nam Phú (2018) trong luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách
phát triển kinh tế biển từ thực tiễn huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định”, đã làm rõ
một số vấn đề lý luận về thực thi chính sách phát triển kinh tế biển, đánh giá thực
trạng quá trình tổ chức thực hiện chính sách, đưa ra các giải pháp nhằm thực
hiện hiệu quả chính sách phát triển kinh tế biển trên địa bàn huyện Hồi Nhơn.
Ngồi ra cịn có các cơng trình, bài nghiên cứu của các nhà khoa học,
nhà quản lý nghiên cứu về thực hiện các chính sách đối với dân tộc thiểu số
về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có đề tài luận
văn nghiên cứu một cách hệ thống, tồn diện trên cơ sở khảo sát tình hình thực tế
về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về chính sách dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc,
luận văn hướng đến mục đích làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra trong
việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu

7


số trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai thời gian qua. Trên cơ sở đó, luận văn
xác định một số định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ phát

triển kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai trong
thời gian qua, tìm ra những thành cơng, hạn chế và ngun nhân.
- Ba là, đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia
Lai, mà cụ thể là nghiên cứu việc triển khai thực hiện các chính sách liên quan
đến hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số của Đảng, Nhà
nước đã và đang triển khai thực hiện trên địa bàn huyện, dưới góc độ tiếp cận
khoa học chính sách.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu việc thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
từ năm 2014 - 2018.
- Không gian: Phạm vi khảo sát, nghiên cứu thực trạng thực hiện các
chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại 13 xã,
thị trấn thuộc huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

8


- Nội dung: Các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Nghiên cứu dựa trên tiếp cận thực hiện chính sách cơng, chính sách dân
tộc và thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với dân tộc thiểu số;
nghiên cứu các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước,
bộ ngành ở Trung ương và địa phương, các cơng trình nghiên cứu, các báo cáo,
tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đồn thể, tổ chức, cá nhân liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính: được sử dụng nhằm thu thập các ý
kiến của một số đối tượng chính sách về thực hiện chính sách tại địa bàn huyện;
phân tích thống kê, mơ tả nhằm làm rõ thực trạng tình hình thực hiện chính sách
trên địa bàn huyện. Đồng thời, kết hợp quan sát ghi chép hiện trường, nghiên cứu
thực địa thông qua điền dã làm cơ sở để đánh giá thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: khảo sát bằng bảng hỏi 50 người
dân là đối tượng thụ hưởng các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trên địa bàn
một số xã, thị trấn thuộc huyện, nhằm tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chính
sách tại địa phương cũng như đối chiếu với tình hình, phân tích kết quả kết quả
thực hiện chính sách để đưa ra đánh giá chung; trao đổi, phỏng vấn trực tiếp đối
với một số cán bộ, công chức cấp xã phụ trách chính dân tộc ở cơ sở để thu thập
thơng tin và đánh giá việc thực hiện chính sách từ phía người thực thi chính sách.
- Ngồi ra cịn dựa trên phương pháp khác như: Phương pháp so sánh,
diễn giải, quy nạp làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

9


Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh
tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Rút ra được khung phân tích thực tiễn thực

hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở cấp huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phản ánh được thực trạng và đề xuất được một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào
dân tộc thiểu số huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính hỗ trợ phát triển kinh tế đối
với đồng bào dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối
với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Khái niệm về dân tộc và thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số
1.1.1. Dân tộc
Hiện nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo hai nghĩa khác nhau:
Theo nghĩa thứ nhất, dân tộc được hiểu là quốc gia dân tộc. Vì dụ: Dân
tộc Việt Nam, Dân tộc Lào, Dân tộc Đức,… Theo nghĩa này, dân tộc là khái
niệm dùng để chỉ cộng đồng chính trị - xã hội được hợp thành bởi những tộc
người khác nhau trên lãnh thổ của một quốc gia nhất định. Như vậy, khái niệm
dân tộc ở đây được hiểu đồng nghĩa với quốc gia đa tộc người và cũng đồng

nghĩa với Nhà nước thống nhất của các tộc người trên một lãnh thổ có chủ
quyền quốc gia. Theo nghĩa này, dân cư của dân tộc này được phân biệt với dân
cư của dân tộc khác bởi yếu tố quốc tịch.
Theo nghĩa thứ hai, “dân tộc” được hiểu là “tộc người”. Ví dụ: dân tộc
Jrai, dân tộc Ba Na, dân tộc Ê đê,... Với nghĩa này, dân tộc là khái niệm dùng để
chỉ cộng đồng người có các đặc trưng cơ bản về ngơn ngữ, văn hoá và ý thức tự
giác về cộng đồng có tính bền vững qua sự phát triển lâu dài của lịch sử. Hiểu
theo nghĩa này, kết cấu dân cư của một quốc gia có thể bao gồm nhiều dân tộc
cùng sinh sống, trong đó có những dân tộc chiếm đa số trong thành phần dân cư
và có những dân tộc thiểu số. Trong đề tài này, khái niệm dân tộc được sử dụng
theo nghĩa thứ hai, tức là “tộc người” [25].
1.1.2. Dân tộc thiểu số
Theo Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày ngày 14/01/2011 của Chính phủ
về cơng tác dân tộc, giải thích thuật ngữ về dân tộc thiểu số như sau:

11


Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả
nước, theo điều tra dân số quốc gia. Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân
ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Dân tộc thiểu số rất ít người là dân tộc có số dân dưới 10.000 người. Dân
tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt là những dân tộc có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo ba tiêu chí sau: Tỷ lệ hộ nghèo trong đơn vị thôn, bản
chiếm trên 50% so với tỷ lệ hộ nghèo của cả nước; các chỉ số phát triển về giáo
dục đào tạo, sức khỏe cộng đồng và chất lượng dân số đạt dưới 30% so với mức
trung bình của cả nước; cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chất lượng thấp, mới đáp
ứng mức tối thiểu phục vụ đời sống dân cư.
1.1.3. Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào dân tộc dân

tộc thiểu số
1.1.3.1. Quan niệm về chính sách dân tộc
Chính sách cơng là tập hợp các quyết định có liên quan với nhau của Nhà
nước với mục tiêu, giải pháp, công cụ thực hiện cụ thể, nhằm giải quyết các vấn
đề xã hội theo ý chí của đảng cầm quyền [24]. Từ quan niệm chính sách cơng
như vậy, có thể định nghĩa chính sách đối với dân tộc thiểu số đó là thái độ quan
điểm, các quyết định, quyết sách của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số
với mục tiêu, giải pháp, công cụ nhằm bảo đảm và thúc đẩy sự bình đẳng, đồn
kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển, phát triển toàn diện, từng bước nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo giữ
gìn bản sắc dân tộc, phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi
dân tộc, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về chính sách đối với dân tộc thiểu số,
nhưng có thể tóm lại: là một bộ phận của hệ thống chính sách quốc gia, là một
vấn đề mang tính chiến lược, có tính tổng hợp các quan điểm, nguyên tắc, giải
pháp của Đảng và Nhà nước trên các lĩnh vực trong nhu cầu phát triển của các

12


dân tộc. Mục tiêu, nội dung chính sách đối với dân tộc thiểu số hướng tới đảm
bảo sự “bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau” của các dân tộc trong mọi giai
đoạn cách mạng [41].
1.1.3.2. Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số là hệ
thống các chính sách mà qua đó trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra hoặc hỗ trợ sinh kế,
cải thiện và nâng cao thu nhập, giúp ổn định cuộc sống cho các hộ đồng bào dân tộc
thiểu số, chẳng hạn: Nhà nước đầu tư vốn ngân sách để xây dựng kết cấu hạ tầng
(đường giao thông, hệ thống thủy lợi, hệ thống điện,..) phục vụ phát triển sản
xuất, lưu thơng hàng hóa cho các xã có đơng đồng bào dân tộc thiêu số; khuyến

khích tín dụng và đơn giản hố thủ tục vay vốn để đồng bào dân tộc thiểu số vay
vốn thuận tiện, sử dụng vốn hiệu quả và trả được nợ qua hệ thống Ngân hàng
chính sách xã hội; hỗ trợ trực tiếp về tư liệu sản xuất (đất sản xuất, cây giống, vật
ni, phân bón, nơng cụ, …); hỗ trợ định canh định cư ổn định cuộc sống, hỗ trợ
đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tập huấn chuyển giao về kỹ thuật sản xuất, chế
biến sản phẩm; trợ cước, trợ giá đối với việc cung ứng hàng hoá thiết yếu cho
khu vực đồng bào dân tộc thiểu số; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân thuộc
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực đồng bào
DTTS bằng cơ chế, chính sách ưu đãi cụ thể về đất đai, thuế, hỗ trợ đào tạo và
thủ tục đầu tư thuận lợi nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của vùng.
Một số chính sách dân tộc chủ yếu gắn với hỗ trợ phát triển kinh tế đối với
đồng bào dân tộc thiểu số đã và đang triển khai thực hiện như sau:
- Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền
núi và vùng sâu, vùng xa theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998
của Thủ tướng Chính phủ.
- Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 –
2020 theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 20/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

13


- Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn
theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chính sách tiếp tục hỗ trợ di dân định canh, định cư cho đồng bào dân
tộc thiểu số theo Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo
Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số
đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015 theo Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg

ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số và hộ nghèo ở xã, thơn bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định số
755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm nghèo nhanh, bền
vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020 theo Nghị đinh
số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ.
- Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày
31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
1.1.3.3. Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào
dân tộc thiểu số
Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào
dân tộc thiểu số là một khâu hợp thành chu trình chính sách; là q trình biến
các chủ trương, phương hướng và biện pháp liên quan đến hoạt động kinh tế của
các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ
máy Nhà nước cũng như sự tham gia của các tổ chức, đơn vị, gia đình, cá nhân
và tồn xã hội làm cho các nội dung công việc được triển khai theo đúng kế
hoạch, hướng tới đạt được mục đích đề ra, giúp chính sách đi vào thực tế đời

14


sống, phù hợp với nhu cầu phát triển, nguyện vọng chung của đất nước và cộng
đồng người dân tộc thiểu số, qua đó phát triển sinh kế và nâng cao thu nhập cho
người dân; các nội dung cụ thể như: Tiếp nhận các chính sách từ Trung ương,
tỉnh chỉ đạo các ngành chuyên môn nghiên cứu tham mưu xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện, đồng thời với công việc đó là tổ chức tun truyền, phổ biến
chính sách đến các cán bộ, công chức liên quan và nhân dân, nhất là các đối
tượng thụ hưởng chính sách nắm bắt, thực hiện đúng quy trình quy định; tổ chức

ra sốt, phê duyệt đối tượng, tiếp nhận nguồn lực để tiến hành hỗ trợ; theo dõi,
kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện đảm bảo tiến độ quy định, kết thúc chu
kỳ chính sách tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm.
1.1.3.4. Chủ thể thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với
đồng bào dân tộc thiểu số
Chủ thể thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng bào
dân tộc thiểu số là các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước từ trung
ương tới địa phương, trong đó chủ yếu là các cơ quan trong bộ máy hành chính
nhà nước cùng với đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính nhà nước thuộc lĩnh
vực dân tộc. Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, các cơ quan có
thẩm quyền trong bộ máy hành chính nhà nước giữ vai trị điều tiết, định hướng
các hoạt động thực hiện chính sách bằng những cơng cụ quản lý của mình, giúp
cho q trình này ln bám sát mục tiêu mà các chính sách đặt ra. Các cơ quan
có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước tham gia vào quá trình tổ chức thực hiện
chính sách bao gồm: Quốc hội; Chính phủ; Ủy ban Dân tộc; Các Bộ, ngành liên
quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nội dung liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ được giao; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; UBND
các huyện, UBND các xã và cơ quan quản lý nhà nước về dân tộc ở chính quyền
địa phương (Ban Dân tộc tỉnh, Phòng Dân tộc huyện và cán bộ, cơng chức cấp
xã). Ngồi ra, có một số tổ chức phối hợp thực hiện chính sách đó là: Các tổ
chức chính trị- xã hội, đó là Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành

15


viên; Các hiệp hội nghề nghiệp- xã hội ở trung ương và địa phương; Các tổ chức
phi chính phủ, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
1.1.3.5. Đối tượng của chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với đồng
bào dân tộc thiểu số
Các chính sách hướng tới các đối tượng cụ thể đó là các hộ đồng bào dân

tộc thiểu số và hộ nghèo sinh sống tại các xã, thơn làng đặc biệt khó khăn, xã
biên giới, xã an tồn khu, các thơn, làng đặc biệt khó khăn trên địa bàn vùng dân
tộc và miền núi với các đặc điểm sau đây: Về cơ sở hạ tầng: khơng có hoặc tạm
thời; giao thơng khó khăn; khơng có đường ơtơ đến trung tâm xã; các cơng trình:
điện, thủy lợi, nước sạch, trường học, trạm xá, nhà sinh hoạt cộng đồng kém
hoặc chưa có. Các xã là nơi cịn tồn tại các vấn đề xã hội như: tỷ lệ mù chữ còn
cao, bệnh tật nhiều, còn tồn tại một số phong tục, tập quán lạc hậu; khả năng tiếp
cận thông tin kém. Về điều kiện sản xuất của các địa phương này nhìn chung cịn
khó khăn và thiếu thốn, không đáp ứng được yêu cầu của người dân, sản xuất
cịn mang tính tự nhiên nhiều, thiếu tư liệu sản xuất, tập quán canh tác lạc hậu.
Về điều kiện sống, tỷ lệ hộ nghèo cao, đời sống người dân còn gặp nhiều khó
khăn, thiếu đất ở, đất sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu vốn,…
1.2. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Để tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải tn thủ một quy
trình chặt chẽ thống nhất nhằm phản ánh các bước trong việc tổ chức triển khai
và thực hiện chính sách. Quy trình các bước đều có nhiệm vụ rõ ràng phải có
hiệu quả để tác động qua lại, nhằm đạt được mục tiêu tốt nhất trong việc thực
hiện chính sách, gồm các bước sau [24], [28]:
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế đối với
đồng bào DTTS diễn ra trong một thời gian dài, vì thế cần phải xây dựng kế

16


hoạch để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ
động hồn tồn. Việc xây dựng kế hoạch cần phải được nghiên cứu kỹ các văn
bản cấp trên, các kế hoạch tương tự và tự các điều kiện cụ thể ở địa phương để

xây dựng kế hoạch sát với thực tế, tạo thuận lợi trong q trình thực hiện. Kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất, lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về
hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số
lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực hiện; những dự kiến về cơ
chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực hiện; cơ chế tác động giữa
các cấp thực chính sách.
- Thứ hai, xác định các nguồn vật lực như dự kiến về các cơ sở kiến trúc,
trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện chính sách; các nguồn lực
tài chính, các vật tư văn phịng phẩm.
- Thứ ba, xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về thời
gian duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên
truyền đến tổng kết rút kinh nghiệm.
- Thứ tư, kiểm tra thực hiện chính sách là những dự kiến về tiến độ, hình
thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách.
- Thứ năm, xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực hiện
chính sách bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm,
nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia
tổ chức điều hành; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong
tổ chức thực hiện chính sách.
Dự kiến kế hoạch thực hiện ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem thơng qua.
Sau khi được quyết định thông qua, kế hoạch thực hiện mang giá trị pháp lý,
được mọi người chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có
thẩm quyền thơng qua kế hoạch quyết định, khi kế hoạch khơng cịn phù hợp với
điều kiện thực tế và các quy định của cấp trên.

17



×