Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

CHUYÊN đề PHỤ đạo học SINH yếu kém PHẦN điện học, vật lí 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.9 KB, 27 trang )

PHÒNG GD&ĐT LẬP THẠCH
TRƯỜNG THCS SƠN ĐÔNG

CHUYÊN ĐỀ PHỤ ĐẠO
HỌC SINH YẾU KÉM MÔN VẬT LÍ

Tác giả chuyên đề: TRỊNH THỊ THU HIỀN
Đơn vị công tác : TRƯỜNG THCS SƠN ĐÔNG


MỤC LỤC
Nội dung
A. Đặt vấn đề
B. Nội dung.
I. Thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường năm học 2018 – 2019.
1.Thuận lợi.
2.Khó khăn
3.Chất lượng giáo dục của nhà trường năm học 2018 – 2019.
II. Nguyên nhân học sinh học yếu: kém
1. Về phía học sinh.
2. Về phía giáo viên.
3. Về phía phụ huynh học sinh.
III. Một số giải pháp phụ đạo học sinh yếu
1. Giải pháp đối với giáo viên
1.1. Xây dựng môi trường học tập thân thiện
1.2. Phân loại đối tượng học sinh
1.3. Giáo dục ý thức học tập cho học sinh
1.4. Kèm cặp học sinh yếu kém
1.5. Xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm
1.6. Yêu cầu đối với giáo viên trong tiết dạy
2. Giải pháp đối với học sinh


3. Giải pháp đối với nhà trường
4. Giải pháp đối với phụ huynh học sinh
IV. Một số một số dạng bài tập chương I: Điện học – Vật lí 9 cần phụ
đạo cho học sinh yếu.
Dạng 1: Bài tập vận dụng định luật Ôm
Dạng 2: Bài tập vận dụng công thức tính điện trở của dây dẫn
Dạng 3: Bài tập về công suất điện và điện năng sử dụng.
Dạng 4: Bài tập vận dụng định luật Jun – Len xơ.
C. Kết luận

CHUYÊN ĐỀ PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM
PHẦN ĐIỆN HỌC, VẬT LÍ 9
Tác giả: Trịnh Thị Thu Hiền
Chức vụ: Giáo viên:
2

Trang
2
2
2
2
2
3
4
4
4
4
5
5
5

5
5
6
6
6
7
7
7
8
8
14
18
23
26


Đơn vị công tác: Trường THCS Sơn Đông
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình giáo dục và đào tạo tri thức cho học sinh qua từng cấp bậc, thì
việc nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém
là mục tiêu cơ bản hàng đầu, là mối quan tâm lớn đối với sự nghiệp giáo dục. Có thể
nói, vấn đề học sinh yếu kém hiện nay đang được nhà trường quan tâm và tìm giải
pháp để khắc phục tình trạng này. Muốn vậy, người giáo viên không chỉ biết dạy mà
còn phải biết tìm tòi phương pháp nhằm phát huy tích cực của học sinh và hạ thấp
dần tỉ lệ học sinh yếu kém.Việc phụ đạo học sinh yếu kém bộ môn là một trong
những vấn đề rất quan trọng, cấp bách, cần thiết và không thể thiếu trong mỗi môn
học ở các cấp học nói chung và ở cấp THCS nói riêng. Để nâng dần chất lượng học
sinh không phải là chuyện một sớm một chiều mà nó đòi hỏi phải có sự kiên nhẫn và
lòng quyết tâm của người giáo viên. Phụ đạo học sinh yếu kém phải được giáo viên
quan tâm nhất là trong tình hình học tập hiện nay của học sinh, nhưng phụ đạo như

thế nào, phương pháp ra sao thì đó cũng là một vấn đề đòi hỏi giáo viên cần phải
không ngừng tìm hiểu.Vì vậy tôi viết chuyên đề này nhằm nâng cao chất lượng học
sinh yếu kém môn vật lí.
B. NỘI DUNG:
I. Thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường năm học 2018 - 2019:
1. Thuận lợi:
- Đa số học sinh có ý thức và xác định mục đích học tập đúng đắn.
- Học sinh nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía: gia đình, nhà trường và xã hội
hoặc học tập từ bạn bè.
- Đội ngũ giáo viên luôn nhiệt tình, thân thiện và quan tâm giúp đỡ học sinh đặc
biệt là học sinh yếu kém.
- Được sự quan tâm, phối hợp của ban giám hiệu cùng các đoàn thể.
2. Khó khăn:
- Đối tượng học sinh yếu có những khác biệt về cách nhận thức, đa phần là do
hoàn cảnh gia đình, kinh tế, lười học hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ,... Những
điều này đã ảnh hưởng nhiều đến vấn đề học tập của học sinh, từ đó dẫn đến các em
chán nản việc học, hổng kiến thức.
- Đặc điểm của trường là ở nông thôn, điều kiện học tập của một số học sinh
còn khó khăn.
- Một bộ phận học sinh ỷ lại, lười suy nghĩ, không chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ
học thì lơ là, không tập trung,... làm giảm khả năng tư duy của học sinh.
- Thiết bị dạy học môn Vật lí được cấp đã lâu nên nhiều cái đã hỏng nên nhiều
thí nghiệm không làm được hoặc làm nhưng kết quả không chính xác nên ảnh hưởng
đến hiệu quả giờ học.
3


3. Chất lượng giáo dục của nhà trường năm học 2018 – 2019:
Năm học 2018 - 2019, kết quả chất lượng giáo dục đại trà của trường THCS
Sơn Đông đạt chỉ tiêu được giao đầu năm. Tuy nhiên số học sinh yếu kém vẫn còn

nhiều, kết quả học sinh thi vào lớp 10 chưa cao.
Kết quả môn Vật lí:
Điểm trung bình môn học cả năm
STT

Lớp


số

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

TB trở lên

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1

6A

43

6

13.95

19

44.19


18

41.86

0

0

0

0

43

100

2

6B

43

0

0

18

41.86


21

48.84

4

9.3

0

0

39

90.7

3

6C

41

0

0

27

65.85


13

31.71

1

2.44

0

0

40

97.56

4

6D

43

0

0

17

39.53


19

44.19

7

16.28

0

0

36

83.72

170

6

3.53

70

41.2

71

41.76


23

13.5

0

0

147

86.47

5
6

7A

42

12

28.57

24

57.14

6

14.29


0

0

0

0

42

100

7

7B

41

2

4.88

10

24.39

20

48.78


9

21.95

0

0

32

78.05

8

7C

42

0

0

9

21.43

24

57.14


9

21.43

0

0

33

78.57

125

14

11.2

43

34.4

50

40

18

14.4


0

0

107

85.6

9
10

8A

42

9

21.43

24

57.14

9

21.43

0


0

0

0

42

100

11

8B

38

0

0

8

21.05

19

50

11


28.95

0

0

27

71.05

12

8C

38

0

0

8

21.05

22

57.89

8


21.05

0

0

30

78.95

118

9

7.63

40

33.9

50

42.37

19

16.1

0


0

99

83.9

13
14

9A

40

10

25

25

62.5

5

12.5

0

0

0


0

40

100

15

9B

43

4

9.3

15

34.88

19

44.19

5

11.63

0


0

38

88.37

16

9C

37

0

0

4

10.81

17

45.95

16

43.24

0


0

21

56.76

120

14

11.67

44

36.67

41

34.17

21

17.5

0

0

99


82.5

17

II. Nguyên nhân học sinh học yếu kém:
1. Về phía học sinh:
Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri thức thì nguyên nhân học
sinh yếu kém có thể kể đến là do :
- Học sinh lười học: Qua quá trình giảng dạy, nhận thấy rằng các em học sinh
yếu đa số là những học sinh cá biệt, trong lớp không chịu chú ý chuyên tâm vào việc
học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, không làm bài tập, cứ đến giờ
học thì cắp sách đến trường…
4


- Chưa có phương pháp và động cơ học tập đúng đắn.
- Cách tư duy của học sinh: cách tư duy tinh tế, sáng tạo nên các em mất đi
hứng thú học và dẫn đến tình trạng yếu kém.
- Học sinh bị hỏng kiến thức từ lớp dưới: Đây là một điều không thể phủ nhận
với chương trình học tập hiện nay.
- Nhiều học sinh không biết các kĩ năng toán học đơn giản như: không biết đổi
đơn vị đo lường, không biết biến đổi công thức, ….
2. Về phía giáo viên:
Nguyên nhân học sinh học yếu không phải hoàn toàn là ở học sinh mà một phần
ảnh hưởng không nhỏ là ở người giáo viên:
- Giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh yếu. Chưa
theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học sinh.
- Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập còn nhanh khiến cho học sinh
yếu không theo kịp.

- Giáo viên chưa thật sự gần gũi, tìm hiểu hoàn cảnh để động viên, khuyến
khích các em trong học tập.
3. Về phía phụ huynh học sinh:
- Một số phụ huynh học sinh thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em,
phó mặc mọi việc cho nhà trường và thầy cô.
- Nhiều gia đình, cha mẹ đi làm ăn xa để con cái cho ông bà trông nom hoặc tự
chăm sóc nhau nên không có người nhắc nhở, đôn đốc các em học tập.
- Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khiến
trẻ không chú tâm vào học tập.
- Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào các em nên học
sinh lười học, xin nghỉ để làm việc riêng (như đi chơi, giả bệnh,...) cha mẹ cũng đồng
ý cho phép nghỉ học, vô tình là đồng phạm góp phần làm học sinh lười học, mất dần
căn bản...Từ đó dẫn đến tình trạng yếu kém.
Trên đây chỉ là một số nguyên nhân chủ quan dẫn đến tình trạng học sinh yếu
mà bản thân trong quá trình giảng dạy nhận thấy .
III. Một số giải pháp phụ đạo học sinh yếu:
Qua việc phân tích những nguyên nhân đó, xin đưa ra một số giải pháp để giáo
dục, phụ đạo học sinh yếu kém như sau:
1. Giải pháp đối với giáo viên:
1.1. Xây dựng môi trường học tập thân thiện
- Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệu quả
cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần gũi, cảm giác
an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập, trong cuộc
sống của bản thân mình.
5


- Giáo viên luôn tạo cho bầu không khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng, không
mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm thấy sợ
giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương yêu và tôn trọng mình.

- Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi tích
cực. Ví dụ như giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi, giáo viên tìm những việc
làm mà em hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi, hoặc cho điểm cao để
khuyến khích các em.
1.2. Phân loại đối tượng học sinh
- Lập danh sách học sinh yếu kém thông qua bài kiểm tra chất lượng đầu năm
và quá trình học tập trên lớp.
- Ngay từ đầu năm, giáo viên phải lập danh sách học sinh yếu kém bộ môn
mình, qua phần kiểm tra khảo sát đầu năm hoặc ở năm học trước để nắm rõ các đối
tượng học sinh, lập danh sách học sinh yếu kém và chú ý quan tâm đặc biệt đến
những học sinh này trong mỗi tiết học như thường xuyên gọi các em đó lên trả lời,
khen ngợi khi các em trả lời đúng…
- Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những đặc
điểm của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm chung và
riêng của từng em.
- Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra
nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù hợp.
- Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động, dành cho
đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho các em
được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được vị trí của mình
trong tập thể.
1.3. Giáo dục ý thức học tập cho học sinh
- Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh tạo cho học sinh sự hứng
thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên. Trong mỗi tiết dạy,
giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy được ứng dụng và
tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ ham thích và say mê
khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri thức.
- Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hoàn cảnh gia
đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, tổ chức các trò
chơi có lồng ghép việc giáo dục học sinh về ý thức học tập tốt và ý thức vươn lên

trong học tập, làm cho học sinh thấy tầm quan trọng của việc học. Đồng thời, giáo
viên phối hợp với gia đình giáo dục ý thức học tập của học sinh.
1.4. Kèm cặp học sinh yếu kém
- Tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu, kém về
cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức.
- Tổ chức kèm cặp, phụ đạo cho các em. Trong các buổi này, giáo viên chủ yếu
kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, nếu thấy các em chưa chắc
cần tiến hành ôn tập củng cố kiến thức để các em nắm vững chắc hơn, nói chuyện để
6


tìm hiểu thêm những chỗ các em chưa hiểu hoặc chưa nắm chắc để bổ sung, củng cố.
Hướng dẫn phương pháp học tập: học bài, làm bài, việc tự học ở nhà. Tuy nhiên, việc
tổ chức phụ đạo có thể kết hợp với hình thức vui chơi nhằm lôi cuốn các em đến lớp
đều đặn và tránh sự quá tải, nặng nề.
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn, tổ chức Đoàn – Đội
để động viên, giúp đỡ các em.
- Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đôn đốc thực hiện kế
hoạch học tập ở trường và ở nhà.
1.5. Xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm:
- Xác định rõ kiến thức trọng tâm, những kiến thức cơ bản ( nắm được những
kiến thức này mới giải quyết được những câu hỏi và bài tập) trong tiết dạy cần cung
cấp, truyền đạt cho học sinh.
- Đối với học sinh yếu kém không nên mở rộng, chỉ dạy phần trọng tâm, cơ bản,
theo chuẩn kiến thức kĩ năn g, hoặc làm bài tập nhiều lần và nâng dần mức độ của
bài tập sau khi các em đã nhuần nhuyễn dạng bài tập đó.
- Nhắc lại kiến thức kiến thức cơ bản, công thức cần nhớ ở lớp dưới mà các em
đã hổng, cho bài tập lý thuyết khắc sâu để học sinh nhớ lâu.
1.6. Yêu cầu đối với giáo viên trong tiết dạy:
- Dạy chậm, nói ngắn gọn, cụ thể, chi tiết và dễ hiểu.

- Giảng kỹ những chỗ quan trọng, nhắc lại nhiều lần để cho học sinh khắc sâu.
Chú ý phân tích các sai lầm mà học sinh thường gặp khi làm bài.
- Cần tiến hành thí nghiệm trong giờ học, giới thiệu các dụng cụ Vật lí để học
sinh dễ hình dung, cần phải có hình vẽ minh họa để các em nhớ lâu.
- Nếu có thời gian nên cho học sinh thảo luận nhóm, hạn chế việc đọc chép, nên
có biện pháp giúp học sinh có thể nắm nội dung bài tại lớp.
- Nếu bài tập Vật lí có liên quan đến toán học, giáo viên phải dành thời gian cần
thiết để ôn kiến thức toán cho các em. Khi các em đã nhớ lại kiến thức Toán, giáo
viên chuyển qua Vật lí các em sẽ dễ hiểu hơn. Giáo viên không nên cứ trách các em
là mất căn bản về Toán học, việc làm đó chẳng giải quyết được gì mà chỉ gây cho các
em sự chán nản đối với môn Vật lí.
- Đối với học sinh yếu Toán, chúng ta không nên nóng vội cung cấp lượng
kiến thức toán quá nhiều cùng một lúc sẽ gây rối cho các em, chắc chắn các em sẽ
không nắm hết được, kinh nghiệm cho thấy, giáo viên chỉ cung cấp kiến thức Toán
cho bài học đó hoặc bài tập đó mà thôi, giảm bớt áp lực cho các em và cho nhiều
dạng bài tập tương tự để các em dần dần thích nghi. Khi đó, tình hình học tập của
các em khá hơn, hứng thú hơn.
- Giáo viên nên cho các em bài tập về nhà theo chuẩn kiến thức sẽ giúp các em
biết được nhiều dạng bài tập hơn.
7


- Kiểm tra đánh giá thường xuyên học sinh yếu kém, với nhiều hình thức khác
nhau: kiểm tra đầu giờ, gọi kiểm tra hoặc nhắc lại kiến thức có liên quan trong quá
trình dạy bài mới,…. Với những học sinh tiến bộ cần có lời khen, động viên khích lệ
các em.
2. Giải pháp đối với học sinh:
- Tự bản thân các em cần phải trả lời các câu trả lời sau: Học để làm gì? Tại sao
phải học? Học có giúp ích được gì cho cuộc sống của các em sao này không?...Khi
trả lời được các câu hỏi đó, thì các em xác định được tầm quan trọng của việc học và

từ đó sẽ có thái độ đúng đắn hơn trong học tập.
- Trong giờ học: Trong lúc thầy cô giảng bài, các em phải tập trung lắng nghe
và ghi chép lại đầy đủ các ý chính. Tập trung trả lời các câu hỏi mà thầy cô đặt ra.
Phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của thầy cô khi thí nghiệm . Tuyệt đối không được
làm việc riêng. Nếu có vấn đề gì chưa hiểu thì phải mạnh dạn hỏi ngay để thầy cô
giải đáp. Ghi nhận lại những điều thầy cô căn dặn về nhà.
- Phải học nhóm học từ bạn. Nếu có bài tập nào các em không tự giải được, các
em nên trao đổi với bạn bè, hỏi thầy cô giáo để được giải đáp.
- Phải đọc thêm sách tham khảo. Việc đọc sách tham khảo sẽ giúp cho các em
có nhiều cách giải hơn, làm quen với nhiều dạng bài tập.
3. Giải pháp đối với nhà trường:
- Có kế hoạch và bố trí thời gian tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém môn Vật lí.
- Tổ chức các buổi ngoại khóa kết hợp với hình thức vui chơi nhằm tạo hứng
thú học tập, giúp các em yêu thích môn học hơn. Bên cạnh đó có thể tổ chức giáo
dục tâm lí để các em mạnh dạn, tự tin hơn trong học tập và các hoạt động tập thể.
4. Giải pháp đối với phụ huynh học sinh:
Tạo điều kiện cho con em học tập, quản lí và đôn đốc việc học tập của con em ở
nhà.
IV. Một số một số dạng bài tập chương I: Điện học - Vật lí 9 cần phụ đạo
cho học sinh yếu
( Dự kiến thời gianphụ đạo: 12 tiết)
1. Dạng 1: Bài tập vận dụng định luật Ôm
1.1. Các tồn tại của HS yếu:
- HS không thuộc nội dung định luật và hệ thức của định luật do đó khi làm bài
tập không xác định được các đại lượng đã cho, đại lượng cần tính.
- Yêu cầu học HS thuộc nội dung định luật, viết được biểu thức của định luật:
Định luật Ôm: Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện
thế đặt vào hai đầu dây, tỉ lệ nghịch với điện trở của dây.
8



Hệ thức định luật Ôm: I =

U
R

trong đó: U là hiệu điện thế (V)
R là điện trở (Ω)
I là cường độ dòng điện (A)

Vận dụng định luật Ôm để tính cường độ dòng điện, hiệu điện thế, điện trở.
- HS không biết rút công thức:
HS có thể thuộc biểu thức định luật Ôm nhưng không biết rút công thức để tính
một đại lượng khác khi đó GV hướng dẫn:
I=

U
R

suy ra U = I.R ; R =

U
I

- HS không đổi đơn vị của các đại lượng.
Yêu cầu học sinh nắm được đơn vị của các đại lượng:
U là hiệu điện thế (V)
R là điện trở (Ω)
I là cường độ dòng điện (A)
Khi làm bài tập nếu các đại lượng có đơn vị khác thì phải đổi đơn vị rồi mới

tính toán
- HS không nắm được tính chất của mạch điện
Yêu cầu hs học thuộc các tính chất của đoạn mạch nối tiếp, đoạn mạch song
song:
+ Đoạn mạch gồm 2 điện trở mắc nối tiếp:
I = I1 = I2 ;

U = U 1 + U2 ;

Rtđ = R1 + R2

+ Đoạn mạch gồm 2 điện trở mắc song song :
I = I1 + I2; U = U1 = U2;

1
1
1
= +
Rtd R1 R2

Vận dụng định luật Ôm và tính chất của đoạn mạch nối tiếp, đoạn mạch song
song để làm bài tập
1.2. Bài tập
Bài 1: Chọn đáp án đúng cho các câu sau:
1. Nội dung định luật Ôm là:

A. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ với hiệu điện thế giữa hai đầu
dây dẫn và tỉ lệ với điện trở của dây.
B. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai
đầu dây dẫn và không tỉ lệ với điện trở của dây.

C. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai
đầu dây dẫn và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây.
9


D. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ nghịch với hiệu điện thế giữa hai
đầu dây dẩn và tỉ lệ thuận với điện trở của dây.
2. Biểu thức đúng của định luật Ôm là:
A. R =

U
.
I

B. I =

U
.
R

C. I =

R
.
U

D. U = I.R.

3. Gọi U là hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn, I là cường độ dòng điện qua dây
dẫn, R là điện trở của dây dẫn, công thức nào dưới đây là sai?

A. I=U/R

C. R=U/I

B. I = U.R.

D. U = I.R.

4. Đơn vị cường độ dòng điện là:
A. Ôm (Ω).

B. Vôn (V).

C. Ampe (A).

D. Ôm mét (Ωm).

C. Ampe (A).

D. Ôm mét (Ωm).

5. Đơn vị điện trở là:
A. Ôm (Ω).

B. Vôn (V).

6. Kí hiệu của hiệu điện thế là:
A. V.

B. U.


C. A.

D. I.

7. Công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm 2 điện trở mắc nối
tiếp.
A. Rtđ = R1+ R2

C. Rtđ = R1.R2

B. Rtđ = R1- R2

D. Rtđ = R1/R2

8.Trong đoạn mạch mắc nối tiếp, công thức nào sau đây là sai?
A.U = U1 + U2 + …+ Un.

C.R = R1 = R2 = …= Rn

B.I = I1 = I2 = …= In

D. R = R1 + R2 + …+ Rn

9. Các công thức sau đây công thức nào là công thức tính điện trở tương đương
của hai điện trở mắc song song ?.
1

1


1

1

C. R = R + R
1
2

1

B.R=R +R
1
2

A. R = R1 + R2

R1 R2

D. R = R − R
1
2

Bài 2: Đặt một hiệu điện thế 6V vào hai đầu dây tóc bóng đèn, điện trở của dây
tóc là 12Ω. Tính cường độ dòng điện chạy qua dây tóc bóng đèn.
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài:

Tóm tắt:

Gv hướng dẫn hs xác định các đại U = 6V

lượng đã cho, đại lượng cần tính.
R = 12Ω
I=?
+ Hs nêu công thức tính I
10


+ Hs thay số và tính kết quả

Lời giải:
Cường độ dòng điện chạy qua dây tóc bóng
đèn là:
I=

U
6
=
= 0,5 (A)
R 12

Bài 3: Đặt vào hai đầu vật dẫn có điện trở 10Ω một hiệu điện thế U thì cường
độ dòng điện chạy qua vật dẫn là 3,2A. Tính hiệu điện thế giữa hai đầu vật dẫn.
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài:

Tóm tắt:

Gv hướng dẫn hs xác định các đại R = 12Ω
lượng đã cho, đại lượng cần tính.
I = 3,2A

U=?
+ Hs nêu công thức tính U
+ Hs thay số và tính kết quả

Lời giải:
Hiệu điện thế giữa hai đầu vật dẫn là:
I=

U
→ U = I.R = 3,2.10 = 32 (V)
R

Bài 4: Một dây dẫn được mắc vào hiệu điện thế 220V thì cường độ dòng điện
chạy qua dây dẫn là 2A. Tính điện trở dây dẫn.
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài:

Tóm tắt:

Gv hướng dẫn hs xác định các đại U = 220V
lượng đã cho, đại lượng cần tính.
I = 2A
R=?
+ Hs nêu công thức tính R
+ Hs thay số và tính kết quả

Lời giải:
Điện trở dây dẫn là:
I=


U
U
220
→R=
=
= 110 (Ω)
R
I
2

Bài 5: Khi mắc một bóng đèn vào hiệu điện thế 220V thì dòng điện qua nó có
cường độ là 341 mA. Tính điện trở của bóng đèn.
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài:

Tóm tắt:
11


Gv hướng dẫn hs xác định các đại U = 220V
lượng đã cho, đại lượng cần tính.
I = 341mA = 0,341A
+ Gv hướng dẫn Hs đổi đơn vị
R=?
1A = 1000mA, 1mA =

1
A
1000


+Hs đổi đơn vị: 341mA = ? A
+ Hs nêu công thức tính R
+ Hs thay số và tính kết quả

Lời giải:
Điện trở dây dẫn là:
I=

220
U
U
→R=
=
= 645 (Ω)
0,341
R
I

Bài 6: Cho hai điện trở R1 = 5Ω, R2 = 10Ω mắc nối tiếp với nhau. Cường độ
dòng điện chạy qua đoạn mạch là 0,2 A. Tính:
+ Điện trở tương đương của đoạn mạch.
+ Hiệu điện thế ở hai đầu mỗi điện trở và ở hai đầu đoạn mạch.
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài:

Tóm tắt:

Gv hướng dẫn hs xác định các đại R1 = 5Ω
lượng đã cho, đại lượng cần tính.
R2 = 10Ω

I = 0,2 A
Rtđ = ?
U1 = ?
U2 = ?
U=?
Lời giải:
+Hai điện trở được mắc như thế nào?
+ Công thức tính Rtđ =?

Điện trở tương đương của đoạn mạch là:

Rtd = R1+ R2 = 5+10 = 15(Ω)
+ Cường độ dòng điện, hiệu điện thế
trong đoạn mạch có 2 điện trở mắc Vì 2 điện trở mắc nối tiếp:I1= I2= I
điện thế ở hai đầu mỗi điện trở là:
nối tiếp có đặc điểm gì?
U1 = I.R1 = 0,2.5 = 1(V )
+ Vận dụng định luật Ôm để tính U1,
U2
+ Tính U

Hiệu

U2 = I.R2 = 0,2.10 = 2(V )
Hiệu điện thế ở hai đầu đoạn mạch là:
U = U1 +U2= 1 +2 = 3(V)
hoặc U = I.Rtđ = 0,2.15 = 3(V)

Bài 7: Cho hai điện trở R1 = 15Ω, R2 = 10Ω mắc song song với nhau. Hiệu điện
thế ở hai đầu đoạn mạch là 12V. Tính:

12


+ Điện trở tương đương của đoạn mạch.
+ Cường độ dòng điện chạy qua mạch chính và qua các mạch rẽ.
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài:

Tóm tắt:

Gv hướng dẫn hs xác định các đại R1 = 15Ω
lượng đã cho, đại lượng cần tính.
R2 = 10Ω
U = 12 V
Rtđ = ?
I1 = ?
I2 = ?
I=?
Lời giải:
+Hai điện trở được mắc như thế nào?
+ Công thức tính Rtđ =?

Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
R1 .R2

15.10

Rtd = R + R =
= 6(Ω )
Vì hai

+ Cường độ dòng điện, hiệu điện thế
15 + 10
1
2
trong đoạn mạch có 2 điện trở mắc
điện trở mắc song song nên
song song có đặc điểm gì?
U= U1 = U2
Cường độ dòng điện qua mạch chính là:
+ Vận dụng định luật Ôm để tính I1,
I = U/Rtd =12/6 = 2(A)
I2,I
Cường độ dòng điện qua các mạch rẽ là:
I1= U/R1 = 12/15= 0,8(A )
I2 = U/R2 = 12/10 = 1,2( A)
Bài 8:
Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ, trong đó R1 = 15Ω, R2 = R3 = 30Ω,
UAB = 12V

a, Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB.
b,Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở.
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài:

Tóm tắt:
13


Gv hướng dẫn hs xác định các đại R1 = 15Ω
lượng đã cho, đại lượng cần tính.

R2 = R3 = 30Ω
U = 12 V
Rtđ = ?
I1 = ?
I2 = ?
I3 = ?
Lời giải:
GV: Hướng dẫn:
Vì R2, R3 mắc song song với nhau
R2 .R3

nên RCB = R + R =?
2
3
Vì RCB, R1 mắc nối tiếp với nhau nên

a. Điện trở tương đương của doạn mạch CB
là:
R2 .R3

30.30

RCB = R + R = 30 + 30 = 15(Ω)
2
3
Điện trở tương đương của doạn mạch AB
là:

RAB = R1+ RCB = ?


RAB = R1 + RCB = 15 +15 = 30(Ω)

Áp dụng định luật Ôm:

b. Cường độ dòng điện R1 là:

I1 = I =

U AB
=?
R AB

I1 = I =

U AB
12
=
= 0,4(A)
R AB
30

vì R2 = R3 và U2 = U3
I2 =I3 =

I
=?
2

0,4
I

⇒ I2= I3 = 2 = 2 = 0,2 (A)

Bài 9:
Cho mạch điện như :

trong đó R1 = 6Ω ; R2 = 12Ω và R3 = 18Ω. Tính điện trở tương đương của đoạn mạch
này.
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài:

Tóm tắt:

Gv hướng dẫn hs xác định các đại R1 = 6Ω
lượng đã cho, đại lượng cần tính.
14


R2 = 12Ω
R3 = 18 V
Rtđ = ?
GV: Hướng dẫn:

Lời giải:

Vì R1, R2 mắc nối tiếp với nhau nên
R12 = R1 + R2 =?

a. Điện trở tương đương của R1 và R2 là:

R12 .R3

Vì R12 // R1 nên Rtd =
=?
R12 + R3

Điện trở tương đương của doạn mạch là:

R12 = R1 + R2 = 6 + 12 = 18(Ω)

Rtd =

R12 .R3
18.18
=
= 9(Ω)
R12 + R3 18 + 18

(Cho HS làm các bài tập vận dụng tương tự.)
2. Dạng 2: Bài tập vận dụng công thức tính điện trở của dây dẫn:
2.1. Các tồn tại của HS yếu:
- HS không nắm được sự phụ thuộc của điện trở vào các yếu tố của dây dẫn.
Yêu cầu HS biết sự phụ thuộc của điện trở vào các yếu tố của dây dẫn, biết công
thức diễn tả sự phụ thuộc đó, biết rõ các kí hiệu và đơn vị trong công thức:
Điện trở của dây dẫn tỉ lệ thuận với chiều dài của dây dẫn, tỉ lệ nghịch với tiết
diện của dây dẫn và phụ thuộc vào vật liệu làm dây dẫn:
R = ρ.

l
S

- HS không biết rút công thức:

Hướng dẫn HS cách tính một yếu tố của dây dẫn khi biết điện trở và các yếu tố
khác
R = ρ.

R.S
l
ρl
→ l=
,
S=
ρ
R
S

- HS không đổi đơn vị của các đại lượng.
Yêu cầu học sinh nắm được đơn vị của các đại lượng:

- ρ là điện trở suất(Ωm)
- l là chiều dài dây dẫn(m)
- S là tiết diện của dây(m2)
Khi làm bài tập nếu các đại lượng có đơn vị khác thì phải đổi đơn vị rồi mới tính
toán
- HS không nắm được các kiến thức toán học có liên quan:
15


Khi đó GV cần nhắc lại các công thức toán học có liên quan cần sử dụng:
d2
+ Công thức tính diện tích hình tròn: S = π.r = π.
4

2

+ Công thức tính thể tích hình trụ: V = S.l

+ Công thức tính khối lượng riêng: D =

m
……
V

2.2. Bài tập:
Bài 1: Chọn đáp án đúng cho các câu sau:
1. Điện trở dây dẫn có mối quan hệ như thế nào với chiều dài dây dẫn.
A. Tỷ lệ thuận
B. Tỷ lệ nghịch
C. không thay đổi
D. Vừa tỷ lệ thuận vừa tỷ lệ nghịch
2. Hai dây dẫn được làm từ cùng một vật liệu có cùng tiết diện, có chiều dài lần lượt
là l1,l2 . Điện trở tương ứng của chúng thỏa điều kiện :
R1
l2
B. R2 = l1 . C. R1 .R2 =l1 .l2 .

R1
l1
A. R2 = l 2 .

D. R1 .l1 = R2 .l2

3.Hai dây dẫn hình trụ được làm từ cùng một vật liệu, có cùng chiều dài , có tiết

diện lần lượt là S1,S2 ,diện trở tương ứng của chúng thỏa điều kiện:
R1
S2
B. R = S .
2
1

R1
S1
A. R = S .
2
2

R1 S12
=
C.
.
R2 S 22

R1 S 22
=
D.
.
R2 S12

4. Dây dẫn có chiều dài l, tiết diện S và làm bằng chất có điện trở suất ρ , thì có
điện trở R được tính bằng công thức ?
A. R = ρ

S

.
l

B. R =

S
.
ρ .l

C. R =

l
.
ρ .S

D. R = ρ

l
.
S

5. Nếu chiều dài của dây dẫn tăng 2 lần thì điện trở của dây dẫn
A. tăng 2 lần.

B. giảm 2 lần.

C. tăng 4 lần.

D. không đổi.


6. Nếu tiết diện của dây dẫn tăng 3 lần thì điện trở của dây dẫn
A. tăng 3 lần.

B. giảm 3 lần.

C. tăng 6 lần.

D. không đổi.

Bài 2: Một sợi dây đồng dài 100m có tiết diện là 2mm2. Tính điện trở của sợi
dây đồng này, biết điện trở suất của đồng là 1,7.10-8Ω.m
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài:

Tóm tắt:

Gv hướng dẫn hs xác định các đại l = 100m
16


lượng đã cho, đại lượng cần tính.

S = 2 mm2 = 2.10-6 m2

+ Yêu cầu hs đổi đơn vị

ρ = l,7.10-8 Ω.m
R= ?
Lời giải:


+ HS nêu công thức tính điện trở của
dây dẫn

Điện trở của sợi dây đồng này là:
R = ρ.

l
100
=1.7.10-8.
= 0,85 Ω
S
2.10−6

Bài 3: Một biến trở có điện trở lớn nhất là R = 30 Ω với cuộn dây dẫn được làm
bằng hợp kim nikêlin có điện trở suất 0,4.10-6 Ω.m và tiết diện S = 1mm2. Tính chiều
dài dây dẫn dùng làm biến trở này
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài, đổi đơn vị:

Tóm tắt:
R = 30 Ω

S = 1 mm2 = 10-6 m2
ρ = 0,4.10-6 Ω.m
l= ?
+ HS nêu công thức tính điện trở của
dây dẫn → l = ?

Lời giải:
Chiều dài của dây dẫn là:

R = ρ.

R.S
l
30.10 −6
→l =
=
= 75(m)
ρ
0,40.10 −6
S

Bài 4: Một dây dẫn có điện trở 3Ω được làm bằng nicrom có điện trở suất
1,1.10-6 Ω.m và có chiều dài là 0,8m. Tính tiết diện của dây nicrom này.
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài, đổi đơn vị:

Tóm tắt:
R=3Ω

ρ = 1,1.10-6 Ω.m
l = 0,8m
S =?
+ HS nêu công thức tính điện trở của
dây dẫn → S = ?

Lời giải:
Tiết diện của dây nicrom là:
17



ρl 1,1.10−6.0,8
S= =
= 0,29. 10-6 (m2 )
R
3

= 0,29(mm2)

Bài 5: Tính điện trở của một đoạn dây đồng dài l = 4m có tiết diện tròn, đường
kính d = 1mm, biết điện trở suất của đồng là 1,7.10-8Ω.m,( lấy π = 3,14)
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài, đổi đơn vị:

Tóm tắt:
l= 4m

d= 1mm = 0,001m
ρ = l,7.10-8 Ω.m
R =?
Lời giải:
d2
+ HS tính S= π.
=?
4

Tiết diện của dây là:
d 2 3,14.0,0012
S= π.
=

4
4
= 0,785. 10-6 (m2 )

+ Tính điện trở dây dẫn

Điện trở của đoạn dây đồng là:
R= ρ

4
l
=1,7.10-8.
=0,087Ω
0,785.10 −6
S

Bài 6: Một cuộn dây dẫn bằng đồng với khối lượng của dây dẫn là 0,5kg và dây
dẫn có tiêt diện 1mm2
a, Tính chiều dài dây dẫn, biết khối lượng riêng của đồng là 8 900 kg/m3.
b, Tính điện trở của cuộn dây này, biết điện trở suất của đồng là 1,7.10-8Ω.m
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài, đổi đơn vị:

Tóm tắt:
m = 0,5kg
S = 1 mm2 = 10-6 m2
D= 8 900 kg/m3.
ρ = l,7.10-8 Ω.m
a,l = ?
18



b,R = ?
Lời giải:
a,Thể tích của dây là:
D=

+ HS tính V = ?

m
0,5
m
→ V= =
= 56.10-6m2
V
D 8900

Chiều dài của dây dẫn là
V = S.l → l =

+ V = S.l → l=?

V
56.10−6
=
= 56(m)
S
10−6

Điện trở của cuộn dây đồng là:

R= ρ

+ Tính điện trở dây dẫn

56
l
=1,7.10-8. −6 = 0,952(Ω)
S
10

(Cho HS làm các bài tập vận dụng tương tự.)
3. Dạng 3: Bài tập về công suất điện và điện năng sử dụng.
3.1. Các tồn tại của HS yếu :
- HS không nắm được công thức tính công suất điện và điện năng sử dụng.
Yêu cầu HS biết công thức tính công suất điện và điện năng sử dụng, biết rõ các kí
hiệu và đơn vị trong công thức:
P = U.I = I2.R =

U2
R

A = P. t = U.I.t = I2.R .t =

U2
.t
R

- HS không biết rút công thức để tính một đại lượng khi biết các đại lượng còn lại.
Hướng dẫn HS cách tính U, I, R,…
- HS không đổi đơn vị của các đại lượng.

Yêu cầu học sinh nắm được đơn vị của các đại lượng. Khi làm bài tập nếu các đại
lượng có đơn vị khác thì phải đổi đơn vị rồi mới tính toán
- HS không nắm được các kiến thức toán học có liên quan:
Khi đó GV cần nhắc lại các kiến thức toán học có liên quan cần sử dụng.
3.2. Bài tập:
Bài 1: Chọn đáp án đúng cho các câu sau:
1. Kí hiệu của công suất điện là:
A. W

B. P

C. A

D.U

19


2. Công thức liên hệ công suất của dòng điện, cường độ dòng điện, trên một đoạn
mạch giữa hai đầu có hiệu điện thế U là:
A. P = U. I

B. P = U/I

C. P = I/U

D.P = U2/ I

3. Đơn vị công suất điện là :
A.Jun(J)


B. Niutơn(N)

C.Kilôoat giờ(kW.h)

D. Oát(W).

4. Công thức nào dưới đây không phải là công thức tính công suất P của đọan
mạch chỉ chứa điện trở R, được mắc vào hiệu điện thế U, dòng điện chạy qua có
cường độ I.
A. P= U.I.

U
B. P = I .

U2
C. P= R

.

D. P=I 2.R .

5. Công thức tính công của dòng điện sản ra trong một đoạn mạch là:
A. A = U.I2.t

B. A = U.I.t

C. A = U2.I.t

D.


P

A = t

6. Trong các công thức sau, công thức nào không phải là công thức tính điện năng?
A. A =

P
t

B. A = U.I.t

U2
C. A =
.t
R

D. A = I2.R.t

7. Đơn vị nào dưới đây không phải là đơn vị của điện năng?
A.Jun(J)

B. Niutơn(N)

C.Kilôoat giờ(kW.h)

D. Số đếm của công tơ điện.

Bài 2: Khi mắc một bóng đèn vào hiệu điện thế 12V thì dòng điện qua nó có

cường độ 0,4A. Tính công suất điện của bóng đèn này và điện trở của bóng đèn khi
đó.
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài:

Tóm tắt:
U=12V
I= 0,4A
P=?
R=?

Công suất của bóng đèn : P =?
Điện trở của bóng đèn : R=U/I= ?

Giải
Công suất của bống đèn là:
P =U.I =12.0,4= 4,8(W)
Điện trở của bóng đèn là:
R=
20

U 12
=
= 30(Ω)
0,4
I


Bài 3: Một bếp điện hoạt động bình thường khi được mắc vào hiệu điện thế
220V và khi đó bếp có điện trở 48,4Ω. Tính công suất điện của bếp.

Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài

Tóm tắt:
U=220V
R=48Ω
P=?
Giải

Công suất của bếp : P =?

Công suất điện của bếp là:
2
U 2 220
P =
=
=1000(W)
48,4
R

Bài 4: Một bóng đèn có ghi 12V – 6W. Tính cường độ dòng điện định mức
chạy qua đèn và điện trở của đèn.
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài.

Tóm tắt:
U = 12V

P = 6W
I=?

R =?
Lời giải:
Cường độ dòng điện định mức chạy qua đèn
là:
P =U.I → I = ?

P =U.I → I = P /U = 6/12 = 0,5(A)

21


Điện trở của bóng đèn : R=U/I= ?

Điện trở của bóng đèn là:
R=

U 12
=
= 24(Ω)
0,5
I

Bài 5: Khi mắc một bóng đèn vào hiệu điện thế 220V tì dòng điện qua nó có
cường độ là 341mA.
a,Tính điện trở và công suất của bóng đèn khi đó.
b, Bóng đèn này được sử dụng như trên, trung bình 4 giờ trong một ngày. Tính điện
năng mà bóng đèn tiêu thụ trong 30 ngày theo đơn vị Jun và số đếm tương ứng của
công tơ điệ.
Hướng dẫn:
HS: Đọc và tóm tắt bài tập, đổi đơn vị Tóm tắt:

U= 220V,
I=341mA=0,341A
t=4.30.3600=432.000s
a.R=? , P =?
b. A=?
Giải
a. + Điện trở của bóng đèn là:
GV: Hướng dẫn.
+Điện trở của bóng đèn là:

R=

+ Công suất của bóng đèn là:
P = I2R= 0,3412.645 = 75W

R = U/I = ?
+ Công suất của bóng đèn là:
P = I2R = ?
Điện năng của bóng đèn là:
A= P t =?

220
U
= 0,341 = 645Ω
I

b. Điện năng mà bóng đèn tiêu thụ trong 30
ngày là:
A= P .t = 75.432.000=32 400.000J
= 9KWh

→ Số đếm công tơ điện là 9 số

Gv hướng dẫn đổi sang đơn vị kWh
HS: Làm bài tập
Bài 6: Một bếp điện được sử dụng với hiệu điện thế U = 220V thì dòng điện
chạy qua dây nung của bếp có cường độ I = 6,8A.
a, Tính công suất của bếp khi đó.
22


b, Mỗi ngày bếp được sử dụng như trên trong 1 giờ. Trính điện năng mà bếp tiêu thụ
trong 30 ngày và tiền điện phải trả cho việc dùng bếp, biết giá tiền điện là
1000đ/1kWh.
Hướng dẫn:
HS: Đọc và tóm tắt bài tập.

Tóm tắt:
U= 220V,
I = 6,8A
t= 1.30 = 30h
a. P =?
b. A=? , tiền điện phải trả ?
Giải

GV: Hướng dẫn.

a, Công suất của bếp là:
P = U.I= 220.6,8 = 1496 (W)

+ Công suất của bếp: P = ?

Điện năng của bóng đèn là:
A= P t =?
Gv hướng dẫn đổi sang đơn vị kWh

b. Điện năng mà bếp tiêu thụ trong 30 ngày
là:
A= P .t = 1496 .30 = 44 880(Wh)
= 44,88 (KWh)
Tiền điện phải trả cho việc dùng bếplà:

Tính tiền điện?

44,88.1000 = 44 880 (đồng )

HS: Làm bài tập
(Cho HS làm các bài tập vận dụng tương tự.)
4. Dạng 4: Bài tập vận dụng định luật Jun – Len xơ.
4.1. Các tồn tại của HS yếu :
- HS không thuộc nội dung định luật và hệ thức của định luật do đó khi làm bài tập
không xác định được các đại lượng đã cho, đại lượng cần tính.
Yêu cầu học sinh học thuộc nội dung định luật, viết được biểu thức của định luật.
- HS không biết rút công thức:
HS có thể viếtbiểu thức định luật nhưng không biết rút công thức để tính một đại
lượng khác:
- HS không đổi đơn vị của các đại lượng.
Yêu cầu học sinh nắm được đơn vị của các đại lượng. Khi làm bài tập nếu các đại
lượng có đơn vị khác thì phải đổi đơn vị rồi mới tính toán.
- Học sinh không nhớ công thức nhiệt lượng vật thu vào để nóng lên đã học ở lớp
dưới.
23



4.2. Bài tập
Bài 1: Chọn đáp án đúng cho các câu sau:
1. Định luật Jun-Lenxơ cho biết điện năng biến đổi thành :
A.Cơ năng.

D.Hoá năng.

C. Nhiệt năng.

D.Năng lượng ánh sáng.

2. Phát biểu nào sau đây là đúng với nội dung của định luật Jun- Lenxơ?
A. Nhiệt lượng tỏa ra trong một dây dẫn tỉ lệ thuận với cường độ dòng điện, tỉ lệ
thuận với điện trở và thời gian dòng điện chạy qua.
B. Nhiệt lượng tỏa ra trong một dây dẫn tỉ lệ thuận với bình phương cường độ
dòng điện, tỉ lệ nghịch với điện trở và thời gian dòng điện chạy qua.
C. Nhiệt lượng tỏa ra trong một dây dẫn tỉ lệ thuận với cường độ dòng điện, tỉ lệ
thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở và thời gian dòng điện chạy qua.
D. Nhiệt lượng tỏa ra trong một dây dẫn tỉ lệ thuận với bình phương cường độ
dòng điện, tỉ lệ thuận với điện trở và thời gian dòng điện chạy qua.
3. Trong các biểu thức sau đây, biểu thức nào là biểu thức của định luật Jun-Lenxơ?
A. Q = I².R.t

B. Q = I.R².t

C. Q = I.R.t

D. Q = I².R².t


4. Nếu nhiệt lượng Q tính bằng Calo thì phải dùng biểu thức nào trong các biểu thức
sau?
A. Q = 0,24.I.R².t

B. Q = 0,24.I².R.t

C. Q = I.U.t

D. Q = I².R.t

5. Công thức nào không phải là công thức tính nhiệt lượng tỏa ra ở dây dẫn khi có
dòng điện chạy qua?
A. Q = I2.R.t

B. Q =

C. Q = U.I.t

D. Q = I.R2.t.

t.

Bài 2: Một bếp điện khi hoạt động bình thường có điện trở R=80Ω và cường
độ dòng điện qua bếp khi đó là I=2,5A. Tính nhiệt lượng mà bếp tỏa ra trong 1giây?
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài

Tóm tắt:
R = 80 Ω

I =2,5A
24


t = 1s
GV: Công thức nào tính nhiệt lượng Q = ?
vật tỏa ra khi biết I, R, t

Lời giải:

2.

HS: Q= I R.t

Nhiệt lượng do dây dẫn tỏa ra là:
Q = I2.R.t = 2.52.80.1= 500J.

Bài 3: Một dây dẫn có điện trở 176Ω được mắc vào hiệu điện thế 220V. Tính
nhiệt lượng do dây tỏa ra trong thời gian 1800 giây.
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài

Tóm tắt:
R = 176 Ω
U = 220V
t = 1800s
Q=?
Lời giải:

GV: Công thức nào tính nhiệt lượng Nhiệt lượng do dây dẫn tỏa ra là:

vật tỏa ra khi biết U,R,t?
HS: Q =

t.

Q=

t=

1800= 495000J.

Bài 4: Một bếp điện được sử dụng với hiệu điện thế 220V thì dòng điện chạy
qua bếp có cường độ 3A. Tính nhiệt lượng bếp tỏa ra trong 1 giờ?
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài, đổi đơn vị

Tóm tắt:
U = 220V
I = 3A

GV: Công thức nào tính nhiệt lượng t = 1h = 3600s
vật tỏa ra khi biết U,I,t?
Q=?
HS trả lời: Q = U.I.t.
Lời giải:
Nhiệt lượng do bếp tỏa ra là:
Q = U.I.t = 220.3.3600= 2376000J.

25



×