Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

SKKN phân loại và phương pháp giải nhanh bài tập về sắt và hợp chất của sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.24 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
I. LỜI GIỚI THIỆU...............................................................................................2
II. TÊN SÁNG KIẾN............................................................................................3
III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN..................................................................................3
V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN..............................................................3
VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN......................................................4
VII.1. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN.................................................................4
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN..........................................................................................4
1.1. Các định luật hóa học, phương pháp cần vận dụng....................................4
1.2. Tổng quan về bài tập hỗn hợp sắt và hợp chất của sắt...............................5
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ....................................................................6
3. PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TẬP VỀ SẮT VÀ
CÁC HỢP CHẤT CỦA SẮT............................................................................6
3.1. Phân loại và phân tích, hướng dẫn giải......................................................6
a) Dạng 1: Sắt tác dụng với dung dịch axit HNO3 hoặc H2SO4 đặc, nóng....6
b) Dạng 2: Đốt cháy sắt trong không khí rồi cho sản phẩm phản ứng với
chất oxi hóa...................................................................................................8
c) Dạng 3: Hỗn hợp sắt và các oxit phản ứng với chất oxi hóa mạnh........11
d) Dạng 4: Khử không hoàn toàn Fe2O3 sau đó cho sản phẩm phản ứng với
chất oxi hóa mạnh........................................................................................12
e) Dạng 5: Hỗn hợp sắt và các oxit sắt phản ứng với axit thường (HCl,
H2SO4 loãng...)............................................................................................14
g) Dạng 6: Muối FeCl2 tác dụng với dung dịch AgNO3..............................16
3.2. Bài tập vân dụng.......................................................................................17
VII.2. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN...........................................22
VIII. NHỮNG THÔNG TIN CẦN BẢO MẬT..................................................23
IX. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN....................23
X. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC...............................................................24
XI. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG
THỬ.....................................................................................................................28


1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
I. LỜI GIỚI THIỆU
Hóa học là môn khoa học vừa lý thuyết, vừa thực nghiệm vì vậy bài tập
có vai trò khắc sâu phần lý thuyết đã học, rèn luyện khả năng vận dụng kiến
thức. Đồng thời thông qua bài tập giúp học sinh củng cố, hệ thống hóa kiến thức
một cách thuận lợi nhất, rèn luyện kĩ năng giải bài tập, phát triển năng lực nhận
thức, rèn trí thông minh, sáng tạo cho học sinh, nâng cao hứng thú học tập bộ
môn. Bài tập còn là con đường đầu tiên để áp dụng chính xác kiến thức khoa học
vào cuộc sống. Song thực tế cho thấy nhiều học sinh rất sợ giải bài tập hóa học
định lượng hoặc còn rất lúng túng trong việc xác định các dạng toán và phương
pháp giải do đó còn gặp nhiều khó khăn trong việc giải bài tập. Hơn nữa thời
lượng dành cho việc giải bài tập trên lớp lại rất ít nên việc củng cố, đào sâu và
vận dụng kiến thức còn nhiều hạn chế.
Trong những năm gần đây, các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học
không ngừng phát triển, đây là hệ quả tất yếu khi Bộ giáo dục và đào tạo triển
khai hình thức thi trắc nghiệm với bộ môn Hóa học. Với hình thức thi trắc
nghiệm, trong một khoảng thời gian rất ngắn học sinh phải giải quyết được một
lượng khá lớn các câu hỏi, bài tập. Điều này không những yêu cầu các em phải
nắm vững, hiểu rõ kiến thức mà còn phải thành thạo trong việc sử dụng các kỹ
năng giải bài tập và đặc biệt phải có phương pháp giải hợp lý cho từng dạng bài
tập. Từ thực tế sau mỗi kỳ thi đại học, cao đẳng trước đây và thi THPT quốc gia
những năm gần đây, nhiều em học sinh có kiến thức khá vững nhưng kết quả thi
vẫn không cao, lý do chủ yếu là các em vẫn giải các bài toán theo phương pháp
truyền thống, việc này rất mất thời gian nên từ đó không đem lại hiệu quả cao
trong việc làm bài trắc nghiệm. Vì vậy việc nghiên cứu, tìm tòi và xây dựng các
phương pháp giải nhanh bài tập hóa học là một việc rất cần thiết để giúp các em

đạt kết quả cao trong các kỳ thi tôt nghiệp THPT quốc gia. Hóa học là một môn
khoa học thực nghiệm nên để áp dụng tốt các phương pháp giải nhanh mà vẫn
giúp các em học sinh hiểu được bản chất hóa học là một vấn đề khá khó khăn,
đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức và có kỹ năng tốt để giải bài tập.
Trong quá trình giảng dạy, tôi phát hiện thấy các em học sinh gặp nhiều
khó khăn trong việc giải quyết các bài toán về sắt và các hợp của sắt. Thông
thường, những bài tập về sắt thường khá phức tạp và xảy ra theo nhiều phương
2


trình phản ứng khác nhau, nhiều giai đoạn khác nhau, thay đổi nhiều mức oxi
hóa. Vì vậy muốn hoàn thành chính xác, nhanh các bài tập về sắt và các hợp
chất của sắt, học sinh cần nắm vững kiến thức về tính chất của sắt và các hợp
chất của sắt đồng thời biết vần dụng khéo léo, linh hoạt các phương pháp giải
nhanh như quy đổi, bảo toàn mol electron, bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối
lượng…Để giúp học sinh làm tốt được việc này, tôi đã nghiên cứu và áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm “Phân loại và phương pháp giải nhanh bài tập về sắt
và hợp chất của sắt” vào giảng dạy cho học sinh lớp 12 trường THPT Quang
Hà.
II. TÊN SÁNG KIẾN
Phân loại và phương pháp giải nhanh bài tập về sắt và hợp chất của sắt
III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Phạm Văn Hoạt
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Quang Hà, Bình Xuyên – Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0984760442
- E_mail:
IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Phạm Văn Hoạt
- Địa chỉ: Trường THPT Quang Hà, Bình Xuyên – Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0984760442

- E_mail:
V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
- Giảng dạy chuyên đề “Sắt và hợp chất của sắt” trong chương trình Hóa học
12, sau khi học sinh học xong kiến thức cơ bản về sắt và hợp chất của sắt.
- Giảng dạy vào thời điểm tổng ôn tập chương trình Hóa học THPT chuẩn bị
cho học sinh bước vào kì thi THPT quốc giạ.
- Dùng cho học sinh không có điều kiện đến trường có thể tự học, tự ôn tập
chuẩn bị cho kì thi THPT quốc gia.
VI. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU:

20/4/2018

3


VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
VII.1. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Các định luật hóa học, phương pháp cần vận dụng
a) Định luật bảo toàn khối lượng
Nội dung định luật: Tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng
tổng khối lượng các chất được tạo thành sau phản ứng.
Trong đó chúng ta cần vận dụng các hệ quả:
Hệ quả 1: Gọi mT là tổng khối lượng các chất trước phản ứng, m S là khối
lượng các chất sau phản ứng (kể cả lượng dư). Dù phản ứng xảy ra với hiệu suất
bất kỳ ta đều có: mT = mS.
Hệ quả 2: Khi cation kim loại (hoặc cation amoni) kết hợp với anion gốc
axit để tạo ra các hợp chất ta luôn có: m Hợp chất = mcation + manion. Khối lượng của
cation hoặc anion ta coi như bằng khối lượng của nguyên tử cấu tạo thành.
Hệ quả 3:

mdung dịch trước phản ứng + mchất cho vào dung dịch = mdung dịch sau phản ứng + m kết tủa + mkhí
b) Định luật bảo toàn nguyên tố
Nội dung định luật: Tổng số mol của một nguyên tố được bảo toàn trong
phản ứng (nnguyên tố A trước phản ứng = nnguyên tố A sau phản ứng).
c) Định luật bảo toàn electron
Nội dung định luật: Trong phản ứng oxi hóa khử: Số mol electron mà chất
khử cho đi bằng số mol electron mà chất oxi hóa nhận về.
Khi vận dụng định luật bảo toàn electron vào dạng toán này cần lưu ý:
Trong phản ứng hoặc một hệ phản ứng chỉ cần quan tâm đến mức oxi hóa
của các nguyên tố ban đầu và mức oxi hóa của các nguyên tố sau phản ứng mà
không cần quan tâm đến mức oxi hóa trung gian.
Nếu có nhiều chất oxi hóa và chất khử thì số mol electron trao đổi là tổng
số mol của tất cả chất nhường hoặc nhận electron.

4


d) Phương pháp quy đổi
Là phương pháp biến đổi toán học nhằm đưa bài toán ban đầu là một hỗn
hợp phức tạp về dạng đơn giản hơn, qua đó làm cho bài toán trở nên dễ dàng
thuận tiện. Khi quy đổi phải đảm bảo 2 nguyên tắc:
- Bảo toàn nguyên tố, tức tổng số mol mỗi nguyên tố ở hỗn hợp đầu và
hỗn hợp sau quy đổi phải như nhau.
- Bảo toàn số oxi hóa, tức là tổng số oxi hóa của các nguyên tố trong hai
hỗn hợp là như nhau.
1.2. Tổng quan về bài tập hỗn hợp sắt và hợp chất của sắt
Bài tập về sắt và các hợp chất của sắt là dạng bài tập đa dạng, phức tạp và
rất phổ biến trong đề thi ĐH, CĐ và đề thi THPT quốc gia những năm gần đây.
Bài tập về sắt và các hợp chất của sắt thường có các đặc điểm sau:
- Các phản ứng xảy ra thường là phản ứng oxi hóa – Khử, trong đó số oxi

hóa của Fe thường thay đổi theo nhiều giai đoạn. Vì vậy, đa số các bài đều sử
dụng phương pháp báo toàn mol electron.
- Đa số là bài toán hổn hợp (sắt và oxit của sắt; sắt và muối sắt; hỗn hợp
nhiều loại hợp chất của sắt, hỗn hợp hợp chất của sắt và kim loại khác…). Với
những bài tập này, phương pháp hữu hiệu nhất là quy đổi kết hợp với bảo toàn
nguyên tố.
- Sắt là kim loại có nhiều số oxi hóa. Do vậy, cần nắm vững kiến thức để
xác định mức oxi hóa sắt đạt được trong từng phản ứng.
Trường hợp chỉ tạo Fe3+

- Sắt tác dụng với Cl2, O2 dư.
- Sắt và hợp chất của sắt tác dụng với dung dịch
HNO3 dư, H2SO4 đặc nóng dư, muối nitrat dư
trong môi trường axit dư.
- Sắt tác dụng với AgNO3 dư.

Trường hợp chỉ tạo Fe2+

- Sắt tác dụng với S, I2.
- Sắt tác dụng với dung dịch muối Cu 2+, Fe3+, HCl,
H2SO4 loãng...
- Sắt dư tác dụng với dung dịch HNO 3, H2SO4 đặc
nóng, muối nitrat trong môi trường axit, AgNO3.
5


Trường hợp có thể tạo - Sắt và hợp chất của sắt tác dụng với dung dịch
hỗn hợp Fe2+, Fe3+
HNO3, H2SO4 đặc nóng, AgNO3, dung dịch muối
nitrat trong môi trường axit. (Khi chưa biết chất

nào sẽ dư).
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Học sinh trung học phổ thông sau khi được học chương “Phản ứng oxi
hoá khử ”; “axit sunfuric” ở lớp 10, và phần “ axit nitric” ở lớp 11 đã bắt đầu
làm quen với nhiều dạng bài toán phức tạp, trong đó có bài toán về hỗn hợp sắt
và các oxit sắt phản ứng với các chất có tính oxi hoá mạnh (như HNO 3, H2SO4
đặc nóng...) hoặc cả với những axit mạnh thông thường (như HCl, H2SO4
loãng...). Tuy nhiên, để giải nhanh loại bài tập này trong khoảng thời gian ngắn
là điều không dễ dàng. Có nhiều học sinh khá, giỏi đã có kĩ năng giải bài tập này
theo phương pháp thông thường (đặt ẩn, lập hệ phương trình, phương pháp đại
số...) nhưng phương pháp này không thể đáp ứng với đề thi tốt nghiệpTHPT
quốc gia (40 câu trong 50 phút).
Đối tượng học sinh của trường THPT Quang Hà đa số là học sinh ở vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa thuộc huyện Bình Xuyên, Tam Đảo, Tam Dương
nên không có nhiều điều kiện cả về kinh tế và thời gian cho việc học tập. Rất
nhiều học sinh lớp 12 vẫn chưa hiểu được bản chất của các phản ứng của hỗn
hợp sắt và hợp chất của sắt với các chất có tính oxi hóa mạnh như axit nitric
(hoặc axit sunfuric đặc, nóng) là quá trình oxi hoá liên tiếp Fe bằng 2 chất oxi
hoá là O và HNO3 (hoặc axit sunfuric đặc, nóng). Đặc biệt, học sinh rất yếu
trong khâu nhân dạng bài tập và áp dụng phương pháp giai nhanh phù hợp với
dạng bài tập đó.
3. PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TẬP VỀ SẮT VÀ
CÁC HỢP CHẤT CỦA SẮT
3.1. Phân loại và phân tích, hướng dẫn giải.
a) Dạng 1: Sắt tác dụng với dung dịch axit HNO3 hoặc H2SO4 đặc, nóng.
Ví dụ 1: Cho m gam Fe vào dung dịch HNO 3 lấy dư ta thu được 8,96 lit(đkc)
hỗn hợp khí X gồm 2 khí NO và NO2 có tỉ khối hơi hỗn hợp X so với oxi bằng
1,3125. Tìm m.
Phân tích đề: Bài này cho HNO3 dư nên sản phẩm duy nhất của sắt là
Fe(NO3)3. Sơ đồ phản ứng

6


 HNO
Fe ���� Fe3+ + NO + NO2
3

Giải quyết vấn đề:
Ta có nNO = 0,1 mol, nNO2 = 0,3 mol
Gọi số mol Fe là x ta có:
Quá trình oxi hóa
� Fe3+
Fe ��

x(mol)

Quá trình khử
+ 3e

5

N

3x(mol)

+

4

� N

1e ��

0,3(mol)
5

N

� N
+ 3e ��

0,3(mol)
Tổng electron nhường: 3x (mol)

0,3(mol)
2

0,1(mol)

Tổng electron nhận: 0,6(mol)

� x = 0,2
Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3x = 0,6 ��

m = 56 ×0,2 = 11,2 (gam).
Ví dụ 2: Cho m gam bột sắt vào dung dịch HNO3, sau khi
phản ứng hoàn toàn,
5
thu được 2,24 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất của N , ở đktc) và 2,4 gam
chất rắn. Tìm m.
Phân tích đề: Bài này cho sắt còn dư 2,4 gam nên sản phẩm duy nhất của

sắt là Fe(NO3)2. Sơ đồ phản ứng
 HNO
Fe ���� Fe2+ + NO
3

Giải quyết vấn đề:
Ta có nNO = 0,1 mol, gọi số mol Fe là x ta có:
Quá trình oxi hóa
� Fe2+
Fe ��

x(mol)

Quá trình khử
+ 2e
2x(mol)

Tổng electron nhường: 2x (mol)

5

N

2

� N
+ 3e ��

0,3(mol)


0,1(mol)

Tổng electron nhận: 0,3(mol)

� x = 0,15
Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 2x = 0,3 ��

m = 56 ×0,15 + 2,4 = 10,8 (gam).
7


Ví dụ 3: a mol Fe tác dụng vừa hết với dung dịch chứa b mol H 2SO4 đặc, nóng,
sau phản ứng thu được khí SO2 (là sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch chứa
0,03 mol Fe2(SO4)3 và 0,06 mol FeSO4. Tìm a, b.
Phân tích đề: Đề bài cho tạo thành 2 muối, như vậy Fe và H 2SO4 đặc
nóng đều không dư. Sơ đồ phản ứng
Fe

FeSO4 + Fe2(SO4)3 + SO2

Giải quyết vấn đề:
Gọi số mol SO2 là x ta có:
Quá trình oxi hóa
� Fe2+
Fe ��

0,06(mol)
� Fe2+
Fe ��


0,06(mol)

Quá trình khử
S+6 + 2e

+ 2e
0,12(mol)

��


2x(mol)

S+4
x(mol)

+ 3e
0,18(mol)

Tổng electron nhường: 0,3 (mol)

Tổng electron nhận: 2x(mol)

� x = 0,15
Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 2x = 0,3 ��

Bảo toàn nguyên tố Fe: a = 0,12 mol
Bảo toàn nguyên tố S: b = 0,3 mol
b) Dạng 2: Đốt cháy sắt trong không khí rồi cho sản phẩm phản ứng với
chất oxi hóa

Ví dụ 1: Nung nóng 25,2 gam Fe ngoài không khí sau một thời gian thu được
m gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4. Hỗn hợp này phản ứng hết với
dung dịch HNO3 loãng, dư, thu được 5,6 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở
đktc). Tính giá trị của m?
Phân tích đề: Sơ đồ phản ứng
�NO
� 3
 HNO
O
Fe ��� X (Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4) ���3 � �Fe

Fe bị oxi hoá thành Fe3+ bằng 2 chất oxi hoá là O và HNO3.
Vậy: + Khối lượng oxit sẽ là tổng của khối lượng sắt và oxi.
+ Trong cả quá trình: chất nhường e là Fe, chất nhận là O và HNO3.
8


Giải quyết vấn đề:
Ta có nNO = 0, 25 mol, nFe = 0,45 mol
Gọi số mol oxi trong oxit là x ta có:
Quá trình oxi hóa
� Fe3+
Fe ��

0,45(mol)

Quá trình khử
+ 3e

O


1,35(mol)

� O22e ��

+

x(mol)
5

N

2x(mol)
+ 3e

2

��
� N (NO)

0,75(mol) 0, 25(mol)
Tổng electron nhường: 1,35 (mol)

Tổng electron nhận: 2x + 0, 75(mol)
��


Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 1,35 = 2x + 0,75
Mặt khác ta có:


m  mFe  mO2

x = 0,3

nên: m = 25,2 + 0,3 ×16 = 30 (gam).

Ví dụ 2: Nung nóng m gam bột sắt ngoài không khí, sau phản ứng thu được
20gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe 2O3 và Fe3O4. Hòa tan hết X trong dung dịch
HNO3 loãng thu được 5,6 lít hỗn hợp khí Y gồm NO và NO 2 có tỉ khối so với H 2
là 19. Tính m và thể tích HNO3 1M đã dùng?
Phân tích đề:
Sơ đồ phản ứng:

NO2 �
FeO
,
Fe
O


3 4
HNO3
O2 ( kk )
Fe ���� �
���
��
NO �
Fe2 O3và Fe du



Fe( NO3 )3


+ Hỗn hợp X gồm Fe và O trong oxit.
+ Xét cả quá trình, chỉ có Fe nhường e, chất nhận e là Oxi và HNO3.
5

2

4

+ N (HNO3) nhận electron tạo thành N (NO) và N (NO2).
5

5



+ Số mol N (trong
HNO3) ban đầu bằng tổng số mol N (NO 3 ) trong muối
2
4
và N (NO) cộng với N (NO2).
Giải quyết vấn đề:

a  b  0, 25


Đặt số mol của NO là�30
a (mol),

a  46b NO2 là b (mol)
� 0, 25  38
Theo giả thiết ta có: �

9


Giải hệ PT ta được:

nNO  nNO2  0,125mol

Gọi số mol Fe và O tương ứng trong X là x và y ta có: 56x + 16y = 20
Quá trình oxi hóa
� Fe3+
Fe ��

(1).

Quá trình khử
+ 3e

x(mol)

O

3x(mol)

� O22e ��

+


y(mol)
5

N

2y(mol)
+ 3e

0,375(mol)
5

N

+ 1e

2

��


N (NO)

0,125(mol)

��


4


N (NO2)

0,125 (mol)
Tổng e: 3x (mol)

0,125(mol)

Tổng e: 2y + 0,125+ 0,375 (mol)

Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3x = 2y + 0,5

(2)

56x  16 y  20


Từ (1) và (2) ta có hệ �3x  2 y  0,5

Giải hệ trên ta có x = 0,3 và y = 0,2 . Như vậy nFe = 0,3 mol vậy m = 16,8 gam.
Theo định luật bảo toàn nguyên tố ta có:
nHNO3

=

nNO [Fe(NO ) ]
3

3 3

+ nNO  nNO = 3* nFe + nNO  nNO

2

2

1,15 + 0,125 + 0,125 = 1,15 (mol)
nên nVHNO = 0,3×3
 1,15(lít)
HNO
1
Vậy
3

3

Ví dụ 3: Nung nóng 12,6 gam Fe ngoài không khí sau một thời gian thu được m
gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 . Hỗn hợp này phản ứng hết với
dung dịch H2SO4 đặc nóng (dư), thu được 4,2 lít khí SO 2 (sản phẩm khử duy
nhất, ở đktc). Tính m?
Giải quyết vấn đề:
Fe

X Fe2(SO4)3 + SO2

Quá trình oxi hóa
� Fe3+
Fe ��

0,225(mol)

Quá trình khử

+ 3e
0,675(mol)

O
x(mol)

+

� O22e ��

2x(mol)
10


��


S+6 + 2e

0,375 mol
Tổng electron nhường: 0,675(mol)

S+4
0,1875 mol

Tổng electron nhận: 2x + 0,375 (mol)

Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 0,675 = 2x + 0,375
��
� x = 0,15 mol ��

� m = 12,6 + 0,15 × 16 = 15 gam

c) Dạng 3: Hỗn hợp sắt và các oxit phản ứng với chất oxi hóa mạnh
Ví dụ 1: Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe 2O3 và Fe3O4 phản ứng
hết với dung dịch HNO3 loãng (dư), thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm khử
duy nhất, ở đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối
khan. Tính m ?
Phân tích đề: Quy hỗn hợp X ban đầu gồm Fe và O. Như vậy xét cả quá

trình chất nhường e là Fe chất nhận e là O và NO3 . Nếu chúng ta biết được số
tổng số mol Fe trong X thì sẽ biết được số mol muối Fe(NO 3)3 trong dung dịch
sau phản ứng.
Giải quyết vấn đề: Số mol NO = 0,06 mol.
Gọi số mol Fe và O tương ứng trong X là x và y ta có:
56x + 16y = 11,36
Quá trình oxi hóa
� Fe3+
Fe ��

x(mol)

(1).

Quá trình khử
+ 3e
3x(mol)

O
y(mol)
5


N

� O22e ��

+

2y(mol)
+ 3e

��


0,18(mol)

Tổng electron nhường: 3x (mol)

0,06(mol)

Tổng electron nhận: 2y + 0,18 (mol)

Áp dụng định luật bảo �
toàn
ta có: 3x = 2y + 0,18
56x electron
16 y  11,36

Từ (1) và (2) ta có hệ: �3x  2 y  0,18

2


N (NO)

(2)

Giải hệ trên ta có x = 0,16 và y = 0,15
11


Như vậy nFe  nFe( NO )  0,16 mol vậy m = 38,72 gam.
3 3

Ví dụ 2: Hoà tan hoàn toàn 2,44 gam hỗn hợp bột X gồm Fe xOy và Cu bằng
dung dịch H2SO4 đặc nóng (dư). Sau phản ứng thu được 0,504 lít khí SO2 (sản
phẩm khử duy nhất, ở đktc) và dung dịch chứa 6,6 gam hỗn hợp muối sunfat.
Tính phần trăm khối lượng của Cu trong X ?
Phân tích đề: Sơ đồ phản ứng
X ( FexOy, Cu)

Fe2(SO4)3

2,44 gam

+

SO2: 0,0225 mol

CuSO4
6,6 gam


Giải quyết vấn đề: Quy đổi hỗn hợp X thành: Fe: x mol, O: y mol, Cu: z mol
��


56x + 16y + 64z = 2,44 (1)

Phương trình tổng khối lượng muối: 200x + 160z = 6,6 (2)
Quá trình oxi hóa

Quá trình khử

� Fe3+
Fe ��

x(mol)

+ 3e
3x(mol)

Cu Cu2+ + 2e
z mol

O

2z mol

+

y(mol)


� O22e ��

2y(mol)

S+6 +2e S+4
0,045(mol)

0,0225(mol)

Tổng electron nhường: 3x +2z (mol) Tổng electron nhận: 2y + 0,045 (mol)
Theo định luật bảo toàn mol e: 3x - 2y + 2z = 0,045 (3)
Từ (1), (2), (3):

x = 0,025
y = 0,025
z = 0,01

��


mCu = 0,64 gam

��


%mCu = 36,23%

d) Dạng 4: Khử không hoàn toàn Fe 2O3 sau đó cho sản phẩm phản ứng với
chất oxi hóa mạnh.
Ví dụ 1: Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe2O3 nung nóng.

Sau một thời gian thu được 10,44 gam chất rắn X gồm Fe, FeO, Fe 2O3 và Fe3O4.
12


Hòa tan hết X trong dung dịch HNO 3 đặc, nóng thu được 4,368 lít NO2 (sản
phẩm khử duy nhất ở đktc). Tính m ?
Phân tích đề: Sơ đồ phản ứng
�FeO, Fe3O4 HNO3dn �NO2 �
CO
Fe2O3 ��
��
����
��
to
Fe
O
,
Fe
�Fe( NO2 )3
2
3


Trong trường hợp này xét quá trình đầu và cuối ta thấy chất nhường e là
CO, chất nhận e là HNO3. Nhưng nếu biết tổng số mol Fe trong oxit ta sẽ biết
được số mol Fe2O3. Bởi vậy ta dùng chính dữ kiện bài toán hòa tan X trong
HNO3 đề tính tổng số mol Fe.
nNO  0,195mol
Giải quyết vấn đề: Theo đề ra ta có:
2


Gọi số mol Fe và O tương ứng trong X là x và y ta có:
56x + 16y = 10,44
Quá trình oxi hóa
� Fe3+
Fe ��

(1).

Quá trình khử
+ 3e

x (mol)

O

3x(mol)

+

y(mol)
5

N

2e

��
� O2-


2y(mol)
+

1e

��


0,195(mol)
Tổng electron nhường: 3x (mol)

4

N (NO2)

0,195(mol)

Tổng electron nhận: 2y + 0,195(mol)

Áp dụng định luật bảo toàn�56x
electron
 16 y ta
10,có:
44 3x = 2y + 0,195


(2)

Từ (1) và (2) ta có hệ PT: �3x  2 y  0,195
Giải hệ trên ta có x = 0,15 và y = 0,1275

Như vậy nFe = 0,15 mol nên

nFe2O3  0, 075mol ��


m = 12 gam.

Ví dụ 2: Dẫn khí CO vào ống sứ chứa m gam bột Fe2O3 nung nóng thu được
61,2 gam hỗn hợp A gồm 4 chất. Khí bay ra khỏi ống sứ được dẫn vào dung dịch
Ba(OH)2 dư được 132,975 gam kết tủa. Hoà tan hết A bằng dung dịch HNO 3 dư
thu được V lít (đktc) khí NO là sản phẩm khử duy nhất. Tính giá trị của V?
Phân tích đề: Sơ đồ phản ứng
Fe2O3 A (Fe2O3, Fe3O4, FeO, Fe)
CO2

Fe(NO3)3 + NO

BaCO3
13


Xét quá trình đầu và cuối ta thấy chất nhường e là CO, chất nhận e là HNO3.
Giải quyết vấn đề: Theo đề ra ta có: nCO2 = nBaCO3 = 0,675 mol
Quá trình oxi hóa

Quá trình khử

� C+4
C+2 ��


5

N

+ 2e

1,35 (mol)

0,675(mol)

Tổng electron nhường: 1,35 (mol)

+

3e

��


3x(mol)

N+2

x(mol)

Tổng electron nhận: 3x(mol)

� x = 0,45 mol
Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3x = 1,35 ��
��

� VNO = 10,08 lít

e) Dạng 5: Hỗn hợp sắt và các oxit sắt phản ứng với axit thường (HCl,
H2SO4 loãng...)
Ví dụ 1: Cho 7,68 gam hỗn hợp gồm FeO, Fe 3O4, Fe2O3 tác dụng vừa hết với
260 ml HCl 1M thu được dung dịch X. Cho X phản ứng với dung dịch NaOH
dư thu được kết tủa Y. Nung Y ngoài không khí đến khối lượng không đổi thu
được đến khối lượng không đổi được m gam chất rắn. Tính m?
Phân tích đề:

Sơ đồ

�FeO
�Fe(OH ) 2 � nungtrongkk
�FeCl2 NaOH �

HCl
��
���
��
����� Fe2O3
�Fe2O3 ���
FeCl
Fe
(
OH
)


3


�Fe O
3
� 3 4

+ Ta coi H+ của axit chỉ phản ứng với O2- của oxit
+ Toàn bộ Fe trong oxit chuyển về Fe2O3
+ Từ số mol H+ ta có thể tính được số mol O trong oxit từ đó có thể tính
được lượng Fe có trong oxit.
+ Nung các kết tủa ngoài không khí đều thu được Fe2O3
Giải quyết vấn đề: Ta có

nH   nHCl  0, 26mol

Theo phương trình:
2H+ +
0,26(mol)
nO2

� H O ( trong đó O2- là oxi trong hỗn hợp oxit)
[O2-] ��
2

0,13(mol)

= 0,13 (mol) mà theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
14


mFe + mO = 7,68(g)

Nên mFe = 7.68 – 0,13×16 =5,6(gam)
Ta lại có:

2Fe

��


0,1(mol)



nFe = 0,1 mol

Fe2O3
0,05(mol)

Vậy m = 0,05 ×160 = 8 (gam).
Ví dụ 2: Cho 9,12 gam hỗn hợp gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 tác dụng với dung dịch
HCl (dư). Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, được dung dịch Y. Cô cạn Y
thu được 7,62 gam FeCl2 và m gam FeCl3. Tính giá trị của m?
Phân tích đề:
Sơ đồ FeO, Fe2O3, Fe3O4 FeCl2 + FeCl3 + H2O
Nhận xét: Fe3O4 có thể coi là hỗn hợp của 2 oxit FeO, Fe2O3
Giải quyết vấn đề: Quy đổi hỗn hợp thành FeO và Fe2O3
FeCl 2 a mol
FeO a mol


HCl

���


Fe2O3 b mol
FeCl3 2b mol



72a + 160b = 9,12


� b = 0,03
� 7,62
a=
= 0,06

� 127

m FeCl3  162,5 �2 �0,03 = 9,75 gam.

Ví dụ 3: Cho 20 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe 3O4, Fe2O3 tác dụng vừa hết với
700 ml HCl 1M thu được dung dịch X và 3,36 lít khí H 2 (đktc). Cho X phản ứng
với dung dịch NaOH dư thu được kết tủa Y. Nung Y ngoài không khí đến khối
lượng không đổi thu được được m gam chất rắn. Tính giá trị của m?
Phân tích đề:

Sơ đồ

�Fe
�H 2 �

�FeO
�Fe(OH ) 2 � nungtrongkk



HCl
NaOH
���
� �FeCl2 ���
��
����� Fe2O3

�Fe2O3
�FeCl
�Fe(OH )3 �
� 3

�Fe3O4

+ Ta coi H+ của axit vừa nhận electron để thành H2 và phản ứng với O2- của oxit
+ Toàn bộ lượng Fe ban đầu và trong oxit cuối cùng chuyển về Fe2O3
+ Từ tổng số mol H+ và số mol H2 ta có thể tính được số mol O2- trong oxit từ đó
tính được lượng Fe có trong oxit.
15


Giải quyết vấn đề: Ta có

nH   nHCl  0, 7 mol , nH 2  0,15mol


Ta có phương trình phản ứng theo H+:
2 H   2e ��
� H 2 �(1)
2H   �
O 2 �
� H 2O (2)

���

nH   0, 3mol

Từ (1) ta có
(với số mol H2=0,15mol) như vậy số mol H+ phản ứng
theo phản ứng (2) là 0,4 mol (tổng 0,7 mol). Vậy số mol O2- là: 0,2 mol
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: mFe + mO =7,68
Nên mFe = 20 – 0,2×16 =16,8 (gam)
Ta lại có

2Fe

��




nFe = 0,3 mol

Fe2O3. Vậy m = 160 × 0,03/2 = 24 gam.

g) Dạng 6: Muối FeCl2 tác dụng với dung dịch AgNO3

Ví dụ 1: Hoà tan hoàn toàn 24,4 gam hỗn hợp gồm FeCl 2 và NaCl (có tỉ lệ số
mol tương ứng là 1 : 2) vào một lượng nước (dư), thu được dung dịch X. Cho
dung dịch AgNO3 (dư) vào dung dịch X, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn sinh
ra m gam chất rắn. Tìm m.
Phân tích đề: Xảy ra 2 phản ứng dạng ion thu gọn tạo 2 kết tủa là Ag và
� Fe3+ + Ag↓
AgCl: Fe2+ + Ag+ ��
� AgCl↓
+ Ag+ ��

Vì vậy, ta nên dùng phương trình ion để giải.
Giải quyết vấn đề:
Ta có: nFeCl2 = 0,1 mol; nNaCl = 0,2 mol
� Fe3+ + Ag↓
Fe2+ + Ag+ ��

0,1

0,1 (mol)

� AgCl↓
+ Ag+ ��

0,4

0,4 (mol)

Vậy khối lượng kết tủa là: m = 68,2 gam
Ví dụ 2: Cho 2,49 gam hỗn hợp Al và Fe (có tỉ lệ mol tương ứng 1: 1) vào dung
dịch chứa 0,17 mol HCl, thu được dung dịch X. Cho 200 ml dung dịch AgNO 3

1M vào X, thu được khí NO và m gam chất rắn. Biết các phản ứng xảy ra hoàn
toàn, NO là sản phẩm khử duy nhất của N+5. Tìm giá trị của m?
Giải quyết vấn đề:
16


� 2AlCl3 + 3H2
2Al + 6HCl ��

0,03

0,09 (mol)

� FeCl2 + H2
Fe + 2HCl ��

0,03

0,06

0,03 (mol)

NHCl dư = 0,02 mol
Khi thêm dung dịch AgNO3 vào
� AgCl↓
+ Ag+ ��

0,17
3Fe


2+

0,015

0,17 (mol)
+ 4H+ +

��


3Fe3+

+ NO + 2H2O

0,02 (mol)

� Fe3+ + Ag↓
Fe2+ + Ag+ ��

0,015

0,015 (mol)

Vậy khối lượng kết tủa là: m = 26,015 gam
3.2. Bài tập vân dụng
Câu 1: Hòa tan hoàn toàn 20,88 gam một oxit sắt bằng dung dịch H 2SO4 đặc,
nóng thu được dung dịch X và 3,248 lít khí SO 2 (sản phẩm khử duy nhất, ở
đktc). Cô cạn dung dịch X, thu được m gam muối sunfat khan. Giá trị của m là
A. 52,2.


B. 48,4.

C. 54,0.

D. 58,0.

Câu 2: Nung x gam Fe trong không khí thu được 104,8 gam hỗn hợp rắn A gồm
Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4. Hòa tan A trong dung dịch HNO3 dư, thu được dung dịch
B và 12,096 lít hỗn hợp khí NO và NO 2 (đktc) có tỉ khối đối với He là 10,167.
Giá trị của x là
A. 74,8

B. 87,4.

C. 47,8.

D. 78,4.

Câu 3: Cho 45,44 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe 2O3 và Fe3O4 phản ứng hết với
dung dịch HNO3 loãng dư thu được V lít khí NO (duy nhất ở đktc) và dung dịch
X. Cô cạn dung dịch X thu được 154,88 gam muối khan. Giá trị của V là
A. 4,48.

B. 8,96.

C. 5,376.

D. 11,2.

Câu 4: Đốt 24 gam hỗn hợp X gồm Fe và Cu trong không khí thu được m gam

hỗn hợp chất rắn Y gồm Fe, Cu, CuO, Fe 3O4. Cho hỗn hợp Y vào dd H 2SO4 đặc,
17


nóng, dư thu được 6,72 lít SO 2 (đktc) và dung dịch có chứa 72 gam muối sunfat.
Xác định m?
A. 25,6

B. 28,8

C. 27,2

D. 26,4

Câu 5: Nung 8,4 gam Fe trong không khí, sau phản ứng thu được m gam chất
rắn X gồm Fe, Fe2O3, Fe3O4, FeO. Hòa tan m gam hỗn hợp X vào dung dịch
HNO3 dư thu được 2,24 lít khí NO2 (đktc) là sản phẩm khử duy nhất. Giá trị của
m là
A. 11,2 gam.

B. 10,2 gam.

C. 7,2 gam.

D. 6,9 gam.

Câu 6: Hoà tan hoàn toàn 34,8 gam một oxit sắt dạng Fe xOy trong dung dịch
H2SO4 đặc, nóng. Sau phản ứng thu được 1,68 lít khí SO 2 (sản phẩm khử duy
nhất, đo ở đktc). Oxit FexOy là
A. FeO.


B. FeO hoặc Fe3O4.

C. Fe3O4.

D. Không xác định được.

Câu 7: Cho 13,92 gam hỗn hợp X gồm Cu và một oxit sắt vào dung dịch HNO 3
loãng dư thu được 2,688 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, đo ở đktc). Cô cạn
dung dịch sau phản ứng thu được 42,72 gam muối khan. Công thức của oxit sắt

A. FeO.

B. Fe3O4.

C. Fe2O3.

D. Không xác định được.

Câu 8: Để m gam phoi bào sắt X ngoài không khí, sau một thời gian thu được
hỗn hợp Y có khối lượng 12 gam gồm Fe, FeO, Fe 3O4 và Fe2O3. Hoà tan hoàn
toàn hỗn hợp Y trong dung dịch HNO 3 thấy thoát ra 2,24 lít khí NO duy nhất
(đktc). Giá trị của m là
A. 11,8.

B. 10,08.

C.9,8.

D. 8,8.


Câu 9: Cho 17,04 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe 2O3 và Fe3O4 phản ứng hết với
dung dịch HNO3 loãng dư thu được 2,016 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất ở
đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị
của m là
A. 53,25.

B. 51,9.

C. 73,635.

D. 58,08.

Câu 10: Cho khí CO đi qua ống sứ đựng 0,45 mol hỗn hợp A gồm Fe2O3 và FeO
nung nóng sau một thời gian thu được 51,6 gam chất rắn B. Dẫn khí đi ra khỏi
ống sứ vào dung dịch Ba(OH) 2 dư thu được 88,65 gam kết tủa. Cho B tác dụng
18


hết với dung dịch HNO3 dư thu được V lít NO (đktc, sản phẩm khử duy nhất).
Giá trị của V là:
A. 7,84 lít

B. 8,40 lít

C. 3,36 lít

D. 6,72 lít

Câu 11: Cho khí CO đi qua ống sứ đựng 37,12 gam Fe3O4 nung nóng thu được

hỗn hợp rắn X. Khí đi ra khỏi ống sứ được hấp thụ hết vào dung dịch Ba(OH) 2
dư thu được 43,34 gam kết tủa. Hòa tan hết lượng hỗn hợp X trong dung dịch
H2SO4 đặc nóng, dư thấy bay ra V lít SO2 (đktc). Giá trị của V là:
A. 3,584

B. 4,48

C. 6,72

D. 3,36

Câu 12: Cho khí CO đi qua ống chứa m gam oxit Fe2O3 đốt nóng thu được 6,69
gam hỗn hợp X (gồm 4 chất rắn), hỗn hợp X hoà vào HNO 3 dư được 2,24 lít khí
Y gồm NO và NO2, tỉ khối của Y đối với H2 bằng 21,8. Giá trị của m là
A. 10,2 g

B. 9,6 g

C. 8,0 g

D. 7,73 g

Câu 13: Hỗn hợp X gồm FeO, Fe2O3 và Fe3O4. Cho khí CO qua m gam X nung
nóng, sau một thời gian thu được hỗn hợp chất rắn Y và hỗn hợp khí Z. Cho toàn
bộ Z vào dd Ca(OH)2 dư, đến phản ứng hoàn toàn, thu được 4 gam kết tủa. Mặt
khác, hòa tan hoàn toàn Y trong dung dịch H 2SO4 đặc, nóng (dư), thu được
1,008 lít khí SO2 (đktc, sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch chứa 18 gam
muối. Giá trị của m là
A. 7,12.


B. 6,80.

C. 5,68.

D. 13,52.

Câu 14: Cho một luồng khí CO đi qua ống đựng m gam Fe 2O3 nung nóng. Sau
một thời gian thu được 44,46g hỗn hợp X gồm Fe, Fe 2O3 dư. Cho X tác dụng hết
với dd HNO3 loãng thu được 3,136 lít NO (đktc) là sản phẩm khử duy nhất. Giá
trị của m là
A. 45

B. 47

C. 47,82

D. 47,46

Câu 15. Nung m gam bột sắt trong oxi, thu được 3 gam hỗn hợp chất rắn X. Hòa
tan hết hỗn hợp X trong dung dịch HNO3 (dư), thoát ra 1,68 lít (đktc) NO2 (là
sản phẩm khử duy nhất). Giá trị của m là
A. 2,52 gam.

B. 2,22 gam.

C. 2,62 gam.

D. 2,32 gam.

Câu 16: Chia 156,8 gam hỗn hợp L gồm FeO, Fe 3O4, Fe2O3 thành hai phần bằng

nhau. Cho phần thứ nhất tác dụng hết với dung dịch HCl dư được 155,4 gam
muối khan. Phần thứ hai tác dụng vừa đủ với dung dịch M là hỗn hợp HCl,
19


H2SO4 loãng thu được 167,9 gam muối khan. Số mol của HCl trong dung dịch
M là
A. 1,75 mol

B. 1,50 mol

C. 1,80 mol

D. 1,00 mol

Câu 17: Dẫn luồng khí CO đi qua hỗn hợp gồm CuO và Fe 2O3 nung nóng, sau
một thời gian thu được chất rắn X và khí Y. Cho Y hấp thụ hoàn toàn vào dung
dịch Ba(OH)2 dư, thu được 29,55 gam kết tủa. Chất rắn X phản ứng với dung
dịch HNO3 dư thu được V lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Giá trị
của V là
A. 2,24

B. 4,48

C. 6,72

D. 3,36

Câu 18: Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp X gồm 0,2 mol Fe và 0,2 mol Fe 2O3 vào
dung dịch axit H2SO4 loãng (dư), thu được 2,24 lít khí (đktc) và dung dịch Y.

Cho lượng dư dung dịch NaOH vào dung dịch Y, sau khi phản ứng xảy ra hoàn
toàn thu được m gam kết tủa. Giá trị nhỏ nhất của m là
A. 54,0.

B. 59,1.

C. 60,8.

D. 57,4.

Câu 19. Để m gam phôi bào sắt ngoài không khí, sau một thời gian thu được
hỗn hợp X gồm 4 chất có khối lượng là 20 gam. Hòa tan hết X trong 500 ml
dung dịch HCl nồng độ a mol/l thấy thoát ra 2,24 lít (đktc) H 2 và dung dịch Y
(không có HCl dư). Cho tiếp dung dịch HNO 3 tới dư vào dung dịch Y thu được
dung dịch Z (chứa FeCl3, Fe(NO3)3 và HNO3 dư) và 2,24 lít (đktc) NO duy nhất.
Giá trị của m và a lần lượt là
A. 15,68 và 0,4.

B. 15,68 và 1,48.

C. 16,8 và 0,4.

D. 16,8 và 1,2.

Câu 20: Oxi hóa a gam Fe ngoài không khí một thời gian thu được b gam hỗn
hợp rắn X gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4. Hòa tan hoàn toàn X bằng HNO 3 đặc
nóng dư thu được V lít NO2 (sản phẩm khử duy nhất) ở đktc. Biểu thức liên hệ
giữa a, b và V là
A. 6a = 5V


B. 13a = 7b + 5V

C. 10a = 7b + 56V

D. 20a = 14b + 5V

Câu 21: Chia hỗn hợp X gồm Fe, Fe3O4, Fe(OH)3 và FeCO3 thành hai phần
bằng nhau. Hoà tan hết phần một trong dung dịch HCl dư, thu được 1,568 lít
(đktc) hỗn hợp khí có tỉ khối so với H 2 bằng 10 và dung dịch chứa m gam muối.
Hoà tan hoàn toàn phần hai trong dung dịch chứa 0,57 mol HNO 3, tạo ra 41,7
gam hỗn hợp muối (không có muối amoni) và 2,016 lít (đktc) hỗn hợp gồm hai
khí (trong đó có khí NO). Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 27.
B. 29.
C. 31.
D. 25.
20


Câu 22: Hòa tan m gam hỗn hợp FeO, Fe(OH) 2, FeCO3 và Fe3O4 (trong đó
Fe3O4 chiếm 1/3 tổng số mol hỗn hợp) vào dung dịch HNO 3 loãng (dư), thu
được 8,96 lít (đktc) hỗn hợp khí gồm CO 2 và NO (sản phẩm khử duy nhất của
N+5) có tỉ khối so với H2 là 18,5. Số mol HNO3 phản ứng là
A. 1,8.

B. 3,2.

C. 2,0.

D. 3,8.


Câu 23: Cho 9,2 gam hỗn hợp X gồm Mg và Fe vào dung dịch hỗn hợp AgNO 3
và Cu(NO3)2, thu được chất rắn Y (gồm 3 kim loại) và dung dịch Z. Hòa tan hết
Y bằng dung dịch H2SO4 (đặc, nóng, dư), thu được 6,384 lít khí SO 2 (sản phẩm
khử duy nhất của S+6, ở đktc). Cho dung dịch NaOH dư vào Z, thu được kết tủa
T. Nung T trong không khí đến khối lượng không đổi, thu được 8,4 gam hỗn hợp
rắn. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Phần trăm khối lượng của Fe trong X là
A. 79,13%.

B. 28,00%.

C. 70,00%.

D. 60,87%.

Câu 24: Cho m gam Fe vào bình chứa dung dịch gồm H 2SO4 và HNO3, thu
được dung dịch X và 1,12 lít khí NO. Thêm tiếp dung dịch H 2SO4 dư vào bình
thu được 0,448 lít khí NO và dung dịch Y. Biết trong cả hai trường hợp NO là
sản phẩn khử duy nhất, đo ở điều kiện tiêu chuẩn. Dung dịch Y hòa tan vừa hết
2,08 gam Cu (không tạo thành sản phẩm khử của N +5). Biết các phản ứng đều
xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
A. 2,40

B. 4,20

C. 4,06

D. 3,92

Câu 25: Cho 6,72 gam Fe vào 400 ml dd HNO 3 1M, đến khi phản ứng xảy ra

hoàn toàn, thu được khí NO (sản phẩm khử duy nhất) và dd X. Dung dịch X có
thể hoà tan tối đa m gam Cu. Giá trị của m là
A. 3,84.

B. 0,64.

C. 1,92.

D. 3,20.

Câu 26: Cho 63,3 gam hỗn hợp gồm FeCl 2 và NaF có tỷ lệ mol tương ứng là 1:2
vào một lượng nước dư thu được dung dịch X. Cho dung dịch AgNO 3 dư vào X,
khi phản ứng hoàn toàn thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 118,5 gam.

B. 206,1 gam.

C. 86,1 gam.

D. 173,7 gam.

Câu 27: Đốt cháy hỗn hợp gồm 1,92 gam Mg và 4,48 gam Fe với hỗn hợp khí
X gồm clo và oxi, sau phản ứng chỉ thu được hỗn hợp Y gồm các oxit và muối
clorua (không còn khí dư). Hòa tan Y bằng một lượng vừa đủ 120 ml dung dịch
HCl 2M, thu được dung dịch Z. Cho AgNO 3 dư vào dung dịch Z, thu được 56,69
gam kết tủa. Phần trăm thể tích của clo trong hỗn hợp X là:
21


A. 51,72%.


B. 76,70%.

C. 53,85%.

D. 56,36%.

Câu 28: Cho 100 ml dung dịch FeCl 2 1,2M tác dụng với 200 ml dung dịch
AgNO3 2M, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 34,44.

B. 47,4.

C. 30,18.

D. 12,96.

Câu 29: Cho 20 gam Fe tác dung với dung dịch HNO3 loãng, sau khi phản ứng
kết thúc thu được V lít khí NO duy nhất (đktc) và 3,2 gam chất rắn. Giá trị của V

A. 0,896 lít.

B. 2,24 lít.

C. 4,48 lít.

D. 6,72 lít.

Câu 30: Hỗn hợp X gồm FeCl2 và KCl có tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2. Hòa tan
hoàn toàn 16,56 gam X vào nước dư thu được dung dịch Y. Cho dung dịch

AgNO3 dư vào Y, kết thúc phản ứng thu được m gam kết tủa. Giá trị m là
A. 40,92 gam

B. 37,80 gam

C. 49,53 gam

D. 47,40 gam

Đáp án:
Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

Đáp án D

D

C

C

A

C

A

B

D

A

Câu

11

12

13


14

15

16

17

18

19

20

Đáp án C

D

A

C

A

C

A

D


D

D

Câu

22

23

24

25

26

27

28

29

30

B

D

C


C

A

C

B

C

A

21

Đáp án A

VII.2. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN
Bài tập về sắt và hợp chất của sắt là dạng bài tập quan trọng, quen thuộc
trong đề thi Đại học, cao đẳng trước đây và đề thi THPT quốc gia những năm
gần đây. Vì vậy, việc nghiên cứu và áp dụng các phương pháp giải nhanh, chính
xác bài tập về sắt và hợp chất của sắt là việc rất cần thiết; nó giúp học sinh làm
tốt các bài tập qua đó giảm áp lực thi cho các em.
Sáng kiến kinh nghiệm có thể dùng để giảng dạy cho học sinh lớp 12 sau
khi các em học xong kiến thức cơ bản về sắt và hợp chất hoặc dùng để ôn tập
chuẩn bị cho kì thi THPT quốc gia. Qua thực tế giảng dạy, tôi thấy sáng kiến này
22


phù hợp để giảng dạy cho học sinh lớp 12 trường THPT Quang Hà nói riêng và
các trường THPT trên địa bàn Vĩnh Phúc nói chung.

VIII. NHỮNG THÔNG TIN CẦN BẢO MẬT: Không
IX. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Để học sinh làm bài thi đạt hiệu quả cao nhất luôn là niềm trăn trở, suy
nghĩ, là mục đích hướng tới của từng người giáo viên có lương tâm và trách
nhiệm nghề nghiệp, nhưng đây không phải là điều đạt được dễ dàng. Người giáo
viên phải nhận thức rõ vai trò là người hướng dẫn học sinh chủ động lĩnh hội tri
thức. Trong nội dung đề tài mình, tôi đã đề cập đến vấn đề: Phân loại và phương
pháp giả nhanh bài tập về sắt và hợp chất của sắt. Tôi hi vọng với sáng kiến này,
các lớp học sinh sẽ tiếp cận bài tập về sắt và hợp chất của sắt dễ dàng hơn, giải
bài tập nhanh và chính xác hơn.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này tôi đã thực hiện được các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu cơ sở lí thuyết và thực trạng của vấn đề phân loại và giải
nhanh các bài tập về sắt và hợp chất của sắt.
+ Hướng dẫn học sinh phân loại bài tập về sắt và hợp chất của sắt theo
dạng đề bài và cách giải.
+ Hướng dẫn học sinh sử dụng các phương pháp giai nhanh vào giải bài
tập về sắt và hợp chất của sắt.
+ Xây dựng hệ thống bài tập về sắt và hợp chất của sắt cho học sinh tự
luyện và ôn tập.
+ Thực nghiệm, đánh giá hiệu quả của sáng kiến.
Để áp dụng sáng kiến này đạt hiệu quả cao tôi xin có một số khuyến nghị
nhỏ sau:
- Về phía nhà trường, cần tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy bộ môn có
điều kiện để thực hiện, nghiên cứu các đề tài; cung cấp thêm cho giáo viên các
đầu sách tham khảo. Bên cạnh đó lãnh đạo nhà trường cần tạo điều kiện tổ chức
các chuyên đề về phương pháp giảng dạy và phương pháp giải bài tập từ đó các
giáo viên có thể tự trau dồi và bồi dưỡng,tích lũy thêm kiến thức. Đây là phương
pháp tốt nhất phục vụ giảng dạy và học tập đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội.

23



- Về phía giáo viên, tích cực bồi dưỡng chuyên môn, trau dồi kiến thức
khoa học hóa học đồng thời sử dụng và phất triển các phương pháp giải nhanh
bài tập hóc học.
- Về phía học sinh, cần nắm vững kiến thức cơ bản, biết và vận dụng tốt
các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học đã được học trước đó (bảo toàn
electron, bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng, quy đổi...).
X. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC
X.1. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO
Ý KIẾN CỦA TÁC GIẢ
1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Do điều kiện thời gian còn hạn chế, tôi chỉ nghiên cứu thực nghiệm phân loại
và phương pháp giải nhanh bài tập về sắt và hợp chất của sắt vào 1 lớp mà tôi
được phân công giảng dạy và ôn thi THPT quốc gia, đó là lớp 12A, trường
THPT Quang Hà, năm học 2017 - 2018.
Chia lớp 12A (Trường THPT Quang Hà năm học 2017 – 2018, huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc) thành 2 nhóm:
+ Nhóm thực nghiệm (19 học sinh): Các học sinh có số thứ tự từ 1 đến 19.
+ Nhóm đối chứng (19 học sinh): Các học sinh có số thứ tự từ 20 đến 38.
- Ngày 15/4/2018, cho cả lớp làm bài kiểm tra khảo sát (kiểm tra lần 1), lấy
điểm làm căn cứ đối chứng với bài kiểm tra sau.
- Từ ngày 20/4/2018 đến ngày 10/5/2018: Dạy chính khóa, chuyên đề bình
thường (đang học chương trình về sắt và hợp chất)
+ Nhóm thực nghiệm: dạy thêm cách phân loại và phương pháp giải nhanh bài
tập về sắt và hợp chất của sắt trong 4 ca (8 tiết).
+ Nhóm đối chứng: dạy thêm các bài tập về sắt và hợp chất của sắt theo hướng
luyện tập, củng cố kiến thức chính khóa trong 4 ca (8 tiết).
- Ngày 15/5/2018, cho cả nhóm làm bài kiểm tra khảo sát (kiểm tra lần 2), lấy
điểm đối chiếu với lần 1, đối chiếu giữa 2 nhóm với nhau. Các bài kiểm tra đều

khách quan, bảo mật, kiến thức nằm trong chuyên đề “Sắt và hợp chất”.
Phân tích kết quả:
- Bài kiểm tra lần 1
24


Điểm

9 – 10

7–8

5–6

3–4

0–2

Nhóm

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

Thực
nghiệm

0

0

5

26,4

10

52,6

4

21,0

0


0

Đối
chứng

0

0

6

31,6

9

47,4

4

21,0

0

0

Điểm trung bình: + Nhóm thực nghiệm: 6,25
+ Nhóm đối chứng: 6,32
- Bài kiểm tra lần 2.
Điểm


9 – 10

7–8

Nhóm

SL

%

Thực
nghiệm

4

Đối
chứng

0

SL

5–6

3–4

0–2

%


SL

%

SL

%

SL

%

21,1 9

47,4

6

31,5

0

0

0

0

0


36,8

9

47,4

3

15,8

0

0

7

Điểm trung bình: + Nhóm thực nghiệm: 7,45
+ Nhóm đối chứng: 6,40
2. KẾT LUẬN
Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng tích cực. Kết quả bài kiểm tra
lần 2 của nhóm thực nghiệm là cao hơn so với nhóm đối chứng. Các em học
sinh nhóm thực nghiệm giải bài tập nhanh hơn, vận dụng kiến thức linh hoạt
hơn. Nhóm đối chứng làm bài chậm hơn và thường lúng túng khi gặp bài tập
dài, có nhiều dữ kiện.
Từ kết quả trên, ta thấy có thể áp dụng sáng kiến “Phân loại và phương
pháp giải nhanh bài tập về sắt và hợp chất của sắt” cho học sinh lớp 12, học
sinh đã tốt nghiệp THPT có nguyện vọng thi đại học, cao đẳng. Nắm vững được
các phương pháp này, học sinh sẽ làm tốt các bài tập về sắt và hợp chất của sắt
25



×