Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

SKKN thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy môn địa lí lớp 12 – ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.83 KB, 87 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG

===***===

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG GIẢNG DẠY
MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 (BAN CƠ BẢN)

Tác giả sáng kiến : TẠ THỊ THANH HÀ
Mã sáng kiến

: 38.58.01

Vĩnh Phúc, năm 2020


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG

===***===

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG GIẢNG DẠY
MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 (BAN CƠ BẢN)



Tác giả sáng kiến : TẠ THỊ THANH HÀ
Mã sáng kiến

: 38.58.01

Vĩnh Phúc, năm 2020


MỤC LỤC

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Lời giới thiệu…………………………………………………...
Tên sáng kiến…………………………………………………..
Tác giả sáng kiến……………………………………………….
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến…………………………………….
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến…………………………………….
Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử………
Mô tả bản chất của sáng kiến…………………………………...
Những thông tin cần được bảo mật……………………………..

Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến…………………..
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp

Trang
1
2
2
2
2
3
3
74
74

dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ
chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp
dụng thử (nếu có)……………………………………………….
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử

75

hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu………………………………...

76


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1


NGHĨA CÁC TỪ VIẾT TẮT
Giáo viên

GV

2

HS

Học sinh

3

NXB

Nhà xuất bản

4
5
6

SGK
SKKN
THPT

Sách giáo khoa
Sáng kiến kinh nghiệm
Trung học phổ thông



BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU
Hiện nay nước ta đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, để tiến tới hội nhập với nền kinh tế - xã hội
thế giới, nhằm tạo ra một sự phát triển vượt bậc vì mục tiêu nâng cao toàn diện
đời sống nhân dân và nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế. Để đạt
được điều đó nhất thiết phải nâng cao năng lực về mọi mặt nguồn lực con người.
Vì thế, nhiệm vụ đặt ra cho ngành Giáo dục là phải đào tạo ra những con người
lao động mới, có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thời kì đổi mới.
Tại Nghị quyết trung ương 2 khoá VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã
ghi: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”. Nghị quyết đại hội
Đảng cũng đã đề ra “Phải xác định rõ mục tiêu, nội dung đổi mới phương pháp
giáo dục đào tạo... Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào quá trình dạy học” để “đào tạo được những con người lao động tự
chủ, năng động và sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt
ra, tự lo được việc làm, lập nghiệp, và thăng tiến trong cuộc sống, qua đó góp
phần xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Xu hướng mới hiện nay trong quá trình dạy học là “Lấy học sinh làm trung
tâm”, tức là người dạy học phải phát huy tối đa tính tích cực chủ động của người
học trong quá trình dạy học, phải đề cao vai trò chủ thể của người học trong quá
trình nhận thức. Yêu cầu học sinh phải làm việc nhiều hơn để tự nắm kiến thức,
tự tìm ra chân lí, thông qua nhiều biện pháp đổi mới về phương pháp cũng như
vận dụng các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại.
Để phù hợp với xu thế ngày nay, việc dạy và học phải được thay đổi theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động của người học thông qua nhiều con
đường như: Đổi mới về phương pháp, phương tiện dạy học... Một trong những
hướng đó là thiết kế và sử dụng phiếu học tập, để phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh trong quá trình học tập.

Phiếu học tập là công cụ hỗ trợ hiệu quả trong dạy học Địa lí, phiếu học
tập không chỉ là phương tiện truyền tải kiến thức mà còn hướng dẫn cách tự học
cho học sinh, đồng thời thông qua đó rèn luyện năng lực tư duy, sáng tạo, sử
dụng bản đồ, Atlat, phân tích sơ đồ, biểu đồ, bảng số liệu thống kê cho học
5


sinh… Mặt khác kết quả của phiếu học tập thu được từ học sinh không những
nhanh chóng kịp thời mà còn thể hiện được trình độ, khả năng của từng học
sinh, từ đó giúp giáo viên có được đánh giá chính xác, khách quan về năng lực
của học sinh.
Tuy nhiên trong nhà trường phổ thông hiện nay việc sử dụng phiếu học tập
vào giảng dạy chưa nhiều, và mang tính hình thức. Giáo viên rất ngại khi thiết
kế và sử dụng phiếu học tập vì mất nhiều thời gian để suy nghĩ, thiết kế và sử
dụng. Giáo viên chỉ sử dụng phiếu học tập trong các giờ thao giảng, kiểm tra của
Ban giám hiệu theo kế hoạch từ đầu năm học.
Với mong muốn góp tiếng nói chung vào công cuộc đổi mới phương pháp
dạy học và nâng cao chất lượng giảng dạy môn Địa ở trường phổ thông, tôi lựa
chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy môn Địa lí
lớp 12 – Ban cơ bản”.
2. TÊN SÁNG KIẾN
Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy môn Địa lí lớp 12 – Ban cơ
bản.
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Tạ Thị Thanh Hà
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Hai Bà Trưng - Hùng Vương Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0399284996
E - mail:
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
Tạ Thị Thanh Hà

5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
- Giảng dạy môn Địa lí lớp 12 (Ban cơ bản).
- Vấn đề mà sáng kiến giải quyết: Nâng cao hiệu quả dạy và học môn Địa lí 12THPT thông qua các bài học sử dụng phiếu học tập, cụ thể:
+ Phát triển năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác cho HS .
+ Giúp HS định hướng giải quyết vấn đề, ghi nhớ và ôn tập kiến thức một
cách tích cực, chủ động, sáng tạo hơn so với phương pháp học tập truyền thống.

6


+ Giúp GV nâng cao trình độ chuyên môn, áp dụng vào công tác giảng dạy
bộ môn Địa lí nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS
trong các tiết học.
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG
THỬ: Tháng 11 năm 2018.
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN

7


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ thực tiễn của việc đổi mới chương trình SGK Địa lí 12 và
thực tiễn của việc giảng dạy môn Địa lí 12 ở trường THPT Hai Bà Trưng trong
10 năm qua.
1.2. Tình hình nghiên cứu
- Có nhiều tác giả đã nghiên cứu về vấn đề thiết kế và sử dụng phiếu học
tập trong dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng. Qua các đề tài nghiên
cứu của các tác giả cho thấy việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy
học đã đem lại kết quả khả quan, phát huy được vai trò chủ động của học sinh

trong học tập, học sinh đã say mê và hứng thú hơn với việc học tập môn Địa lí.
- Tuy nhiên việc nghiên cứu của các tác giả chủ yếu về mặt lí luận, chỉ
thiết kế một số ít bài minh họa. Trong quá trình giảng dạy, việc sử dụng phiếu
học tập của giáo viên còn ít làm cho học sinh tiếp thu bài một cách thụ động,
nhàm chán.
- Việc nghiên cứu và thử nghiệm để đi đến ứng dụng cho tất cả giáo viên
Địa lí có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất lớn.
1.3. Mục đích, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi và giá trị sử
dụng của đề tài
* Mục đích
- Nhằm nâng cao khả năng sử dụng các thiết bị dạy học phục vụ cho các
tiết học có hiệu quả của giáo viên Địa lí.
- Giúp học sinh có khả năng tìm hiểu kiến thức và tự hoàn thiện kiến thức
trên cơ sở những tri thức giáo viên đã nghiên cứu, truyền tải thông qua phiếu
học tập trong một tiết học.
* Đối tượng
- Đề tài này được thực hiện trong soạn bài và giảng dạy các bài trong
chương trình Địa lí lớp 12 - Ban cơ bản.
- Giới hạn trong việc nghiên cứu sử dụng có hiệu quả phiếu học tập Địa lí.
- Giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập môn Địa lí nói chung
và môn Địa lí 12 nói riêng.
* Nhiệm vụ
Nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua các bài học trực quan.
Giúp học sinh đạt kết quả học tập cao.
8


* Phạm vi
Áp dụng cho nhiều bài học Địa lí lớp 12.
* Giá trị sử dụng

- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy Địa lí lớp 12.
- Dùng cho học sinh tự nghiên cứu, học tập môn Địa lí 12 có hiệu quả hơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng kết kinh nghiệm giảng dạy môn Địa lí cấp THPT trong 10 năm và
kinh nghiệm giảng dạy của các thầy cô giáo khác.
- Phương pháp thử nghiệm.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp thống kê toán học – xử lí số liệu.
- Phương pháp điều tra thực tiễn sư phạm.
- Các phương pháp khác: phân tích – tổng hợp, so sánh…
1.5. Cơ sở lí luận và thực tiễn của thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong
giảng dạy môn Địa lí 12 (Ban cơ bản).
1.5.1. Khái niệm về phiếu học tập
Trong tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT chu kì III, nhà
xuất bản Đại học sư phạm, tác giả PGS.TS Nguyễn Đức Thành đã xây dựng
khái niệm như sau:
“Để tổ chức các hoạt động của học sinh, người ta phải dựng các phiếu
hoạt động học tập gọi tắt là phiếu học tập. Còn gọi cách khác là phiếu hoạt
động hay phiếu làm việc. Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công
tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để học sinh hoàn
thành trng một thời gian ngắn của tiết học (từ 5-10 phút). Trong mỗi phiếu học
tập có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức,
kĩ năng hay rèn luyện thao tác tư duy để giao cho học sinh”.
Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều “Phiếu học tập là bản ghi các yêu cầu hay
các câu hỏi của giáo viên mà học sinh phải thực hiện trong giờ học trên lớp”.
Như vậy, phiếu học tập là tờ giấy rời, trên đó ghi các câu hỏi, bài tập,
nhiệm vụ học tập…kèm theo các gợi ý, hướng dẫn của giáo viên, dựa vào
nhiệm vụ đó học sinh thực hiện, hoặc ghi các thông tin cần thiết để mở rộng
kiến thức, bổ sung kiến thức, tìm hiểu nội dung hoặc củng cố bài học.
9



1.5.2. Phân loại phiếu học tập
- Dựa vào mục đích:
+ Phiếu học tập dùng trong quá trình hình thành kiến thức mới: Sử dụng
phiếu học tập để hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức mới thông qua việc dẫn
dắt học sinh hoàn thành các yêu cầu trong phiếu học tập, học sinh sẽ tìm hiểu
được những kiến thức nhất định. Dạng này cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa giáo
viên và học sinh.
+ Phiếu học tập dùng để ôn tập củng cố kiến thức: Phiếu này được sử
dụng sau khi học xong từng phần, từng bài, từng chương để giúp học sinh nắm
vững kiến thức đã học, đảm bảo tính hệ thống, liên tục và logic của kiến thức
trong chương trình.
+ Phiếu học tập dùng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Dựa vào nội dung:
+ Phiếu thông tin: Nội dung gồm các thông tin bổ sung, mở rộng, minh
họa cho các kiến thức cơ bản của bài.
+ Phiếu bài tập: Nội dung là các bài tập nhận thức hoặc bài tập củng cố.
+ Phiếu yêu cầu: Nội dung là các vấn đề và tình huống cần giải quyết.
+ Phiếu thực hành: Nội dung liên quan đến những nhiệm vụ thực hành,
rèn luyện kĩ năng.
- Dựa vào hình thức thể hiện
+ Phiếu học tập in trên giấy phát cho học sinh. Giáo viên viết hoặc đánh
máy cho học sinh.
+ Phiếu học tập viết trên bảng phụ: bảng phụ có thể là một tờ giấy khổ
A0,A1, hay một bảng meka nhỏ.
+ Phiếu học tập trình chiếu trên Poiwepoint
- Dựa vào cách thức tổ chức: trò chơi, hành trình khám phá kiến thức Địa lí…
- Ngoài ra có thể chia thành phiếu ghi, phiếu trắc nghiệm, phiếu hướng dẫn.
1.5.3. Vai trò của phiếu học tập

- Cung cấp thông tin và sự kiện: Phiếu học tập chứa đựng thông tin, dữ
liệu, sự kiện hoặc dùng làm cơ sở cho một hoạt động nhận thức nào đó.
- Phiếu học tập còn là công cụ hoạt động và giao tiếp: Phiếu học tập chứa
đựng các câu hỏi và bài tập, yêu cầu hoạt động, những vấn đề để yêu cầu học
sinh giải quyết, hoặc thực hiện kèm theo những hướng dẫn cách làm…
10


- Việc sử dụng phiếu học tập đã giúp đổi mới phương pháp dạy học, lấy
học sinh làm trung tâm. Giáo viên từ trình bày, giảng giải sang hoạt động hướng
dẫn, chỉ đạo học sinh. Mọi học sinh được tham gia hoạt động tích cực, không
còn hiện tượng thụ động nghe giảng nữa.Việc sử dụng phiếu học tập sẽ giúp cho
việc tổ chức hoạt động nhóm dễ dàng và hiệu quả hơn.
- Phiếu học tập là một biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ học sinh trong việc tự
chiếm lĩnh tri thức. Nó có tác dụng định hướng cho học sinh nắm bắt nội dung
kiến thức, nội dung nào là trọng tâm? Học sinh sẽ biết mình phải học những nội
dung nào trước, nội dung nào sau.
- Thông qua việc hoàn thiện phiếu học tập, học sinh có thể tự đánh giá
mình, tạo được hứng thú trong giờ học. Qua đó giáo viên có thể nắm bắt nhanh
chóng trình độ, khả năng của học sinh để kịp thời điều chỉnh phương pháp giúp
tăng hiệu quả dạy học.
- Việc sử dụng phiếu học tập trong giờ học còn giúp giáo viên nghiên cứu
bài học kĩ hơn, tự tin vào bài giảng của mình.
1.5.4. Thực trạng thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy môn
Địa lí.
Phiếu học tập là một phương tiện dạy học rất hữu ích trong quá trình học
tập của học sinh. Trong quá trình giảng dạy các môn học nói chung và môn Địa
lí nói riêng, đa số các giáo viên đã thiết kế và sử dụng phiếu học tập để giúp học
sinh tìm hiểu kiến thức đồng thời củng cố, đánh giá kết quả học tập của học
sinh.

Tuy nhiên tần suất sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy còn rất ít. Giáo
viên thiết kế và sử dụng phiếu học tập chủ yếu để cho HS tìm hiểu kiến thức
mới. Thậm chí giáo viên chỉ sử dụng phiếu học tập khi đó là các tiết dự giờ thao
giảng, kiểm tra, đánh giá đã có kế hoạch trước. Việc xây dựng và sử dụng phiếu
học tập chưa phù hợp, chưa phát huy hết tác dụng của phiếu học tập.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do nhiều giáo viên chưa nhận thức
được đầy đủ vai trò của phiếu học tập trong giảng dạy môn Địa lí. Bên cạnh đó
thì nguyên nhân cơ bản nhất là việc thiết kế phiếu học tập mất khá nhiều thời
gian và kèm theo cả chi phí in ấn. Việc tổ chức các hoạt động học tập khi sử
dụng phiếu học tập cũng đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng hơn để
có thể hỗ trợ học sinh.

11


PHẦN 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG GIẢNG
DẠY MÔN ĐỊA LÍ 12 (BAN CƠ BẢN).
2.1. Cấu trúc, nội dung chương trình môn Địa lí 12 (Ban cơ bản)
2.1.1. Cấu trúc chương trình Địa lí 12
- Chủ đề 1: Việt Nam trên đường Đổi mới và hội nhập
- Chủ đề 2: Địa lí tự nhiên Việt Nam.
- Chủ đề 3: Địa lí dân cư.
- Chủ đề 4: Địa lí các ngành kinh tế.
- Chủ đề 5: Địa lí các vùng kinh tế.
- Chủ đề 6: Địa lí địa phương.
2.1.2. Nội dung chương trình cụ thể
STT

Bài


Tên bài

1

1

Việt Nam trên đường Đổi mới và hội nhập

2

2

Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

3

3

Thực hành: Vẽ lược đồ Việt Nam

4

6-7

5

8

6


9-10

Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

7

11-12

Thiên nhiên phân hóa đa dạng

8

13

Thực hành: Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống
một số dãy núi và đỉnh núi.

9

14

Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên

10

15

Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai

11


16

Đặc điểm dân số và sự phân bố dân cư

12

17

Lao động và việc làm

13

18

Đô thị hóa

14

19

Thực hành: Vẽ biểu đồ và phân tích sự phân hóa về thu
nhập bình quân theo đầu người giữa các vùng.

15

20

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế


16

21

Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta

17

22

Vấn đề phát triển nông nghiệp

Đất nước nhiều đồi núi
Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển

12


18

23

Thực hành: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng
trọt.

19

24

Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp


20

25

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

21

26

Cơ cấu ngành công nghiệp

22

27

Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm

23

28

Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp

24

29

Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích sự chuyển

dịch cơ cấu công nghiệp

25

30

Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên
lạc

26

31

Vấn đề phát triển thương mại, du lịch.

27

32

Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

28

33

Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng
bằng sông Hồng.

29


35

Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ

30

36

Vấn đề phát triển kinh tế- xã hội ở Duyên hải Nam Trung
Bộ

31

37

Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên

32

38

Thực hành: So sánh về cây công nghiệp lâu năm và chăn
nuôi gia súc lớn giữa vùng Tây Nguyên với Trung du và
miền núi Bắc Bộ

33

39

Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ


34

40

Thực hành: Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở
Đông Nam Bộ

35

41

Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng
sông Cửu Long

36

42

Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông
và các đảo, quần đảo.

37

43

Các vùng kinh tế trọng điểm

38


44-45

Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố

13


2.2. Thiết kế phiếu học tập trong dạy học
2.2.1. Định hướng thiết kế phiếu học tập
Xuất phát từ vai trò của phiếu học tập, các dạng phiếu học tập và cấu trúc,
yêu cầu, hình thức thể hiện của phiếu học tập, định hướng thiết kế và sử dụng
phiếu học tập cần lưu ý những điểm sau:
- Phiếu học tập phải phù hợp với mục tiêu bài học, phù hợp với đối tượng
học sinh, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có và thời gian của môn học,
sao cho đa số học sinh có thể hoàn thành được phiếu học tập.
- Nội dung của phiếu học tập phải được diễn đạt chính xác, rõ ràng.
- Phiếu học tập có thể truyền tải nội dung của một phần bài học hoặc nội
dung toàn bài.
- Phiếu học tập có khả năng tạo cơ hội cho HS phát huy các năng lực của
mình.
- Việc đánh giá phiếu học tập cần kèm theo nhận xét và chủ yếu mang tính
động viên, khuyến khích tinh thần học tập của học sinh.
2.2.2. Cấu trúc phiếu học tập
- Phần dẫn: là các chỉ dẫn của giáo viên quy định kiểu hoạt động, nội dung hoạt
động hay nguồn thông tin.
Ví dụ: Dựa vào thông tin mục… SGK…trang… hoàn thành bảng thông tin sau.
- Phần hoạt động: là phần chỉ những công việc, thao tác mà học sinh cần thực
hiện, có thể một hoặc nhiều hoạt động.
- Phần quy định thời gian: Tùy khối lượng công việc mà giáo viên quy định
thời gian cho học sinh hoàn thành.

2.2.3. Quy trình thiết kế phiếu học tập trong dạy học Địa lí
- Bước 1: Nghiên cứu kĩ nội dung bài học.
- Bước 2: Xác định mục tiêu bài học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Bước 3: Xây dựng ý tưởng tổ chức các hoạt động dạy học, xác định những
hoạt động nào nên sử dụng phiếu học tập, xác định nội dung của phiếu học tập.
- Bước 4: Xác định thời gian, phương tiện, thiết bị dạy học hỗ trợ để học sinh
hoàn thành phiếu học tập.
- Bước 5: Xác định cách thức trình bày và phương pháp thực hiện phiếu học tập
cho học sinh.
14


- Bước 6: Xây dựng, kiểm tra phiếu học tập (thông tin phản hồi)
- Bước 7: Xây dựng đáp án cho phiếu học tập
2.2.4. Kinh nghiệm khi thiết kế một phiếu học tập
- Sử dụng câu dẫn ngắn gọn, dễ hiểu, cụ thể.
- Nội dung phù hợp, đúng trọng tâm.
- Nên thiết kế phiếu học tập kết hợp kênh chữ và kênh hình để tăng hứng
thú học tập cho học sinh.
- Tùy từng bài học để xây dựng phiếu học tập theo các hình thức khác
nhau.
- Mỗi bài học chỉ nên thiết kế tối đa 3 phiếu học tập để tránh tình trạng
học sinh bị quá tải với khối lượng công việc dẫn đến nhàm chán trong học tập.
- Hình thức trình bày đẹp, khoa học.
2.3. Sử dụng phiếu học tập trong dạy học môn Địa lí
2.3.1. Quy trình sử dụng phiếu học tập
- Bước 1: GV phát phiếu học tập cho từng học sinh (nhóm học sinh).
- Bước 2: GV nêu yêu cầu, nội dung, các hoạt động học sinh cần thực hiện trên
phiếu học tập.
- Bước 3: GV hỗ trợ, hướng dẫn HS hoàn thiện phiếu học tập khi cần thiết.

- Bước 4: GV tổ chức cho HS trình bày kết quả làm việc với phiếu học tập đã
giao.
- Bước 5: GV và HS cùng đánh giá, nhận xét kết quả làm việc của học sinh.
2.3.2. Một số thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phiếu học tập trong dạy
học Địa lí
* Thuận lợi
- Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp cho việc thiết kế phiếu học
tập nhanh và đẹp hơn.
- Trong mỗi bài học đều có các câu hỏi, giáo viên có thể dựa vào đó để
thiết kế phiếu học tập.
- Phương tiện, thiết bị dạy học của các nhà trường tương đối đầy đủ như:
bản đồ, Atlat Địa lí Việt Nam, tranh ảnh, máy chiếu. GV có thể đặt các câu hỏi

15


khai thác nội dung, rèn luyện kĩ năng thông qua các phương tiện giúp bài học
phong phú hơn.
* Khó khăn
- Khó khăn lớn nhất của giáo viên khi thiết kế phiếu học tập là thời gian
và tài chính. Để chuẩn bị tốt các phiếu học tập giáo viên phải tốn khá nhiều thời
gian để nghiên cứu, thiết kế, biên soạn phiếu học tập cho phù hợp với đối tượng
học sinh và đạt được hiệu quả cao nhất. Đồng thời giáo viên phải tự chi trả tiền
in ấn, photo)
- Việc sử dụng phiếu học tập đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt, biết cách tổ
chức và kết hợp tốt các phương pháp và phương tiện dạy học. Việc sử dụng phiếu
học tập vào các hoạt động trong giờ học có thể bị rời rạc khi giáo viên chưa có kinh
nghiệm, hoặc học sinh chưa nắm rõ cách làm việc với phiếu học tập.
2.3.3. Kinh nghiệm sử dụng phiếu học tập trong quá trình giảng dạy môn
Địa lí

- Giáo viên cần giao nhiệm vụ hoàn thành phiếu học tập rõ ràng.
- Trong trường hợp phiếu học tập có nội dung kẻ bảng so sánh thì giáo
viên nên chuẩn bị sẵn bảng phụ để học sinh lên bảng điền vào bảng phụ.
- GV cần bao quát lớp học, luôn sẵn sàng hỗ trợ hướng dẫn học sinh hoàn
thành phiếu học tập.
- Sử dụng phiếu học tập kết hợp với các phương pháp dạy học
Để tăng thêm hiệu quả của việc sử dụng phiếu học tập và tạo không khí
sôi nổi trong một tiết học, đồng thời giúp phát huy tối đa các năng lực của học
sinh thì bên cạnh hình thức làm việc với phiếu học tập theo hình thức cá nhân,
giáo viên có thể sử dụng kết hợp với các phương pháp dạy học tích sau:
+ Phương pháp thảo luận nhóm.
+ Phương pháp dạy học theo dự án.
+ Phương pháp giải quyết vấn đề.
+ Kĩ thuật khăn trải bàn.
+ Kĩ thuật tia chớp.
+ Kĩ thuật mảnh ghép…
- Sử dụng phiếu học tập kết hợp với các phương tiện dạy học khác.

16


Ngoài thông tin trong SGK, giáo viên có thể sử dụng một số phương tiện
dạy học khác hỗ trợ học sinh hoàn thành phiếu học tập và tăng thêm sự hứng thú
cho học sinh như:
+ Bản đồ treo tường.
+ Átlát Địa lí Việt Nam.
+ Các video có sẵn hoặc các video do giáo viên tự tạo.
+ Các hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ…
- Nếu dạy bằng máy chiếu thì GV cần chuẩn bị phần thông tin phản hồi để
trình chiếu sau khi học sinh hoàn thành phiếu học tập, giúp các em có thể tự

đánh giá và hoàn thiện thông tin kiến thức.
- Đối với phiếu học tập nhằm tìm hiểu kiến thức mới hoặc củng cố kiến
thức, giáo viên có thể giao cho học sinh về nhà hoàn thành trước.
- Để việc sử dụng phiếu học tập có hiệu quả và tạo không khí học tập sôi
nổi cho học sinh, giáo viên có thể tổ chức thông qua các trò chơi, có thể cộng
điểm khuyến khích vào điểm miệng cho những học sinh hoặc nhóm học sinh
hoàn thành nhanh và tốt nhất.
2.4. Thiết kế và sử dụng phiếu học tập theo từng bài cụ thể

17


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: TÌM HIỂU VÙNG ĐẤT VIỆT NAM
Dựa vào thông tin trong SGK mục 2.a – Trang 13 kết hợp với Atlat Địa lí Việt
Nam, em hãy điền vào chỗ trống để hoàn thành phiếu học tập sau:
(Thời gian hoàn thành: 5 phút)
- Vùng đất nước ta bao gồm:.....................................................................
- Diện tích: ................................................................................................
- Tổng chiều dài đường biên giới trên đất liền:.........................................
+ Giữa Việt Nam với Trung Quốc dài:.........................................
+ Giữa Việt Nam với Lào dài:......................................................
+ Giữa Việt Nam với Campuchia dài:..........................................
- Đường bờ biển dài:.................................................................................
+ Đường bờ biển của nước ta kéo dài từ…………. đến.............
+ Nước ta có……….tỉnh giáp biển.
- Số hải đảo của nước ta là……………, chủ yếu là đảo……….và có hai quần
đảo ngoài khơi xa trên Biển Đông là ........................................................

Bài 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ


18


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
TÌM HIỂU VỀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Dựa vào thông tin trong SGK mục 2.b– Trang 14, kết hợp với Atlat Địa lí Việt
Nam, em hãyTHÔNG
điền vào chỗ
để HỒI
hoànPHIẾU
thành phiếu
tậpSỐ
sau:2
TINtrống
PHẢN
HỌChọc
TẬP
VÙNG
VIỆT 5NAM
(Thời
gian BIỂN
hoàn thành:
phút)
- Vùng biển nước ta tiếp giáp với………… quốc gia.
-- Vùng
biển nước ta tiếp giáp với 8 quốc gia.
Diện tích:……………………………….....................
-- Diện
tích: khoảng 1 triệu km2.
Bao gồm:……………………………………bộ

phận.
- Bao gồm: 5 bộ phận.
Vị trí (chiều rộng/
Bộ phận
Ý nghĩa
độ sâu)
Bộ phận
Vị trí (chiều rộng/độ sâu)
Ý nghĩa
Nội thủy
Nội thủy
Là vùng nước tiếp giáp với Được xem như bộ phận lãnh
Lãnh hải
đất liền, nằm phía trong
thổ trên đất liền
Tiếp giáp lãnh hải
đường cơ sở
Lãnh
hải kinh tế12 hải lí
Ranh giới của lãnh hải chính
Đặc
quyền
là đường biên giới quốc gia
Thềm lục địa
trên biển.
Tiếp giáp lãnh 12 hải lí
Nước ta có quyền thực hiện
hải
các biện pháp bảo vệ an ninh
quốc phòng, kiểm soát thuế

quan, các quy định về y tế,
môi trường, nhập cư…
Đặc quyền
Hợp với lãnh hải rộng 200 - Nước ta có chủ quyền hoàn
kinh tế
hải lí tính từ đường cơ sở
toàn về kinh tế.
- Nước ngoài được đặt ống
dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu
thuyền, máy bay nước ngoài
được tự do về hoạt động hàng
hải và hàng không theo công
ước Luật Biển quốc tế năm
1982
Thềm lục địa
Sâu 200m hoặc hơn nữa
Nước ta có chủ quyền hoàn
toàn về mặt thăm dò, khai
thác, bảo vệ và quản lí các tài
nguyên thiên nhiên ở thềm lục
19
địa Việt Nam


20


Các bước sử dụng cho phiếu học tập số 1 và số 2
- Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm (3 nhóm) và giao nhiệm vụ cho học sinh
(phát phiếu học tập cho HS).

- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ theo từng cá nhân, sau đó thảo luận nhóm để
thống nhất nội dung trả lời.
- Bước 3: GV gọi đại diện HS của 3 nhóm lên hoàn thành các thông tin trên
bảng phụ GV đã in sẵn (Nhóm nào hoàn thành đầy đủ, chính xác và nhanh nhất
là nhóm đạt điểm cao nhất)
- Bước 4: GV yêu cầu HS khác nhận xét, GV đưa ra thông tin phản hồi, chốt nội
dung.
Bài 6: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Dựa vào thông tin thu thập được và Atlat Địa lí Việt Nam, hãy hoàn thành
bảng sau
(Thời gian: 5 phút)
Yếu tố

Vùng núi Đông Bắc

Vùng núi Tây Bắc

Giới hạn
Độ cao
Hướng núi
Cấu trúc

Hình thái

21


THÔNG TIN PHẢN HỒI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Yếu tố


Vùng núi Đông Bắc

Vùng núi Tây Bắc

Giới hạn

Nằm ở phía đông của Nằm từ Sông Hồng đến Sông Cả.
thung lũng sông Hồng

Độ cao

Địa hình núi thấp chiếm
ưu thế

Cao và đồ sộ nhất nước ta

Hướng
núi chính

Vòng cung

Tây bắc- đông nam

Cấu trúc

Địa hình nổi bật với 4 Bao gồm 3 dải địa hình cùng hướng
cánh cung lớn, chụm lại ở tây bắc- đông nam.
Tam Đảo, mở ra về phía
bắc và phía đông.


Hình thái

- Địa hình thấp dần từ tây
bắc xuống đông nam.
- Ở vùng thượng nguồn
sông Chảy là các núi cao
trên 2000m.
- Giáp biên giới ViệtTrung là các khối núi đá
vôi đồ sộ ở Hà Giang,
Cao Bằng.
- Ở trung tâm là đồi núi
thấp có độ cao TB 500600m.

- Phía Đông là dãy núi cao đồ sộ
nhất cả nước với nhiều đỉnh vượt
trên 3000m như: Phanxipang
(3143m)
- Phía tây là địa hình núi trung bình
của các dãy núi chạy dọc biên giới
Việt Lào từ Khoan La San đến sông
Cả.
- Ở giữa là các dãy núi thấp hơn xen
lẫn các sơn nguyên và cao nguyên đá
vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp
nối những đồi núi đá vôi ở Ninh
Bình- Thanh Hoá. Xen giữa các dãy
núi là các thung lũng sông cùng
hướng: Sông Đà, Sông Mã, Sông
Chu.


22


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Dựa vào thông tin thu thập được và Atlat Địa lí Việt Nam,
hãy hoàn thành bảng sau
(Thời gian: 5 phút)
Vùng núi
Trường Sơn Bắc

Yếu tố

Vùng núi
Trường Sơn Nam

Giới hạn
Độ cao
Hướng núi
Cấu trúc
Hình thái

THÔNG TIN PHẢN HỒI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Yếu tố
Giới hạn

Độ cao

Hướng
núi chính

Cấu trúc
Hình thái

Vùng núi Trường Sơn
Bắc
Từ phía nam S.Cả đến dãy
Bạch Mã

Vùng núi Trường Sơn Nam

Từ phía nam dãy Bạch Mã đến
các khối núi và cao nguyên badan
ở Tây Nguyên và cực Nam
Trung Bộ
Địa hình chủ yếu là đồi Trường Sơn Nam cao hơn Trường
núi thấp
Sơn Bắc, có những đỉnh núi cao
trên 2000m ở phía Đông, khối
Kon Tum và khối cực Nam Trung
Bộ được nâng cao đồ sộ.
Tây bắc - đông nam
Hướng vòng cung quay lưng về
phía Đông
Gồm các dãy núi song Gồm các khối núi và cao nguyên
song và so le
- Địa hình hẹp ngang, thấp - Tính bất đối xứng giữa sườn
23


ở giữa và được nâng cao

ở 2 đầu: phía bắc là vùng
núi Tây Nghệ An, phía
Nam là vùng núi Tây
TT.Huế, ở giữa là vùng
trũng thấp núi đá vôi
Quảng Bình, Quảng Trị.
- Mạch núi cuối cùng là
dãy Bạch Mã đâm ngang
ra biển là ranh giới với
Trường Sơn Nam.

Đông và sườn Tây rõ rệt
- Phía Đông là khối núi Kon Tum
và khối núi cực Nam Trung Bộ
được nâng cao đồ sộ trong vận
động Tân kiến tạo. Nhiều đỉnh
trên 2000m dốc đứng chênh
vênh, nhiều nhánh núi đâm ngang
ra biển.
- Phía Tây là các bề mặt cao
nguyên badan bằng phẳng xếp
tầng như: Plây Ku, Đăk Lăk, Mơ
Nông, Di Linh độ cao từ 500800 -1000m và các bán bình
nguyên xen lẫn đồi trung du.

Các bước sử dụng phiếu học tập số 1 và số 2
Thực hiện theo kĩ thuật mảnh ghép
- Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm (4 nhóm) và giao nhiệm vụ cho học sinh
về nhà tìm hiểu.
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về vùng núi Đông Bắc.

+ Nhóm 2: Tìm hiểu về vùng núi Tây Bắc.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về vùng núi Trường sơn Bắc.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu về vùng núi Trường Sơn Nam.
Học sinh chuẩn bị phần trình bày trên khổ giấy A0, dán kết quả của nhóm mình
ở các vị trí trong phòng học (4 trạm).
- Bước 2: GV cho HS ghép thành 4 nhóm mới, thực hiện nhiệm vụ theo từng cá
nhân, các HS lần lượt đến vị trí của các trạm để nghe thuyết trình về các vùng
núi, sau đó thảo luận nhóm để thống nhất nội dung trả lời trên phiếu học tập
(không được sử dụng SGK)
- Bước 3: Trình bày sản phẩm trên giấy A0, nhóm nào đầy đủ, chính xác, nhanh
nhất sẽ đạt kết quả cao nhất.
- Bước 4: GV yêu cầu HS khác nhận xét, GV đưa ra thông tin phản hồi, chốt nội
dung.

24


BÀI 7: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (TIẾP THEO)
Mẫu 1:

25


×