Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

SKKN phân dạng và một số phương pháp giải bài tập peptit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.54 KB, 36 trang )

SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

I

Lời giới thiệu

1

II

Tên sáng kiến

1

III

Tác giả sáng kiến

1

IV

Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến

2


V

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

2

VI

Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử

2

VII

Mô tả bản chất của sáng kiến

2

A. NỘI DUNG LÝ THUYẾT

3

1.

Kiến thức cần nhớ

3

1.1


Khái niệm,phân loại

3

1.2

Tính chất

3

2.

Hệ thống câu hỏi lý thuyết tổng hợp theo các mức độ nhận thức

4

B. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN

9

Dạng 1: Xác định loại peptit dựa vào phân tử khối

9

1.1

Phương pháp giải

9


1.2

Các ví dụ minh họa

9

1.3

Bài tập tự luyện

10

Dạng 2: Thủy phân hoàn toàn peptit

11

2.1

Phương pháp giải

11

2.2

Các ví dụ minh họa

12

2.3


Bài tập tự luyện

13

Dạng 3: Thủy phân không hoàn toàn peptit

13

3.1

Phương pháp giải

13

3.2

Các ví dụ minh họa

13

3.3

Bài tập tự luyện

14

Dạng 4: Thủy phân peptit trong môi trường axit (HCl)

16


4.1

Phương pháp giải

16

4.2

Các ví dụ minh họa

17

4.3

Bài tập tự luyện

17

Dạng 5: Thủy phân peptit trong môi trường kiềm (NaOH, KOH)

18

Phương pháp giải

18

1.

2.


3.

4.

5.
5.1

1|Page


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

5.2

Các ví dụ minh họa

19

5.3

Bài tập tự luyện

20

Dạng 6: Đốt cháy peptit

21

6.1


Phương pháp giải

21

6.2

Các ví dụ minh họa

22

6.3

Bài tập tự luyện

23

C. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP MỚI GIẢI BÀI TOÁN PEPTIT

24

Quy đổi peptit ban đầu về C2H3ON, CH2 và H2O

24

1.1

Phương pháp giải

24


1.2

Các ví dụ minh họa

25

1.3

Bài tập tự luyện

28

Trùng ngưng hóa (gộp chuỗi peptit)

29

2.1

Phương pháp giải

29

2.2

Các ví dụ minh họa

30

2.3


Bài tập tự luyện

32

VIII

Những thông tin cần được bảo mật

33

IX

Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

33

X

Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả

33

XI

Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc
áp dụng sáng kiến lần đầu

34


6.

1.

2.

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
I. Lời giới thiệu
"Peptit" thực ra không mới lạ với giáo viên nhưng vẫn là vấn đề rất mới đối với
học sinh trong khi thời lượng học trên lớp rất hạn chế nên không thể tránh khỏi tình trạng
học sinh cảm thấy khó khăn khi tiếp cận, tìm hiểu và giải quyết các bài tập liên quan.
"Peptit" càng ngày càng chiếm một vị trí nhất định trong kì thi THPT Quốc Gia.
Nếu như trước đây "peptit" không xuất hiện trong đề thi nhưng mấy năm gần đây các câu
hỏi lý thuyết hay bài tập liên quan đến peptit luôn xuất hiện trong đề thi và đặc biệt bây
giờ trong đề thi THPT Quốc Gia rất hay gặp những câu peptit ở mức vận dụng cao.
Sau một số năm giảng dạy tôi nhận thấy mặc dù "Peptit" có mới lạ đối với học
2|Page


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

sinh nhưng khi giáo viên giúp học sinh bước qua rào cản đó thì các em có thể giải quyết
các bài toán liên quan không phải chỉ với học sinh khá giỏi mà ngay cả với học sinh trung
bình. Chính vì vậy, với mong muốn giúp cho học sinh và đặc biệt là học sinh đại trà có
thể giải quyết được các bài toán liên quan đến "Peptit" nên tôi đã viết sáng kiến kinh
nghiệm: "Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập peptit" để qua đó học sinh sẽ
có cái nhìn toàn diện hơn về "Peptit" và tự tin hơn khi đối mặt với "Peptit".
Sáng kiến kinh nghiệm liên quan đến peptit tôi thấy đã có nhiều thầy cô viết
nhưng tính đến thời điểm này nó chưa đáp ứng được tính thực tế của việc dạy và học,

chưa cập nhật được những phương pháp mới để giải quyết các bài tập peptit khó. Chính
vì vậy mà tôi tiếp tục nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm: “Phân dạng và một số
phương pháp giải bài tập peptit”. Sáng kiến này đã có những điểm cải tiến và bổ sung rõ
rệt ở một số vấn đề như sau:
+ Thứ nhất, bố cục được sắp xếp rõ ràng và hợp lí hơn.
+ Thứ hai, bổ sung mới hoàn toàn hệ thống các bài tập trắc nghiệm khách quan
theo mức độ và theo từng dạng bài.
+ Thứ ba, bổ sung các phương pháp mới để giải quyết các bài tập peptit khó.
Do thời gian và khả năng có hạn nên sáng kiến kinh nghiệm tôi viết vẫn còn
nhiều tồn tại. Kính mong đồng nghiệp và học sinh góp ý để sáng kiến kinh nghiệm của
tôi được hoàn thiện hơn và sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích và thú vị cho giáo viên và học
sinh.
II. Tên sáng kiến: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập peptit.
III. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Trần Thị Thiết.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân - Vĩnh Tường - Vĩnh
Phúc.
- Số điện thoại: 0978.641.039
E_mail:
IV. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Thị Thiết.
V. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Giảng dạy cho học sinh lớp 12 và học sinh chuẩn bị thi THPT Quốc Gia.
- Thời lượng dạy: 10 tiết
VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 10, 11 năm 2018.
VII. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3|Page


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit


PEPTIT

C. Một số
A. Lý thuyếtB. Một số dạng bài tập cơ bản
phương pháp mới

ng câu hỏi lý thuyết theo các mức độ nhận thức

1. Phương pháp giải 2. Ví dụ minh họa 3. Bài tập tự luyện

4|Page


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

A. NỘI DUNG LÝ THUYẾT
1. Kiến thức cần nhớ
1.1. Khái niệm, phân loại
a) Khái niệm:
- Liên kết của nhóm –CO– với nhóm –NH– giữa hai đơn vị - amino axit được gọi là liên
kết peptit.

- Vậy peptit là những hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc - amino axit liên kết với nhau
bằng liên kết peptit.
- Peptit có vai trò quan trọng trong sự sống: Một số peptit là hocmon điều hòa nội
tiết, một số peptit là kháng sinh của vi sinh vật, polipeptit là cơ sở tạo nên protein.
b) Phân loại:
Các peptit được chia làm 2 loại :
- Oligopeptit gồm các peptit có từ 2 đến 10 gốc - amino axit và được gọi tương ứng là
đipeptit, tripeptit,... đecapeptit.

- Polipeptit gồm các peptit có từ 11 đến 50 gốc - amino axit. Popipeptit là cơ sở tạo
nên protein.
c) Đồng phân, danh pháp:
- Mỗi phân tử peptit gồm một số xác định các gốc - amino axit liên kết với nhau theo
một trật tự nghiêm ngặt. Việc thay đổi trật tự đó sẽ dẫn tới các peptit đồng phân.
- Nếu phân tử peptit chứa n gốc - amino axit khác nhau thì số đồng phân loại peptit sẽ là
n!
- Tên của các peptit được hình thành bằng cách ghép tên gốc axyl của các bắt đầu từ
đầu N, rồi kết thúc bằng tên của axit đầu C (được giữ nguyên)
Ví dụ:

1.2. Tính chất:
a) Tính chất vật lí:
- Các peptit thường ở thể rắn, có nhiệt độ nóng chảy cao và dễ tan trong nước.
b) Tính chất hóa học:
5|Page


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

- Do peptit có chứa các liên kết peptit nên nó có hai phản ứng điển hình là phản
ứng thủy phân và phản ứng màu biure.
* Phản ứng màu biure:
- Phản ứng với Cu(OH)2: tạo phức màu tím
- Đipeptit chỉ có một liên kết peptit nên không có phản ứng này. Vì vậy có thể
dùng phản ứng này để phân biệt giữa đipeptit với peptit có từ 2 liên kết trở lên.
* Phản ứng thủy phân:
- Khi đun nóng dung dịch peptit với axit hoặc kiềm, sẽ thu được dung dịch không
còn phản ứng màu biure là do peptit đã bị thủy phân thành hỗn hợp các - amino axit .
Ví dụ


2. Hệ thống câu hỏi lý thuyết tổng hợp theo các mức độ nhận thức
2.1. Mức độ nhận biết
Câu 1: Tripeptit là hợp chất
A. mà mỗi phân tử có 3 liên kết peptit.
B. có liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc amino axit giống nhau
C. có liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc amino axit khác nhau.
D. có 2 liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc α-amino
axit.
Câu 2: Số nhóm amino và số nhóm cacboxyl có trong một phân tử axit glutamic tương ứng

A. 1 và 1.

B. 2 và 2.

C. 2 và 1

D. 1 và 2.

Câu 3: Phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Ở nhiệt độ thường, các amino axit đều là những chất lỏng
B. Các amino axit thiên nhiên hầu hết là các β -amino axit
C. Amino axit thuộc loại hợp chất hữu cơ tạp chức.
D. Axit glutamic là thành phần chính của bột ngọt.
2.2. Mức độ thông hiểu
Câu 1: Trong các chất dưới đây, chất nào là đipeptit ?
A. H2N-CH2-CO-NH-CH2-CH2-COOH.
B. H2N-CH2-CO-NH-CH(CH3)-COOH
C. H2N-CH2-CO-NH-CH(CH3)-CO-NH-CH2-COOH
6|Page



SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

D. H2N-CH(CH3)-CO-NH-CH2-CO-NH-CH(CH3)-COOH
Câu 2: Từ glyxin (Gly) và alanin (Ala) có thể tạo ra tối đa mấy loại đipeptit ?
A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Câu 3: Nếu thuỷ phân không hoàn toàn pentapeptit Gly-Ala-Gly-Ala-Gly thì thu được
tối đa bao nhiêu đipeptit khác nhau?
A. 1

B. 4

C. 2

D. 3

Câu 4: Phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Tất cả các peptit đều có phản ứng màu biure.
B. H2N-CH2-CH2-CO-NH-CH2-COOH là một đipeptit
C. Muối phenylamoni clorua không tan trong nước.
D. Ở điều kiện thường, metylamin và đimetylamin là chất khí có mùi khai
Câu 5: Có tối đa bao nhiêu loại tripeptit mà phân tử chứa 3 gốc amino axit khác nhau?

A. 3

B. 5

C. 6

D. 8

Câu 6: Khi nói về peptit và protein, phát biểu nào sau đây là sai?
A. Protein có phản ứng màu biure với Cu(OH)2.
B. Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị α-amino axit đựoc gọi là liên kết
peptit
C. Thủy phân hoàn toàn protein đơn giản thu được các α -amino axit.
D. Tất cả các protein đều tan trong nước tạo thành dung dịch keo.
Câu 7: Số đồng phân tripeptit tạo thành từ 1 phân tử glyxin và 2 phân tử alanin là
A. 2

B. 3

C. 5

D. 4

Câu 8: Số đồng phân tripeptit có chứa gốc của cả glyxin và alanin là
A. 6

B. 3

C. 5


D. 4

Câu 9: Phát biểu nào sau đây là sai?
A. Tripeptit Gly-Ala-Gly có phản ứng màu biure với Cu(OH)2.
B. Trong phân tử đipeptit mạch hở có hai liên kết peptit
C. Protein đơn giản được tạo thành từ các gốc α-amino axit.
D. Tất cả peptit đều có khả năng tham gia phản ứng thủy phân.
Câu 10: Có bao nhiêu tripeptit (mạch hở) khác loại mà khi thủy phân hoàn toàn đều thu
được 3 aminoaxit: glyxin, alanin và phenylalanin?
A. 6

B. 9

C. 4

D. 3

Câu 11: Khi nói về peptit và protein, phát biểu nào sau đây là sai?
A. Thủy phân hoàn toàn protein đơn giản thu được các α-amino axit.
B. Tất cả các protein đều tan trong nước tạo thành dung dịch keo.
C. Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị α-amino axit được gọi là liên
7|Page


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

kết.
D. Protein có phản ứng màu biure với Cu(OH)2.
2.3. Mức độ vận dụng
Câu 1: Cho dãy các chất sau: toluen, phenyl fomat, fructozơ, glyxylvalin (Gly-Val),

etylen glicol, triolein. Số chất bị thuỷ phân là
A. 6
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 2: Bradikinin có tác dụng làm giảm huyết áp, đó là một nanopeptit có công thức là:
Arg – Pro – Pro – Gly–Phe–Ser–Pro–Phe–Arg. Khi thủy phân không hoàn toàn peptit
này có thể thu được bao nhiêu tripeptit mà thành phần có chứa phenyl alanin (phe)?
A. 3
B. 4
C. 5
D. 6
Câu 3: Có 4 dung dịch loãng không màu đựng trong bốn ống nghiệm riêng biệt,
không dán nhãn: Abumin,Glixerol, CH3COOH, NaOH. Chọn một trong các thuộc thử
sau để phân biệt 4 chất trên:
A. Quỳ tím

B. Phenol phtalein

C. HNO3 đặc.

D. CuSO4.

Câu 4: khi thủy phân các pentapeptit sau đây :
(1) Ala–Gly–Ala–Glu–Val ; (2) Glu–Gly–Val–Ala–Glu
(3) Ala–Gly–Val–Val–Glu; (4) : Gly–Gly–Val–Ala–Ala
Pentapeptit nào dưới đây có thể tạo ra đipeptit có khối lượng phân tử bằng 188?
A. (1), (3)
B. (2), (3)
C. (1), (4)

D. (2), (4)
Câu 5: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 2 mol glyxin (Gly), 1 mol
alanin (Ala), 1 mol valin (Val) và 1 mol phenylalanin (Phe). Thủy phân không hoàn toàn X
thu được đipeptit Val-Phe và tripeptit Gly-Ala- Val nhưng không thu được đipeptit GlyGly. Chất X có công thức là
A. Gly-Phe-Gly-Ala-Val.
B. Gly-Ala-Val-Val-Phe.
C. Gly-Ala-Val-Phe-Gly.

D. Val-Phe-Gly-Ala-Gly.

Câu 6: Cho các nhận xét sau:
(a) Có thể tạo được tối đa 2 đipeptit từ phản ứng trùng ngưng hỗn hợp alanin và glyxin.
(b) Khác với axit axetic, axit amino axetic có thể tham gia phản ứng với axit HCl.
(c) Giống với axit axetic, aminoaxit có thể tác dụng với bazơ tạo muối và nứớc.
(d) Axit axetic và axit α-amino glutamic không làm đổi màu quỳ tím thành đỏ.
(e) Thủy phân không hoàn toàn peptit: Gly-Ala-Gly-Ala-Gly có thể thu được tối đa 2
đipeptit.
(g) Cho Cu(OH)2 vào ống nghiệm chứa anbumin thấy tạo dung dịch màu xanh thẫm
Số nhận xét sai là
A. 4.

B. 3.

C. 1.

D. 2.

Câu 7: Cho công thức cấu tạo của chất X: HOOC-CH(CH3)-NH-CO-CH2-NH2 và các
phát biểu sau
8|Page



SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

(1) X là đipeptit tạo thành từ alanin và glyxin.
(2) X có tên là alanylglyxin (Ala-Gly).
(3) X có phản ứng màu biure.
(4) X làm quì tím ẩm hoá đỏ.
(5) Đun nóng X trong dung dịch HCl dư đến phản ứng hoàn toàn được hỗn hợp hai αaminoaxit.
Số phát biểu đúng là
A. 2.
B. 1.

C. 4.

D. 3.

Câu 8: Một pentapeptit X khi thủy phân hoàn toàn thu được 3 loại α-aminoaxit khác nhau.
Mặt khác trong một phản ứng thủy phân không hoàn toàn pentapeptit đó ngưuời ta thu
được một tripeptit có 3 gốc α- aminoaxit giống nhau. Số công thức có thể có của X là
A. 18.
B. 6.
C. 8.
D. 12
Câu 9: Có các nhận định sau:
(a) Có thể tạo được tối đa 2 đipeptit từ phản ứng trùng ngưng hỗn hợp alanin và glyxin.
(b) Khác với axit axetic, axit amino axetic có thể phản ứng với axit HCl và tham gia
phản ứng trùng ngưng.
(c) Giống với axit axetic , aminoaxit có thể tác dụng với bazo tạo ra muối và nước.
(d) Axit axetic và axit α – amino glutamic có thể làm đổi màu quỳ tím thành đỏ.

(e) Thủy phân không hoàn toàn peptit Gly – Phe – Tyr – Gly – Lys – Gly – Phe – Tyr có
thể thu được 6 tripeptit có chưá Gly.
(g) Cho HNO3 đặc vào ống nghiệm chứa anbumin thấy tạo dung dịch màu tím.
Số nhận xét đúng là
A. 5.
B. 6.

C. 4.

D. 3.

Câu 10: Cho các nhận định sau:
(1) Peptit chứa từ hai gốc aminoaxit trở lên cho phản ứng màu biure.
(2) Glyxin không làm đổi màu quỳ tím
(3) Ứng với công thức phân tử C2H8N2O3 có 3 công thức cấu tạo dạng muối amoni.
(4) Khi cho propan-1,2-điamin tác dụng với NaNO2/HCl thu đƣợc ancol đa chức.
(5) Tính bazơ của C6H5ONa mạnh hơn tính bazơ của C2H5ONa.
(6) Các chất HCOOH, HCOONa, HCOOCH3 đều tham gia phản ứng tráng gương
Số nhận định đúng là
A. 4.

B. 3.

C. 5.

D. 6.

Câu 11: Cho các nhận định sau:
(1) Các amin bậc 2 đều có tính bazơ mạnh hơn amin bậc 1.
(2) Khi thủy phân không hoàn toàn một phân tử peptit nhờ xúc tác enzim thu được các

peptit có mạch ngắn hơn.
9|Page


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

(3) Dung dịch các chất: alanin, anilin, lysin đều không làm đổi màu quì tím.
(4) Các aminoaxit đều có tính lưỡng tính.
(5) Các hợp chất peptit, glucozơ, glixerol, saccarozơ đều có khả năng tạo phức với
Cu(OH)2.
(6) Aminoaxit là hợp chất hữu cơ đa chức, phân tử chứa đồng thời nhóm amino
và nhóm cacboxyl.
Các nhận định sai là
A. 3, 4, 5 .
B. 1, 2, 4, 6.

C. 1, 3, 5, 6.

D. 2, 3, 4.

Câu 12: Cho các phát biểu sau:
(1) Tất cả các peptit đều có phản ứng màu biure.
(2) Cho HNO3 vào dung dịch protein thấy tạo thành dung dịch màuvàng
(3) Muối phenylamoni clorua không tan trong nước.
(4) Ở điều kiện thường, metyl amin và đimetyl amin là chất khí có mùi khai.
Số phát biểu đúng là
A. 1.

B. 4.


C. 3.

D. 2.

Câu 13: Khi thủy phân một octapetit X mạch hở, có công thức cấu tạo là
Gly-Phe-Tyr-Lys-Gly-Phe-Tyr- Ala thì thu được bao nhiêu tripeptit có chứa Gly?
A. 4.

B. 3.

C. 5.

D. 6.

10 | P a g e


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

B. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN
1. Dạng 1: Xác định loại peptit dựa vào phân tử khối
1.1. Phương pháp giải
- Khi hình thành một liên kết peptit giữa 2 phân tử -amino axit thì sẽ có 1 phân tử nước
bị tách bỏ. Giả sử peptit Xn mạch hở được tạo thành từ n gốc -amino axit, ta có phương
trình tổng quát sau:
n -aminoaxit  Xn + (n – 1)H2O (phản ứng trùng ngưng)
+ Ví dụ như phản ứng tạo tripeptit có chứa 3 gốc -amino axit:
3-aminoaxit  X3 + 2H2O
- Từ phương trình tổng quát trên ta thiết lập được hệ thức liên quan đến khối lượng phân
tử của peptit:

n.M a.a = M X n + (n – 1).18 (áp dụng bảo toàn khối lượng)
- Ngoài ra việc ghi nhớ tên gọi, công thức và phân tử khối của các --amino axit là rất
quan trọng trong quá trình tính toán.
Bảng: Tên gọi của một số amino axit

1.2. Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Cho một X peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin có khối lượng phân tử là 189
đvC. Peptit X thuộc loại
A. Tripeptit.
B. Đipeptit.
C. Tetrapeptit.
D. Pentapepit.
Lời giải
11 | P a g e


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

nGly  X + (n – 1)H2O

- Phương trình phản ứng:

- Ta có: n.MGly = MXn + (n –1).18  75n = 189 + (n -1).18  n = 3
- Vậy X thuộc loại tripetit.
 Đáp án đúng là A
Ví dụ 2: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi x gốc alanin và y gốc glyxin có khối
lượng phân tử là 345 đvC. Peptit X thuộc loại
A. Tripeptit.
B. Đipeptit.
C. Tetrapeptit.

D. Pentapepit
Lời giải
- Phương trình phản ứng:

xGly + yAla  X + (x + y – 1)H2O

Ta có: x. MAla + y. MGly = MX + (x+y-1).18
 71.x + 57y = 327  Biện luận tìm cặp giá trị của x, y
x

1

2

3

4

y

4,5

3,2

2

0,8

Vậy cặp nghiệm thỏa mãn là x=3, y= 2
 X thuộc loại pentapeptit

 Đáp án đúng là D
Ví dụ 3: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin có khối lượng phân tử là 303 đvC.
Peptit (X) thuộc loại
A. Tripeptit.

B. Đipeptit.

- Phương trình phản ứng:

C. Tetrapeptit.
Lời giải

D. Pentapepit.

nGly  X + (n – 1)H2O

- Ta có: n.MGly = MXn + (n –1).18  75n = 303 + (n -1).18  n = 5
-Vậy X thuộc loại pentapeptit.
 Đáp án đúng là D
Ví dụ 4: Khối lượng phân tử của Gly-Ala-Gly-Ala-Val là
A. 445 đvC.

B. 373 đvC.

C. 391 đvC.
Lời giải

D. 427 đvC.

MGly= 75 đvC

MAla= 89 đvC
MVal= 117 đvC
Vậy Mpeptit = 2.MGly + 2.MAla + MVal – 4.18
Mpeptit = 2.75 + 2.89 + 117 – 4.18 = 373 đvC
 Đáp án đúng là B
1.3. Bài tập tự luyện
Câu 1: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin có khối lượng phân tử là 160 đvC.
12 | P a g e


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

Peptit (X) thuộc loại
A. Tripeptit.

B. Đipeptit.

C. Tetrapeptit.

D. Pentapepit.

Câu 2: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin có khối lượng phân tử là 302 đvC.
Peptit (X) thuộc loại
A. Tripeptit.

B. Đipeptit.

C. Tetrapeptit.

D. Pentapepit.


Câu 3: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc valin có khối lượng phân tử là 315 đvC.
Peptit (X) thuộc loại
A. Tripeptit.

B. Đipeptit.

C. Tetrapeptit.

D. Pentapepit.

Câu 4: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc valin có khối lượng phân tử là 711 đvC.
Peptit (X) thuộc loại
A. Tripeptit.

B. Đipeptit.

C. Tetrapeptit.

D. Heptapeptit.

Câu 5: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi m gốc alanin và n gốc glyxin có khối
lƣợng phân tử là 331 đvC. Peptit (X) thuộc loại
A. Tripeptit.

B. Đipeptit.

C. Tetrapeptit.

D. Pentapepit.


Câu 6: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi m gốc alanin và n gốc glyxin có khối lượng
phân tử là 217 đvC. Trong peptit (X) có
A. 2 gốc glyxin và 1 gốc alanin.

B. 1 gốc glyxin và 2 gốc alanin.

C. 2 gốc glyxin và 2 gốc alanin.

D. 1 gốc glyxin và 3 gốc alanin.

Câu 7: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi m gốc alanin và n gốc glyxin có khối
lượng phân tử là 345 đvC.Trong peptit (X) có
A. 2 gốc glyxin và 1 gốc alanin.

B. 1 gốc glyxin và 2 gốc alanin.

C. 2 gốc glyxin và 2 gốc alanin.

D. 2 gốc glyxin và 3 gốc alanin.

Câu 8: Khối lượng phân tử của glyxylalanylglixin (Gly-Ala-Gly) là
A. 203 đvC.

B. 211 đvC.

C. 239 đvC.

D. 185 đvC.


Câu 9: Khối lượng phân tử của glyxylalanylvalin (Gly-Ala-Val) là
A. 203 đvC.

B. 211 đvC.

C. 245 đvC.

D. 185 đvC.

Câu 10: Peptit nào có khối lượng phân tử là 358 đvC?
A. Gly-Ala-Gly-Ala.

B. Gly-Ala-Ala-Val.

C. Val-Ala-Ala-Val.

D. Gly-Val-Val-Ala.

* Đáp án bài tập tự luyện
1

2

3

4

5

6


7

8

9

10

A

C

A

D

D

B

D

A

C

C

2. Dạng 2: Thủy phân hoàn toàn peptit

2.1. Phương pháp giải
Phương trình tổng quát: Xn + (n-1)H2O  n
13 | P a g e


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

Từ phương trình trên ta rút ra được:
na.a. (n-1) = n.
Áp dụng bảo toàn khối lượng ta được: mpeptit + = maa
2.2. Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Khi thủy phân hoàn toàn 55,95 gam một peptit X thu được 66,75 gam alanin
(amino axit duy nhất). X là
A. Tripeptit.
B. Tetrapeptit.
C. Pentapeptit.
D. Đipeptit.
Lời giải
Phương trình thủy phân: Xn + (n-1)H2O  n Ala
Ta có: nAla = 0,75 mol
Áp dụng bảo toàn khối lượng ta được: mpeptit + = maa  = 10,8 gam
 nH2O = 0,6 mol
Mà (n-1).nAla = n.  (n-1).0,75 = n.0,6  n = 5
Vậy X là pentapeptit
 Đáp án đúng là C
Ví dụ 2: Khi thủy phân hoàn toàn 65 gam một peptit X thu được 22,25 gam alanin và
56,25 gam glyxin. X là
A. Tripeptit.
B. Tetrapeptit.
C. Pentapeptit.

D. Đipeptit.
Lời giải
Tính số mol: nGly = 0,75 mol, nAla = 0,25 mol
Áp dụng bảo toàn khối lượng
mX + = mAla + mGly
65

22,25 56,25

 = 13, 5 gam  = 0,75 mol
Phương trình thủy phân: Xn + (n + m -1) H2O  n Ala + m Gly
Mol
0,75
0,25 0,75
Ta có: (nAla + nGly). (n+m-1) = . (n+m)  n+m=4
Vậy X là tetrapeptit
 Đáp án đúng là B
Ví dụ 3: Thuỷ phân hoàn toàn 500 gam một oligopeptit X (chứa từ 2 đến 10 gốc α-amino
axit) thu được 178 gam amino axit Y và 412 gam amino axit Z. Biết phân tử khối của Y
là 89. Phân tử khối của Z là
A. 103.
B. 75.
C. 117.
D. 147.
Lời giải
Phân tử của Y là 89  Y là Alanin với n Y = 2 mol
- Áp dụng bảo toàn khối lượng:

mX + = mY + mZ  = 90 gam  = 5 mol
500

178 412
14 | P a g e


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

Phương trình thủy phân: Xn + (n + m -1) H2O  nY + mZ
 (n+m-1).nY = n. n+m-1=2,5n (1)
Vì X là oligopeptit nên m+n 10  n+m-1 9 (2)
Thay (1) vào (2) ta được 2,5n  n  Khi đó n=2= và m=4
 nZ = 4 mol MZ =103 (Công thức là H2NC3H6COOH)
 Đáp án đúng là A
2.3. Bài tập tự luyện
Câu 1: Thủy phân hoàn toàn một oligopeptit X (chứa từ 2 đến 10 gốc – aminoaxit) thu
được 178 gam aminoaxit Y và 412 gam amioaxit Z. Biết phân tử khối của Y là 89. Phân
tử khối của Z là
A. 103.
B. 75.
C. 117.
D. 147
Câu 2: Thủy phân 14 gam một polipeptit (X) với hiệu suất đạt 80%,thi thu được 14,04
gam một α - aminoacid (Y). Xác định công thức cấu tạo của Y?
A. H2N(CH2)2COOH.
B. H2NCH(CH3)COOH.
C. H2NCH2COOH
D. H2NCH(C2H5)COOH
Câu 3: Đun nóng alanin thu được một số peptit trong đó có peptit A có phần trăm khối
lượng nitơ là 18,54%. Khối lượng phân tử của A là
A. 231.
B. 160.

C. 373.
D. 302.
Câu 4: Khi thủy phân hoàn toàn 30,75 gam một peptit X thu được 37,5 gam glyxin
(amino axit duy nhất). X là
A. Tripeptit.
B. Tetrapeptit.
C. Pentapeptit.
D. Đipeptit.
* Đáp án bài tập tự luyện
1

2

3

4

A
B
D
B
3. Dạng 3: Thủy phân không hoàn toàn peptit
3.1. Phương pháp giải
- Khi thủy phân không hoàn toàn peptit thì thu được hỗn hợp các peptit có mạch ngắn
hơn và các
Ví dụ: Gly-Gly-Gly + H2O  Gly + Gly-Gly (1)
- Để giải nhanh dạng toán này ta nên sử dụng phương pháp bảo toàn gốc
- Ví dụ: Trong phương trình (1) ta bảo toàn gốc Gly như sau:
3n(Gly)3 = 2n(Gly)2 + nGly
- Áp dụng phương pháp bảo toàn khối lượng: mpeptit + = mhỗn hợp sản phẩm

3.2. Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp
gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là
A. 90,6.
B. 111,74.
C. 81,54.
D. 66,44.
Lời giải
Lần lượt tính số mol các sản phẩm:
15 | P a g e


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

nAla = = 0,32 mol; n Ala-Ala = = 0,2 mol; nAla-Ala-Ala = = 0,12 mol
Chú ý: Số mol gốc Ala trước và sau phản ứng bằng nhau.
Gọi số mol Ala-Ala-Ala-Ala là a (mol). Trước phản ứng: ngốc (Ala) = 4.a
Sau phản ứng: ngốc (Ala) = 1. nAla + 2. n Ala-Ala + 3. nAla-Ala-Ala
Ta có: 4a = 1. 0,32 + 2. 0,2 + 3. 0,12 → a = 0,27 mol
Vậy m = 302. 0,27 = 81,54 gam.
 Đáp án đúng là C.
Ví dụ 2: Thủy phân 101,17 gam một tetrapeptit mạch hở: Ala-Ala-Ala-Ala thu được hỗn
hợp gồm 42,72 gam Ala; m gam Ala-Ala; 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là
A. 40,0
B. 59,2
C. 24,0
D. 48,0
Lời giải
nAla = = 0,48 mol; nAla-Ala-Ala = = 0,12 mol
n Ala-Ala-Ala-Ala = = 0,335 mol; n Ala-Ala = a mol

Ta có số mol gốc Ala trước và sau phản ứng bằng nhau nên:
4.0,335 = 1. 0,48 + 2.a + 3. 0,12 → a = 0,25 mol
m = 160. 0,25 = 40 gam.
 Đáp án đúng là A.
Ví dụ 3: Thủy phân một lượng tetrapeptit X (mạch hở) chỉ thu được 14,6 gam Ala-Gly;
7,3 gam Gly-Ala; 6,125 gam Gly-Ala-Val; 1,875 gam Gly; 8,775 gam Val; m gam hỗn
hợp gồm Ala-Val và Ala. Giá trị của m là
A. 29,006.
B. 38,675.
C. 34,375.
D. 29,925.
Lời giải
Số mol các sản phẩm:
nAla-Gly = 0,1 mol;
nGly-Ala = 0,05 mol;
nGly-Ala-Val = 0,025 mol;
nGly = 0,025 mol;
nVal = 0,075 mol
Gọi số mol Ala-Val và Ala lần lượt là a, b
Từ hỗn hợp sản phẩm dễ dàng ghép mạch peptit ban đầu là: Ala-Gly-Ala-Val (x mol)
Chú ý bảo toàn gốc Gly ta có: x.1 = 0,025.1 + 0,025.1 + 0,05.1 + 0,1.1 → x = 0,2 mol
Xét bảo toàn với gốc Val ta có: 0,2.1 = 0,025.1 + 0,075.1 + a.1 → a = 0,1 mol
Xét bảo toàn với gốc Ala ta có: 0,2.2 = 0,1.1 + 0.05.1 + 0.025.1 + a.1 + b.1 → b = 0,125
mol
Vậy m = 0,125.89 + 0,1. 188 = 29,925 gam.
Chọn đáp án D.
3.3. Bài tập tự luyện
Câu 1: Thủy phân hết m gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly (mạch hở) thu được hỗn hợp
gồm 30 gam Gly; 21,12 gam Gly-Gly và 15,12 gam Gly-Gly-Gly. Giá trị của m là
A. 66,24.

B. 59,04.
C. 66,06.
D. 66,44.
Câu 2: Tripeptit M và tetrapeptit Q được tạo ra từ một amino axit X mạch hở (amino
axit chỉ chứa 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2). Phần trăm khối lượng nitơ trong X
bằng 18,667%. Thủy phân không hoàn toàn m gam hỗn hợp M, Q (có tỉ lệ số mol 1:1)
16 | P a g e


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

thu được 0,945 gam M; 4,62 gam đipeptit và 3,75 gam X. Giá trị của m là
A. 4,1945 gam.
B. 8,389 gam.
C. 12,58 gam. D. 25,167 gam.
Câu 3: Thủy phân m gam pentapeptit A có công thức Gly- Gly-Gly-Gly- Gly thu
được hỗn hợp B gồm 3 gam Gly; 0,792 gam Gly-Gly; 1,701 gam Gly-Gly- Gly; 0,738
gam Gly-Gly-Gly- Gly; và 0,303 gam Gly-Gly-Gly- Gly- Gly. Giá trị của m là
A. 8,5450 gam.
B. 5,8345 gam.
C. 6,672 gam. D. 5,8176 gam.
Câu 4: Thủy phân hết một lượng pentapeptit T thu đƣợc 32,88 gam Ala-Gly-Ala-Gly;
10,85 gam Ala- Gly-Ala;16,24 gam Ala-Gly-Gly; 26,28 gam Ala-Gly; 8,9 gam Alanin;
còn lại là Glyxin và Gly-Gly với tỉ lệ mol tương ứng là 1:10. Tổng khối lượng Gly- Gly
và Glyxin trong hỗn hợp sản phẩm là
A. 25,11 gam.
B. 27,90 gam.
C. 34,875 gam.
D. 28,80 gam.
Câu 5: Thủy phân hết một lượng tripeptit Ala–Gly–Ala (mạch hở), thu được hỗn hợp gồm

97,9 gam Ala; 22,5 gam Gly; 29,2 gam Ala–Gly và m gam Gly–Ala. Giá trị của m là
A. 49,2.
B. 43,8.
C. 39,6.
D. 48,0.
Câu 6: X là một tetrapeptit cấu tạo từ một amino axit (A) no, mạch hở có 1 nhóm –COOH;
1 nhóm –NH2. Trong A %N = 15,73% (về khối lượng). Thủy phân m gam X trong môi
trường axit thu được 41,58 gam tripeptit; 25,6 gam đipeptit và 92,56 gam A. Giá trị của m là
A. 159 gam.
B. 143,45 gam.
C. 161 gam.
D. 141,74 gam.
Câu 7: Thủy phân hoàn toàn 8,6 gam một peptit X thu được hỗn hợp sản phẩm gồm
4,5 gam glyxin, 3,56 gam alanin và 2,34 gam valin. Thủy phân không hoàn toàn X thu
được tripeptit Ala-Val-Gly và đipeptit Gly-Ala, không thu được đipeptit Ala-Gly. Công
thức cấu tạo của X là
A. Ala-Val-Gly-Ala-Ala-Gly
B. Gly-Ala-Gly-Val-Gly-Ala
C. Gly-Ala-Val-Gly-Gly-Ala

D. Gly-Ala-Val-Gly-Ala-Gly

Câu 8: Hỗn hợp M gồm một peptit mạch hở X và một peptit mạch hở Y (mỗi peptit được
cấu tạo từ một loại α- aminoaxit, tổng số nhóm –CO–NH– trong 2 phân tử X, Y là 5) với
tỉ lệ số mol nX : nY = 1 : 3. Khi thủy phân hoàn toàn m gam M thu được 81 gam glyxin
và 42,72 gam alanin. Giá trị của m là
A. 104,28.
B. 116,28.
C. 109,5.
D. 110,28.

Câu 9: A là một hexapeptit mạch hở tạo thành từ một α-amino axit X no, mạch hở (phân
tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng phần trăm khối lượng của oxi trong
X là 42,667%. Thủy phân m gam A thu được hỗn hợp gồm 90,9 gam pentapeptit; 147,6
gam tetrapeptit; 37,8 gam tripeptit; 39,6 gam đipeptit và 45 gam X. Giá trị của m là
A. 342 gam
B. 409,5 gam
C. 360,9 gam
D. 427,5 gam
Câu 10: Thủy phân hoàn toàn tetrapeptit X chỉ thu được aminoaxit Y (no, mạch hở, phân
tử chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH). Trong Y nguyên tố N chiếm 18,67% theo khối
lượng. Khi thủy phân không hoàn toàn 25,83 gam X thu được 11,34 gam tripeptit; m gam
đipeptit và 10,5 gam Y. Giá trị của m là
A. 2,64 gam
B. 6,6 gam
C. 3,3 gam
D. 10,5 gam.
17 | P a g e


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

* Đáp án bài tập tự luyện
1

2

3

4


5

6

7

8

9

10

B

B

D

B

B

B

C

A

A


B

4. Dạng 4: Thủy phân peptit trong môi trường axit (HCl)
4.1. Phương pháp giải
- Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc với dung dịch HCl đun nóng
+ Đầu tiên thủy phân hoàn toàn peptit thu được sản phẩm là các (có 1 nhóm – NH 2)
Xn + (n – 1) H2O  n H2N – R – COOH (1)
+ Sau đó đem sản phẩm gồm các tác dụng với HCl:
H2N – R – COOH + HCl  ClH3N – R – COOH (2)
+ Cộng 2 phương trình (1) và (2) ta được phương trình tổng quát:
Xn + n HCl + (n – 1) H2O  ClH3N – R – COOH
- Quan hệ số mol giữa các chất:
nHCl = n.npeptit
= (n – 1).npeptit
- Nếu phân tử X chứa a gốc có 2 nhóm NH 2 (chỉ xét Lysin), còn lại là các gốc có 1
nhóm –NH2 thì:
X + (n + a) HCl + (n – 1) H2O  hỗn hợp muối
+ Quan hệ giữa số mol các chất
nHCl = (n + a).npeptit
= (n – 1).npeptit
- Áp dụng bảo toàn khối lượng: mpeptit + mHCl phản ứng + = mmuối
4.2. Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với lượng dung dịch
HCl vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị m là
A. 37,50 gam
B. 41,82 gam
C. 38,45 gam
D. 40,42 gam
Lời giải
Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm -NH2 trong phân tử nên ta có:

Gly-Ala-Gly + 3HCl + 2H2O → muối
0,12 mol 0,36 mol 0,24 mol
mmuối = 24,36 + 36,5.0,36 + 18.0,24 = 41,82 gam.
 Chọn đáp án B.
Ví dụ 2: Thuỷ phân hoàn toàn 0,1 mol một peptit X (mạch hở, được tạo bởi các α amino axit có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH) bằng dung dịch HCl vừa đủ thu được
dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được chất rắn có khối lượng lớn hơn khối lượng của
X là 52,7 gam. Số liên kết peptit trong X là
A. 14.
B. 11.
C. 9.
D. 13.
Lời giải
Gọi số gốc amino axit trong peptit X là n
18 | P a g e


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X + nHCl + (n-1)H2O → muối
0,1 mol
0,1.n mol
0,1.(n-1) mol
Khối lượng chất rắn lớn hơn khối lượng X chính là tổng khối lượng HCl và H 2O tham gia
phản ứng, do đó ta có: 36,5.0,1.n + 18.0,1(n-1) = 52,7 → n =10.
Vậy số liên kết peptit trong X là 9.
Chọn đáp án C.
4.3. Bài tập tự luyện
Câu 1: Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipetit thu được 63,6 gam hỗn hợp
X gồm các amino axit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl

trong phân tử). Nếu cho 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl (dư), cô cạn cẩn
thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là
A. 7,09 gam.
B. 16,30 gam.
C. 8,15 gam
D. 7,82 gam
Câu 2: Thủy phân hoàn toàn 27,52 gam hỗn hợp đipeptit thì thu đƣợc 31,12 gam hỗn
hợp X gồm các aminoaxit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm
cacboxyl trong phân tử). Nếu cho lượng hỗn hợp X này tác dụng với dung dung dịch
HCl dư, cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là
A. 45,72 gam.
B. 58,64 gam.
C. 31,12 gam.
D. 42,12 gam.
Câu 3: Thủy phân hoàn toàn 12,18 gam hỗn hợp tripeptit thì thu được 14,34 gam hỗn
hợp X gồm các aminoaxit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm
cacboxyl trong phân tử). Nếu lấy 1/2 cho lượng hỗn hợp X này tác dụng với dung dung
dịch HCl dư, cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là
A. 12,65 gam.

B. 10,455 gam.

C. 10,48 gam.

D. 26,28 gam.

Câu 4: Từ Glyxin và Alanin tạo ra 2 đipeptit X và Y chứa đồng thời 2 aminoaxit. Lấy
14,892 gam hỗn hợp X, Y phản ứng vừa đủ với V lít dung dịch HCl 1M, đun nóng. Giá
trị của V là
A. 0,102.


B. 0,25.

C. 0,122.

D. 0,204.

Câu 5: Thuỷ phân hoàn toàn 150 gam hỗn hợp các đipeptit, thu đƣợc 159 gam các
aminoaxit. Biết rằng các đipeptit được tạo bởi các amino axit chỉ chứa một nguyên tử
N trong phân tử. Nếu lấy 1/10 khối lượng aminoaxit thu được tác dụng với HCl dư thì
lượng muối thu được là
A. 19,55 gam. B. 20,375 gam. C. 23,2 gam.
D. 20,735 gam.
Câu 6: Thủy phân hoàn toàn 75,6 gam hỗn hợp hai tripeptit, thu được 82,08 gam hỗn
hợp X gồm các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân
tử. Nếu cho 1/2 hỗn hợp X tác dụng tối đa với dung dịch H2SO4 loãng, rồi cô cạn cẩn
thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là
A. 108,54 gam. B. 135,00 gam.
C. 54,27 gam.
D. 67,50 gam.
Câu 7: Lấy 8,76 gam một đipeptit tạo ra từ glyxin và alanin cho tác dụng vừa đủ với
dung dịch HCl 1M. Thể tích dung dịch HCl tham gia phản ứng là
19 | P a g e


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

A. 0,12 lít.

B. 0,24 lít.


C. 0,06 lít.

D. 0,1 lít.

Câu 8: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được
159,74 gam hỗn hợp X gồm các amino axit (các amino axit chỉ chứa 1nhóm –COOH
và 1 nhóm –NH2). Cho toàn bộ X tác dụng với dung dịch HCl dư, sau đó cô cạn dung
dịch thì thu được m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 275,58 gm. B. 291,87 gam.
C. 176,03 gam.
D. 203,78 gam
Câu 9: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được
159,74 gam hỗn hợp X gồm các aminoaxit (các aminoaxit chỉ chứa 1nhóm -COOH và
1 nhóm –NH 2). Cho toàn bộ X tác dụng với dung dịch HCl dư, sau đó cô cạn dung
dịch thì nhận được m gam muối khan. Tính khối lượng nước phản ứng và giá trị của m
lần
lượt

A. 8,145 gam và 203,78 gam.
B. 32,58 gam và 10,15 gam.
C. 16,2 gam và 203,78 gam
D. 16,29 gam và 203,78 gam.
* Đáp án bài tập tự luyện
1

2

3


4

5

6

7

8

9

D

A

B

D

A

C

A

D

D


5. Dạng 5: Thủy phân peptit trong môi trường kiềm (NaOH, KOH)
5.1. Phương pháp giải
- Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc với dung dịch NaOH (đun nóng).
Phương trình tổng quát như sau:
- Nếu X chỉ tạo thành từ các có 1 nhóm –COOH
Xn + nNaOH  n H2N – R – COONa + H2O
- Quan hệ số mol giữa các chất:
nNaOH = n.npeptit
= npeptit
- Nếu trong phân tử X chứa a gốc có 2 nhóm -COOH (chỉ xét axit Glutamic), còn lại là
các gốc có 1 nhóm –COOH thì:
X + (n + a) NaOH  hỗn hợp muối + (1 + a) H2O
+ Quan hệ giữa số mol các chất
nNaOH = (n + a).npeptit
= (1 + a).npeptit
- Áp dụng bảo toàn khối lượng: mpeptit + mNaOH phản ứng = m hỗn hợp muối +
* Chú ý:
- Nếu dùng một lượng dư dung dịch NaOH thì chất rắn sau phản ứng gồm có muối natri
của và NaOH dư. Khi đó mrắn = m hỗn hợp muối + mNaOH dư
- Đốt cháy muối natri của
CnH2n+1O2N + NaOH  CnH2nO2NNa + H2O
2CnH2nO2NNa + O2  n Na2CO3 + nCO2 + 2nH2O + N2
- Sử dụng các phương pháp bảo toàn nguyên tố và bảo toàn khối lượng để giải dạng toán đốt
20 | P a g e


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

cháy
- Ngoài ra cần lưu ý khi đốt cháy muối natri của cũng như khi đốt cháy peptit ban đầu thì

lượng O2 không thay đổi.
5.2. Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit Gly-Ala (mạch hở) bằng dung dịch KOH
vừa đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 2,4 gam muối khan.
Giá trị của m là
A. 1,46.
B. 1,36.
C. 1,64.
D. 1,22.
Lời giải
Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử nên ta có:
Gly-Ala + 2KOH → hỗn hợp muối + H2O
a mol 2a mol
a mol
Gọi số mol Gly-Ala là a (mol), ta có: 146.a + 2a.56 = 2,4 + 18.a → a = 0,01 mol
Vậy m = 146.0,01 = 1,46 gam.
Chọn đáp án A.
Ví dụ 2: Thủy phân hoàn toàn 32,55 gam tripeptit mạch hở (Ala-Gly-Ala) bằng dung
dịch NaOH (vừa đủ), sau phản ứng thu được dung dịch X. Cô cạn X thu được m gam
muối khan. Giá trị m là
A. 47,85 gam
B. 42,45 gam
C. 35,85 gam
D. 44,45 gam
Lời giải
Ta có nAla-Gly-Ala = 0,15 mol.
Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử nên ta có:
Ala-Gly-Ala + 3NaOH → hỗn hợp muối + H2O
0,15 mol 0,15.3 mol
0,15 mol

Ta có: 32,55 + 0,45.40 = mmuối + 0,15.18 → mmuối = 47,85 gam.
 Chọn đáp án A.
Ví dụ 3: Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a mol tripeptit
mạch hở Y với 600 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản ứng kết thúc, cô
cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các amino axit đều có một nhóm –
COOH và một nhóm –NH2 trong phân tử. Giá trị của m là
A. 54,30.
B. 66,00.
C. 44,48.
D. 51,72.
Lời giải
Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X + 4NaOH → hỗn hợp muối + H2O
a mol
4a mol
a mol
Y + 3NaOH → hỗn hợp muối + H2O
2a mol
6a mol
2a mol
Ta có: 10.a = 0,6 → a = 0,06 mol
Áp dụng BTKL ta có: m + 0,6.40 = 72,48 + 18.3.0,06 → m = 51,72 gam.
 Chọn đáp án D.
21 | P a g e


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

Ví dụ 4: Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung dịch NaOH 10%
(vừa đủ). Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 52 gam muối

khan. Biết răng X tạo thành từ các α-amino axit mà phân tử chứa 1 nhóm NH 2 và 1 nhóm
COOH. Số liên kết peptit trong X là
A. 10
B. 9
C. 5
D. 4
Lời giải
mNaOH = 20 gam; Gọi số gốc α-amino axit trong X là n
Do X tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X + nNaOH → hỗn hợp muối + H2O
32,9 gam
20 gam
52 gam
Áp dụng bảo toàn khối lượng ta được:
mX + mNaOH = mmuối + mnước → = 32,9 + 20 – 52 = 0,9 gam → = 0,05 mol
Ta có: 0,05.n = 0,5 → n = 10.
Chú ý: X là peptit mạch hở tạo thành từ n gốc amino axit thì số liên kết peptit là n – 1
Vậy trong trường hợp này số liên kết peptit trong X là 9 liên kết.
 Chọn đáp án B.
Ví dụ 5: Thủy phân hoàn toàn 21,8 gam đipeptit mạch hở Glu-Ala trong NaOH (vừa đủ)
thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 28,0
B. 24,0
C. 30,2
D. 26,2
Lời giải
Tính được nGlu-Ala = = 0,1 mol
Do phân tử axit glutamic có chứa 2 nhóm -COOH nên:
Glu-Ala + 3NaOH → hỗn hợp muối + 2H2O
0,1 mol

0,3 mol
0,2 mol
Áp dụng BTKL ta có: 21,8 + 0,3.40 = mmuối + 0,2.18 → mmuối = 30,2 gam.
 Chọn đáp án C.
5.3. Bài tập tự luyện
Câu 1: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2a mol tripeptit mạch hở X và a mol
tetrapeptit mạch hở Y (biết rằng X, Y đều được tạo thành từ các α-amino axit có cùng 1
nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH) cần vừa đủ 560 gam dung dịch KOH 7%. Sau phản ứng
thu được dung dịch chứa 104,6 gam muối. Giá trị m là
A. 69,18 gam
B. 67,2 gam
C. 82,0 gam D. 76,2 gam
Câu 2: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là tripeptit mạch hở Ala-Ala-Gly. Đun
nóng 36,3 gam hỗn hợp gồm hai peptit X và Y (tỉ lệ mol 1:1) với lượng dung dịch NaOH
vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 43,6 gam
B. 52,7 gam
C. 40,7 gam
D. 41,1
Câu 3: X là tetrapeptit mạch hở: Ala-Gly-Val-Ala; Y là tripeptit mạch hở: Val-Gly-Val.
Đun nóng m (gam) hỗn hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:3 với dung dịch
NaOH vừa đủ. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô cạn cẩn thận dung
dịch T thu được 23,745 gam chất rắn khan. Giá trị của m là
22 | P a g e


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

A. 68,1.
B. 17,025.

C. 19,455.
D. 78,4
Câu 4: Thủy phân hoàn toàn 4,34 gam tripeptit mạch hở X (được tạo nên từ hai α –
amino axit có cùng công thức dạng (H2NCxHyCOOH) bằng dung dịch NaOH dư, thu
được 6,38 gam muối. Mặt khác thủy phân hoàn toàn 4,34 gam X bằng dung dịch HCl
dư, thu được m gam muối. Giá trị của m là
A. 6,53.
B. 7,25
C. 5,06
D. 8,25.
Câu 5: Thủy phân hoàn toàn 21,8 gam đipeptit mạch hở Glu-Ala trong NaOH (vừa
đủ) thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của
m là
A. 28,0
B. 24,0
C. 30,2
D. 26,2
Câu 6: X là tetrapeptit Ala-Gly-Val-Ala, Y là tripeptit Val-Gly-Val. Đun nóng m gam
hỗn hợp X và Y có tỉ lệ số mol nX : nY = 1 : 3 với 780 ml dung dịch NaOH 1M (vừa
đủ), sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch Z. Cô cạn dung dịch thu được 94,98
gam muối. m có giá trị là
A. 68,1 gam. B. 64,86 gam. C. 77,04 gam.
D. 65,13 gam.
Câu 7: Đun nóng 0,16 mol hỗn hợp E gồm hai peptit X (CxHyOzN6) và Y
(CnHmO6Nt) cần dùng 600 ml dung dịch NaOH 1,5M chỉ thu được dung dịch chứa a
mol muối của glyxin và b mol muối của alanin. Mặt khác đốt cháy 30,73 gam E trong
O2 vừa đủ thu được hỗn hợp CO 2, H2O và N2, trong đó tổng khối lượng của CO 2 và
nước là 69,31 gam. Giá trị a : b gần nhất với
A. 0,730.
B. 0,810.

C. 0,756.
D. 0,962.
* Đáp án bài tập tự luyện
1

2

3

4

5

6

7

A
B
B
B
C
A
A
6. Dạng 6: Đốt cháy peptit
6.1. Phương pháp giải
- Lập công thức tổng quát của peptit tạo ra từ k gốc
+ Công thức của aminoaxit no, đơn chức, mạch hở: CnH2n+1O2N (n>1)
+ Đipeptit chứa 2 gốc : 2CnH2n+1O2N  C2nH4nO3N2 + H2O
+ Tripeptit chứa 3 gốc : 3CnH2n+1O2N  C3nH6n-1O4N3 + 2H2O

 Polipeptit taọ từ k gốc :
kCnH2n+1O2N  CknH2kn+2-kOk+1Nk + (k – 1)H2O
- Phương trình đốt cháy peptit
CknH2kn+2-kOk+1Nk + (O2  knCO2 + (kn + 1 - ) H2O + N2
- Áp dụng các định luật bảo toàn để giải quyết các bài toán đốt cháy
+ Định luật bảo toàn cho các nguyên tố C, H, N, O
+ Định luật bảo toàn khối lượng:
mpepptit + = + +
mpeptit = mC + mH + mO + mN
23 | P a g e


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

- Sử dụng mối quan hệ số mol giữa các chất với nhau
– = (0,5k-1).npeptit
+ npeptit = +
= 1,5.( - ) = 1.5. ( – npeptit)
- Nếu dẫn sản phẩm cháy qua H 2SO4 đặc, CaCl2 khan, CuSO4 khan, P2O5 thấy khối
lượng bình tăng m1 gam, khí thoát ra khỏi bình dẫn tiếp vào dung dịch kiềm dư thấy
khối lượng bình tăng m2 gam. Khi đó = m1 , = m2. Và khí thoát ra khỏi bình là khí N 2.
- Nếu cho sản phẩm cháy qua dung dịch kiềm thì:
+ Khối lượng bình tăng: mbình tăng= +
+ Khối lượng dung dịch tăng: m dung dịch tăng= (+ ) – mkết tủa
+ Khối lượng dung dịch giảm: m dung dịch giảm= m kết tủa - ( + ).
6.2. Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Tripeptit mạch hở X và Tetrapeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một aminoaxit
no, mạch hở có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH 2 . Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X thu
được sản phẩm gồm H2O, CO2 và N2 trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 36,3(g).
Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol Y thì số mol O2 cần phản ứng là

A. 2,8 (mol).
B. 1,8 (mol).
C. 1,875 (mol).
D. 3,375 (mol).
Lời giải
Rõ ràng X , Y đều sinh ra do Aminoaxit có CT CnH2n+1O2N.
Do vậy ta có CT của X, Y tương ứng là: C3nH6n – 1O4N3 (X) , C4nH8n – 2O5N4(Y).
Phản ứng cháy X:
C3nH6n – 1O4N3 + pO2
3nCO2 + (3n-0,5)H2O + N2
0,1mol
0,3n(mol) 0,3(3n-0,5)mol
Ta có phương trình tổng khối lượng H2O và CO2 :
0,3[44.n + 18. (3n-0,5)] = 36.3 ⇒ n = 2
Phản ứng cháy Y:
C4nH8n – 2 O5N4 + pO2
4nCO2 + (4n-1)H2O + N2 .
0,2mol
0,2.p
0,8n (0,8n -0,2)
Áp dụng bảo toàn nguyên tố Oxi :
0,2.5+ 0,2.2p = 0,8.2.2 +(0,8.2 -0,2) ⇒ p = 9 ⇒ = 9.0,2 = 1,8 (mol)
 Chọn đáp án B.
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn (a) mol 1 peptit X tạo thành từ aminoaxit mạch hở (1 nhóm
COOH và 1 nhóm NH2) thu được (b) mol CO2 ; (c) mol H2O; (d) mol N2. Thủy phân
hoàn toàn 0,2 mol X bằng dung dịch NaOH (lấy dư gấp đôi so với lượng cần thiết) rồi cô
cạn dung dịch sau phản ứng thu được chất rắn có khối lượng tăng m gam so với peptit
ban
đầu.
Giá

trị
m

(biết
b-c=a)
A. 60,4.
B. 60,6.
C. 54,5.
D. 60.
Lời giải
Công thức peptit CnH2n+2-xOx+1Nx
CnH2n+2-xOx+1Nx có a mol, để đơn giản bài toán ta lấy a = 1
24 | P a g e


SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit

CnH2n+2-xOx+1Nx + O2 →nCO2 + (n+1−0,5x) H2O + 0,5xN2
1 mol
n mol (n+1-0,5x) mol
==> b = n và c = n+1-0,5x
Từ b-c = a ===> n - (n+1-0,5x) = 1 ==> x = 4 ===> X là tetrapeptit
Tetrapeptit X + 4 NaOH  hỗn hợp muối + H2O
0,2 mol
0,8 mol
0,2 mol => nNaOH ban đầu = 1,6
Khối lượng rắn tăng = mNaOH ban đầu – = 40.1,6 – 18.0,2 = 60,4 gam
=> Chọn đáp án A.
6.3. Bài tập tự luyện
Câu 1: Đipeptit mạch hở X và mạch hở Y đều được tạo ra từ một loại amino axit no,

mạch hở có một nhóm NH2 và một nhóm COOH. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được
sản phẩm gồm CO2, H2O, và N2 trong đó tổng khối lượng CO 2 và H2O bằng 54,9 gam.
Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội qua dung dịch nước vôi
trong dư thì thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 45.
B. 120.
C. 30.
D. 60.
Câu 2: Một α-aminoaxit có công thức phân tử là C2H5NO2. Khi đốt cháy 0,1 mol
oligopeptit X tạo nên từ α-aminoaxit đó thì thu được 12,6 gam nước. Vậy X là
A. Đipeptit.
B. Tetrapeptit.
C. Tripeptit.
D. Pentapeptit.
Câu 3: Peptit X và peptit Y có tổng liên kết peptit bằng 8. Thủy phân hoàn toàn X cũng
như Y đều thu được Gly và Val. Đốt cháy hoàn toàn hỗn E chứa X và Y có tỉ lệ mol
tương ứng 1: 3 cần dùng 22,176 lít oxi (đktc). Sản phẩm cháy gồm CO2, H2O và N2.
Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thấy khối lượng bình
tăng 46,48 gam, khí thoát ra khỏi bình có thể tích là 2,464 lít (đktc). Khối lượng X đem
dùng là
A. 3,3 gam.
B. 3,28 gam.
C. 4,24 gam.
D. 14,48 gam.
* Đáp án bài tập tự luyện
1

2

3


B

B

A

C. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP MỚI GIẢI BÀI TOÁN PEPTIT
1. Quy đổi peptit ban đầu về C2H3ON, CH2 và H2O
1.1. Phương pháp giải
- Theo định nghĩa: “ Đồng đẳng là dãy các chất có tính chất tương tự nhau hơn kém 1

hay nhiều nhóm CH2 trong phân tử ”. Do vậy mục đích của phương pháp này là ta sẽ
đưa dãy gồm nhiều chất trong cùng một dãy đồng đẳng về chất đơn giản nhất và các
nhóm CH2. Để hiểu rõ hơn ta đi phân tích kĩ về cách quy đổi sau:
- Xét các - aminoaxit no, mạch hở, trong phân tử có chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm
25 | P a g e


×