Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

CHUYÊN đề ôn THI THPT QUỐC GIA mĩ, tây âu, NHẬT bản (1945 2000)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.85 KB, 54 trang )

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến:
“CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MĨ, TÂY ÂU,
NHẬT BẢN (1945 - 2000)”

Tác giả sáng kiến: Trần Thị Thúy Linh
Mã lĩnh vực: 12.57

Lập Thạch, năm 2020


MỤC LỤC
1. LỜI GIỚI THIỆU.................................................................................................1
2. TÊN SÁNG KIẾN:..............................................................................................2
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:......................................................................................2
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN................................................................2
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:.................................................................2
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ...2
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN:............................................................3
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................49
8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT..............................................50
9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:.........................50
10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC
DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.................................................................................50
11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG
THỬ HOẶC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU................................................50



BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
PHẦN THỨ I: MỞ ĐẦU
1. LỜI GIỚI THIỆU
Dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng ở trường THPT là một quá trình. Đó là
một quá trình nhận thức đặc thù trong đó giáo viên tổ chức, dẫn dắt học sinh có mục đích, có
kế hoạch sư phạm để học sinh nắm vững những tri thức cơ sở về lịch sử quân sự, kinh tế,
chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực nhận thức,
dần dần hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, nhân cách và đạo đức học sinh. Học
sinh vừa là chủ thể vừa là đối tượng của quá trình dạy học, do đó nó cũng tuân thủ quy luật
nhận thức nói chung, mặt khác nó cũng mang những nét đặc thù, riêng biệt có sự tổ chức,
điều khiển, hướng dẫn của người thầy. Người thầy phải cung cấp cho học sinh những kiến
thức khoa học, để trên cơ sở ấy tiến hành việc giáo dục tư tưởng, chính trị, phẩm chất đạo đức
và bồi dưỡng khả năng nhận thức và hành động cho học sinh. Do đó, việc xây dựng biện
pháp sư phạm nhằm kích thích hứng thú học tập, tự học, tự nghiên cứu và phát huy tính tích
độc lập, sáng tạo trong tư duy của học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học
cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của học sinh. Xu hướng kiểm
tra, đánh giá theo quan điểm phát triển năng lực, người ta chia thành 3 mức độ chính của
nhiệm vụ như sau:
• Tái hiện: Trọng tâm là tái hiện, nhận biết các tri thức đã học.
• Vận dụng: Trọng tâm là việc ứng dụng tri thức đã học để giải quyết các nhiệm vụ
trong những tình huống khác nhau; phân tích, tổng hợp, so sánh... để xác định các mối quan
hệ của của các đối tượng.
• Đánh giá: Trọng tâm là vận dụng tri thức, kỹ năng đã học để giải quyết các nhiệm vụ
phức hợp, giải quyết các vấn đề, đánh giá các phương án khác nhau và quyết định, đánh giá,
xác định các giá trị. Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá
khác nhau. Kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
Môn lịch sử là môn học có nhiều cơ hội nhất và khả năng lớn nhất trong nhiệm vụ “giữ

gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc”, giáo dục và rèn luyện đạo đức con người Việt
Nam. Do đó, vấn đề bồi dưỡng kiến thức môn lịch sử là nhiệm vụ quan trọng của các trường
Trung học phổ thông hiện nay vừa bồi dưỡng lòng yêu nước vừa nhằm giúp học sinh củng cố
kiến thức thi đại học, cao đẳng và các kì thi chọn học sinh giỏi.
Muốn đạt được điều trên, không chỉ đòi hỏi sự nhiệt huyết, yêu nghề mà còn phải là sự
chuyên sâu về kiến thức và có trình độ nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ thầy, cô giáo lịch sử .
Từ thực tiễn giảng dạy tôi đã tập hợp tài liệu và trình bày chuyên đề: MĨ, TÂY ÂU, NHẬT
BẢN (1945 - 2000) nhằm chia sẻ với các thầy, cô giáo dạy lịch sử nói chung và các thầy, cô
giáo đang dạy đội ÔN THI THPT QG cũng như học sinh giỏi đang ôn luyện đội tuyển HSG
môn lịch sử nói riêng về những kiến thức cơ bản và phương pháp ôn luyện về giai đoạn lịch
sử quan trọng này.
1


Chuyên đề MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 - 2000) là nội dung quan trọng trong
phần Lịch sử thế giới hiện đại. Đặc biệt, giai đoạn lịch sử này không chỉ là kiến thức cơ bản
làm nền tảng nghiên cứu lịch sử lớp 12 mà còn là một phần không thể thiếu trong cấu trúc đề
thi THPT quốc gia . Các đề thi THPT QG chiếm 10% đến 20% số điểm cho khả năng nhận
biết, phần còn lại dành cho đánh giá khả năng thông hiểu và vận dụng kiến thức. Như vậy,
nếu chỉ dừng ở mức độ học thuộc bài, học sinh không thể đáp ứng được yêu cầu của sự phân
loại và lựa chọn.
- Chuyên đề hệ thống hóa kiến thức của giai đoạn lịch sử thế giới các nước tư bản MĨ,
TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 - 2000) , một số nội dung cần nắm sâu sắc và cần được nhận
thức đầy đủ hơn về sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, ảnh hưởng của sự phát triển đó đến
tình hình thế giới giai đoạn này. Qua đó, học sinh biết phân tích, nhận định, tổng hợp, đánh
giá, so sánh các vấn đề lịch sử nói chung và vấn đề liên quan đến tình hình Việt Nam nói
riêng.
- Chuyên đề hướng dẫn học sinh nắm vững kiến thức, đề xuất 1 số phương pháp học tập
và giải 1 số dạng bài cơ bản trong phạm vi kiến thức của giai đoạn lịch sử này.
- Chuyên đề cung cấp một số dạng câu hỏi trắc nghiệm theo các mức độ nhận thức đã

được sử dụng trong các đề thi THPTQG của Bộ GD& ĐT. Bên cạnh đó nội dung của chuyên
đề sẽ giúp cho các giáo viên giảng dạy có thể tham khảo trong quá trình giảng dạy và ôn thi
THPTQG môn lịch sử.
2. TÊN SÁNG KIẾN: CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MĨ, TÂY ÂU,
NHẬT BẢN (1945 - 2000).
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:
- Họ và tên: Trần Thị Thúy Linh.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: GV Trường THPT Ngô Gia Tự.
- Số điện thoại: 0355870618 E_mail:
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN.
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: - Áp dụng cho một số bài học lịch sử lớp 12
chương trình cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ, (ghi
ngày nào sớm hơn): 11/2019
Chuyên đề: “CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN
(1945 - 2000)” được nghiên cứu áp dụng trong thời gian 2 năm. Nhiệm vụ cụ thể của từng
năm như sau:
- Năm học 2018 - 2019: Nghiên cứu lý thuyết về phương pháp “CHUYÊN ĐỀ ÔN
THI THPT QUỐC GIA MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 - 2000)”, bước đầu ứng dụng
vào một số bài trong sách giáo khoa Lịch sử 12 cơ bản.
- Năm học 2019 - 2020: Trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu ở năm học trước tôi đi sâu ứng
dụng vào các bài học trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 cơ bản. Thông qua đó kiểm nghiệm
2


tính khả thi và hiệu quả của đề tài đồng thời tổng kết lại quá trình nghiên cứu để từ đó rút ra
những kết luận và đề xuất những kiến nghị.
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN:
- Dự kiến thời gian, đối tượng giảng dạy
+ Thời lượng dạy chuyên đề: 5 tiết .

+ Đối tượng giảng dạy: Học sinh lớp 12A8 ban D.
A. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ: MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 - 2000)
1. Nước Mĩ
1.1. Về kinh tế
a. Giai đoạn 1945 - 1973
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ:
+ Năm 1948, giá trị tổng sản lượng công nghiệp của Mĩ tăng hơn 56%, chiếm hơn một
nửa tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
+ Năm 1949, giá trị sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần giá trị tổng sản lượng nông
nghiệp của 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản.
+ Mĩ nắm hơn 50% số tàu bè đi lại trên mặt biển, 3/4 dự trữ vàng của thế giới tập trung ở Mĩ
(1949).
+ Mĩ chiếm gần 40% giá trị tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
→ Trong khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn
nhất trên thế giới.
- Nguyên nhân phát triển:
+ Lãnh thổ nước Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú.
+ Có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao.
+ Mĩ tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều
nước khác; hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để bán vũ khí thu nhiều lợi nhuận.
+ Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại; áp dụng thành
công những tiến bộ khoa học - kĩ thuật để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản
phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.
+ Trình độ tập trung tư bản và sản xuất rất cao, các tổ hợp công nghiệp - quân sự, các
công ti và các tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả.
+ Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có vai trò quan trọng thúc đẩy
kinh tế Mĩ phát triển.
b. Giai đoạn 1973 - 1991
3



- Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Mĩ lâm vào
khủng hoảng, suy thoái kéo dài đến năm 1982. Năng suất lao động giảm, hệ thống tài chính
bị rối loạn.
- Năm 1983, nền kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tuy vẫn là nước đứng
đầu thế giới về kinh tế - tài chính, nhưng tỷ trọng kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm
hơn so với trước.
c. Giai đoạn 1991 - 2000
- Trong suốt thập niên 90, tuy có trải qua những đợt suy thoái ngắn, nhưng kinh tế Mĩ
vẫn đứng hàng đầu thế giới:
- Mĩ tạo ra được 25% giá trị tổng sản phẩm trên toàn thế giới và có vai trò chi phối hầu
hết các tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế như WTO, WB, IMF.
1.2. Khoa học – kĩ thuật
- Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại và đạt được nhiều
thành tựu to lớn:
+ Đi đầu trong các lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự
động), vật liệu mới (pôlime, vật liệu tổng hợp), năng lượng mới (năng lượng nguyên tử, nhiệt
hạch), chinh phục vũ trụ (đưa người lên mặt Trăng năm 1969) và đi đầu cuộc “cách mạng
xanh” trong nông nghiệp…
+ Là nước có đội ngũ chuyên gia về khoa học - kĩ thuật đông nhất trên thế giới. Tính
chung Mĩ chiếm 1/3 số lượng bản quyền sáng chế của toàn thế giới. Mĩ dẫn đầu thế giới về số
lượng người được nhận giải Nô-ben.
1.3. Chính sách đối ngoại
a. Thời kì Chiến tranh lạnh (1945 - 1991)
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dựa vào tiềm lực của mình, Mĩ triển khai Chiến lược
toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới. Tham vọng này được tuyên bố công khai trong diễn
văn của Tổng thống H.Truman đọc trước Quốc hội Mĩ (3 -1947), coi chủ nghĩa cộng sản là
một nguy cơ và Mĩ có “sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do” chống lại nguy cơ đó. Chiến lược
toàn cầu của Mĩ được thực hiện và điều chỉnh qua nhiều chiến lược cụ thể, dưới tên gọi các
học thuyết khác nhau nhưng đều nhằm 3 mục tiêu chủ yếu:

+ Một là, ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế
giới.
+ Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản
quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Ba là, khống chế và chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
- Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ sử dụng nhiều biện pháp khác nhau:
+ Thiết lập các liên minh quân sự, chạy đua vũ trang, khởi xướng cuộc Chiến tranh
lạnh, gây tình trạng đối đầu căng thẳng với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
4


+ Trực tiếp gây ra hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính lật đổ ở nhiều nơi,
tiêu biểu là cuộc Chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 - 1975) và dính líu vào cuộc chiến
tranh ở Trung Đông.
+ Năm 1972, Mĩ điều chỉnh chiến lược toàn cầu, thực hiện sách lược hòa hoãn với hai
nước lớn (Liên Xô và Trung Quốc) để chống lại phong trào đấu tranh cách mạng của các dân
tộc.
- Sau thất bại trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, các chính quyền Mĩ tiếp tục
triển khai “chiến lược toàn cầu”, tăng cường chạy đua vũ trang, can thiệp hầu hết các địa bàn
chiến lược và điểm nóng trên thế giới.
- Từ giữa những năm 80 (thế kỉ XX), trong xu thế đối thoại và hoà hoãn ngày càng
chiếm ưu thế trên thế giới, Mĩ và Liên Xô đều điều chỉnh chính sách đối ngoại. Tháng 12 1989, hai nước chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra thời kì mới trên trường
quốc tế.
b. Thời kì sau Chiến tranh lạnh
- Sau khi tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (1989) và trật tự thế giới hai cực Ianta tan
rã (1991), chính quyền Mĩ đề ra Chiến lược Cam kết và Mở rộng với ba TRỤ CỘT:
+ Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ.
+ Sử dụng khẩu hiệu “thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ các nước
khác.

- Mục tiêu bao trùm là Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ là siêu
cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới. Tuy nhiên, trong tương quan lực lượng giữa
các cường quốc, Mĩ không dễ gì thực hiện được tham vọng đó.
- Vụ khủng bố 11 - 9 - 2001 cho thấy, chủ nghĩa khủng bố là yếu tố quan trọng khiến
Mĩ phải thay đổi chính sách đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI.
Như vậy, một nguyên tắc không thay đổi trong Chiến lược toàn cầu của Mĩ từ năm 1945
đến nay là “luôn có một lực lượng quân sự mạnh” để thực hiện chiến lược toàn cầu, kết hợp
sức mạnh về quân sự và viện trợ về kinh tế nhằm làm bá chủ thế giới. Chính sách đối ngoại
hiếu chiến của Mĩ đã khiến cho Mĩ trở thành đối tượng của chủ nghĩa khủng bố ở khắp mọi
nơi trên thế giới khi bước sang thế kỉ XXI.
2. Tây Âu
2.1. Kinh tế, khoa học - kĩ thuật
a. Từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước châu Âu đều bị tàn phá nặng nề (nhiều
thành phố, nhà máy, bến cảng, khu công nghiệp bị tàn phá; hàng triệu người chết hoặc bị tàn
phế…). Tuy nhiên, với sự cố gắng của từng nước và viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ của
“Kế hoạch Mácsan”, đến khoảng năm 1950 nền kinh tế các nước Tây Âu cơ bản được phục
hồi và đạt mức trước chiến tranh.
5


- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX, nền kinh tế các nước
Tây Âu ổn định và phát triển nhanh. Nước Đức trở thành nước công nghiệp thứ ba, Anh trở
thành nước công nghiệp thứ tư, Pháp trở thành nước công nghiệp thứ năm trong hệ thống tư
bản chủ nghĩa (sau Mĩ và Nhật Bản). Từ đầu thập kỉ 70, Tây Âu đã trở thành một trong ba
trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
- Các nước Tây Âu có trình độ khoa học - kĩ thuật phát triển cao, hiện đại.
- Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu diễn ra mạnh mẽ với sự hình thành Cộng đồng
kinh tế châu Âu (EEC) năm 1957 và Cộng đồng châu Âu (EC) năm 1967.
- Nguyên nhân phát triển của nền kinh tế Tây Âu:

+ Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại để nâng
cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
+ Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc quản lí và điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế.
+ Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài cho sự phát triển của đất nước như nguồn viện trợ Mĩ,
tranh thủ giá nguyên liệu rẻ từ các nước đang phát triển, sự hợp tác có hiệu quả trong Cộng
đồng châu Âu (EC).
b. Từ năm 1973 đến năm 1991
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, nhiều nước Tây Âu lâm vào tình
trạng suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định, kéo dài đến đầu thập kỉ 90
- Tuy vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới, nhưng kinh
tế Tây Âu gặp không ít khó khăn: suy thoái, khủng hoảng, lạm phát và thất nghiệp. Tây Âu
luôn vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ phía Mĩ, Nhật Bản và các nước công nghiệp mới
(NICs). Quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu trong khuôn khổ Cộng đồng châu còn nhiều khó
khăn trở ngại.
c. Từ 1991 đến năm 2000
- Bước vào thập kỉ 90, sau khi trải qua một đợt suy thoái ngắn, từ năm 1994 trở đi, nền
kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tốc độ tăng trưởng tăng từ 2,9 đến 3,4%.
- Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới. Đến giữa thập
niên 90 (thế kỷ XX), 15 nước thành viên EU đã chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp toàn
thế giới. Có nền khoa học - kĩ thuật hiện đại.
2.2. Chính sách đối ngoại
a. Giai đoạn 1945 - 1950
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ: nhiều nước Tây Âu đã tham gia khối quân sự NATO do Mĩ
đứng đầu, nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục chế độ
thuộc địa, các nước Tây Âu như Anh, Pháp, Hà Lan… đã tiến hành chiến tranh tái chiếm
thuộc địa, nhưng cuối cùng đều thất bại.

6



- Năm 1949, nước Đức bị chia cắt thành hai nhà nước với hai chế độ chính trị đối lập
nhau (Cộng hòa Liên bang Đức và Cộng hòa Dân chủ Đức). Tháng 10 - 1990, nước Đức
thống nhất, trở thành quốc gia có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh nhất châu Âu.
b. Giai đoạn 1950 - 1973
- Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, đối đầu giữa hai phe, một số nước tiếp tục liên minh
chặt chẽ với Mĩ (Anh, Đức…), một số nước khác đã nỗ lực mở rộng hơn nữa quan hệ đối
ngoại, dần thoát khỏi sự lệ thuộc của Mĩ (Pháp, Thụy Điển, Phần Lan…). Chính phủ một số
nước đứng về phía Mĩ trong cuộc Chiến tranh xâm lược Việt Nam; ủng hộ Ixaren trong các
cuộc Chiến tranh Trung Đông.
- Chủ nghĩa thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà Lan đã sụp đổ trên phạm vi toàn thế giới.
c. Giai đoạn 1973 - 1991
- Từ năm 1973 trở đi, quan hệ giữa Mĩ và các nước Tây Âu cũng diễn ra những “trục
trặc”, nhất là quan hệ Mĩ - Pháp.
- Năm 1972, hai nước Đức kí Hiệp định về những cơ sở của quan hệ Đông Đức và Tây
Đức.
- Tháng 8 - 1975, các nước Tây Âu cùng Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu
và hai nước Mĩ, Canađa kí định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu. Tình hình căng
thẳng ở châu Âu dịu đi rõ rệt.
- Cuối năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra những sự kiện to lớn mang tính đảo lộn: Bức
tường Béclin bị phá bỏ (tháng 11 - 1989), hai siêu cường Xô - Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến
tranh lạnh (tháng 12 - 1989), nước Đức tái thống nhất (tháng 10 - 1990).
d. Từ năm 1991 đến năm 2000
- Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, quá trình liên kết của các thành viên EU trở
nên chặt chẽ hơn.
- Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ, thì Pháp và Đức đã trở thành đối
trọng với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
- Các nước Tây Âu đều chú ý mở rộng quan hệ quốc tế với các nước tư bản khác, các
nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh…
2.3. Liên minh châu Âu (EU)

a. Quá trình hình thành
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hoá, khuynh hướng liên kết
khu vực diễn ra mạnh mẽ.
- Tháng 4 - 1961, sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan
và Lúcxămbua) cùng thành lập “Cộng đồng Than - Thép châu Âu” (ECSC).
- Tháng 3 - 1957, sáu nước này kí Hiệp ước Rôma, thành lập “Cộng đồng năng lượng
nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
7


- Tháng 7 - 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).Từ tháng 1
- 1993 đổi tên là Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành viên. EU ra đời không chỉ nhằm
hợp tác giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn liên minh trong lĩnh
vực chính trị, đối ngoại và ninh chung.
b. Quá trình phát triển
- Từ 6 nước ban đầu, đến năm 1995, EU đã phát triển thành 15 nước. Năm 2004, kết
nạp thêm 10 nước Đông Âu, đến năm 2007 thêm 2 nước, nâng tổng số thành viên lên 27
nước. Sự kiện này đánh dấu bước đột phá trong quá trình liên kết quốc tế ở châu Âu.
- Tháng 6 - 1979, đã diễn ra cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. Đây là một liên
kết khu vực có tổ chức chặt chẽ nhất so với các khu vực khác.
- Tháng 3 - 1995, bảy nước EU huỷ bỏ sự kiểm soát đối với việc đi lại của công dân các
nước này qua biên giới của nhau.
- Tháng 1 - 1999, phát hành đồng tiền chung châu Âu (EURO), và ngày 1 - 1 - 2000,
chính thức sử dụng đồng tiền chung EURO ở nhiều nước EU..
- Quan hệ Việt Nam - EU được thiết lập năm 1990. Tháng 7 - 1995, EU và Việt Nam kí
hiệp định hợp tác toàn diện.
- Ngày nay, Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị, kinh tế lớn nhất hành
tinh.
3. Nhật Bản
3.1. Kinh tế

a. Giai đoạn 1945 - 1952
- Sự thất bại của Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản hậu quả
hết sức nặng nề (3 triệu người chết và mất tích; cơ sở vật chất bị phá huỷ nặng nề; 13 triệu
người thất nghiệp; thảm họa đói rét đe dọa toàn nước Nhật).
- Sau Chiến tranh, từ năm 1945 đến năm 1952, Nhật Bản bị quân đội Mĩ chiếm đóng
với danh nghĩa lực lượng Đồng minh, nhưng Chính phủ Nhật Bản vẫn được phép tồn tại và
hoạt động.
- Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) thực hiện ba cuộc cải cách lớn: Thủ
tiêu chế độ kinh tế tập trung; cải cách ruộng đất; dân chủ hoá lao động. Dựa vào viện trợ Mĩ,
đến khoảng năm 1950 - 1951, Nhật Bản nỗ lực khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến tranh.
b. Giai đoạn 1952 - 1973
- Từ năm 1953 đến năm 1960, có bước phát triển nhanh,
- Từ năm 1960 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển “thần kì”,
tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960 - 1969 là 10,8%). Nhật
Bản trở thành một siêu cường kinh tế (sau Mĩ).

8


- Tới năm 1968, kinh tế Nhật Bản vươn lên đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ). Từ đầu
những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất
thế giới (cùng Mĩ và Liên minh châu Âu).
- Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế:
+ Coi trọng yếu tố con người: được đào tạo chu đáo, có ý thức tổ chức kỉ luật, được
trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng…; được xem là vốn
quí nhất, là “công nghệ cao nhất”, là nhân tố quyết định hàng đầu.
+ Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước.
+ Các công ty Nhật Bản, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh
cao.
+ Luôn áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại, không ngừng nâng cao

năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm.
+ Chi phí cho quốc phòng ít nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho phát triển kinh
tế.
+ Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc Chiến tranh
Triều Tiên (1950 - 1953) và Việt Nam (1954 - 1975) để làm giàu.
c. Giai đoạn 1973 - 1991
Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, từ năm 1973 trở đi, sự phát
triển kinh tế của Nhật Bản thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn. Tuy nhiên, từ
nửa sau những năm 80 Nhật Bản, đã vươn lên thành siêu cường tài chính số một thế giới với
trữ lượng vàng và ngoại tệ gấp 3 lần của Mĩ, gấp 1,5 lần của Cộng hòa Liên bang Đức. Nhật
Bản cũng là chủ nợ lớn nhất thế giới.
d. Giai đoạn 1991 - 2000
Từ đầu thập kỉ 70, kinh tế Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, nhưng vẫn là một
trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế giới
3.2. Khoa học - kĩ thuật
- Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học - kĩ thuật, luôn tìm cách đẩy nhanh sự
phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế. Tập trung chủ yếu là nghiên cứu về lĩnh
vực sản xuất dân dụng.
- Sản xuất nhiều mặt hàng dân dụng nổi tiếng thế giới (tivi, tủ lạnh, ô tô…), các tàu
chở dầu có tải trọng lớn (1 triệu tấn), xây dựng đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nối liền
hai đảo Hôn-su và Hốc-cai-đô, xây dựng cầu đường bộ đô dài 9,7 km nối hai đảo Hônsu và
Sicôcư…
- Tính đến năm 1992, Nhật Bản đã phóng 49 vệ tinh khác nhau và hợp tác có hiệu quả
với Mĩ, Liên Xô trong các chương trình vũ trụ quốc tế.
3.3. Chính sách đối ngoại
a. Trong thời kì Chiến tranh lạnh
9


- Nền tảng chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chặt chẽ với Mĩ, thể hiện

ở việc ký Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật (tháng 9 1951), về sau được gia hạn nhiều lần. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo
hộ hạt nhân của Mĩ, cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
- Năm 1956, Nhật Bản bình thường hoá quan hệ với Liên Xô, trở thành thành viên của
Liên hợp quốc.
- Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam và bình thường
hoá quan hệ với Trung Quốc. Năm 1978, Hiệp ước Hòa bình và Hữu nghị Nhật - Trung được
kí kết.
- Tháng 8 - 1977, với “Học thuyết Phucưđa, đánh dấu sự “trở về” châu Á của
Nhật Bản.
- Năm 1991, Nhật Bản đưa ra “Học thuyết Kaiphu” là tiếp tục phát triển “Học thuyết
Phucưđa” trong hoàn cảnh lịch sử mới nhằm củng cố mối quan hệ về kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
b. Sau thời kì sau Chiến tranh lạnh
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, tháng 4 - 1996, Hiệp ước An ninh Nhật - Mĩ được
tái khẳng định kéo dài vĩnh viễn. Mặt khác, với 2 học thuyết: Miyadaoa (1993) và Hasimôtô
(1997), Nhật Bản vẫn coi trọng quan hệ với Tây Âu và mở rộng hoạt động đối ngoại với
các đối tác khác trên phương diện toàn cầu và chú trọng phát triển quan hệ với các
nước Đông Nam Á.
Quan hệ giữa Nhật Bản với Mĩ, Tây Âu là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong chính sách đối
ngoại của Nhật Bản. Từ cuối những năm 70, mặc dù vẫn gắn chặt với Mĩ nhưng trong đường
lối đối ngoại đã độc lập, đa dạng hơn, đặc biệt hướng về châu Á, coi trọng quan hệ với các
nước ASEAN, đây được coi là trọng tâm trong đường lối đối ngoại của Nhật. Hiện nay, với
sự cố gắng nhiều mặt, vai trò, vị trí và ảnh hưởng của Nhật Bản ngày càng có vị thế cao trên
trường quốc tế.

C. TỔ CHỨC DẠY CHUYÊN ĐỀ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau khi học song chuyên đề HS cần:
- Nêu được những nét chính về tình hình kinh tế, khoa học kĩ thuật, chính sách đối

ngoại của các nước Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản từ 1945 - 2000.
- Lí giải được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển về kinh tế, khoa học - kĩ thuật của Mĩ,
Tây Âu, Nhật Bản; nguyên nhân ra đời của tổ chức Liên ninh châu Âu (EU). Các sự kiện
chính trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU).

10


- Đánh giá được tác động của chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản đối với
tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Liên hệ bài học kinh nghiệm về sự phát
triển của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản mà Việt Nam có thể áp dụng.
- Phân biệt được các loại hình tổ chức quốc tế: tổ chức liên minh quân sự, tổ chức liên
kết chính trị – kinh tế.
-Biết liên hệ thực tế tác động của nền kinh tế và chính sách đối ngoại của các nước đến
tình hình thế giới hiện nay nhất là Việt Nam.
2. Về kĩ năng
- Biết so sánh tình hình kinh tế, chính sách đối ngoại của các nước Mĩ Mĩ, Tây Âu, Nhật
Bản qua các giai đoạn phát triển từ năm 1945 đến năm 2000.
- Rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,phân tích, khái
quát hóa, phương pháp sử dụng SGK
3. Về thái độ
Có nhận thức đúng về những thành tựu to lớn và chiếm ưu thế nhiều mặt mà CNTB đạt
được, đặc biệt những chính sách đối ngoại cũng như sự phát triển kinh tế của chủ nghĩa tư
bản đã có những tác động nhất định đến quan hệ quốc tế trong và sau thời kỳ chiến tranh lạnh
4. Về định hướng năng lực
Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.
Khai thác tranh ảnh, bản đồ, lược đồ để tự tìm kiếm nội dung; khả năng hệ thống hóa kiến
thức, so sánh, khái quát, liên hệ; năng lực tái hiện sự kiện, hiện tượng lịch sử
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giấy A4,A0, tranh ảnh, phiếu học tập
- Bản đồ nước Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản và bản đồ thế giới.
- Tài liệu về nước Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản có liên quan.
2. Chuẩn bị của học sinh:
Tìm hiểu SGK, nội dung chuyên đề, bút dạ bút màu...
III . BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂNG
LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH THEO CHUYÊN ĐỀ
Nội
dung

Nhận
biết
-



Thôn
g hiểu
-


Nhận biết giải được
được
nguyên
những nét nhân
dẫn
chính về đến sự phát

Vận dụng
- So sánh sự

phát triển kinh tế
của 3 nước Mĩ,
Tây Âu, Nhật
Bản - Đánh giá
11

Vận dụng cao
- Đánh giá được tác
động của sự phát triển kinh tế
và chính sách đối ngoại của
Mĩ, đối với tình hình thế giới
sau Chiến tranh thế giới thứ


Tây
Âu

Nhậ
t Bản

tình hình
kinh
tế,
khoa học

thuật,
chính sách
đối ngoại
của
các

nước Mĩ,
từ 1945 2000.

triển
về
kinh
tế,
khoa học kĩ thuật của
Mĩ,

được tác động
của chính sách
đối ngoại của Mĩ,
Tây Âu, Nhật
Bản đối với tình
hình thế giới sau
Chiến tranh thế
giới thứ hai.

hai. Liên hệ bài học kinh
nghiệm về sự phát triển của
Mĩ, chính sách đối ngoại của
mà Việt Nam có thể áp dụng.

-

-

- So sánh sự
phát triển kinh tế

của 3 nước Mĩ,
Tây Âu, Nhật
Bản - Đánh giá
được tác động
của chính sách
đối ngoại của Mĩ,
Tây Âu, Nhật
Bản đối với tình
hình thế giới sau
Chiến tranh thế
giới thứ hai.

- Đánh giá được tác
động của chính sách đối ngoại
của Tây Âu, đối với tình hình
thế giới sau Chiến tranh thế
giới thứ hai.

Nhận biết
được
những nét
chính về
tình hình
kinh
tế,
khoa học

thuật,
chính sách
đối ngoại

của
các
nước Tây
Âu từ 1945
- 2000.

-


giải được
nguyên
nhân
dẫn
đến sự phát
triển
về
kinh
tế,
khoa học kĩ thuật của
Tây
Âu,
nguyên
nhân ra đời
của tổ chức
Liên ninh
châu
Âu
(EU). Các
sự
kiện

chính trong
quá
trình
hình thành

phát
triển
của
Liên minh
châu
Âu
(EU).

- Liên hệ bài học kinh
nghiệm về sự phát triển của
Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản mà
Việt Nam có thể áp dụng.

- Phân biệt
được các loại
hình tổ chức quốc
tế: tổ chức liên
minh quân sự, tổ
chức liên kết
chính trị – kinh
tế.

- Hiểu

- so sánh rút

- Đánh giá được tác
Nhận biết được
ra được đặc trưng động của chính sách đối ngoại
được
nguyên
về kinh tế, chính của Nhật Bản đối với tình
những nét nhân
dẫn trị của 3 trung hình thế giới sau Chiến tranh
12


chính về
tình hình
kinh
tế,
khoa học

thuật,
chính sách
đối ngoại
của
các
nước Nhật
Bản
từ
1945
2000.

đến sự phát tâm kinh tế tài
triển

về chính lớn nhất
kinh
tế, thế giới
khoa học kĩ thuật của
Nhật Bản;
nguyên
nhân quan
trọng nhất

thế giới thứ hai. Liên hệ bài
học kinh nghiệm về sự phát
triển của Mĩ, Tây Âu, Nhật
Bản mà Việt Nam có thể áp
dụng.

IV. PHẦN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ
1. Nội dung
a. Kiến thức cơ bản.
Nội dung ôn tập trước hết là kiến thức cơ bản có trong sách giáo khoa trung học phổ
thông. Đây là nền tảng để xây dựng chương trình ôn tập. Tuy nhiên, căn cứ vào mục tiêu đối
với học sinh thi THPT QG là xét ĐH hay tốt nghiệp, cần xác định kiến thức và kỹ năng mà
học sinh đã biết để bồi dưỡng những kiến thức và kỹ năng cần có thêm. Người thầy phải bồi
dưỡng những những kiến thức và kỹ năng theo chiều sâu hoặc kiến thức mới, tránh lặp lại
máy móc những nội dung kiến thức và kỹ năng mà học sinh đã có. Do đó, mỗi giáo viên ôn
luyện cần phải tự xây dựng chương trình giảng dạy cụ thể, thực hiện chương trình bằng
những phương pháp thích hợp, biết tự đánh giá và điều chỉnh chương trình để đạt kết quả
ngày càng cao hơn.
Giáo viên hệ thống lại kiến thức cơ bản thông qua bảng biểu (Phụ lục)
Bảng thống kê Sự phát triển kinh tế, khoa học - kỹ thuật, chính sách đối ngoại của
Mỹ từ sau

chiến tranh thế giới thứ hai đến 2000?

GIAI
ĐOẠN

KINH TẾ

KHOA
HỌC
THUẬT



ĐỐI NGOẠI

1945
* Sau CTTG2, kinh tế
*Mỹ là nước
- Sau CTTG2, Mĩ thực
-1973
Mĩ phát triển mạnh mẽ.
khởi đầu cuộc CM hiện chlược toàn cầu với
- Nửa sau nhg năm 40, KH-KT hiện đại tham vọng làm bá chủ TG,
13


SL CN Mĩ chiếm hơn 1 nửa và đạt nhiều thành nhằm thực hiện 3 mục tiêu:
SLCN toàn TG (1948 là hơn tựu:
1. Ngăn chặn và tiến tới
56%).

- Chế tạo xóa bỏ CNXH trên TG.
- Nông nghiệp: 1949, công cụ SX mới
2. Đàn áp PTGPDT,
SL bằng 2 lần của Anh, (Máy tính tự PTCN và CS quốc tế, phtrào
Pháp, CHLB Đức, Italia, động…),
chống chtranh, vì hbình, dchủ
Nhật Bản cộng lại.
- Vật liệu TG.
- Nắm hơn 50% số tàu mới ( Polime, vật
bè đi lại trên mặt biển, 3/4 liệu tổng hợp…)
dự trữ vàng thế giới,
Năng
- Ktế Mĩ chiếm gần lượng
mới
40% tổng Sphẩm ktế TG.
(nguyên tử, nhiệt
* Khoảng 20 năm sau hạch…),

3. Khống chế, chi phối
các nước TB ĐM phụ thuộc
vào Mỹ.

- Để thực hiện: Mĩ phát
động cuộc CT lạnh, tiến hành
các cuộc CT XL, bạo loạn,
chiến tranh, Mĩ trở thành
- Chinh phục đảo chính, tiêu biểu là cuộc
trung tâm KTế- Tchính lớn vũ trụ (Đưa người CT XL VN (54-75), dính líu
nhất TG.
lên mặt trăng…) vào các cuộc CT Trung Đông.

* Nguyên ngân phát
Đi đầu cuộc
1972,T.thống

triển Ktế Mĩ
“CM xanh” trong R.Nichxơn đi thăm TQ, LX
NN.
nhằm thực hiện sách lược hòa
hoãn với 2 nước lớn để chống
lại PTĐT CM của các dtộc.
1973
- Từ 1973-1982, ktế Mĩ
-1991
lâm vào cuộc K/hoảng và
suy thoái (do t/động của
cuộc K/hoảng năng lượng
TG).

- Tiếp tục
- Sau khi bị thất bại
phát triển, nhưng trong cuộc CT VNam, Mĩ
ngày càng bị cạnh phải kí hiệp định Pari (1973)
tranh bởi Tây Âu và rút quân về nước.
và Nhật Bản.
- Các c.quyền Mĩ tiếp
- Từ 1983, ktế Mĩ phục
tục triển khai “CL toàn cầu”.
hồi và phát triển trở lại.
- Với học thuyết Rigân,
- Mĩ vẫn là nước đứng

đầu TG về s/mạnh ktếtchính,nhưg tỉ trọng của ktế
Mĩ trog nền ktế TGgiảm sút
nhiều so với trước.

Mĩ vẫn tăng cường chạy đua
v/trang
- Tháng 12.1989, Mĩ và
LXô đã chính thức tuyên bố
chấm dứt CT lạnh, mở ra Tkì
mới trên trường quốc tế.

1991
- KTế Mĩ có những đợt
- Tiếp tục PT
- Sau khi CT lạnh kthúc
-2000
suy thoái nhưng Mĩ vẫn mạnh mẽ, chiếm (1989) và trật tự TG 2 cực
đứng đầu TG: Năm 2000, 1/3 số lượng bản Ianta tan rã (1991), Mĩ tìm
GDP đạt 9.765 tỉ USD.
quyền phát minh, cách vươn lên chi phối, lãnh
14


- Nước Mĩ tạo ra 25% sáng chế của toàn đạo toàn TG.
giá trị tổng SP của toàn TG. TG.
- Mĩ muốn thiết lập một
- Chi phối hầu hết các
trật tự Tg “đơn cực” trog đó
tổ chức kinh tế-tài chính
Mĩ là siêu cường duy nhất.

quốc tế như WTO, WB,
- Ngày 11-7-1995, Mĩ
IMF.
bình thường hóa quan hệ
ngoại giao với VN.

b. Kiến thức nâng cao
1. Những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000.
Một số thành công và thất bại trong chính sách đối ngoại của Mĩ ở giai đoạn này.
*. Chính sách đối ngoại của Mĩ trong thời kì Chiến tranh lạnh (1945 - 1991)
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dựa vào tiềm lực của mình, Mĩ triển khai Chiến lược
toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới. Tham vọng này được tuyên bố công khai trong diễn
văn của Tổng thống H.Truman đọc trước Quốc hội Mĩ (3 -1947), coi chủ nghĩa cộng sản là
một nguy cơ và Mĩ có “sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do” chống lại nguy cơ đó. Chiến lược
toàn cầu của Mĩ được thực hiện và điều chỉnh qua nhiều chiến lược cụ thể, dưới tên gọi các
học thuyết khác nhau nhưng đều nhằm 3 mục tiêu chủ yếu:
+ Một là, ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
+ Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc
tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Ba là, khống chế và chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
- Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ sử dụng nhiều biện pháp khác nhau:
+ Thiết lập các liên minh quân sự, chạy đua vũ trang, khởi xướng cuộc Chiến tranh
lạnh, gây tình trạng đối đầu căng thẳng với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Trực tiếp gây ra hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính lật đổ ở nhiều nơi,
tiêu biểu là cuộc Chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 - 1975) và dính líu vào cuộc chiến
tranh ở Trung Đông.
+ Năm 1972, Mĩ điều chỉnh chiến lược toàn cầu, thực hiện sách lược hòa hoãn với hai
nước lớn (Liên Xô và Trung Quốc) để chống lại phong trào đấu tranh cách mạng của các dân
tộc.
- Sau thất bại trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, các chính quyền Mĩ tiếp tục

triển khai “chiến lược toàn cầu”, tăng cường chạy đua vũ trang, can thiệp hầu hết các địa bàn
chiến lược và điểm nóng trên thế giới.
- Từ giữa những năm 80 (thế kỉ XX), trong xu thế đối thoại và hoà hoãn ngày càng
chiếm ưu thế trên thế giới, Mĩ và Liên Xô đều điều chỉnh chính sách đối ngoại. Tháng 12 15


1989, hai nước chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra thời kì mới trên trường
quốc tế.
* Thời kì sau Chiến tranh lạnh
- Sau khi tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (1989) và trật tự thế giới hai cực Ianta tan
rã (1991), chính quyền Mĩ đề ra Chiến lược Cam kết và Mở rộng với ba mục tiêu:
+ Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ.
+ Sử dụng khẩu hiệu “thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ các nước
khác.
- Mục tiêu bao trùm là Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ là siêu
cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới. Tuy nhiên, trong tương quan lực lượng giữa
các cường quốc, Mĩ không dễ gì thực hiện được tham vọng đó.
- Vụ khủng bố 11 - 9 - 2001 cho thấy, chủ nghĩa khủng bố là yếu tố quan trọng khiến
Mĩ phải thay đổi chính sách đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI.
* Mĩ đã đạt được những thành công: thành lập những khối quân sự, các tổ chức kinh
tế qua đó khống chế các nước tư bản đồng minh; thúc đẩy sự khủng hoảng và sụp đổ của chủ
nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô…
* Mĩ cũng vấp phải những thất bại nặng nề như thành công của cách mạng Trung
Quốc (1949), cách mạng Cuba (1959), đặc biệt là thất bại trong chiến tranh xâm lược Việt
Nam (1954 – 1975).
2. Những chính sách đối ngoại của Mĩ đối với Việt Nam và 3 nước Đông Dương từ sau
CTTG2 đến năm 2000
* Chính sách của Mĩ đối với Việt Nam từ sau CTTG2 đến năm 2000
Việt Nam có vị trí địa lí quan trọng, tài nguyên thiên nhiên phong phú, có Đảng Cộng

sản lãnh đạo quần chúng đấu tranh cách mạng nên ĐQ Mĩ rất muốn xâm lược Việt Nam.
- Từ 1945-1954
+ Mĩ hậu thuẫn cho quân đội Trung Hoa dân quốc dưới danh nghĩa đồng minh vào VN
giải giáp phát xít Nhật(1945-1946). Sau đó dính líu can thiệp vào chiến tranh Đông Dương
của Pháp. Mĩ muốn thông qua viện trợ kinh tế, quân sự để điều khiển rồi hất cẳng Pháp độc
chiếm Đông Dương.
+ Tháng 7-1946, nội chiến Quốc-Cộng ở Trung Quốc bùng nổ, Mĩ tạm gác chú ý tới
Việt Nam để tập trung lực lượng vào Trung Quốc.
+ Từ 1949, sau khi thất bại ở Trung Quốc, Mĩ tăng cường dính líu và can thiệp vào
chiến tranh Đông Dương của Pháp. Mĩ muốn thông qua viện trợ kinh tế, quân sự điều khiển
rồi hất cẳng Pháp chiếm Đông Dương.

16


+ Tháng 5-1949, Mĩ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Rơ-ve. Tháng 5-1950 Mĩ công nhận
chính phủ Bảo Đại. Tháng 12-1950, Mĩ kí với Pháp hiệp định phòng thủ chung Đông Dương.
Tháng 9-1951, Mĩ kí với Bảo Đại hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ.
+ Tháng 5-1953, Mĩ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Nava. Viện trợ của Mĩ chiếm từ
19% đến 73% chiến phí của Pháp ở Đông Dương. Tháng 1-1954, Mĩ cùng Anh, Pháp và Liên
Xô quyết định triệu tập Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương.
- Từ tháng 7-1954 – 5-1975: Sau Hiệp đinh Giơ-ne-vơ (1954) được kí kết, Mĩ đã thay
thế Pháp ở Đông Dương, dựng CQ tay sai Ngô Đình Diệm ở miền Nam, thực hiện âm mưu
chia cắt Việt Nam, biến MN Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở
Đông Dương và ĐNÁ. Mĩ lấy đó làm bàn đạp để tấn công miền Bắc Việt Nam. Lập phòng
tuyến để ngăn chặn CNXH tràn xuống ĐNÁ.
+Từ 1954-1960, Mĩ và chính quyền tay sai ra sức chống cộng, đả thực, bài phong, mở
các chiến dịch tố cộng, diệt cộng.
+ Từ 1961-1965, Mĩ tiến hành chiến lược Chiến tranh đặc biệt, dùng người Việt trị
người Việt với quốc sách dồn dân lập ấp chiến lược.

+Từ 1965-1968, Mĩ tiến hành Chiến tranh cục bộ, đưa quân viễn chinh và quân đồng
minh trực tiếp tham chiến ở MN, gây chiến tranh phá hoại MB lần thứ nhất.
+ Từ 1969-1973, Mĩ tiến hành chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh, dùng người việt
đánh người Việt và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương thực hiện Đông Dương hóa
chiến tranh, dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương. Mĩ gây chiến tranh phá hoại
MB lần thứ hai.
+ Đến tháng 1-1973, Mĩ phải kí HĐ Pari chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt
Nam và rút qu ân về nước.
+ Từ 1973-1975. Mĩ tiếp tục chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh. Nhưng đến tháng
5-1975, Mĩ đã thất bại hoàn toàn. Đây là thất bại nặng nề nhất trong lịch sử xâm lược của ĐQ
Mĩ, nó ảnh hưởng lớn đến chính sách đối ngoại của Mĩ và nội tình nước Mĩ.
- Từ 1975-2000
+ Mĩ bao vây cấm vận kinh tế, chống phá về chính trị đối với Việt Nam. Trong bối
cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, Việt Nam đổi mới.
+ Năm 1994 Mĩ đã bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam
+ Năm 1995 bình thường hóa quan hệ đối với Việt Nam. Từ đó Mĩ vừa hợp tác vừa
can thiệp “dân chủ” vào VN./.
* Chính sách đối ngoại của Mĩ đối với 3 nước Đông Dương
- Đông Dương có vị trí chiến lược quan trọng, giàu tài nguyên thiên nhiên, đông dân.
Mĩ có thạm vọng bá chủ toàn cầu, trong đó có Đông Dương.
- Từ 1945-1954, Mĩ hậu thuẫn cho quân đội Trung Hoa Dân quốc vào giải giáp quân
Nhật ở Bắc Đông Dương (1945-1946), sau đó dính líu can thiệp vào chiến tranh Đông Dương
17


của Pháp. Mĩ muốn thong qua viện trợ kinh tế, quân sự để điều khiển rồi hất cẳng Pháp độc
chiếm Đông Dương.
- Từ 1954-1975, Mĩ tiến hành chiến tranh thực dân kiểu mới. Mĩ cùng đồng minh lập
khối SEATO, Mĩ lôi kéo đồng minh tham chiến ở Đông Dương, nhưng vẫn bị thất bại.
- Từ 1975-1991, Mĩ và đồng minh giải thể SEATO (1977), nhưng bao vây, cấm vận,

chống phá Đông Dương. Từ 1989-1991, Mĩ tham gia quá trình hòa giải Campuchia.
- Từ 1991-2000, Mĩ bỏ lệnh cấm vận, bình thường hóa quan hệ. Mĩ vừa hợp tác vừa can
thiệp “dân chủ” vào ba nước Đông Dương./.
3. Liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới hiện nay là tổ chức nào. Qua trình
phát triển, Lí do ra đời của tổ chức đó?
* Liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới hiện nay là tổ chức liên minh châu
Âu (EU).
* Qua trình phát triển
- Năm 1951, sáu nước Tây âu đã thành lập “Cộng đồng than-thép châu Âu”
- Năm 1957, thành lập cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế
châu Âu (EEC)
- Năm 1967, 3 tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC).
- Năm 1991, các nước thành viên EC kí Hiệp ước Ma-xtrích (Hà Lan), có hiệu lực từ
ngày 1/1/1993, đổi thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành viên. Mục tiêu: nhằm
hợp tác liên minh giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ và chính trị, đối
ngoại, an ninh chung.
* Mục tiêu: nhằm hợp tác liên minh giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế,
tiền tệ và chính trị, đối ngoại, an ninh chung.
* Lí do ra đời: muốn thoát ra khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ, tăng cường khả năng cạnh tranh
với các nước ngoài khu vực…
* Mối quan hệ giữa Việt Nam với EU
- Tháng 10.1990, EU thiết lập qhệ ngoại giao với VNam
- Tháng 7.1995, EU và VN kí Hiệp định hợp tác toàn diện
* Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất trên thế giới
Sau CTTG2, cùng với xu thế toàn cầu hóa, khuynh hướng liên kết khu vực cũng diễn ra
mạnh mẽ trên thế giới, mà tiêu biểu là quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu
Âu (EU)
Từ lúc mới thành lập (1957), Liên minh châu Âu chỉ có 6 nước, đến năm 1993, EU đã
phát triển thành 15 nước thành viên. Đến năm 2004, EU kết nạp thêm 10 nước, nâng số thành
viến lên 25 nước. Năm 2007 thêm 2 nước thành 27 nước.

EU ra đời ko chỉ nhằm hợp tác, liên minh giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh
tế, tiền tệ mà còn cả trong lĩnh vực chính trị, đối ngoại và an ninh chung.
18


Chính vì sự ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ như vậy nên Liên minh châu Âu là
tổ chức liên kết khu vực lớn nhất TG./.
4. “Từ nửa sau những năm 70 của thế kỷ XX, Nhật Bản bắt đầu đưa ra chính sách
đối ngoại mới” như thế nào
a. Sự khác biệt cơ bản trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản trước và sau năm
70 là gì?
b. Những nguyên nhân nào đã khiến Nhật Bản điều chỉnh chính sách đối ngoại vào
thời gian đó?
a. Sự khác biệt cơ bản trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản trước và sau năm
70
- Trong những năm 1945 - 1973, chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chặt
chẽ với Mỹ (Biểu hiện: Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật được kí kết năm 1951..; Nhật Bản chấp
nhận đứng dưới chiếc ô bảo trợ hạt nhân của Mỹ….)
- Nửa sau những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới, thể hiện trong học
thuyết Phucưđa (1977) và Kaiphu (1991) với nội dung chủ yếu là tăng cường quan hệ kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á...
- Từ 1991 đến 2000, Nhật Bản vẫn coi trọng quan hệ với Mĩ và Tây Âu, nhưng đặc biệt
chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
b. Những nguyên nhân nào đã khiến Nhật Bản điều chỉnh chính sách đối ngoại vào thời
gian
- Do sự phát triển thần kì về kinh tế (thập kỷ 60), đến đầu thập kỷ 70, Nhật Bản đã trở
thành một trong 3 trung tâm kinh tế của thế giới. Cùng với tiềm lực kinh tế ngày càng lớn
mạnh, sức mạnh về quân sự của Nhật Bản ngày càng được tăng cường…
- Cùng với sự suy giảm về địa vị kinh tế, từ sau năm 1975 Mỹ phải rút khỏi Đông Nam
Á, tạo ra khoảng trống quyền lực tại khu vực này….

- Do xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa ngày càng phát triển….
5. Những thành tựu và giải thích nguyên nhân phát triển khoa học kĩ thuật của Mĩ
và Nhật Bản giai đoạn 1945-2000?
a. Thành tựu:
- Mĩ: Mĩ là nước đi đầu trong cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật hiện đại và đạt được
nhiều thành tựu lớn: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới, vật liệu mới, năng
lượng mới, chinh phục vũ trụ và đi đầu cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp… ; có đội
ngũ chuyên gia về KHKT đông nhất TG, chiếm 1/3 số lượng bản quyền sáng chế của toàn
TG.
- Nhật : Khoa học kĩ thuật và công nghệ của Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
sản xuất ứng dụng dân dụng: Ti vi, tủ lạnh, ô tô,…và đạt được nhiều thành tựu lớn; hợp tác
có hiệu quả với Mĩ, LX trong các chương trình vũ trụ quốc tế….
b. Nguyên nhân:
19


- Mĩ: Trong và sau chiến tranh thế giới thứ hai nhiều nhà khoa học nổi tiếng thế giới đã
di cư sang Mĩ vì ở đây có điều kiện hòa bình và những phương tiện đầy đủ nhất để làm việc;
Đầu tư cho giáo dục và khoa học ở Mĩ rất lớn…
- Nhật : Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học kĩ thuật; Luôn tìm cách đẩy nhanh
sự phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế.
6. Những khó khăn đối với sự phát triển kinh tế của Nhật?
- Lãnh thổ Nhật Bản không rộng, tài nguyên khoáng sản rất nghèo nàn, nền công nghiệp
của Nhật Bản hầu như phụ thuộc vào các nguồn nguyên nhiên liệu, nhập khẩu từ bên ngoài.
- Cơ cấu vùng kinh tế của Nhật Bản thiếu cân đối, tập trung chủ yếu vào ba trung tâm là
Tôkiô, Ôxaca và Nagôia, giữa nông nghiệp và công nghiệp cũng có sự mất cân đối.
- Nhật Bản luôn gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu...
2. Phương pháp và kỹ năng ôn tập
- Phải xác định động cơ, hứng thú học tập lịch sử cho học sinh.
Đây là khâu đầu tiên có tác dụng đột phá trong việc giúp học sinh có sự lựa chọn môn

học ngay từ đầu năm học. Chính vì vậy, nên trong bài mở đầu của của chương trình năm học,
người thầy nêu ra một số vấn đề trong nội dung học tập, những quyền lợi được hưởng của
học sinh tạo ra hứng thú học tập, khao khát muốn được biết, kích thích tính tích cực của học
sinh, làm cho học sinh tham gia tích cực vào môn học.
- Xác định kiến thức cơ bản : Bám sát kiến thức sách giáo khoa, đây là nền tảng
cơ bản. (Kiến thức như đã trình bày ở trên). Để nắm kiến thức cơ bản gv sử dụng nhiều
phương pháp dạy học khác nhau như : Dạy học nêu vấn đề, tổ chức trao đổi đàm thoại, học
nhóm, lập niên biểu, điền khuyết...
- Nắm hiểu từ khóa lịch sử:
1. Cơ sở để Mĩ quyết định triển khai Chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế
giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là: Tiềm lực kinh tế và quân sự to lớn của Mĩ.
2. Mĩ trở thành trung tâm kinh tê – tài chính duy nhất của thế giới: Vào khoảng hai
thập niên đầu sau Thế chiến 2 (những năm 50 => những năm 60 thế kỷ 20)
3. Nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến sự phát triển kinh tế Mĩ & Tây Âu: Áp dụng
cách mạng KH – KT
4. Để phát triển khoa học kĩ thuật, sau Chiến tranh thế giới thứ 2 Nhật Bản có đặc
điểm ít thấy ở các nước tư bản khác : Nhật chủ yếu mua bằng phát minh sáng chế.
5. Đường lối đối ngoại xuyên suốt của NB là liên minh chặt chẽ với Mĩ
6. Quốc gia khởi đầu cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ hai: Mĩ
7. Thất bại n ng nề nhất của ĩ trong ch nh sách đối ngoại kể từ sau chiến tranh thế giới
th hai: Chiến tranh Việt Nam 1954 – 1975.
8. Sau chiến tranh thế giới th hai với ưu thế
về kinh tế và quân sự về đối ngoại: Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ
thế giới.
20


9. Nền tảng cho i n minh ĩ - hật việc k hiệp ước hòa ình an Phranxixcô và hiệp ước an
ninh Mĩ - Nhật
10. Việt Nam có thể học tập được gì từ bài học phát triển kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật

Bản: Áp dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất.
11. “Người khổng lồ về kinh tế, chú lùn về chính trị”: Nhật Bản
12. Học thuyết Fukuda năm 1977: Đánh dấu sự “trở về” châu Á của Nhật Bản
13. Đường lối đối ngoại xuyên suốt của Nhật Bản: Liên minh chặt chẽ với Mĩ
14. Nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến “Sự phát triển thần kỳ” của Nhật Bản: Con
người
15. Nguyên nhân khách quan dẫn đến sự phát triển kinh tế Nhật Bản: Khai thác hiệu
quả nguồn lục bên ngoài (trợ giúp của Mĩ & ngọn gió thần thổi vào kinh tế Nhật Bản)
16. Hai ngọn gió thần thổi vào nền kinh tế Nhật: Chiến tranh Triều Tiên (50 – 53) &
chiến tranh Việt Nam (54 – 75)
17. Tên các chiến lược toàn cầu của các Tổng thống Mĩ thực hiện từ năm 1947 đến
nay:
-Truman

-Eisenhower

trả
đũa
-Kennedy

phản
-Nixon

ngăn
-Bush
(cha)

vượt
-Bill
Clinton


cam
-Bush
(con)

đánh
-Obama – xoay trục về châu Á

ngăn

ứng
đe

ạt

lên
kết
đòn

(lấp
linh
thực
ngăn
mở
phủ

- Dùng sơ dồ tư duy lịch sử cho các em nắm khái quát kiến thức cơ bản.

21


chặn
chỗ)
hoạt
tế
chặn
rộng
đầu


22


23


×