Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Một số phương pháp sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong tiết đọc văn chương trình ngữ văn 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.43 KB, 32 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ GIANG
--------

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tên sáng kiến: Một số phương pháp sử
dụng câu hỏi nêu vấn đề trong tiết đọc văn
chương trình Ngữ văn 10

Tác giả sáng kiến: Vũ Thị Hồng Trường
Mã sáng kiến: 25.51…

Vĩnh Phúc, tháng 2 năm 2019

1


MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu............................................................................................................ 2
2. Tên sáng kiến............................................................................................................ 3
3. Tác giả sáng kiến................................................................................................... 4
4. Chủ đầu tư sáng tạo ra sáng kiến................................................................. 4
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến............................................................................ 4
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu..................................................... 5
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến
7.1. Cơ sở lí luận......................................................................................................... 5
7.2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài..........6
7.3. Bài giảng minh họa......................................................................................... 14
8. Những thông tin được bảo mật................................................................... 25


9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến................................... 25
10. Đánh giá kết quả thu được sau khi áp dụng sáng kiến..............26
11. Danh sách những tổ chức cá nhân đã tham gia áp dụng thử
hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu........................................................................ 27
12. Tài liệu tham khảo............................................................................................ 28

2


CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. Câu hỏi nêu vấn đề : CHNVĐ
2. Văn bản văn học

: VBVH

3. Trung học phổ thông : THPT
4. Sách giáo khoa: SGK
5. Xã hội chủ nghĩa: XHCN
6. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: CNH- HĐH

3


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU:
- Như chúng ta biết tiếp nhận văn học là một hoạt động gồm nhiều bước, nhiều
cung đoạn và người đọc gần như phải huy động toàn bộ những năng lực tinh thần
của mình. Sách Lý luận văn học viết: “Khái niệm tiếp nhận bao hàm các khái
niệm cảm thụ, thưởng thức, lí giải, đồng cảm”.

- Cịn cảm thụ văn học là hoạt động mang tính đặc thù trong tiếp nhận văn học. Cơ
sở, nguồn gốc của cảm thụ là sự nhân hoá tự nhiên bên trong của con người thơng
qua q trình lao động sản xuất. Cấu trúc của cảm thụ là sự đan xen phức tạp của các
yếu tố tri giác, lý giải, tưởng tượng, cảm xúc. Trong cấu trúc của cảm thụ các nhân tố
lý tính đã hồ tan vào trong đó như muối, như đường hồ tan trong nước, khơng thể
nhận biết trở thành siêu lý tính. Mục đích của cảm thụ là cảm nhận, phát hiện, khám
phá, chiếm lĩnh bản chất thẩm mỹ của văn chương nhằm đào tạo, bồi dưỡng mỹ cảm
phong phú, tinh tế cho độc giả.Với cách quan niệm như trên về cảm thụ, tôi nhận
thấy việc xác lập các biện pháp rèn luyện cảm thụ cho học sinh trong tiết dạy văn
bản văn học ở trường phổ thơng có ý nghĩa quan trọng đặc biệt bởi nó góp phần đảm
bảo tính nghệ thuật đặc thù của mơn Ngữ văn.
- Mơn Ngữ văn ở trường THPT nói chung, chương trình Ngữ văn 10 nói riêng là
sự tích hợp ba phân mơn: Đọc văn, Tiếng Việt và Làm văn. Mỗi phân môn có vai
trị, nhiệm vụ và vị trí khác nhau trong việc trang bị tri thức khoa học, rèn luyện
kỹ năng và bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, thái độ cho học sinh. Trong đó, phân
mơn đọc văn, nhất là phần đọc- hiểu văn bản văn học (VBVH) có tầm quan trọng
đặc biệt đối với việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm và năng lực thẩm mỹ cho học
sinh. Ở một mức độ nhất định đọc- hiểu VBVH khơi gợi được nhiều hứng thú
cho giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy cũng như hoạt động học. Sự u
thích mơn Ngữ văn phần lớn cũng bắt nguồn từ niềm say mê phần đọc - hiểu này.
- Trong một số năm gần đây, khơng khí và hiệu quả dạy- học Ngữ văn, bao gồm
cả dạy- học phân môn đọc văn VBVH ở nhiều nhà trường thực sự không được
như mong muốn của cả người dạy lẫn người học. Khơng khí nhiều giờ văn trở
nên tẻ nhạt, nặng nề, thiếu nhiệt huyết. Có những giáo viên dạy cho hồn thành
nhiệm vụ; học sinh thì thụ động, lười đọc, lười suy nghĩ, ngại phát biểu xây dựng
bài hoặc nếu bị buộc phát biểu thì tìm cách đối phó trả lời mang “tính cơng thức”
cho qua chuyện.
4



- Trong quá trình dạy và học văn ngày nay thì cả người dạy và người học chưa
bao giờ được trang bị nhiều tài liệu, sách tham khảo và nhận được sự hỗ trợ bởi
những phương tiện hiện đại như bây giờ. Với nhiều điều kiện thuận lợi như vậy
đáng ra chất lượng bộ môn văn sẽ cao hơn, đáng ra tình u đối với bộ mơn của
học trị phải cao hơn bao giờ hết nhưng nghịch lí lại diễn ra hiện nay là: chưa bao
giờ học sinh lại chán và ngại học văn như bây giờ. Một trong những lí giải cho
việc học sinh ít thích giờ học văn là nhu cầu giải trí của con người càng tăng, sự
lên ngơi của của khoa học cơng nghệ giải trí càng xuất hiện ồ ạt và kéo theo công
nghệ cao của nghe và nhìn làm cho văn hóa nghe nhìn chiếm ưu thế, văn hóa đọc
bị suy giảm dẫn tới các giờ học văn thực sự chưa đạt kết quả cao. Bên cạnh đó số
giáo viên yêu nghề, tâm đắc với nghề, muốn truyền lửa trong các tiết dạy chưa
nhiều bởi nhiều lí do khác nhau. Điều này dẫn tới một hệ lụy là khi làm văn, học
sinh viết những câu văn, bài văn nghèo nàn, ngô nghê về ý tứ, lủng củng trong
diễn đạt thậm chí hiểu sai vấn đề. Hiệu quả dạy học Ngữ văn, vì thế bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có nhiều: nguyên nhân chủ
quan, nguyên nhân khách quan, nguyên nhân từ phía giáo viên, nguyên nhân từ
phía học sinh. Vì vậy tơi mạnh dạn viết chun đề: “Một số phương pháp sử
dụng câu hỏi nêu vấn đề trong tiết đọc văn chương trình Ngữ văn 10” với mong
muốn sẽ mang đến những giờ học bổ ích và có ý nghĩa với học sinh THPT và
từng bước thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực của người học. Từ đó thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ XI, đặc biệt là nghị quyết TW số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm
2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu caaug CNHHĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định ướng XHCN và hội nhập quốc tế,
giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ các
yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá
chất lượng giáo dục.
2. SÁNG KIẾN: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CÂU HỎI NÊU
VẤN ĐỀ TRONG TIẾT ĐỌC VĂN CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10.
- Qua hoạt động giảng dạy và thăm lớp một cách nghiêm túc, tôi nhận thấy một
trong rất nhiều lý do khiến học sinh không mấy hứng thú và mặn mà với các tiết

đọc - hiểu VBVH là khá nhiều giáo viên chưa sử dụng được hệ thống câu hỏi
hướng dẫn học bài đủ sức lôi cuốn học sinh tham gia giờ học với tinh thần chủ
động, tích cực và say mê. Cá biệt, có giáo viên thường xuyên nêu những câu hỏi
khơng đạt u cầu về tính khoa học, tính sư phạm khiến học sinh và đôi khi cả
giáo viên dự giờ cũng không biết phải trả lời như thế nào.
Ở trường THPT Nguyễn Thị Giang một phần do chất lượng đầu vào của học
sinh chưa cao nên dù chương trình sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn mới, trong đó
5


có SGK Ngữ văn lớp 10 chứa đựng tiềm năng to lớn cho việc sử dụng câu hỏi
nêu vấn đề (CHNVĐ) thì nhiều đồng nghiệp của tơi vẫn khơng đủ kiên nhẫn để
sử dụng một cách tối đa câu hỏi CHNVĐ trong phần đọc - hiểu. Họ thường ưu
tiên sử dụng những câu hỏi có tính chất tái hiện kiến thức như: Dựa vào sách giáo
khoa tóm tắt những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm; tìm dẫn chứng làm rõ những
luận điểm do giáo viên nêu sẵn về nội dung, nghệ thuật của văn bản văn học...
Nếu có dùng CHNVĐ thì thường là những câu hỏi đơn giản, các dạng câu hỏi
nêu vấn đề cũng không phong phú, đa dạng thậm chí cịn có giáo viên chưa biết
khai thác, tận dụng triệt để và linh hoạt các CHNVĐ có sẵn trong SGK. Việc sử
dụng những câu hỏi yêu cầu học sinh phải dùng tri thức đã biết để tìm tịi phát
hiện tri thức mới hoặc phải tổng hợp, bao quát tri thức trên nhiều lĩnh vực, phải
trăn trở suy ngẫm để mở rộng, xoáy sâu vấn đề hoặc vận dụng, liên hệ VBVH vào
thực tế xã hội, thực tiễn đời sống cịn hạn chế. Nói chung, việc sử dụng CHNVĐ
ở tiết đọc - hiểu VBVH ở nơi tôi công tác chưa đạt hiệu quả cao.
- Xuất phát từ thực tế đó, với mong muốn làm cho học sinh chủ động, tích cực
hơn; làm cho giờ dạy học VBVH sôi nổi, hào hứng và phát huy tốt hơn ưu thế của
loại giờ học này nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Ngữ văn, tơi
đã tích cực sử dụng CHNVĐ và nhận thấy đây là hướng đi rất khả quan.
- Trong q trình thực hiện tơi đã sử dung phương pháp nghiên cứu như:
+ Phân tích, nhận xét, phỏng vấn và đánh giá.

+ Nghiên cứu tài liệu, thống kê tổng hợp.
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:
- Họ và tên: Vũ Thị Hồng Trường
- Địa chỉ: THPT Nguyễn Thị Giang- Vĩnh Tường- Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 083.822.8788
- Email:
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN:
- Họ và tên: Vũ Thị Hồng Trường
- Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Thị Giang
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
- Đối tượng nghiên cứu: Một số phương pháp sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong
giờ đọc- hiểu văn bản văn học Ngữ Văn 10.
- Khách thể nghiên cứu: học sinh lớp 10.
- Phạm vi: môn Ngữ văn 10.
6


6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU:
- Thời gian: từ tháng 9/2013 đến tháng 2/2019
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
7.1. Cơ sở lý luận:
* Quan niệm về văn bản văn học.
- VBVH là văn bản nghệ thuật được sáng tạo bằng ngơn từ. Ngồi những đặc
điểm chung của văn bản, VBVH có các đặc điểm riêng. Ngôn từ của VBVH được
lựa chọn, tổ chức ổn định, chặt chẽ, khơng thể thay đổi; ngơn từ mang tính đa
nghĩa, giàu sức gợi. Hình tượng trong VBVH được tạo nên bởi nghĩa của câu, của
từ, của đoạn và là sản phẩm của trí tưởng tưởng, khơng bị giới hạn bởi không thời
gian và các hiện tượng của thực tại bên ngồi. VBVH có nghĩa và ý nghĩa. Nghĩa
của VBVH có tính chất đặc thù của loại hình văn bản nghệ thuật. Ý nghĩa của
VBVH nảy sinh trong các quan hệ ngữ cảnh khác nhau tùy theo quan hệ với

người viết, người đọc. VBVH thể hiện cá tính sáng tạo của người viết ở cách
nhìn, cách cảm, cách diễn đạt hiện thực đời sống.
* Quan niệm về đọc- hiểu VBVH.
- Đọc - hiểu VBVH là khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu về phương pháp
dạy-học Văn quan tâm như giáo sư Phan Trọng Luận, tiến sĩ Đỗ Ngọc Thống,
giáo sư-tiến sĩ Đỗ Thanh Hùng,Trần Đình Sử,… Theo tiến sĩ Đỗ Ngọc Thống:
“Đọc-hiểu văn bản bao gồm cả việc thông hiểu nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa
hàm ẩn cũng như thấy được vai trị, tác dụng của các hính thức, biện pháp nghệ
thuật ngơn từ, các thơng điệp tư tưởng, tình cảm, thái độ của người viết và cả
những giá trị tự thân của hình tượng nghệ thuật. Đọc văn theo tinh thần đó là
tồn bộ q trình tiếp nhận, giải mã văn bản” (Đỗ Ngọc Thống, 2003, “Chương
trình Ngữ văn THPT và việc hình thành năng lực văn học cho học sinh”, Tạp chí
giáo dục số 66, trang 26 - 28).
Giáo sư - tiến sĩ Trần Đình Sử khi chia việc đọc văn thành các khâu đọc thông,
đọc thuộc, đọc kỹ, đọc sâu, đọc hiểu, đọc sáng tạo và đọc sử dụng đã khẳng định:
“Trong các khâu đó, đọc - hiểu là khâu cơ bản nhất” (Trần Đình Sử, 2004, “Đọchiểu văn bản- một khâu đột phá trong việc dạy học văn hiện nay”, Tạp chí giáo
dục số 102, trang 16-18).
Như vậy, đọc - hiểu là thang độ cao của việc đọc văn bản, đọc- hiểu chính là
tìm ra ý nghĩa của một thông điệp được tổ chức bằng một hệ thống ký hiệu. Trong
dạy học Ngữ Văn, đọc- hiểu VBVH thực chất là tiếp nhận, giải mã văn học nhìn
từ phương diện con đường- hiệu quả (đọc - hiểu) phương diện quan tâm đến vai
7


trò người tiếp nhận để tạo nên hiệu quả tiếp nhận. Trong đọc - hiểu VBVH ở
trường THPT, đối tượng tiếp nhận chính là học sinh.
* Ý nghĩa của câu hỏi nêu vấn đề trong phần đọc - hiểu VBVH.
- Câu hỏi nêu vấn đề là một yếu tố quan trọng cần được nghiên cứu kỹ trong việc
ứng dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. CHNVĐ trong phần đọc
- hiểu VBVH có thể được hiểu là những câu hỏi chứa đựng “Mâu thuẫn nghệ

thuật” (điểm đáng chú ý về nội dung, nghệ thuật, về một chi tiết, hình ảnh,… nào
đó của văn bản) được học sinh tiếp nhận một cách có ý thức, làm nảy sinh ở các
em một sự hứng thú, suy nghĩ để tìm cách giải đáp, nhằm hiểu sâu tác phẩm. Nói
cách khác, đây là loại câu hỏi đem lại cho học sinh sự khó khăn trong việc tìm
câu trả lời. Muốn giải quyết nó, các em phải động não, phải suy nghĩ, tìm tịi
những tri thức mới dựa trên những tri thức, kinh nghiệm sẵn có của mình. Dạng
CHNVĐ khơng phải là sự sao chép, tái hiện lại những điều đã có trong sách giáo
khoa mà là những tìm tịi, phát hiện mới do thực hiện các thao tác tư duy như
phân tích, so sánh, tổng hợp để hiểu sâu văn bản văn học.
- Trong dạy học Ngữ văn nói chung, đọc- hiểu VBVH nói riêng, CHNVĐ có tác
dụng to lớn. Nó phát huy tính tích cực, độc lập suy nghĩ, tính chủ động tìm tịi,
sáng tạo, kích thích hứng thú, say mê, lơi cuốn các em vào q trình tìm hiểu sâu,
khám phá các tầng nghĩa bên trong, các điểm sáng thẩm mỹ, thưởng thức cái hay,
cái đẹp và trực tiếp tham gia vào quá trình biến văn bản văn học thành tác phẩm
văn học với sự sáng tạo của riêng mình. Quan trọng hơn, các em được hình thành
và rèn luyện khả năng tự tiếp nhận, tự đánh giá, phân tích văn bản văn học theo
quan điểm của riêng mình. Ngồi ra, nó cịn có tác dụng thơi thúc các em tìm
hiểu thêm nhiều tư liệu lên quan đến văn bản được học. Nói chung, việc sử dụng
hiệu quả CHNVĐ của giáo viên sẽ làm phát triển năng lực cảm thụ, tiếp nhận văn
học của học sinh và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn ở nhà trường
phổ thông.
7.2 . Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
* Các nguồn CHNVĐ giáo viên có thể khai thác, sử dụng
- Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn: lấy học sinh làm trung
tâm; đọc - hiểu VBVH phải hướng đến mục tiêu làm cho học sinh chủ động và
tích cực, sáng tạo trong việc nhận thức, chiếm lĩnh nội dung tư tưởng và đặc sắc
nghệ thuật của VBVH thông qua vai trò hướng đạo của giáo viên. CHNVĐ là
một cách hướng đạo. Vậy giáo viên có thể khai thác, sử dụng CHNVĐ trong phần
đọc - hiểu VBVH từ những nguồn nào? Trong thực tế, chúng ta có nhiều nguồn
khác nhau để khai thác, sử dụng CHNVĐ. Sách giáo khoa (SGK) và các tư liệu

tham khảo liên quan là những nguồn khá gần gũi với giáo viên.
8


Với nguồn sử dụng chính là SGK, giáo viên có thể sử dụng những câu hỏi sẵn có
trong phần hướng dẫn học bài hoặc xử lý những CHNVĐ của phần hướng dẫn
học bài bằng cách cụ thể hóa và điều chỉnh yêu cầu của các câu hỏi theo hướng
vừa bám sát mục tiêu dạy học vừa phù hợp với đối tượng học sinh của mình để
đưa vào sử dụng.
- Trong SGK Ngữ văn 10 (Văn học Việt Nam), nhiều câu hỏi hướng dẫn học bài
giáo viên có thể sử dụng ngay mà không cần phải gia công xử lý. Với nhiều
VBVH khác (Văn học Việt Nam), CHNVĐ của phần hướng dẫn học bài trong
SGK thường đặt ra những vấn đề q lớn, có tính khái qt, tổng hợp cao mà hầu
hết các học sinh khơng dễ tìm ra câu trả lời. Trong trường hợp này, giáo viên phải
sử dụng hệ thống CHNVĐ có tính dẫn dắt, gợi mở để các em tìm hiểu từng khía
cạnh cụ thể của vấn đề được nêu, sau đó tổng hợp lại dưới dạng câu trả lời khái
qt. Ngồi những CHNVĐ có sẵn trong SGK Ngữ văn, giáo viên có thể sử dụng
những CHNVĐ do bản thân thiết kế, tự xây dựng bằng kinh nghiệm giảng dạy,
vốn kiến thức văn học, đời sống, xã hội hoặc dựa vào tư liệu tham khảo các loại.
* Các dạng câu hỏi nêu vấn đề tiêu biểu
- Việc sử dụng nhiều loại câu hỏi (câu hỏi tái hiện kiến thức, CHNVĐ) và nhiều
dạng câu hỏi khác nhau là điều tất yếu trong quá trình thiết kế và tổ chức giờ đọc
- hiểu của người giáo viên. Việc làm này chẳng những đem lại khơng khí sinh
động cho giờ học mà cịn làm cho q trình đọc- hiểu VBVH đạt hiệu quả cao bởi
các vấn đề liên quan sẽ được xem xét, nhìn nhận, phân tích, đánh giá tồn diện
hơn, sâu sắc hơn. Đối với CHNVĐ, chúng tôi thường sử dụng 2 dạng tiêu biểu là:
Câu hỏi “Vì sao” và câu hỏi “Như thế nào?”. Ngồi ra nó cịn được phối kết hợp
linh động, sáng tạo với một số các thao tác khác. Cụ thể:
a) Dạng câu hỏi “Vì sao?”
- Dạng câu hỏi này yêu cầu học sinh giải thích, tìm hiểu ngun nhân, từ đó tìm

ra bản chất của vấn đề. Đây là dạng câu hỏi khá khó vì để trả lời, học sinh phải
nắm thật chắc vấn đề đang tìm hiểu. Ngồi ra, các em phải có vốn kiến thức sâu,
rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau; có tư duy lơgic và đơi khi phải có cả sự nhạy
cảm văn học nhất định. Với dạng câu hỏi này học sinh có thể bám sát VBVH
đang được tìm hiểu hoặc có thể vận dụng những kiến thức bên ngồi văn bản để
tìm câu trả lời.
Ví dụ, với giờ đọc-hiểu VBVH bài: “Chiến thắng Mtao-Mxây”, tôi sử dụng dạng
câu hỏi như sau:
+ Trong cảnh mở màn khiêu chiến, vì sao Đăm Săn khơng múa khiên trước mà
lại khích cho Mtao-Mxây múa trước? Theo em, tài nghệ của tù trưởng sắt có
đúng như lời hắn khoe khoang hay khơng?
9


+ Trong lời nói của Đăm Săn với các tơi tớ, ta thấy chàng là một tù trưởng thế
nào? Vì sao chàng lại ra lệnh đánh lên nhiều loại chiêng, cồng? Vai trò của tiếng
chiêng tiếng cồng đối với người Êđê?
Trong đọc - hiểu VBVH, dạng câu hỏi “vì sao” hay nhưng khá khó với học
sinh lười tư duy. Vì thế, khi sử dụng, chúng ta nên cân nhắc về mật độ dùng, độ
khó của câu hỏi và khả năng của từng đối tượng học sinh, nên ưu tiên cho học
sinh khá giỏi trả lời những câu hỏi dạng này. Khi sử dụng CHNVĐ, bản thân giáo
viên cũng luôn phải lường trước những cách lý giải khác nhau mà học sinh có thể
nêu ra để có sự “chèo lái” hợp lý nhằm đạt mục tiêu giờ học. Nếu không linh hoạt
trong các khâu này, chẳng những không làm rõ được bản chất của vấn đề mà còn
làm cho mọi chuyện trở nên phức tạp, khơng khí giờ học bị ảnh hưởng,…
b) Dạng câu hỏi “Như thế nào?”
- Đây là dạng câu hỏi yêu cầu học sinh nêu cảm nhận, quan niệm, suy nghĩ, nhận
thức, hiểu biết, ý kiến cá nhân về VBVH được đọc - hiểu. Đối với các giờ đọc
hiểu VBVH, do đặc thù của môn Ngữ văn, do đặc điểm riêng có của các văn bản
nghệ thuật nên giáo viên cần sử dụng triệt để dạng câu hỏi này để tạo điều kiện

cho học sinh thể hiện cảm nhận, suy nghĩ của riêng mình. Cùng với câu hỏi “vì
sao” câu hỏi yêu cầu học sinh nêu ý kiến cá nhân về VBVH được đọc - hiểu cũng
là dạng câu hỏi mở có tác dụng thiết thực đối với giờ đọc - hiểu VBVH. Trong
thực tiễn tổ chức các đọc - hiểu VBVH, chúng tôi thường xuyên sử dụng dạng
câu hỏi này theo các hướng sau:
- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu quan niệm cá nhân xuất phát từ bản thân
VBVH được đọc- hiểu. Cụ thể là giáo viên sẽ thiết kế và sử dụng những câu hỏi
để học sinh được bày tỏ ý kiến của mình về tất cả các yếu tố thuộc nội dung và
hình thức nghệ thuật của VBVH được đọc- hiểu. Dạng câu hỏi này có thể được sử
dụng thường xuyên trong giờ đọc - hiểu, với hầu hết các VBVH khác nhau. Ví dụ
trong bài dạy “Tấm Cám” có thể sử dụng dạng câu hỏi này :
+ Trong truyện cổ tích Tấm Cám ta thấy nổi bật nên sự đối lập và các mâu thuẫn
giữa các nhân vật. Em hãy tìm các mâu thuẫn đó. Các mâu thuẫn đó phát triển
như thế nào theo diễn biến cốt truyện?
- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu quan điểm cá nhân xuất phát từ những ý kiến thuận
chiều hoặc ngược chiều về VBVH được đọc - hiểu. VBVH có tính đa nghĩa. Việc
tiếp nhận VBVH phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như tuổi tác, giới tính, vốn văn hóa,
kinh nghiệm sống, trình độ học vấn, tầm đón nhận của người đọc…Điều đó giải
thích vì sao cùng một câu thơ, cùng một VBVH nhưng có nhiều cách hiểu, nhiều
quan niệm khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Chính vì thế, khi tổ chức giờ đọchiểu cho học sinh, người giáo viên không thể không yêu cầu học sinh
10


nêu quan điểm cá nhân xuất phát từ những ý kiến thuận chiều hoặc ngược chiều
về VBVH được đọc - hiểu. Việc làm này có tác dụng mở rộng, khắc sâu kiến thức
cho học sinh hoặc định hướng để học sinh hiểu và tiếp nhận VBVH một cách phù
hợp. Để thiết kế và đưa vào sử dụng những câu hỏi này, giáo viên phải tích cực
nghiên cứu về VBVH được đọc - hiểu; tìm hiểu các nguồn tài liệu liên quan; sàng
lọc, chọn lựa những tư liệu tin cậy để sử dụng. Tuy nhiên, đây không phải là dạng
câu hỏi có thể sử dụng rộng rãi với hầu hết các VBVH như kiểu câu hỏi yêu cầu

học sinh nêu quan niệm cá nhân xuất phát từ bản thân VBVH được đọc- hiểu. Ví
dụ:
- Trong câu chuyện về cuộc đời nhân vật Tấm, có ý kiến đồng tình với cách trả
thù của cô Tấm đối với mẹ con Cám, cho rằng đó là điều hợp lí, là cơng bằng. Ý
kiến của em về nhận xét đó?
* Cách sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong giờ đọc - hiểu một VBVH.
- Thông thường, đọc - hiểu VBVH được tổ chức theo tiến trình:
+ Tìm hiểu chung về xuất xứ, hồn cảnh ra đời của đoạn trích hoặc văn bản.
+ Phân tích đoạn trích hoặc văn bản trên nhiều phương diện, nhiều khía cạnh khác
nhau như: bố cục, nhan đề, tình huống truyện, các nhân vật, các nội dung chính.

+ Rút ra chủ đề, tổng kết đánh giá chung về VBVH.
- Vì vậy ở mỗi giai đoạn khác nhau của tiến trình đọc- hiểu, giáo viên đều có thể
sử dụng các dạng CHNVĐ cho từng bài. Cụ thể:
a. Sử dụng CHNVĐ cho phần tìm hiểu về xuất xứ, hồn cảnh ra đời của
VBVH hoặc đoạn trích.
- Với phần xuất xứ và hồn cảnh ra đời của VBVH hoặc đoạn trích, giáo viên
thường có xu hướng sử dụng câu hỏi tái hiện và học sinh chủ yếu dựa vào sách giáo
khoa để giới thiệu. Tuy nhiên có những trích đoạn, những văn bản mà tự thân hoàn
cảnh ra đời và xuất xứ của nó đã chứa đựng rất nhiều ý nghĩa, hoặc có giá trị gợi mở
đối với việc tìm hiểu, khám phá về nội dung, tư tưởng của toàn văn bản. Đối với
những trường hợp này, việc sử dụng câu hỏi nêu vấn đề khơng chỉ cần thiết mà cịn
rất hữu ích. Ví dụ với bài “Tỏ lịng” (Phạm Ngũ Lão) ta có thể dẫn dắt học sinh tìm
hiểu hồn cảnh ra đời, nhan đề bài thơ và qua đó giúp cho học sinh hiểu được chủ đề
bài thơ: Tỏ lòng là tỏ ý chí của đấng nam nhi thời Trần.

b. Sử dụng CHNVĐ cho phần tìm hiểu về bố cục VBVH.
- Trong SGK Ngữ văn lớp 10, ngoài một số VBVH được phân chia bố cục sẵn
bởi tác giả hoặc người biên soạn (Ví dụ: Đại cáo bình Ngơ- Nguyễn Trãi) vẫn có
những văn bản mà người học phải phân chia bố cục phù hợp dựa trên những hiểu

11


biết cơ bản về tác phẩm. Việc phân chia bố cục VBVH trong đọc- hiểu là cần
thiết vì nó tạo điều kiện thuận lợi cho tiến trình tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của
VBVH. Do đó, chúng ta khơng nên bỏ qua bước này. Câu hỏi sử dụng cho phần
tìm hiểu về bố cục VBVH được đọc- hiểu cũng rất đa dạng, phong phú, bao gồm
cả hai dạng CHNVĐ mà tơi đã trình bày ở trên.
- Ví dụ: Theo em, đoạn trích Trao dun có thể được chia thành mấy phần? Mỗi
phần thể hiện tâm trạng của Kiều như thế nào?
Dự kiến trả lời: Có thể chia bài thơ thành 03 đoạn:
+ 12 câu đầu: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân.
+ 15 câu tiếp: Kiều trao kỉ vật tình yêu.
+ 8 câu cuối: Nỗi đau đớn đến nghẹn ngào trong tâm hồn Kiều sau khi trao
duyên cho Thúy Vân.
c. Sử dụng CHNVĐ cho phần tìm hiểu về nhan đề và tình huống truyện của
VBVH.
- Đối với những văn bản mà ngay nhan đề hoặc tình huống truyện đã chứa đựng
hoặc bao quát tư tưởng, quan niệm nghệ thuật của người sáng tác thì khi tổ chức
đọc- hiểu VBVH, giáo viên nên dành thời gian thỏa đáng để hướng dẫn học sinh
tìm hiểu chúng bằng những CHNVĐ.
Việc sử dụng CHNVĐ để tìm hiểu ý nghĩa nhan đề hoặc tình huống truyện trong
đọc - hiểu nên bám sát các bước: Tìm hiểu nghĩa gốc của những từ, cụm từ được
sử dụng làm nhan đề hoặc gọi tên tình huống truyện được xây dựng trong văn
bản. Đặt nhan đề đó vào bối cảnh, tình huống truyện để tìm hiểu ý nghĩa ẩn dụ,
tượng trưng. Khai thác giá trị của nhan đề hoặc tình huống đó đối với việc thể
hiện nội dung, tư tưởng của VBVH.
- Chẳng hạn, với nhan đề và tình huống truyện trong tác phẩm Hồi trống Cổ
Thành (La Quán Trung) tôi đã sử dụng những CHNVĐ như sau: Em hiểu như thế
nào về nhan đề tác phẩm? Tiếng trống ấy đã nêu bật nên tính cách gì của Trương

Phi? Dự kiến trả lời:
- Tiếng trống là một thủ pháp nghệ thuật của tác phẩm. Ngoài việc thể hiện tài
năng của nhân vật anh hùng Quan Công cịn làm nổi bật tính cách của Trương
Phi: nóng nảy, bộc trực, trọng tình nghĩa. Tiếng trống cịn là sự minh oan, giải
quyết nghi ngờ cho Quan Vân Trường.
d. Sử dụng CHNVĐ cho phần tìm hiểu về nội dung, nghệ thuật của VBVH.
- Trong văn bản văn học, nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật gắn bó mật
thiết, hữu cơ với nhau. Nội dung biểu hiện qua hình thức và hình thức lại chứa
đựng nội dung. Vì thế khi tìm hiểu, phân tích một văn bản văn học, chúng ta
thường đi từ nghệ thuật đến nội dung, khám phá nội dung qua nghệ thuật. Việc sử
12


dụng câu hỏi nêu vấn đề trong bước này của tiến trình đọc-hiểu cũng hướng vào
các yếu tố nghệ thuật để khám phá nội dung, tư tưởng của VBVH. Câu hỏi nêu
vấn đề cần nhắm đến các cấp độ ngữ - nghĩa của VBVH như ngữ âm, từ ngữ,
hình ảnh, chi tiết, các “điểm sáng thẩm mỹ”, các “mâu thuẫn nghệ thuật”, cú
pháp, kết cấu.
- Cấp độ ngữ âm: Trong nhiều VBVH, yếu tố ngữ âm của ngôn ngữ được người
nghệ sĩ dụng công khai thác nhằm đem lại hiệu quả biểu đạt về nội dung cũng
như tạo âm hưởng và nhạc điệu cho câu thơ, câu văn. Do vậy, khi hướng dẫn học
sinh tìm hiểu văn bản văn học, giáo viên cần chú ý đến vấn đề này. Tất nhiên, sự
chú ý khai thác các yếu tố ngữ âm trong văn bản văn học không chia đều cho
phần đọc- hiểu. Với chương trình Ngữ Văn 10, chúng ta có thể vận dụng vào các
giờ đọc- hiểu một số văn bản như:
+ Hai câu thơ:
...Địi phen gió tựa hoa kề
Nửa rèm tuyết ngậm bốn bề trăng thâu
có phải đơn thuần là câu thơ tả cảnh khơng? Vì sao?
Dự kiến trả lời:

+ Đây là hai câu thơ không đơn thuần là tả cảnh thiên nhiên (tả cảnh Kiều cùng
khách xem hoa, hóng gió trong đêm trăng, đêm tuyết) mà thực chất đây là câu
thơ mang tính chất ước lệ gợi tả sự trôi chảy của thời gian cùng với tâm trạng cô
đơn của nàng Kiều giữa chốn lầu xanh, giữa khách làng chơi.
- Cấp độ từ ngữ, hình ảnh, chi tiết: Từ ngữ, hình ảnh, chi tiết là linh hồn của
hình tượng nghệ thuật trong VBVH. Chính nghĩa và ý nghĩa của các yếu tố này
làm nên một hiện thực đời sống chân thực và sinh động trong các VBVH. Thông
qua hình tượng nghệ thuật, người nghệ sĩ gửi gắm và truyền tải đến người đọc các
thông điệp đầy ý nghĩa về cuộc sống. Với bất kỳ VBVH nào, giáo viên cũng có
thể sử dụng CHNVĐ để định hướng cho học sinh khám phá các yếu tố nghệ thuật
này. Chúng ta có thể liệt kê một loạt các từ ngữ, hình ảnh, chi tiết cần được khám
phá trong các VBVH chương trình Ngữ văn lớp 10. Hình ảnh: sấm vang chớp
giật, trúc chẻ tro bay, tan tác chim muông, sụt toang đê vỡ, không rửa sạch mùi,
ngẫm thù chung há đội trời chung...( bài: Đại cáo Bình Ngơ- Nguyễn Trãi);
giương buồm giong gió chơi vơi, lướt bể chơi trăng mải miết, bát ngát sóng
kình...(bài: Phú sơng Bạch Đằng- Trương Hán Siêu).
- Cấp độ cú pháp: Ngôn ngữ nghệ thuật thường cô đọng, hàm súc, lời ít ý nhiều,
“ý tại ngơn ngoại”, ngơn tận ý bất tận. Vì vậy, trong khi khám phá các giá trị của
VBVH, ngoài việc dùng CHNVĐ để tìm hiểu các cấp độ ngữ - nghĩa nêu trên, có
13


lúc chúng ta phải dùng CHNVĐ để cắt nghĩa, lý giải ý tứ của những câu thơ cụ
thể. Chẳng hạn như tôi sử dụng câu hỏi sau trong bài “Nỗi thương mình”:
+ Những hình ảnh như: bướm lả ong lơi, lá gió cành chim, cuộc say đầy tháng
trận cười suốt đêm, Tống Ngọc, Trường Khanh... là biện pháp nghệ thuật gì đã
được sử dụng trong đoạn trích? Tác dụng nghệ thuật của việc sử dụng các cụm
từ đó? Phân tích sự sáng tạo trong việc sử dụng các cụm từ trên của Nguyễn Du?
Dự kiến trả lời:
+ Các hình ảnh trên là các biện pháp nghệ thuật ước lệ quen thuộc trong thơ văn

trung đại. Tác giả dùng những hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cổ nói trên để tả thực
trạng cảnh sống của Kiều khi làm kĩ nữ ở chốn lầu xanh, phải tiếp khách làng
chơi sống trong chốn ô nhục.
- Các “điểm sáng thẩm mỹ”, các tình huống có vấn đề trong VBVH: VBVH là
kết quả sáng tạo của người nghệ sĩ. Nó thể hiện quan niệm, sự lý giải cuộc sống
theo cách riêng của nhà văn. Các điểm sáng thẩm mỹ, các tình huống có vấn đề,
các mâu thuẫn nghệ thuật do tác giả dày công tạo tác trong VBVH khơng nằm
ngồi mục đích đó.
Điểm sáng thẩm mỹ có thể là một hình ảnh, một từ “nhãn tự”, một thủ pháp nghệ
thuật, một cấu trúc độc đáo trong VBVH. Ví dụ các hình ảnh, chi tiết như: âm
thanh tiếng trống Cổ Thành trong “Hồi trống Cổ Thành” (La Quán Trung), âm
thanh mong có đàn Ngu Cầm trong “Cảnh ngày hè” (Nguyễn Trãi)... đều là
những điểm sáng thẩm mỹ mà giáo viên có thể hướng dẫn học sinh khám phá
bằng các CHNVĐ.
e. Sử dụng CHNVĐ cho phần rút ra chủ đề và kết luận chung về VBVH hoặc
ứng dụng, liên hệ VBVH với thực tiễn đời sống.
- Hầu hết chủ đề của các VBVH hoặc những kết luận có tính chất tổng kết về
VBVH đều được rút ra từ quá trình tìm hiểu, khám phá văn bản một cách khá đầy
đủ và tồn diện. Vì thế, để xác định chủ đề và đưa ra kết luận chung về một văn
bản, chúng ta không thể sử dụng câu hỏi tái hiện kiến thức. Giáo viên cần tung ra
những CHNVĐ đòi hỏi khả năng tổng hợp, khái quát cao của học sinh. Khác với
phần tìm hiểu xuất xứ và hồn cảnh sáng tác, trong phần rút ra chủ đề và kết luận
về VBVH, câu hỏi nêu vấn đề có thể sử dụng với mọi đọc- hiểu trong chương
trình Ngữ văn 10.
g. Đặt những câu hỏi gợi cảm xúc, liên tưởng, tưởng tượng.
- Trước hết là những câu hỏi gợi cảm xúc, ở dạng đơn giản nhất chúng là những
câu hỏi trắc nghiệm tình cảm. Những câu hỏi này có thể kiểm tra phản ứng tình
cảm của học sinh; mặt khác nó thúc đẩy sự đồng cảm, khuyến khích các em lắng
14



nghe tiếng nói của trái tim. Chẳng hạn, sau khi đọc diễn cảm, giáo viên có thể
hỏi: Em có ấn tượng như thế nào về văn bản? Dạng câu hỏi này thường được gọi
là câu hỏi ấn tượng chung. Và ở dạng tương tự, sẽ có các câu hỏi như: Em ấn
tượng thế nào về (đoạn thơ, khổ thơ, câu thơ…trong bài thơ; hay hành động,
ngơn ngữ, tích cách nhân vật… trong truyện?) Nhưng cũng có những hình thức
đặt câu hỏi sáng tạo hơn, dựa vào việc khơi gợi liên tưởng của học sinh mà tạo sự
đồng cảm, thể nghiệm văn bản. Chẳng hạn, dạy bài Ra ma buộc tội, khi phân tích
hình tượng Xi-ta đến đoạn nhà văn miêu tả nỗi đau đớn như nghẹt thở của nàng,
giáo viên có thể đọc câu: “Gia-na-ki xấu hổ cho số kiếp của nàng. Nàng muốn
chơn vùi cả hình hài và thân xác mình”, và giáo viên có thể hỏi học sinh để cho
các em lên hệ: Biểu hiện của sự xấu hổ mà bản thân em gặp phải khi đứng trước
mặt mọi người? Cảm giác khi đó ra sao?
h. Dùng lời bình đúng thời diểm.
- Dùng những lời bình hấp dẫn và đúng chỗ có tác dụng rất lớn trong việc rèn
luyện cảm thụ cho học sinh. Trước hết, nó khiến học sinh có những ấn tượng sâu
sắc khó phai mờ về vẻ đẹp của văn chương; sau đến rèn luyện khả năng thẩm
định những điểm sáng thẩm mỹ trong văn bản. Biện pháp này cho phép giáo viên
phát huy phẩm chất nghệ sĩ của mình; và cũng vì thế kích thích mầm sáng tạo của
học sinh, tạo nên sự giao lưu về tình cảm trong giờ văn. Nhưng tuyệt nhiên giáo
viên không được lạm dụng biện pháp này, bởi nhiệm vụ chính của giáo viên là tổ
chức để học sinh cảm thụ và lĩnh hội giá trị của văn bản chứ khơng phải là trổ tài
trình diễn để thơi miên học sinh. Do đó, giáo viên chỉ tung ra lời bình khi học
sinh cảm nhận chưa tới, đánh giá chưa xác đáng và những lời bình lúc đó có tác
dụng hỗ trợ, tiến tới khắc sâu ấn tượng cho học sinh, tạo nên những khối cảm
thẩm mỹ. Lời bình vì thế, trước hết phải giàu cảm xúc, là sản phẩm của sự xúc
động sâu sắc trước vẻ đẹp của văn bản. Mặt khác, nó phải độc đáo, giáo viên phải
chọn cách nói ấn tượng, ưu tiên tiên những lối diễn đạt giàu hình ảnh nhằm tác
động mạnh đến học sinh.
Hơn nữa, giáo viên chọn bình những chi tiết nào là điểm sáng nghệ thuật của tác

phẩm và việc bình giá nó giúp học sinh nắm được thần thái, linh hồn của văn bản.
Ở đây, tơi muốn nói đến những lời bình có khả năng đánh thức liên tưởng của học
sinh, nó tựa con đường dẫn học sinh thâm nhập tự nhiên vào thế giới nghệ thuật
văn bản. Tại sao lời bình lại có chức năng này? Vì bản thân lời bình đó chứa đựng
liên tưởng thẩm mỹ hết sức nhạy bén.
k. Đối chiếu văn bản với các loại hình nghệ thuật khác.
- Một số nhà nghiên cứu khẳng định việc đối chiếu văn bản với các loại hình
nghệ thuật khác có tác dụng làm hiện hình cảm thụ của học sinh, thúc đẩy học
sinh hình thành những ấn tượng về văn bản.
15


Thông thường, một số giáo viên đối chiếu văn bản với nghệ thuật hội hoạ hoặc
điện ảnh. Tuy nhiên, giáo viên khơng được lạm dụng, việc sử dụng các hình ảnh
này mang tính chất đối chiếu, so sánh về hai cách cảm thụ, hai cách nhìn, và
hướng tới khơi gợi cảm thụ chứ hồn tồn khơng được dùng hình ảnh làm tài liệu
trực quan như một số người vẫn hay làm bởi đó là biện pháp thủ tiêu trí tưởng
tượng của học sinh, học sinh dễ có xu hướng đồng nhất văn bản với các tác phẩm
nghệ thuật khác. Một số văn bản trong chương trình đã được chuyển thể thành
kịch bản điện ảnh thì giáo viên có thể cho các em xem trong giờ ngoại khố và có
thể nêu ra một số vấn đề để các em thảo luận.
m. Sử dụng có hiệu quả các đồ dùng trực quan, hình ảnh minh họa... từ đó
giúp học sinh tư duy đậm nét hơn khi tiếp cận bài giảng.
- Giáo viên giúp các em hình thành sơ đồ tư duy, biểu bảng... khuyến khích học
sinh chuẩn bị vẽ, sưu tầm các tranh ảnh minh họa để tăng cường sự chủ động tích
cực trong hoạt động học tập của mình.
3. Kết quả thực hiện đề tài.
- Sau nhiều năm sử dụng CHNVĐ trong đọc- hiểu VBVH, tơi nhận thấy khơng
khí các giờ học được cải thiện đáng kể. Số lượng học sinh xung phong phát biểu
xây dựng bài cũng như số học sinh trả lời được câu hỏi do giáo viên nêu ra ngày

càng nhiều hơn. Một số em đã thực sự u thích mơn Ngữ văn.
- Qua hoạt động trả lời CHNVĐ do giáo viên đặt ra trong phần đọc - hiểu VBVH,
kiến thức về tác phẩm của nhiều học sinh được mở rộng, khắc sâu. Nhờ thế, các
em có vốn liếng văn học nhất định để làm tốt các bài nghị luận văn học. Điểm số
của các bài làm văn cũng như điểm số môn Ngữ văn của các em được cải thiện
đáng kể. Các em đã đến với bộ mơn văn bằng chính sự u thích, lịng say mê
chứ khơng cịn lối học thụ động như trước nữa.
7.3. Bài giảng minh họa:
* Bài minh họa 1:
Ngày soạn: 1/10/2018
Tiết 21: Đọc văn
TẤM CÁM (tiết 1)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
- Về kiến thức:
+ Hiểu được ý nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột và sự hóa thân của Tấm trong truyện
Tấm Cám.
+ Nắm được giá trị nghệ thuật của truyện.
- Về kĩ năng: Biết cách đọc và hiểu một truyện cổ tích thần kì: nhận biết
được một truyện cổ tích thần kì qua đặc trưng thể loại.
- Về thái độ:
16


+ Thái độ: Có tình u thương đối với người lao động, có niềm tin vào sự chiến thắng
của cái thiện, của chính nghĩa trong cuộc sống.
+ Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm…
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực
thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính tốn, năng

lực cơng nghệ thơng tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức
+ Năng lực đọc- hiểu, giải mã văn bản
+ Năng lực sáng tạo, năng lực tạo lập văn bản
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
3. Chuẩn bị của học sinh
- Đọc văn bản Tấm Cám trong SGK Ngữ văn 10, tập 1.
- Các nhóm tập nhập vai các phân cảnh.
- Cùng tìm kiếm nội dung và thiết kế bài trình chiếu hoặc sơ đồ trên khổ giấy to để thuyết trình
- Suy nghĩ về nhân vật theo hướng cá nhân hóa người học.
- Vận dụng, luyện kĩ năng tìm bài học cuộc sống từ tác phẩm văn học.
4. Hướng dẫn tổ chức hoạt động của học sinh
4.1. Hướng dẫn chung
4.2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
Mục tiêu,
ý tưởng
thiết kế
hoạt động
A. KHỞI ĐỘNG
Xem Tạo tâm
video thế
tiếp
nhận và
nhận diện
được tác
phẩm
Hoạt
động


Hoạt động
của học
sinh
Xem
video, trả
lời câu hỏi

Hoạt động của
giáo viên

Kiến thức cơ bản cần đạt

- Đặt câu hỏi:
+ Bài hát trên
gợi cho em nhớ
tới câu chuyện
cổ tích nào?
+ Qua bài hát
trên, em hiểu
gì về nhân vật
Tấm?
- Cho học sinh
nghe / xem
video
Bống
bống
bang
bang..
- GV dẫn vào
bài mới: Vậy

con đường đến
với hạnh phúc

- HS nhận ra được bài hát trên gợi nhớ
tới câu chuyện cổ tích Tấm Cám.
- Bài hát trên nói về con đường đến
với hạnh phúc của Tấm.

17


của Tấm đã trải
qua những khó
khăn gì, chúng
ta sẽ tìm hiểu
TCT
Tấm
Cám.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Sử
Nắm Đọc phần - Giao nhiệm
dụng được định Tiểu dẫn, vụ cho từng
phiếu nghĩa,
TLTK và HS bằng phiếu
học
phân loại hoàn thành học
tập
tập
TCT
và phiếu học (Chuẩn

bị
(2
đặc trưng tập
trước ở nhàphút) của TCT
Phụ lục 1).
thần kì.
- Gọi 3 HS đọc
phiếu học tập
của mình trước
lớp, các em
- Vài nét
khác
nghe,
về
TCT
nhận xét, bổ
Tấm
sung.
Cám.
- Chốt ý (Theo
thông tin ghi
trong phiếuPhụ lục 2).
GV: Tấm
Cám thuộc loại
(5
truyện cổ tích
nào?
phút)
- GV cung cấp
- HS trả lời thơng tin cho

HS: Đây là
kiểu
truyện
phổ biến trên
thế giới. Năm
HS
tóm 1958 người ta
tìm được hơn
tắt
600
truyện
thuộc
kiểu
- HS
truyện
Tấm
trả Cám.
Đây
lời.
khơng phải là
con số cuối
cùng.

I. TIỂU DẪN
1. Thể loại truyện cổ
tích (Xem phụ lục 2)

2. Truyện cổ tích Tấm Cám
a. Tiêu biểu cho loại truyện cổ tích
thần kỳ.


b. Ở Việt Nam, kiểu (mơ- típ) truyện
Tấm Cám tồn tại ở nhiều dân tộc.
+ Người Tày có Tua Gia- Tua Nhi.
+ Người Thái có Ý Ưởi- Ý Noọng.
+ Người Mơng có Gầu Nà- Gầu Rềnh.
- Trên thế giới: Cô bé lọ lem, Nàng tro
bếp….
- Truyện Tấm Cám của người Kinh có
một số dị bản, phổ biến là bản kể của
Chu Xuân Diên và Vũ Ngọc Phan. Bản
kể trong sách giáo khoa của Chu Xuân
Diên.

c. Tóm tắt (Theo sơ đồ)

18


- HS làm
việc theo
nhóm
(Mỗi bàn 1
nhómChuẩn
bị
trước

nhà).
Đại
diện

của
2
nhóm trình
bày nhanh.
Các nhóm/
bạn cịn lại
góp
ý,
nhận xét.

Tóm tắt TCT
TC theo nhân
vật Tấm
- GV: Em hãy
kể
những
truyện cổ tích
có mơ- típ
giống truyện
Tấm Cám mà
em biết?
- GV: Em hãy
sơ đồ hóa các
sự kiện quan
trọng
trong
truyện và nêu
bố cục của
truyện này.
- GV gọi 2 đại

GV đánh giá.
Hỏi
Nắm
- HS đọc Đặt câu hỏi:
và trả được

tìm Tìm những chi
lời
hồn cảnh trong
tiết quan trọng
và thân SGK.
nói về hồn
(5
phận Tấm
cảnh và thân
phận của Tấm?
phút)
- HS trả
lời.
- Nhận xét về

lời.

Sử
dụng
phiếu
học
tập và
thảo
luận

nhóm

Tìm hiểu
mâu
thuẫn
giữa Tấm
và mẹ con
Cám

HS

thân phận của
Tấm?
- Đặt CH: Em
trả hãy kể tên một
số nhân vật có
thâ
phận
n
tương đồng với
Tấm.

Các
nhóm bầu
nhóm
trưởng, thư
kí.
- Trao đổi
theo nhóm


Chia lớp
thành 4 nhóm.
- Giao nhiệm
vụ: Những sự
việc tiêu biểu
thể hiện mâu
thuẫn của Tấm

d. Bố cục: 2 phần
- Từ đầu… Tấm bước lên kiệu trước con
mắt ngạc nhiên và hằn học của mẹ con
Cám (Trang 69): Thân phận và con
đường tìm đến hạnh phúc của Tấm.
- Còn lại: Cuộc đấu tranh giành lại
hạnh phúc của Tấm.

II. ĐỌC HIỂU
1. Hoàn cảnh và thân phận Tấm
- Mẹ Tấm đã chết từ hồi Tấm còn bé,
sau đó mấy năm cha Tấm cũng qua đời.
- Sống với dì ghẻ và Cám- đứa em
cùng cha khác mẹ, suýt soát tuổi Tấm.
- Phải làm lụng vất vả (chăn trâu, gánh
nước, thái khoai, vớt bèo, xay lúa giã
gạo...) trong khi Cám được mẹ nuông
chiều, ăn trắng mặc trơn.
→ Thân phận hẩm hiu, nhỏ bé, bất hạnh.
→ Tấm thuộc kiểu nhân vật mồ côi và
con riêng (tương đồng với thân phận
của các nhân vật anh Khoai trong

truyện cổ tích Cây tre trăm đốt, người
em trong truyện Cây khế…)
2. Chặng đời của Tấm trước khi trở
thành hoàng hậu
a. Mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con
Cám
Chiếc yếm đỏ => Con cá bống=> Đi
xem hội => Thử giày (Phụ lục 4)

19


(15

Hồn
thiện phiếu
học
tập
(Phụ
lục
3).
- Đại diện
nhóm báo
cáo
kết
quả.
Các
nhóm khác
bổ sung ý
kiến.


phút)

Hỏi
và trả
lời
(4
phút)

Thảo
luận
nhóm
(5
phút)


mẹ con
Cám?
- Phát phiếu và
yêu cầu các
nhóm:
- GV nhận xét,
đánh giá và
chốt lại kiến
thức (Phụ lục
4).

Nắm
được con
đường

tìm
đến
hạnh
phúc của HS trả lời
Tấm

b. Con đường tìm đến hạnh phúc của
Tấm
- Tấm khát khao hạnh phúc nhưng phản
ứng yếu ớt và thụ động (3 lần khóc)
trước cái cái xấu.

Hiểu
được vai
trị
của
yếu
tố
thần

trong q
trình tìm
đến hạnh
phúc của
Tấm

c. Vai trị của yếu tố thần kì
- Yếu tố thần kì: Bụt, con gà biết nói, con
chim sẻ biết nhặt thóc:
+ Luôn xuất hiện đúng lúc.

+ An ủi, nâng đỡ mỗi khi Tấm gặp
khó khăn hay đau khổ.
- Vai trị:
+ Thúc đẩy sự phát triển của cốt
truyện.
+ Thể hiện khát vọng thay đổi cuộc
đời, thay đổi số phận cho những con
người bé nhỏ, bất hạnh trong xã hội.
+ Biểu hiện cho triết lí ở hiền gặp
lành.

C. LUYỆN TẬP
Hỏi
Khắc sâu
và trả ý nghĩa tư
lời
tưởng của
(2
tác phẩm
phút)

Nêu câu hỏi:
? Em có nhận
xét gì về cách
phản ứng của
Tấm
trước
những
thủ
đoạn của mẹ

con Cám?
? Nhờ đâu Tấm
tìm được hạnh
phúc
cho
mình?
GV giao
- HS thực nhiệm vụ tìm
hiện nhiệm hiểu về yếu tố
vụ
thần kì:
+ Gồm những
- Báo cáo
yếu tố nào?
kết quả
+ Xuất hiện
vào khi nào, để
làm gì?
+ Vai trị?
- GV nhận xét,
đánh giá

- HS thảo
luận nhóm.
Trình
bày,
trao
đổi, phản

- Nhờ sự giúp đỡ của Bụt, Tấm tìm được

hạnh phúc.

GV đặt câu
hỏi:
Triết lý Ở hiền gặp lành
Theo em, triết
lý nào tác giả
dân gian gửi
gắm vào trong
20


biện giữa văn bản Tấm
các nhóm. Cám?
D. VẬN DỤNG, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO
Hỏi
Vận dụng HS đưa ra Đặt câu hỏi: Cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực
và trả kiến thức cách ứng Nếu
ở hoàn đạo đức
lời
của
tác xử
của cảnh của Tấm,
(3
phẩm vào mình
em sẽ có hành
đời sống
động như thế
phút) thực tiễn
nào trước sự

đối xử bất cơng
của dì ghẻ?

5. RÚT KINH
NGHIỆM PHỤ LỤC 1
PHIẾU HỌC TẬP 1
Tiết 21: TẤM CÁM (Truyện cổ tích)
Phần I: Tiểu dẫn- Mục 1: Thể loại truyện cổ tích
Định
nghĩa
Phân loại
và ví dụ
Đặc trưng - Nghệ thuật
của cổ tích
- Nội dung
thần kỳ

PHỤ LỤC 2

PHIẾU HỌC TẬP 2
Tiết 21: TẤM CÁM (Truyện cổ tích).
Phần I: Tiểu dẫn- Mục 1: Thể loại truyện cổ tích
Định
Truyện cổ tích là tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được
hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể
nghĩa
hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động.
Phân loại 3 loại
- Truyện cổ tích về lồi vật: Quạ và cơng; Trí khơn của ta đây...
và ví dụ

- Truyện cổ tích thần kỳ (nhiều nhất): Thạch Sanh; Lọ nước thần…
- Truyện cổ tích sinh hoạt: Làm theo vợ dặn; Cái cân thủy ngân...
Đặc trưng - Nghệ thuật: Có sự tham gia của các yếu tố thần kì vào tiến trình phát triển
của cổ tích của câu chuyện.
- Nội dung: Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh
thần kỳ
phúc gia đình, về lẽ cơng bằng trong xã hội, về phẩm chất và năng lực tuyệt
vời của con người.
21


Phụ lục 3
PHIẾU HỌC TẬP 3
Tiết 21: TẤM CÁM (Truyện cổ tích)
2. a. Mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám
- Những thủ đoạn của mẹ con Cám và cách ứng xử của Tấm qua từng sự việc?
- Vì sao mẹ con Cám tìm cách hãm hại Tấm?
- Nhận xét về mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám:
+ Xảy ra trong phạm vi nào, giữa ai với ai và thực chất của mâu thuẫn ấy?
+ Xoay quanh vấn đề gì?
+ Thực chất hành động của mẹ con Cám?
+ Qua đó, em nhận thấy phẩm chất nào của Tấm?
Sự
việc

Tấm

Mẹ con Cám

Nguyên nhân của

mâu thuẫn

Nhận xét

Chiếc
yếm
đỏ

bống
Đi
xem
hội
Thử
giày
Phụ lục 4
PHIẾU HỌC TẬP 4
Tiết 21: TẤM CÁM (Truyện cổ tích)
2. a. Mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám
Sự
Tấm
Mẹ con Cám
việc
Chiếc
yếm
đỏ

Nguyên nhân Nhận xét
của
mâu
thuẫn

- Chỉ một buổi - Đủng đỉnh,
dạo Vì vật chất
- Mâu thuẫn giữa Tấm và
là được đầy hết ruộng nọ sang
mẹ con Cám là mâu thuẫn
giỏ
vừa cá ruộng kia, mãi đến
giữa: Dì ghẻ con chồng,
vừa tép
chiều vẫn khơng
chị em cùng cha khác mẹ
được gì.
(Mâu thuẫn trong gia đình)
- Khóc-> Bụt - Lừa, trút hết giỏ
- Mâu thuẫn xoay quanh
giúp đỡ
tép của Tấm
để
vấn đề thừa kế tài sản và
được cái yếm đỏ
quyền lợi về vật chất và
22



bống

Đi
xem
hội

Thử
giày

- Ni nấng,
chăm chút, bầu
bạn cùng cá
bống
- Khóc => Bụt
giúp đỡ
Khóc=>
Bụt
giúp đỡ

- Lừa Tấm đi chăn
trâu đồng xa.

Vì vật chất và
tinh thần

- Giết bống

- Áo quần
xúng Vì tinh thần
xính đi hội
- Trộn thóc với gạo
bắt Tấm nhặt
- Hồn nhiên
- Tham vọng, hợm Vì tinh thần
- Được
làm hĩnh

hồng hậu
Ngạc
nhiên,
hằn học

tinh thần trong gia đình
phụ quyền.
- Mẹ con Cám mới chỉ tìm
cách ngược đãi, hành hạ,
chứ chưa có hành động
tiêu diệt Tấm.
- Tấm hiền lành, chăm
chỉ, thật thà nhưng cũng
có khát khao được yên
vui, hạnh phúc.

* Bài minh họa 2:
Ngày soạn: 01/1/2018
Tiết 57: Đọc văn
PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG (Tiết 1)
(Bạch Đằng giang phú)
-Trương Hán Siêu A. Mục tiêu bài học:
* Kiến thức: Học sinh cảm nhận được lòng yêu nước và tư tưởng nhân văn của
bài Phú. Nội dung yêu nước thể hiện ở niềm tự hào về chiến công lịch sử và chiến
cơng thời Trần trên dịng sơng Bạch Đằng. Tư tưởng nhân văn thể hiện qua việc
đề cao vai trò, vị trí đức độ của con người, coi đây là nhân tố quyết định đối với
sự nghiệp cứu nước.
- Thấy được những đặc trưng cơ bản của thể phú về các mặt kết cấu, hình tượng
nghệ thuật, lời văn từ đó biết cách phân tích một bài văn cụ thể
* Kỹ năng: đọc, phân tích một bài thơ thất ngơn bát cú Đường luật

* Giáo dục:
- Hiểu đúng tấm lòng tác giả, bồi dưỡng nhân cách, lòng yêu nước, niềm tự hào
dân tộc, ý thức trân trọng những danh nhân lịch sử
B. Chuẩn bị của thầy và trò:
* Thầy: Tư liệu tham khảo, đọc thêm những bài phú của các tác giả khác
* Trò: soạn bài
C. Cách thức tiến hành: Trao đổi, thảo luận + trả lời câu hỏi
D. Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định tổ chức:
Lớp
Ngày giảng
HS vắng
10A2
10A3
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn, sự chuẩn bị bài của học sinh
3. Bài mới:
23


Hoạt động của GV và
Yêu cầu cần đạt
HS
Hs đọc phần Tiểu dẫn- sgk. I. Tiểu dẫn:
Nêu những nét chính về tác 1. Tác giả Trương Hán Siêu (?-1354)
- Tự: Thăng Phủ.
giả Trương Hán Siêu?
- Quê quán: làng Phúc Thành- huyện Yên Ninh
 Học sinh phát hiện (nay thuộc thị xã Ninh Bình).
- Là mơn khách của Trần Hưng Đạo.
- Khi mất được vua tặng tước Thái bảo, Thái phó,

được thờ ở Văn Miếu.
- Con người: cương trực, học vấn uyên thâm, được
vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.
- Tác phẩm của ơng để lại ko nhiều, hiện cịn 4 bài
thơ và 3 bài văn, trong đó có Phú sơng Bạch Đằng.

(Đền thờ Trương hán Siêu bên cạnh Núi Non Nước)

2. Địa danh lịch sử sông Bạch Đằng:
- Là một nhánh sông đổ ra biển thuộc Quảng
- Giáo viên cho học sinh Ninh, gần Thuỷ Nguyên (Hải Phòng)
quan sát tranh ảnh minh - Gắn với các chiến công chống quân Nam Hán
họa, giới thiệu về thắng (Ngô Quyền- 938), đại thắng quân Nguyên- Mông
cảnh lịch sử.
(Trần Quốc Tuấn- 1288).
 Sông Bạch Đằng- danh thắng lịch sử và là
nguồn đề tài văn học vơ cùng phong phú.
Vị trí địa lí và những chiến
công gắn với địa danh
sông Bạch Đằng?

(Chiến thắng vang dội trên sông Bạch Đằng)

24


(Bến phà Đình Vũ- một nhánh sơng Bạch Đằng)

Em có hiểu biết gì về thể
phú?

 Học sinh trả lời

Hs đọc diễn cảm bài phú
dưới sự hướng dẫn của
giáo viên
Tìm bố cục của bài phú?
Nêu nội dung của từng
phần ?
=>Học sinh phát hiện, trả
lời

3. Thể phú:
- Là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn
xuôi, dùng tả cảnh vật, phong tục, kể sự vật, bàn
chuyện đời.
- Phân loại:
+ Phú cổ thể: có trước đời Đường (Trung Quốc),
đặc trưng chủ yếu là mượn hình thức đối đáp giữa
hai nhân vật chủ- khách để bày tỏ, diễn đạt nội
dung, câu có vần, ko nhất thiết có đối, kết bằng thơ.
Bố cục gồm 4 đoạn: mở, giải thích, bình luận, kết.
+ Phú Đường luật (phú cận thể): xuất hiện từ
thời Đường, có vần, có đối, theo luật bằng trắc.
Bố cục thường có 6 đoạn.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Đọc
2. Bố cục:
- Đoạn mở: từ đầu  “cịn lưu!”
 Tráng chí và cảm xúc của nhân vật khách trước
cảnh sắc trên sông Bạch Đằng.

- Đoạn giải thích: tiếp  “nghìn xưa ca ngợi”
 Các bơ lão kể lại các chiến tích trên sơng Bạch
Đằng.
- Đoạn bình luận: tiếp  “chừ lệ chan”
 Các bơ lão suy ngẫm và bình luận về ngun
nhân chiến thắng trên sơng Bạch Đằng.
- Đoạn kết: cịn lại.
 Lời ca khẳng định, đề cao vai trò, đức độ của
con người Đại Việt của các bô lão và nhân vật
khách.
3. Tìm hiểu văn
bản: a. Đoạn mở:
- Nhân vật khách  là sự phân thân của tác giả, tạo
tính khách quan cho những điều sẽ nói.
25


×