Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SKKN một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.22 KB, 27 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. Lời giới thiệu
Như chúng ta đã biết mục tiêu của giáo dục mầm non là hình thành cho tr ẻ
những yếu tố nhân cách đầu tiên của con nguời, phát tri ển toàn di ện về các lĩnh
vực: Thể chất, Nhận thức, Ngôn ngữ, Thẩm mỹ, Tình cảm kỹ năng xã h ội, hình
thành những yếu tố của nhân cách chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Đ ể đ ạt được m ục
tiêu phát triển toàn diện thì ta cần kết hợp hài hoà gi ữa chăm sóc nuôi dưỡng và
giáo dục đó là điều tất yếu.
Ngày nay cùng với với sự phát tri ển chung của xã h ội, m ỗi gia đình đ ều có s ố
lượng con ít hơn, cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, trình độ dân trí cũng ngày
được nâng cao. Chính vì vậy việc chăm sóc giáo dục tr ẻ cũng đ ược gia đình nhà
trường và xã hội đặc biệt quan tâm. Vậy quan tâm như thế nào là đúng m ực đ ể
cơ thể trẻ được khoẻ mạnh, học tập tốt, cơ thể phát triển cân đối, hài hòa, vi ệc
trước tiên ta phải có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học nhằm giúp tr ẻ ăn
ngon miệng nhưng phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khoe cho trẻ trong tr ường mầm non là vi ệc
hết sức quan trọng mà toàn Đảng, toàn dân cần phải quan tâm đến. Riêng đối
với bậc học mầm non việc chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ s ức kh oe của trẻ
được đặt lên hàng đầu, vì mục tiêu giáo dục mầm non là hình thành nhân cách
con người mới xã hội chủ nghĩa giúp cho trẻ khoe mạnh hồn nhiên vui tươi phát
triển cơ thể cân đối hài hòa. Nếu chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không t ốt se ảnh
hương đến sức khoe của trẻ, ty l ệ suy dinh d ưỡng cao ảnh hương đến trí tu ệ
của trẻ. Do đó việc nuôi dưỡng và giáo dục dinh dưỡng và phòng ch ống suy dinh
dưỡng cho trẻ là hết sức cần thiết, chính vì vậy việc chăm sóc nuôi d ưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm cho trẻ là vô cùng quan trọng.
Việc tô chức cho trẻ ăn ơ các l ớp như thế nào đ ể nâng cao đ ược ch ất l ượng bữa
ăn của trẻ là vấn đề mà Ban giám hiệu nhà trường cần phải bàn. Thực hiện
nhiệm vụ trọng tâm trong năm học 2018- 2019 của nhà trường là nâng cao chất
lượng nuôi dưỡng trẻ và gi ảm ty lệ suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm


non, và năm học này tôi đảm nhận trực tiếp chỉ đạo công tác bán trú c ủa nhà
trường. Vậy tôi phải làm thế nào để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, giảm ty
lệ suy dinh d ưỡng cho trẻ trong nhà tr ường? Đó là vấn đề tôi luôn băn khoăn,
trăn trơ và tôi đã tìm tòi, nghiên cứu các biện pháp để làm sao nâng cao đ ược
chất lượng bữa ăn cho trẻ và giảm được ty lệ suy dinh dưỡng. Vì vậy tôi ch ọn
đề tài “M ột số bi ện pháp nâng cao chất l ượng chăm sóc nuôi d ưỡng cho trẻ
trong trường mầm non” nhằm giúp thực hiện ngày càng tốt hơn trong công tác
tô chức bán trú của nhà trường, giúp trẻ phát tri ển cân đ ối, toàn di ện, nâng cao
chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng - giáo dục của nhà trường ngày một đ ạt hi ệu
quả hơn.


2. Tên sáng kiến
“Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
trong trường mầm non”
3. Tác giả sáng kiến
Họ và tên: Nguyễn Thị Kim Dung
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Xã Đồng Tĩnh- huyện Tam Dương- Vĩnh Phúc
Số điện thoại: 0384.850.188
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Họ và tên: Nguyễn Thị Kim Dung
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Xã Đồng Tĩnh- huyện Tam Dương- Vĩnh Phúc
Số điện thoại: 0384.850.188
Email:
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Thực hiện nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ơ trường mầm non
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:
Tháng 09/2018 đến tháng 02/2019.
7. Bản chất của sáng kiến

7.1. Về nội dung của sáng kiến:
7.1.1. Cơ sở lý luận.
Sức khoe là vốn quý của con người và ăn uống là cơ sơ tạo cho con người có
một thể lực tốt. Ăn uống theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ th ể, đảm bảo đủ v ề
lượng và chất thì cơ thể mới phát triển mọt cách toàn di ện được. Dinh d ưỡng là
nhu cầu sức khoe của mỗi người, trẻ em cần dinh dưỡng để phát tri ển th ể l ực,
trí tuệ, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì và phát huy sự s ống để làm vi ệc,
cống hiến cho xã hội. Nếu trẻ không được nuôi dưỡng tốt se ch ậm l ớn, còi c ọc,
chậm phát triển về mọi mặt. Ngược lại, nếu trẻ được tốt se mau l ớn, kh oe
mạnh phát triển tốt về mọi mặt xứng đáng là chủ nhân tương lại của đất nước.
Trẻ em - những tâm hồn ngây thơ trong trắng, dù ơ hoàn cảnh nào trẻ em v ẫn
phải được chăm sóc một cách đầy đủ nhất về mặt sức kh oe cũng nh ư tâm h ồn.
Để có được một tâm lý vui vẻ, hồn nhiên trong một thân thể kh oe mạnh thì vi ệc
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ là nhiệm vụ quan trọng nhất và đó cũng là nhi ệm v ụ
trọng tâm đối với bậc học mầm non nói riêng và tất cả xã hội nói chung.
Nhờ sự phát triển của dinh dưỡng học mà người ta đã biết trong thức ăn có


chứa tất cả các thành phần dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể đó là: Chất đạm,
chất béo, chất sơ, vitamin và muối khoáng… nếu dư th ừa ho ặc thi ếu h ụt các
chất dinh dưỡng này trong cơ thể thì se gây ra nhiều bệnh tật hoặc có th ể d ẫn
tới tử vong nhất là đối với trẻ nho. Tốc độ phát tri ển th ể lực, trí tu ệ và tình c ảm
cùng các mối quan hệ xã hội rất nhanh, nhanh đến mức mà người ta cho r ằng s ự
thành công của chúng ta quyết định sự thành đạt của đứa tr ẻ trong tương lai.
Nhờ áp dụng dinh dưỡng vào cuộc sống sức khoe mà khoa học đã khám phá ra
tầm quan trọng của dinh dưỡng trong đời sống sức khoe con người. Do đó mà
chế độ dinh dưỡng không hợp lý se ảnh hương trực tiếp đến sức khoe và sự
phát triển toàn diện của trẻ, việc đảm bảo chế độ ăn hàng ngày cho tr ẻ đ ược an
toàn, vệ sinh, dinh dưỡng hợp lý cân đối các ch ất là rất quan tr ọng và c ần thi ết
trong các bữa ăn của trẻ.

Với nền kinh tế ngày càng phát tri ển như hiện nay, nhi ều bậc ph ụ huynh quan
tâm đến con một cách cầu kì, máy móc làm ảnh hương đến sự phát tri ển c ủa
trẻ. Vì cơ thể trẻ lứa trẻ tuôi này chỉ hấp thu một lượng thức ăn vừa đủ v ới tr ẻ,
nếu ăn quá nhiều se dẫn đến rối loạn tiêu hóa và một s ố bệnh không lường
trước được. Vì vậy, tôi luôn trăn trơ và băn khoăn, làm th ế nào đ ể có đ ược
những biện pháp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong trường để các bé
luôn được khoe mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần giúp trẻ luôn luôn vui tươi
khi đến trường mầm non.
Để chế biến được những món ăn phong phú, thơm ngon, hấp dẫn, đạt tiêu
chuẩn về vệ sinh dinh dưỡng cho trẻ đòi hoi cô nuôi phải luôn tìm tòi, h ọc h oi,
khám phá ra những món ăn ngon, mới lạ, hấp dẫn và phù h ợp v ới tr ẻ đ ể ch ế
biến cho trẻ ăn tại trường. Phải tuyên truyền và phối kết hợp chặt che v ới các
bậc phụ huynh về công tác chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng trẻ.
Việc duy trì công tác bán trú và nâng cao ch ất l ượng b ữa ăn cho tr ẻ nh ằm gi ảm
ty lệ suy dinh dưỡng cho trẻ mầm non là vi ệc làm cần th ường xuyên và liên tục
đã chải qua nhiều năm, nhiều người thực hiện. Thế nhưng ơ mỗi địa phương,
mỗi trường thì việc nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng
cho các cháu có sự khác nhau. Đối với trường mầm non Đ ồng Tĩnh nói riêng và
các trường mầm non nói chung thì công tác này được quan tâm chú trọng và xúc
tiến ngay từ những ngày đầu của năm học. Vì vậy là người cán bộ quản lý
trường mầm non thì việc chỉ đạo thực hiện tốt công tác bán trú, nâng cao ch ất
lượng chăm sóc nuôi dưỡng, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ là nhiệm vụ
nóng bong, không chỉ riêng cán bộ quản lý mà còn là nhiệm vụ đặc biệt quan
trọng của giáo viên, nhân viên cấp dưỡng đang trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng
và giáo dục trẻ.
7.1. 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
* Thực trạng trường mầm non Đồng Tĩnh- Tam Dương- Vĩnh Phúc
Trường Mầm non Đồng Tĩnh là một ngôi trường có chất lượng chăm sóc
nuôi dưỡng tốt trong nhiều năm qua.



Trường đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia vào tháng 1 năm 2018.
Nhiều năm liền đạt lao động tiên tiến và tiên tiến xuất sắc.
Năm học 2018-2019 trường có 28 nhóm lớp. Toàn trường có 2 bếp/ 2 khu
với số trẻ toàn trường là 767 cháu, trẻ ăn bán trú 100%.
Ban giám hiệu có 3 đồng chí trong đó có đồng chí Phó hi ệu tr ương Nguy ễn
Thị Kim Dung phụ trách công tác Bán trú.
a) Thuận lợi:
Được sự chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo D ục và Đào Tạo Tam D ương, cũng nh ư
sự quan tâm của các cấp, các ngành lãnh đ ạo c ủa đ ịa ph ương và s ự ủng h ộ
nhiệt tình của các bậc phụ huynh đối v ới vi ệc chăm sóc s ức kh oe cho tr ẻ.
Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, yêu nghề mến tr ẻ, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc được phân công.
Đội ngũ cô nuôi trẻ khoe, tâm huyết với nghề.
Ban giám hiệu luôn đoàn kết, hỗ tr ợ, giúp đỡ nhau tr ọng mọi công vi ệc, nh ất là
công tác chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ s ức khoe cho trẻ đ ược nhà tr ường đ ặt
lên hàng đầu.
Ban giám hiệu có biệp pháp cụ th ể đ ể nâng cao ch ất l ượng bữa ăn, xây d ụng
thực đơn theo tuần, tháng, theo mùa.
Nhà bếp được xây dựng đúng tiêu chuẩn, khang trang, sạch se, có tương đ ối đ ầy
đủ trang thiết bị đồ dùng, dụng cụ phục vụ bếp ăn, có tủ lưu mẫu thức ăn.
b) Khó khăn:
Trường mới được sát nhập từ trường mầm non Đồng Tĩnh và mầm non Hoa Sen
nên có 2 khu riêng biệt với số lượng trẻ khá đông, địa hình dân cư r ộng nên vi ệc
điều hành của Ban giám hiệu gặp nhiều khó khăn đặc biệt là trong công tác tô
chức bán trú..
Phần lớn các cháu được gửi đến trường là con em dân lao động, buôn bán nho có
mức thu nhập thấp, không ôn định, không có ki ến thức khoa học trong việc
nuôi con, không có thời gian nhiều quan tâm chăm sóc tốt cho tr ẻ, nhi ều tr ẻ th ể
lực chưa đạt yêu cầu so với độ tuôi, vệ sinh cá nhân ch ưa thật s ự gọn gàng, s ạch

se.
Giá cả th ực phẩm luôn biến động cũng ảnh hương đến việc xây dựng th ực đ ơn
của nhà trường.
Qua khảo sát lần đầu kết quả như sau:
Bảng 1: Kết quả cân đo tháng 9/2018 như sau:
*Cân nặng


Thừa cân
Nhà trẻ

0

Mẫu giáo
Toàn trường

8/697= 1,1%
8/767=1%

Bình thường

Suy DD vừa

SDD nặng

67/70= 95,7%

3/70= 4,3%

0


640/697=91,9%

48/697 = 6,9%

707/767=
92,2%

51/767
6,7%

1/697=0,1

= 1/697=0,1

*Chiều cao
Cao hơn

Bình thường

Thấp còi độ 1

TC độ 2

Nhà trẻ

0

60/70 = 90%


7/70= 10%

0

Mẫu giáo

0

648/697=93 %

49/697 = 7%

0

Toàn trường

0

711/767=
92,7%

56/767= 7,3%

0

Nhận xét:
Ty lệ trẻ suy dinh dưỡng còn cao
Có 1 số trẻ thừa cân
Bảng 2: Một số trang thiết bị, đồ dùng bán trú
STT


Tên đồ dùng

Hiện còn

Cần bổ sung

1

Bát con

515

253

2

Thìa

560

208

3



23

15


4



26

12

5

Chậu

51

15

6

Xoong canh to

1

1

7

Chăn

125


15

8

Đệm

95

45

9

Gối đầu

410

358

10

Bàn chia ăn

6

4

11

Hệ thống bếp ga,

máy khử mùi

Ghi chú

Bếp ga cũ, chiều cao
không phù hợp cho người
đứng chế biến. Mùi thức
ăn lan toa làm ảnh hương


môi trường.

12

Thay chậu rửa,
cải tạo khu sơ
chế, chế biến

Chậu rửa nho, cũ. Hệ
thống thoát nước kém,
hay ứ đọng, rỉ nước

Nhận xét:
Số trang thiết bị đồ dùng so với số lượng nhóm lớp, học sinh còn thi ếu rất
nhiều.
Hệ thống bếp ăn còn 1 số bất cập cần sửa chữa, bô sung.
Ngoài việc khảo sát thực trạng trường mình, tôi còn ti ến hành kh ảo sát các
trường bạn ơ trong và ngoài huyện để đưa vào áp dụng cho đề tài này. Đó là
trường mầm non Đạo Tú- Tam Dương và trường mầm non Đại Đình II- Tam Đảo
* Thực trạng trường mầm non Đạo Tú- Tam Dương- Vĩnh Phúc

Trường Mầm non Đạo Tú là một ngôi trường có bề dày v ề thành tích trong vi ệc
nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng của huyện Tam Dương trong nhi ều
năm qua.
Trường đã đạt trường chuẩn quốc gia năm 2006 và được công nhận lại vào
tháng 12 năm 2018. Nhà trường luôn duy trì và giữ vững danh hiệu lao đ ộng tiên
tiến và tiên tiến xuất sắc.
Năm học 2018-2019 trường có 16 nhóm lớp. Toàn trường có 2 khu v ới s ố
trẻ là 454 cháu, trẻ ăn bán trú 100%.
Ban giám hiệu có 3 đồng chí trong đó đồng chí Phó hi ệu trương Nguy ễn Th ị
Thu Hường phụ trách về công tác Bán trú
a) Thuận lợi:
Được sự chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo D ục và Đào Tạo Tam D ương, cũng nh ư
sự quan tâm của các cấp, các ngành lãnh đ ạo c ủa đ ịa ph ương và s ự ủng h ộ
nhiệt tình của các bậc phụ huynh đối v ới vi ệc chăm sóc s ức kh oe cho tr ẻ.
Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên năng động, nhiệt tình, tâm huy ết, yêu
nghề mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc được phân công.
Đội ngũ cô nuôi trẻ khoe, có kinh nghiệm lâu năm trong nghề.
Ban giám hiệu luôn hỗ tr ợ, giúp đỡ nhau tr ọng mọi công việc, nhất là công tác
chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ s ức khoe cho trẻ luôn đ ược nhà tr ường đ ặt lên
hàng đầu.
Ban giám hiệu luôn đề ra những biệp pháp cụ thể sáng tao, xây d ựng thực đơn
phù hợp theo tuần, tháng, theo mùa nhằm nâng cao chất lượng bữa ăncho trẻ.
Cơ sơ vật chất khu bếp ăn khang trang , sạch se, có đủ đ ồ dùng, dụng c ụ ph ục
vụ bếp ăn, có tủ lưu mẫu thức ăn.


b) Khó khăn:
Trường có 2 khu với số lượng trẻ khá đông, hàng ngày nhà bếp phải chơ cơm từ
khu trung tâm đến cho khu lẻ. Việc điều hành của Ban giám hiệu đặc bi ệt
là trong công tác tô chức bán trú cũng gặp khó khăn.

Giá cả thực phẩm thị trường luôn biến động cũng ảnh hương đến việc xây dựng
thực đơn.
Qua khảo sát lần đầu kết quả như sau:
Bảng 1: Kết quả cân đo tháng 9/2018 như sau:
*Cân nặng
Thừa cân
Nhà trẻ

0

Mẫu giáo
Toàn trường

Bình thường
49/50= 98%

5/404= 1,2% 386/404=95%
5/454=1,1
%

435/454=
95,8%

Suy DD vừa

SDD nặng

1/50= 2%

0


12/404=3,4%

1/404=0,4
%

13/454=
2,9%

1/454=0,2
%

*Chiều cao
Cao hơn

Bình thường

Thấp còi độ 1

TC độ 2

Nhà trẻ

0

46/50 = 92%

4/50= 8%

0


Mẫu giáo

0

376/404=93%

26/404 = 6,5%

2/404=0,5

Toàn trường

0

422/454= 93%

30/454= 6,6%

2/454=0,
4

Nhận xét:
Vẫn còn có trẻ suy dinh dưỡng nặng
Còn 1 số trẻ thừa cân béo phì và trẻ thấp còi độ 2
Bảng 2: Một số trang thiết bị, đồ dùng bán trú
STT

Tên đồ dùng


Hiện còn

Cần bổ sung

1

Bát con

325

129

2

Thìa

310

144

3



21

11

4




16

5

5

Chậu

27

10

Ghi chú


6

Xoong đựng canh 12

4

7

Xoong đựng cơm 12

4

8


Muôi cơm, canh

19

7

9

Chăn

65

15

10

Đệm

70

10

11

Gối đầu

315

139


12

Tường bếp

Cũ, bong tróc sơn

Nhận xét:
Số trang thiết bị đồ dùng so với số lượng nhóm lớp, học sinh còn thiếu cần được
trang bị thêm
Tường nhà bếp đã cũ, bong tróc sơn cần được ốp lát bằng gạch men để đảm
bảo sạch se.
* Thực trạng trường mầm non Đại Đình II- Tam Đảo- Vĩnh Phúc
Trường Mầm non Đại Đình II là một trường miền núi thu ộc huy ện Tam Đ ảo. Là
một trong những ngôi trường vượt khó đi lên và có nhiều chuyển biến trong
những năm vừa qua về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ.
Trường đã đạt trường chuẩn quốc gia năm 2013 và được công nhận lại vào
năm 2018. Nhà trường luôn nỗ lực phấn đấu đạt danh hiệu lao động tiên ti ến và
tiên tiến xuất sắc.
Năm học 2018-2019 trường có 14 nhóm lớp với s ố trẻ là 399 cháu, tr ẻ ăn
bán trú 100%.
Ban giám hiệu có 3 đồng chí trong đó đồng chí Phó hi ệu trương Tr ần Th ị
Hằng phụ trách về công tác Bán trú
a) Thuận lợi:
Trường luôn được sự quan tâmch ỉ đ ạo sâu sát c ủa Phòng Giáo d ục và Đào t ạo
huyện Tam Đảo, cũng như sự quan tâm của các c ấp, các ngành lãnh đ ạo c ủa đ ịa
phương và sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc ph ụ huynh đ ối v ới vi ệc chăm sóc
sức khoe cho trẻ.
Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên năng động, nhiệt tình, tâm huy ết, yêu
nghề mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc được phân công.

Đội ngũ cô nuôi nhiệt tình, trẻ khoe, yêu nghề.
Ban giám hiệu luôn đoàn kết, hỗ tr ợ, giúp đỡ nhau tr ọng mọi công vi ệc, nh ất là
công tác chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ s ức khoe cho trẻ đ ược nhà tr ường đ ặt
lên hàng đầu.


Ban giám hiệu luôn đề ra những biệp pháp cụ thể sáng tao, xây d ựng thực đơn
phù hợp theo tuần, tháng, theo mùa nhằm nâng cao chất lượng bữa ăncho trẻ.
Cơ sơ vật chất khu bếp ăn khang trang , sạch se, có đủ đ ồ dùng, dụng c ụ ph ục
vụ bếp ăn, có tủ lưu mẫu thức ăn.
b) Khó khăn:
Trường thuộc khu vực miền núi, có nhiều trẻ dân tộc. Phần lớn các cháu đ ược
gửi đến trường là con em dân lao động, buôn bán nho có m ức thu nh ập th ấp,
không ôn định, không có kiến thức khoa học trong việc nuôi con, không có thời
gian nhiều quan tâm chăm sóc tốt cho trẻ, nhiều trẻ th ể l ực chưa đ ạt yêu c ầu so
với độ tuôi, vệ sinh cá nhân chưa thật sự gọn gàng, sạch se.
Việc điều hành của Ban giám hiệu đặc biệt là trong công tác tô ch ức bán trú
cũng gặp khó khan do điạ hình dân cư đa dạng.
Giá cả thực phẩm luôn thay đôi, chênh lệch cũng ảnh hương đến vi ệc xây d ựng
thực đơn
Qua khảo sát lần đầu kết quả như sau:
Bảng 1: Kết quả cân đo tháng 9/2018:
*Cân nặng
Thừa cân

Bình thường

Suy DD vừa

SDD nặng


Nhà trẻ

0

39/40= 97,5%

1/40= 2,5%

0

Mẫu giáo

0

342/359=95,3% 17/359=4,7%

0

Toàn trường

0

381/399=
95,5%

0

18/399=
4,5%


*Chiều cao
Cao hơn

Bình thường

Thấp còi độ 1

TC độ 2

Nhà trẻ

0

38/40 = 95%

2/40= 5%

0

Mẫu giáo

0

341/359=95%

18/404 =5%

0


Toàn trường

0

379/399= 95%

20/399= 5%

0

Nhận xét:
Ty lệ trẻ suy dinh dưỡng còn cao
Bảng 2: Một số trang thiết bị, đồ dùng bán trú
STT
1

Tên đồ dùng
Bát con

Hiện còn
297

Cần bổ sung
102

Ghi chú


2


Thìa

294

105

3



11

8

4



12

7

5

Chậu

25

8


6

Xoong đựng canh 10

4

7

Xoong đựng cơm 9

5

8

Muôi cơm, canh

19

9

9

Chăn

55

15

10


Đệm

62

8

11

Gối đầu

312

287

12

Tủ đựng bát

0

1

Nhận xét:
Số trang thiết bị đồ dùng so với số lượng nhóm lớp, học sinh còn thiếu.
Trang thiết bị nhà bếp còn thiếu, chưa có tủ đựng bát.
Từ thực tế trên, tôi nhận thấy vấn đề dinh dưỡng và sức khoe tr ẻ em là v ấn đ ề
đang được toàn xã hội quan tâm, và trước đây chúng ta chưa quan tâm thì ngay
từ bây giờ hãy bắt đầu việc quan tâm tới trẻ. Chúng ta đều th ấy rõ tầm quan
trọng trong việc ăn uống hàng ngày của trẻ, đó là nhu cầu thi ết yếu không th ể
thiếu được trong đời sống hàng ngày của con người và ăn uống là y ếu tố quan

trọng quyết định sự phát triển, hoạt động và học tập của trẻ. Vậy cần ph ải ăn
uống như thế nào để đảm bảo dinh dưỡng cân đối hài hòa giữa chất và lượng.
Giúp trẻ phát triển toàn diện, giảm ty lệ suy dinh dưỡng trẻ em. Ngoài vi ệc ăn
uống đủ chất, đủ lượng cần phải chú ý đến vấn đề vệ sinh an toàn th ực ph ẩm.
Bơi việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng là vấn đề được nhiều ng ười
quan tâm nhất trong các trường mầm non. Vì trẻ còn nho cơ thể trẻ còn non
yếu nếu để xảy ra ngộ độc thực phẩm không những ảnh hương đến sức khoe
mà còn ảnh hương đến tinh thần và trí tuệ sau này của tr ẻ. Vì v ậy mà vi ệc th ực
hiện vệ sinh an toàn thực phẩm phải luôn được quan tâm chú trọng trong các
trường mầm non.
Để có bữa ăn ngon đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng một cách an toàn, h ợp lý
không phải là đơn giản, nhất là bữa ăn cho các cháu trong tr ường m ầm non.
Xuất phát từ nhận thức trên, bản thân tôi là một người quản lý, phụ trách vi ệc
tô chức công tác bán trú của nhà trường tôi hiểu rõ về việc chăm sóc dinh dưỡng
cho trẻ nhất là cho trẻ trong độ tuôi mầm non là rất quan trọng.


7.1.3. Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi d ưỡng tr ẻ
trong trường Mầm non
Nhằm đáp ứng yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ đ ược tốt h ơn, b ản thân tôi
cùng với Ban giám hiệu cố g ắng suy nghĩ làm thế nào đ ể t ạo nên m ột b ữa ăn
ngon hợp lý, đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ. Riêng tôi là người quản lý công tác
bán trú của nhà trường nhận thức tầm quan trọng của công tác chăm sóc dinh
dưỡng cho trẻ, cùng với tinh thần trách nhiệm cao tôi th ường xuyên theo dõi các
bữa ăn của các cháu, xem thức ăn có hợp khẩu vị v ới trẻ không, đ ể có bi ện pháp
thực hiện và chỉ đ ạo kịp thời. Sau đây là môt s ố bi ện pháp thực hi ện trong vi ệc
nâng cao chất lượng chăm só nuôi dưỡng phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ
ơ trường mầm non mà chúng tôi đã thực hiện.
Biện pháp 1: Bồi dưỡng kiến thức, tích lũy kinh nghi ệm cho cho đội ngũ
giáo viên và cấp dưỡng về dinh dưỡng cho trẻ mầm non

Ngay từ đầu năm học, nhà trường chú trọng công tác bồi dưỡng kiến thức cho
đội ngũ giáo viên , nhân viên với các nội dung về công tác nuôi d ưỡng, chăm sóc
sức khoe, vệ sinh phòng b ệnh- phòng dịch, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho
trẻ. Với yêu cầu nghề nghiệp, muốn phục vụ trẻ được tốt nhất thì các cô nuôi
phải hiểu được tầm quan trọng của dinh dưỡng cần và đủ đối v ới tr ẻ trong
từng độ tuôi có được những kiến thức đó thì mới tham mưu đưa ra được nhũng
thực đơn phong phú, kết hợp nhiều loại thực phẩm với nhau, cung cấp cho tr ẻ
những món ăn thơm ngon, bô dưỡng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đặc
biệt là cân đối ty lệ các chất dinh dưỡng. Là những người trực ti ếp n ấu ra các
món ăn hàng ngày cho trẻ nên mỗi cô nuôi phải có những hi ểu bi ết và ki ến th ức
nhất định về giá trị dinh dưỡng của mỗi loại thực phẩm và ph ải bi ết cách ph ối
hợp những loại thực phẩm nào với nhau nhằm đem lại giá trị dinh dưỡng cao
nhất cho trẻ trong các bữa ăn.
Đây là khâu đầu tiên cũng là khâu quan trọng nhất quy ết đ ịnh đ ến ch ất l ượng
bữa ăn. Để thực hiện tốt vấn đề này các chị em trong tô nuôi cần học hoi , tự bồi
dưỡng kiến thức cho mình bằng cách:
- Tham gia các lớp tập huấn do phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Y t ế
huyện tô chức.
- Tìm hiểu, tham khảo và tích lũy thêm cho mình kinh nghi ệm xây dựng thực đơn
ơ các trường bạn.
- Học các lớp chuyên ngành như: Sơ cấp nấu ăn, trung cấp nấu ăn.
- Thường xuyên cập nhật kiến thức, thông tin: Qua sách, báo, tạp chí
- Theo dõi các chương trình truyền hình: Bếp Vi ệt, Giai đi ệu l ửa h ồng, Hà thành
đặc sản, Sức sống mới, Góc nội trợ, Món ngon mỗi ngày…
- Học kinh nghiệm dân gian: Qua bạn bè, người thân, chị em đồng nghiệp.


Nhà trường tô chức cho đội ngũ cấp dưỡng sưu tầm, đăng ký chế biến món ăn mới,
chuẩn bị môi trường bếp ăn đạt tiêu chuẩn để tham gia hội thi “ Bếp một chiều”
cấp tỉnh vào tháng 3/2019.


Nhà bếp khu trung tâm
Kết hợp thực hiện chuyên đề dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tô chức thi
đua chế biến về các món ăn, bữa phụ tại trường để chị em học tập kinh nghiệm lẫn
nhau.
Qua các buôi sinh hoạt chuyên môn ơ t ô cùng nhau trao đ ôi, thảo lu ận về cách
chọn mua thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh môi tr ường nơi chế bi ến thực
phẩm, rau củ, quả, kỹ thuật chế biến thực phẩm, cách bảo quản thực phẩm….
*Đối vơi giáo viên trên lơp
Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng chăm sóc trẻ ăn các cô giáo chu ẩn b ị
giờ ăn cho trẻ phải đảm bảo yều cầu sau:
- Chuẩn bị bàn ăn ph ải sạch se, gọn gàng, đủ cho tr ẻ ng ồi, trên bàn ph ải có đĩa
đựng cơm rơi, khăn ẩm để lau tay.
- Thìa, bát phải đủ so với trẻ.
- Khi ăn các cô giáo phải đeo khẩu trang, trong khi cho trẻ ăn cô c ần chú ý đ ến
những trẻ biếng ăn để động viên cháu ăn hết suất.
- Thông qua giờ ăn các cô giáo dục cho trẻ phát triển về nhận thức, ngôn ngữ.
Ví dụ: Về nhận thức giúp trẻ nh ận biết được những thức ăn như thịt, cá, tr ứng,
trẻ ăn s ạch uống sạch. Về ngôn ng ữ: Tr ẻ bi ết k ể tên các th ực ph ẩm mà tr ẻ
được ăn nh ư: Th ịt, cá, tr ứng….
Thông qua các môn học để lồng ghép và giáo dục dinh dưỡng , khi cho trẻ đi
tham quan vườn trường. Các cô giới thiệu cho trẻ bi ết l ợi ích của từng lo ại cây
ăn quả. Thông qua giờ ăn, các cô giáo gi ới thiệu cho trẻ bi ết hôm nay có nh ững
món gì.
Ví dụ: Ăn thịt thì trẻ biết được thịt cung cấp cho cơ thế chất gì?
Kiểm tra sức khoe cho trẻ, để bô sung ch ế đ ộ ăn cho tr ẻ suy dinh d ưỡng. Nhà
trường đã rèn cho trẻ thói quen tự chăm sóc b ản thân bằng cách tự tuyên truyền
trong bữa ăn.
Ví dụ: Hôm nay lớp mình ăn cơm với những thức ăn nào? Ngon không? B ạn nào
ăn gioi?... Từ những biện pháp nho này đã giúp trẻ cố gắng ăn hết suất.

Lồng giáo dục dinh dưỡng qua các hoạt động:


Chúng tôi lên kế ho ạch cho các giáo viên đưa giáo dục dinh d ưỡng vào các ho ạt
động, đây là vấn đề quan trọng bơi trẻ thường xuyên được chơi mà học.
Ví dụ: Hoạt động làm quen với chữ cái gây hứng thú cho trẻ giáo viên có th ể đ ọc
đồng dao, hò, vè về các loaị rau, quả ơ chủ đề thế giới thực vật.
Giáo viên có thể lồng ghép giáo dục dinh dưỡng:
Ví dụ: Trong giờ đón – trả trẻ là thời gian thuận lợi trong việc tuyên truyền, giáo
dục dinh dưỡng cho trẻ, cho phụ huynh đ ặc biệt là trẻ. Bằng hình thức các cô
hoi thăm các phụ huynh về ch ế đ ộ ăn u ống hàng ngày của trẻ ơ nhà, h oi trẻ ơ
nhà trẻ được ăn cơm với gì?
Thông qua giờ ăn hàng ngày ơ lớp, cô đặt ra các câu hoi:
Ví dụ: Trước khi ăn chúng mình phải làm gì? Vì sao?
Trong các giờ học và hoạt động vui chơi, các cô giáo cần phải giải thích cho trẻ thấy
được giá trị của từng loại thức ăn, ăn uống đầy đủ se làm cơ thể khoe mạnh, da dẻ
hồng hào, thông minh học gioi, nếu ăn không đủ chất se gầy còm ốm yếu.
Vệ sinh môi trường: Bảo vệ môi trường cũng chính là bảo vệ trẻ em, vì v ậy v ệ
sinh phòng lớp sạch se, không có mùi hôi khai, sàn nhà khô ráo, hàng tu ần t ông
vệ sinh các phòng, lau các cửa, khai thông cống rãnh, cũng góp ph ần giúp cho tr ẻ
khoe mạnh.
Biện pháp 2: Quản ly theo doi sức khoe của trẻ đúng qui định
Nhà trường liên hệ v ới trung tâm y tế huy ện khám sức khoe định ky cho các
cháu 2 lần/ năm, qua khám sức khoe phát hiện cháu nào m ắc b ệnh, giáo viên
thông báo ngay với phụ huynh biết để điều trị kịp thời cho trẻ.
Theo dõi sức khoe trẻ theo đúng qui định:
Các cháu đến trường được cân – đo 3 tháng / l ần, các cháu suy dinh d ưỡng, béo
phì tô chức cân đo theo dõi biểu đồ hàng tháng.
Sau mỗi lần cân- đo các lớp đều ghi danh sách và thông báo kết qu ả đ ể ph ụ
huynh nắm được tình hình sức khoe của con em mình.

Đối với trẻ sụt cân, đứng cân, chúng tôi yêu cầu giáo viên tìm hi ểu nguyên nhân
từ cha me trẻ để có sự phối hợp và có hướng khắc phục trong cách chăm sóc trẻ
tốt hơn.
Tổ chức cân đo cho trẻ theo định kỳ
Biện pháp 3: Trang bị cơ sở vật chất
Cơ sơ vật chất của trường mầm non là một bộ phận rất quan trong trong nhà
trường, nó là thành tố không thể thiếu được trong công tác nuôi dưỡng trẻ.
Để chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng đạt hiệu quả cao, một yếu tố không th ể
thiếu được trong quá trình thực hiện đó là cơ sơ vật chất. Cơ sơ v ật ch ất hi ện
đại, đảm bảo an toàn về vệ sinh an toàn thực phẩm là rất cần thi ết đ ối v ới m ột


bếp ăn nói chung và bếp ăn cho trẻ mầm non nói riêng. Nếu nh ư các đ ồ dùng
dụng cụ cũ, hong, xuống cấp se dẫn đến gây mất an toàn v ề vệ sinh an toàn
thực phẩm cho trẻ và các cô nuôi trong quá trình chế biến.
Như chúng ta đã biết, cơ thể, sức đề kháng trẻ còn non nớt nên rất cần đảm bảo
về an toàn thực phẩm. đảm bảo an toàn thực phẩm ơ đây không chỉ quan tâm
đến thực phẩm mà còn phải quan tâm đến các đồ dùng, dụng cụ đ ảm b ảo v ệ
sinh không gây độc cho trẻ thì dụng cụ sơ chế, chế bi ến là m ột y ếu tố vô cùng
quan trọng.
Vì vậy ngay từ cuối tháng 5/2018 tôi chỉ đạo chị em tô nuôi liệt kê, rà soát
những đồ dùng, dụng cụ đã cũ, hong và bô sung danh mục còn thấy thiếu trong
khi làm việc, nêu rõ lí do xin bô sung, sửa chữa.
Trang bị đầy đủ các trang thiết bị, đồ dùng bán trú, dụng cụ vệ sinh đ ảm b ảo v ệ
sinh an toàn thực phẩm hàng ngày
Đầu tư mới hệ thống bếp ga, đập bo bệ bếp cũ cải tạo lại khu chế biến. Lắp đặt
hệ thống máy hút mùi trực tiếp tại bếp đun.
Tường xung quanh bếp được ốp lát toàn bộ gạch men trắng
Bô sung bàn chia ăn, bát con, xoong đun thức ăn, muôi thìa và các v ật dụng khác
theo đúng số lượng trong bảng kê.

Khu vực sơ chế, hệ thống bồn rửa đã được thay mới, sửa chữa thoát n ước rất
tốt.
Dưới đây là một số hình ảnh cơ sơ vật chất mới đầu tư:
Hệ thống máy hút mùi và bếp ga mới

Hệ thống chậu rửa mới
Một số bàn chia ăn mới
Biện pháp 4. Xây dựng thực đơn, tính khâu phần ăn nhằm nâng cao ch ất
lượng bưa ăn
Song song với việc đầu tư cơ sơ vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục v ụ là th ực
đơn phù hợp với trẻ, tỉ lệ chất cân đối. nếu thiếu đi một trong hai điều kiện trên
thì công tác nuôi dưỡng trẻ chưa đạt được kết quả toàn diện. Vì v ậy xây d ựng


thực đơn cho trẻ là một việc làm cần thiết trong chăm sóc nuôi dưỡng tr ẻ. Việc
xây dựng thực đơn và khẩu phần ăn cân đối hợp lý rất quan trọng.
Được sự quan tâm của Sơ Giáo d ục và Đào tạo, Phòng Giáo dục –Đào t ạo huy ện
Tam Dương đã tô chức những buôi tập huấn về chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ
sức khoe cho trẻ từ đội ngũ cán bộ quản lý đến giáo viên và nhân viên.
Thực hiện xây dựng thực đơn tính ăn bằng phần mềm nitrikids giúp nhà tr ường
rút được nhiều kinh nghiệm và có nhiều thực đơn mẫu đ ể các nhà tr ường tham
khảo, căn cứ vào mục thực đơn mẫu để đặt hàng rồi làm bảng điều tra thực tế.
Chọn thực phẩm theo mùa, phối hợp nhiều loại thực phẩm, trung bình chọn và
sử dụng khoảng 5-6 loại thực phẩm/ ngày. Trong mỗi bữa ăn của trẻ phải có đủ 4
nhóm thực phẩm, các loại thức ăn trong mỗi nhóm cũng phải thay đôi từng bữa,
từng ngày, từng món ăn cũng cần hỗn hợp nhiều loại thực phẩm vì mỗi loại thực
phẩm cung cấp một số chất dinh dưỡng, nếu hỗn hợp nhiều loại thức ăn, ta se có
thêm nhiều chất dinh dưỡng và các chất bô sung cho nhau ta se có bữa ăn cân đối,
đủ chất, giá trị sử dụng se tăng lên. Chú ý bô sung d ầu, đường, muối để đ ủ ch ất
cân đối và phù hợp với tiền ăn mà cha me tr ẻ đóng góp. M ức thu tiền ăn được

nâng lên hàng năm phù hợp với giá cả thực phẩm, để đảm bảo chất lượng bữa ăn
của trẻ, mức ăn hiện nay là: 12.000đồng/ ngày/ cháu.
Khẩu phần ăn của trẻ được tính trên khẩu phần ăn Nutrikids
Một khẩu phần ăn cân đối se giúp cho cơ thể có đủ năng lượng và các chất dinh
dưỡng cần thiết cho sự phát triển, duy trì sự sống và làm việc, vui chơi giải trí.
Nếu ăn nhiều mà không hoạt động dẫn đến thừa năng lượng gây ra hiện tượng
béo phì, nếu để trẻ đói ăn không đủ chất, đủ lượng trẻ se mệt moi, kém hoạt
động và dẫn đến hiện tượng trẻ bị suy dinh dưỡng.Vì vậy mà tôi yêu cầu nhân
viên phải tính khẩu phần ăn cho hợp lý đảm bảo cân đối giữa năng lương ăn vào
và năng lượng tiêu hao.
Để có một khẩu phần ăn cân đối cho trẻ, tôi phối hợp nhi ều loại thực phẩm v ới
nhau trong ngày ơ t y l ệ thích h ợp và đảm bảo năng lượng theo lứa tu ôi. Nhằm
đảm bảo đầy đủ nhu c ầu về năng l ượng và các chất dinh dưỡng cần thi ết cho
trẻ và đảm bảo vệ sinh an toàn th ực phẩm trong ăn uống để phòng tránh b ệnh
tật.
Nhóm lương thực, nhóm giàu chất đạm, nhóm thực phẩm giàu chất béo, nhóm
thực phẩm giàu vitamin và chất khoáng. Không có một loại thực phẩm nào
đủ các ch ất dinh dưỡng cần thiết cho nhu cầu của cơ thể. Do đó hàng ngày tôi
chọn cho trẻ ăn nh ững món ăn đa dạng, hỗn hợp nhiều loại thực ph ẩm trong
nhóm thực phẩm kể trên, m ỗi nhóm phải thay đôi từng bữa, từng ngày, từng
món ăn cũng cần có nhiều gia giảm thực phẩm để làm món ăn thêm phong phú
và hấp dẫn trẻ. Khi xây dựng thực đơn mỗi ngày tôi cố gắng cho trẻ được ăn đầy
đủ các loại thức ăn khác nhau trong 4 nhóm thực phẩm, tôi chú trọng đ ến t ừng
bữa ăn hàng ngày của trẻ. Một khẩu phần cân đối và hợp lý cần:


+ Đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng theo nhu c ầu c ơ
thể.
+ Các chất dinh dưỡng phải theo ty l ệ cân đ ối và thích h ợp ( Cân đ ối gi ữa các
chất dinh dưỡng: Protêin, lipit, gluxit, vitamin và khoáng chất, gi ữa thức ăn

nguồn gốc động vật và thực vật.
Dưới đây là bảng thực đơn, BGH cùng tô c ấp dưỡng đã phối hợp, xây dựng và
hiện đang thực hiện tại trường.
TRƯỜNG MẦM NON ĐỒNG TĨNH
THỰC ĐƠN TUẦN 4 THÁNG 2 VÀ TUẦN 1 THÁNG 3
Tuần 4 tháng 2
Chế độ ăn

Chính trưa

Thứ hai
25/2

Thứ ba
26/2

Thứ tư
27/2

Thứ năm
28/2

Thứ sáu
1/3

Cơm tẻ

Cơm tẻ

Cơm tẻ


Cơm tẻ

Cơm tẻ

Thịt gà xào
thập cẩm

Thịt lợn
chưng
trứng

Cá sốt cà
chua

Thịt bò hầm
củ quả
+ muối lạc

Tôm rim
thịt lợn

Canh
xương gà,
bí đo + Đỗ
xanh

Canh rau
cải
nấu thịt


Canh rau
ngót
nấu ngao

Canh củ quả
( Khoai tây +
cà rốt)

Canh rau
cải
nấu thịt

Sữa chua
+Bánh mì

Sữa Nutifood

Sữa
Nutifood
+Bánh dầy

Quà chiều
MG

Sữa
Nutifood
+Bánh giò

Xôi thịt đỗ

xanh
Sữa
Nutifood

Quà chiều
NT

Sữa
Nutifood

Sữa
Nutifood

Sữa chua

Sữa Nutifood

Sữa
Nutifood

Chính
chiều
NT

Bánh giò

My thịt lợn

Cháo cá


cháo thịt bò

Mì thịt lợn

Tuần 1 tháng 3
Chế độ ăn

Thứ hai
4/3

Thứ ba 5/3

Chính trưa

Cơm tẻ

Cơm tẻ

Thứ tư 6/3

Thứ năm
7/3

Thứ sáu
8/3

Cơm tẻ

Cơm tẻ


Cơm tẻ


Thịt lợn kho
trứng cút

Cá sốt cà
chua

Thịt bò hầm
củ quả
+ muối lạc

Tôm rim
thịt lợn

Canh xương
Canh rau cải
gà, bí đo +
nấu thịt
Đỗ xanh

Canh rau
ngót
nấu ngao

Canh củ quả
( Khoai tây +
cà rốt)


Canh rau
cải
nấu thịt

Thịt gà xào
thập cẩm

Quà chiều
MG

Sữa
Nutifood
+Bánh giò

Xôi thịt đỗ
xanh
Sữa
Nutifood

Sữa chua
+Bánh mì

Sữa Nutifood

Sữa
Nutifood
+Bánh
dầy

Quà chiều

NT

Sữa
Nutifood

Sữa
Nutifood

Sữa chua

Sữa Nutifood

Sữa
Nutifood

Chính
chiều
NT

Bánh giò

My thịt lợn

Cháo cá

Cháo thịt bò

Mì thịt
lợn


Đồng Tĩnh, ngày 22 tháng 2 năm
2019
NGƯỜI XÂY DỰNG THỰC ĐƠN
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Biện pháp 5. Tổ chức tốt bưa ăn, giấc ngủ cho trẻ
Chỉ đạo giáo viên chăm sóc tốt giờ ăn c ủa trẻ, Trong gi ờ ăn giáo viên quan sát tr ẻ
ăn và động viên khuyến khích trẻ ăn h ết suất, kiên trì t ập cho trẻ ăn d ần các
loại thức ăn khác nhau một cách tho ải mái (đối v ới trẻ không quen ăn 1 s ố lo ại
rau, củ, quả).
Chỉ đạo nhân viên cấp dưỡng phối kết hợp cùng giáo viên trên l ớp tìm hi ểu tâm
lý, sơ thích c ủa trẻ đ ề t ừ đó l ựa các chọn thực phẩm theo thực đơn và áp d ụng
một số cách chế biến thực phẩm nấu ăn cho trẻ được trẻ yêu thích, t ừ đó tr ẻ ăn
ngon miệng, ăn hết suất.
Phối hợp cùng với công đoàn nhà trường phát động đến tô công đoàn s ưu tầm
món ăn và xây dựng thực đơn, cải tiến chế biến món ăn phù hợp v ới trẻ
Giờ ăn của trẻ lớp 4 tuổi A8
Giờ ngủ của trẻ lớp 3 tuổi A8
Nếu như vấn đề ăn uống đối với con người không thể thiếu được vì nó liên


quan đến sức khoe và sự phát triển của trẻ, thì giấc ngủ cũng đóng vai trò không
kém phần quan trọng đối với trẻ. Tục ngữ xưa có câu: “ Ăn được ngủ được là tiên”.
Vì vậy, việc tô chức ngủ trưa ơ trường mầm non là có ý nghĩa thiết thực quan trọng
cho sức khoe và hệ thần kinh của trẻ, cho nên chúng ta cần coi trọng việc tô chức
giấc ngủ trưa cho trẻ không kém gì tô chức ăn uống cho trẻ, tạo điều kiện thuận
lợi cho trẻ cảm thấy dễ chịu khi ngủ và tỉnh táo khi thức dậy
Biện pháp 6. Thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phâm
Từ nhận thức công tác vệ sinh an toàn th ực phẩm đóng vai trò quan tr ọng, hàng
đầu thậm chí quyết định đến chất lượng thực phẩm, chất l ượng bữa ăn đồng
thời tác động đến sức khoe và sự phát tri ển của trẻ. Nhà tr ường yêu c ầu nhà

bếp lên lịch vệ sinh hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và thực hiện đúng lịch.
Nhà bếp hàng ngày phải vệ sinh dụng cụ nấu ăn, chia thức ăn, d ụng cụ ăn u ống
như: Bát, thìa, nồi… hàng ngày phải được rửa sạch, ph ơi khô dưới ánh n ắng,
tráng nước sôi dụng cụ d ựng thức ăn cho trẻ. Hàng tuần tông vệ sinh nhà b ếp,
khơi thông cống rãnh.
Coi trọng đến khâu chế biến các món ăn cho trẻ, thực phẩm được ch ế bi ến theo
một chiều, thức ăn sống không để g ần thức ăn chín, đảm bảo cho trẻ ăn chín,
uống sôi. Riêng thực phẩm phải đảm bảo số lượng, chất lượng có giá cả h ợp lý.
Ví dụ: Thịt: Phải rõ nguồn gốc, mùi vị bình th ường, có màu hồng, th ớ th ịt nh o
phải có độ rắn.
Phân công giám sát nhận thực phẩm trong ngày, có nhật xét về thực phẩm và ký
nhận rõ ràng. Chia ăn đủ , đúng định lượng của từng nhóm lớp
Biện pháp 7. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền:
Hàng năm nhân các buôi họp đầu năm nhà trường tô ch ức tuyên truyền cho các
bậc phụ huynh về công tác phòng ch ống dịch bệnh và phối hợp với tr ạm y tế xã
tuyên truyền đến phụ huynh về tình hình dịch bệnh và cách phòng ch ống b ệnh
thủy đậu và đau mắt đo, về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường.
Nhà trường cũng đã chủ động phối kết hợp chặt che với chính quyền địa
phương nhất là với trạm y tế xã để xây dụng nội dung và hình thức tuyên truyền
cho hiệu quả.
Tuyên truyền về chăm sóc nuôi dưỡng
Thông qua bảng tin trong trường; dưới hình thức các bài vi ết, s ưu t ầm trên báo
chí, trên mạng hoặc các bài tự biên ngắn gọn ch ắt l ọc thông tin d ễ hi ểu, d ễ áp
dụng kèm theo hình ảnh minh họa nên được phụ huynh rất quan tâm.
Trao đôi trực tiếp với phụ huynh hàng ngày vào gi ờ đón và trả trẻ về tình hình
của bé. Mọi diễn biến, những khó khăn của trẻ thường được giáo viên trao đ ôi
ngay với phụ huynh để kịp thời phối hợp giúp bé phát triển tốt, an toàn nhất.
Từ đó ph ụ huynh hi ểu rõ và ủng hộ nhà tr ường trong công tác chăm sóc nuôi



dưỡng và bảo vệ sức khoe cho trẻ, nhất là đối với công tác phòng chống suy
dinh dưỡng cho trẻ.
Ban giám hiệu nhà trường cũng thường xuyên chỉ đạo các lớp trang trí thực

hiện bảng tin ơ lớp học bằng các hình thức phù hợp, nội dung phong phú về
công tác chăm sóc sức khoe của trẻ
Hàng tuần và hàng tháng giáo viên thông báo đến bố m e các ti ến b ộ ho ặc các
vấn đề mà cô giáo cần yêu cầu phụ huynh phối hợp đ ể giáo dục và nuôi dưỡng
trẻ hoặc giúp trẻ hình thành các tính cách tốt nhất
Bảng tuyên truyền phối hợp của lớp 4 tuổi A7
Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục huy động được sự tham gia của các b ậc cha
me và cộng đồng, thu hút nhiều nguồn lực đầu tư cho giáo dục mầm non. Ph ối
hợp với Trung tâm y tế dự phòng tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa
học, phòng chống các dịch bệnh .v.v...
Biện pháp 8. Thực hiện tốt công tác kiêm tra giám sát
Hàng năm nhà trường đều tô chức kiểm tra tay nghề của cô cấp dưỡng, kết h ợp
kiểm tra vệ sinh an toàn th ực phẩm. Thường xuyên chú trọng việc hình thành
thói quen tốt ơ trẻ về giữ vệ sinh cá nhân và vệ sinh chung trong sinh ho ạt hàng
ngày.
Tô ch ức khám sức khoe định ky, theo dõi sức khoe của trẻ qua bi ểu đ ồ, đ ồng
thời thực hiện tốt khâu vệ sinh răng miệng, chăm sóc sức khoe của trẻ
Kiểm tra bằng nhiều hình thức
+ Kiểm tra đột xuất
+ Kiểm tra định ky

 Kiểm tra thực phẩm
 Kiểm tra chế biến
 Kiểm tra xuất nhập kho
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Đề tài được nghiên cứu, áp dụng tại các trường mầm non

8. Nhưng thông tin cần được bảo mật: Không
9. Các điều kiện cần thiết đê áp dụng sáng kiến:


Cơ sơ vật chất nhà trường, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ công tác chăm sóc
nuôi dưỡng, …
Con người: Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh, học sinh trường
mầm non; Các ban ngành đoàn thể, tô chức xã hội…
Điều kiện về thời gian và không gian:
Ngay sau khi kết thúc năm học trước tôi đã nghiên cứu những vấn đề nôi cộm cần
khắc phục để tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi
dưỡng ơ trường mầm non, và tôi đã đăng ký xây dựng đề tài Thời gian từ tháng
2/2018– tháng 2/2019 theo 3 giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1: Từ tháng 2/2018 đến tháng 9/2018:
+ Tìm đọc tài liệu, phân tích, so sánh tài liệu có liên quan đến đề tài;
+ Khảo sát cơ sơ vật chất, trang thiết bị đồ dùng và kết qu ả chăm sóc s ức
khoe trẻ.
* Giai đoạn 2: Từ tháng 10/2018 đến tháng 12/2018:
+ Đề ra các giải pháp nghiên cứu để xây dựng cơ sơ vật chất phù hợp.
+ Áp dụng thực tế tại các trường mầm non
* Giai đoạn 3: Từ tháng 1 đến tháng 2/2019:
+ Đánh giá hiệu quả khi áp dụng đề tài, so sánh với kết quả đầu năm;
+ Rút ra bài học kinh nghiệm, đưa ra kết luận của đề tài.
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp d ụng sáng ki ến theo y ki ến c ủa tác gi ả
và theo y kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến
Để trẻ luôn khoe mạnh phát triển một cách toàn diện về đức, trí, th ể, mĩ, tình
cảm quan hệ xã hội thì việc chăm sóc giáo dục và nuôi d ưỡng tr ẻ theo khoa h ọc
là hết sức quan trọng và cần thiết trong đó việc nuôi dưỡng trẻ theo khoa h ọc
được coi trọng, vì nó ảnh hương tới sự phát triển toàn di ện của tr ẻ. Vì v ậy mà
việc tô chức cho trẻ ăn bán trú tại trường là vô cùng cần thi ết và b ữa chính

chiều

cũng hết sức quan trọng không thể thiếu trong thực đơn hàng ngày của tr ẻ vì nó
bô sung nguồn dinh dưỡng và cung cấp thêm năng lượng cho trẻ trong ngày giúp
trẻ có đủ dưỡng chất cần thiết cho mọi hoạt động và sự phát tri ển của trẻ, giúp
giảm ty lệ suy dinh dưỡng. Bơi vậy mà việc nâng cao ch ất l ượng chăm sóc nuôi
dưỡng ,cải thiện chế biến chất lượng bữa ăn nhằm giảm ty lệ suy dinh dưỡng
cho trẻ ơ trong độ tuôi trẻ mầm non là hết sức cần thiết.
10.1. Lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của bản thân


10.1.1. Đối với bản thân
Bản thân tôi luôn học tập rèn luyện, nghiệp vụ chuyên môn cố gắng v ượt qua
những khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Luôn lắng nghe ý kiến tâm sự của đồng nghiệp, tìm tòi, mạnh dạn đưa ra những
biện pháp để nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường.
Tham mưu tích cực với lãnh đạo để mua sắm, bô sung đầy đủ các trang thi ết b ị,
đồ dùng phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng các cháu t ừ giáo
viên đứng lớp đến giáo viên cấp dưỡng.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng chế biến thức ăn cũng nh ư công tác
chăm sóc các cháu: vệ sinh cá nhân, giờ ăn, giờ ngủ…
Chỉ đạo tốt công tác bồi dưỡng cho giáo viên, nắm bắt kịp th ời các thông tin đ ôi
mới nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng góp phần xây dựng môi trường
chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ một các tốt nhất để trường mầm non xứng dáng là
ngôi nhà thứ hai của trẻ.
10.1.2. Đối với nhà trường
Với những biện pháp như đã nêu trên 100% cán bộ viên chức hi ểu và n ắm đ ược
tầm quan trọng của việc chăm sóc nuôi dưỡng đảm bảo vệ sinh an toàn th ực
phẩm cho trẻ ăn tại trong trường.

Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đều có ý thức trách nhi ệm cao trong quá
trình giữ vệ sinh chung đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm.
Kiểm tra bếp: Nhà bếp đã được trung tâm y tế huyện kiểm tra và công nhận
đạt bếp đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tuyệt đối không xảy ra ngộ độc.
Giáo viên thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khoe cho tr ẻ
vào từng chủ đề trong tô chức các hoạt động giáo dục hàng ngày thông qua d ạy
học trên lớp, mọi lúc mọi nơi…đạt hiệu quả cao, qua đó h ầu h ết tr ẻ đã bi ết gi ữ
vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch se.
Ban giám hiệu nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý ch ỉ đạo đôi m ới công
tác chăm sóc nuôi dưỡng, tạo điều kiện tốt nhất cho công tác nuôi dưỡng. Vì v ậy
mà năm học 2018-2019 số trẻ suy dinh dưỡng giảm đi đáng kể, đã gây được ấn
tượng và niềm tin của các bậc phụ huynh đối với chất lượng chăm sóc nuôi
dưỡng của nhà trường cụ thể như sau:
BGH và đội ngũ nhân viên thuộc tô cấp dưỡng đã làm việc hết mình v ới công
việc chăm sóc nuôi dưỡng như tiêu chí bếp ăn 5 tốt của nhà tr ường đề ra từ đ ầu
năm học, đó là:


+ Quản lý tốt
+ Tô chức tốt
+ Vệ sinh tốt
+ Cải tiến nấu ăn tốt
+ Tiết kiệm tốt
Qua khảo sát lần 2 kết quả như sau:
* Trường mầm non Đồng Tĩnh
Bảng 1: Kết quả cân đo tháng 2/2019 như sau:
*Cân nặng
Thừa cân
Nhà trẻ


0

Bình thường

Suy DD vừa

SDD nặng

69/70= 98,6%

1/= 1,4%

0

Mẫu giáo

5/697= 0.7%

654/697=93,8%

38/697 = 5,5%

0

Toàn trường

5/767=0,6%

723/767=

94,3%

39/767
5,1%

0

Tăng giảm
so với đầu
năm

Giảm 0,4%

Tăng 2,1%

Giảm 1,6%

=

Giảm
0,1%

*Chiều cao
Cao hơn

Bình thường

Thấp còi độ 1

TC độ 2


Nhà trẻ

0

66/70 = 94,3%

4/70= 5,7%

0

Mẫu giáo

0

660/697=94,7%

37/697 = 5,3%

0

Toàn trường

0

726/767=
94,7%

41/767= 5,3%


0

Tăng 2%

Giảm 2%

Tăng giảm
so với đầu
năm
Nhận xét:

Ty lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm 1,7%, trẻ thừa cân giảm 0,4, trẻ thấp còi giảm
2% so với đầu năm; không còn trẻ suy dinh dưỡng nặng.
Bảng 2: Một số trang thiết bị, đồ dùng bán trú


STT

Tên đồ dùng

Đã bổ sung

Hiện có

Ghi chú

1

Bát con


515

767

2

Thìa

560

767

3



23

28

4



26

28

5


Chậu

51

66

6

Xoong canh to

1

1

7

Chăn

125

150

8

Đệm

95

140


9

Gối đầu

410

767

10

Bàn chia ăn

4

10

11

Hệ thống bếp ga,
máy khử mùi

Đã lắp đặt hệ thống máy khử
mùi và thay bếp ga mới

12

Thay chậu rửa,
cải tạo khu sơ
chế, chế biến


Đã thay hệ thống chậu rửa
mới và cải tạo toàn bộ khu sơ
chế, chế biến

Nhận xét:
Số trang thiết bị đồ dùng so với số lượng nhóm lớp, học sinh đã được trang bị
đầy đủ.
Hệ thống bếp ăn được sửa chữa, bô sung khang trang hiện đại.
* Trường mầm non Đạo Tú
Bảng 1: Kết quả cân đo tháng 2/2019 như sau:
*Cân nặng
Thừa cân

Bình thường

Suy DD vừa

SDD nặng

0

0

Nhà trẻ

0

50/50= 100%

Mẫu giáo


0

394/404=97,5% 9/404=2,1%

1/404=0,4
%

Toàn trường

0

444/454=
97,8%

9/454= 2%

1/454=0,2
%

Tăng 0,9%

Giảm 0,9%

Tăng giảm so


với đầu năm
*Chiều cao
Cao hơn


Bình thường

Thấp còi độ 1

TC độ 2

Nhà trẻ

0

48/50 = 96%

2/50= 4%

Mẫu giáo

0

379/404=93,8%

23/404 = 5,7%

2/404=0,5

Toàn trường

0

427/454= 94%


25/454= 5,5%

2/454=0,
5

Tăng 1,1%

Giảm 1,1%

Tăng giảm
so với đầu
năm

0

Nhận xét:
Ty lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm 0,9%, ty lệ thấp còi giảm 1,1% so với đầu năm
học
Không còn trẻ thừa cân béo phì
Vẫn còn có trẻ suy dinh dưỡng nặng và thấp còi độ 2
Bảng 2: Một số trang thiết bị, đồ dùng bán trú
STT

Tên đồ dùng

Đã bổ sung

Hiện có


1

Bát con

129

454

2

Thìa

144

454

3



11

32

4



5


21

5

Chậu

10

37

6

Xoong đựng canh 4

7

Xoong đựng cơm 4

16

8

Muôi cơm, canh

13

32

9


Chăn

15

80

10

Đệm

10

80

11

Gối đầu

139

454

12

Tường bếp

Ghi chú

16


Đã được ốp lát gạch men


Nhận xét:
Số trang thiết bị đồ dùng các nhóm lớp, học sinh đã được trang bị thêm đầy đủ
theo số lượng.
Tường nhà bếp được ốp lát bằng gạch men để đảm bảo sạch se.
* Trường mầm non Đại Đình
Bảng 1: Kết quả cân đo tháng 2/2019 như sau:
*Cân nặng
Thừa cân

Bình thường

Suy DD vừa

SDD nặng

Nhà trẻ

0

40/40= 100%

Mẫu giáo

0

345/359=96,1% 14/359=3,9%


0

Toàn trường

0

385/399=
96,5%

14/399=
3,5%

0

Tăng 1%

Giảm 1%

Tăng giảm so
với đầu năm

0

0

*Chiều cao
Cao hơn

Bình thường


Thấp còi độ 1

TC độ 2

Nhà trẻ

0

39/40 = 95%

1/40= 5%

0

Mẫu giáo

0

344/359=95,8%

15/359 =4,2%

0

Toàn trường

0

383/399= 96%


16/399= 4%

0

Tăng 1%

Giảm 1%

Tăng giảm
so với đầu
năm
Nhận xét:

Ty lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm 1%, trẻ thấp còi giảm 1% so với đầu năm
Bảng 2: Một số trang thiết bị, đồ dùng bán trú
STT

Tên đồ dùng

Đã bổ sung

Hiện có

1

Bát con

102

399


2

Thìa

105

399

3



8

19

Ghi chú


×