Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

SKKN nâng cao chất lượng học kỹ năng nói tiếng anh cho học sinh THCS và tiến hành đề tài trên nhóm học sinh lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.71 KB, 15 trang )

SKKN Nâng cao chất lượng học kỹ năng nói tiếng
Anh cho học sinh THCS và tiến hành đề tài trên
nhóm học sinh lớp 8.
Tiếng Anh đang ngày càng trở nên cần thiết hơn trong đ ời s ống, nên vi ệc
học tiếng Anh ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm. Không ch ỉ d ừng
lại ở việc thuộc các quy tắc ngữ pháp và sử dụng tiếng Anh thành thạo
trong những tình huống giao tiếp hàng ngày là một trong nh ững m ục tiêu
quan trọng của việc dạy và học tiếng Anh. Chính bởi v ậy, việc nâng cao kỹ
năng nói ln là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm từ c ả phía ng ười
dạy và người học.
Đối với học sinh THCS, các em đã được làm quen với tiếng Anh từ bậc tiểu
học, nhưng kỹ năng nói tiếng Anh của các em cịn nhiều h ạn ch ế. Đ ặc bi ệt,
trong phân phối chương trình tiếng Anh hệ 7 năm, kỹ năng nói c ủa các em
còn chưa được chú trọng nhiều. Hơn nữa, các em vẫn chú ý và dánh th ời
gian nhiều hơn cho việc học ngữ pháp mà chưa nhận th ức đúng đắn đ ược
tầm quan trọng của việc học kỹ năng nói. Nếu các em có kh ả năng nói t ốt
thì vốn từ các em được mở rộng, sẽ giúp ích cho việc học kỹ năng nghe và
viết. Ngược lại, các em học sinh cũng có thể bổ sung v ốn từ v ựng và c ấu
trúc cho kỹ năng nói thơng qua việc rèn luyện th ường xuyên các kỹ năng
nghe, đọc, viết.
Qua thực tế các giờ học, đặc biệt là giờ học nói, tơi nhận th ấy còn t ồn t ại
một số vấn đề như: nhiều em phát âm còn chưa đúng, ch ưa hiểu đ ược
những điều giáo viên nói trên lớp, các em cịn ngại nói tiếng Anh,… d ẫn
đến kết quả là giờ học cịn trầm, kết quả học mơn kỹ năng nói ti ếng Anh
cịn chưa cao. Các em mới chỉ nói được những câu giao tiếp cơ bản nh ư


giới thiệu tên, tuổi, sở thích, thói quen. Khi giao nhiệm vụ, các em còn ch ưa
thực sự mạnh dạn tham gia, hoặc chưa hiểu hết về yêu cầu hoặc về chủ
đề nên các em chưa tham gia vào phần th ực hành nói.
Mong muốn xây dựng cho các em một thói quen tốt trong vi ệc h ọc ti ếng


Anh nói chung, và rèn luyện kỹ năng nói tiếng Anh nói riêng, tơi quy ết định
thực hiện đề tài “nâng cao chất lượng học kỹ năng nói tiếng Anh cho
học sinh THCS” và tiến hành đề tài trên nhóm học sinh lớp 8.
2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng học kỹ năng nói ti ếng Anh
Đối với từng bài, người dạy căn cứ nội dung của từng ch ủ đề đ ể giúp
người học có nhiều cơ hội nói tiếng Anh và có thể được sửa lỗi sai. Sau khi
đưa ra cấu trúc và từ vựng, giáo viên cần đưa ra ví dụ mẫu tr ước khi cho
học sinh thực hành nói để giúp các em hiểu. Các biện pháp chủ yếu áp
dụng là kết hợp làm cá nhân, làm cặp, làm nhóm, và khi cho làm vi ệc
nhóm thì một em đại diện lên thuyết trình, hoặc cho chơi trị chơi.
Ngồi ra, các nhiệm vụ nên được cụ thể hóa và thay đổi phù hợp với
học lực của học sinh, tùy theo trình độ của các em, mà các nhiệm vụ đó
có thể được thể hiện qua các câu hỏi ngắn đề giúp các em nói được nhiều
hơn vì có rất nhiều em chưa diễn tả nhanh bằng tiếng Anh hoặc ch ưa nói
được câu dài.
Trước khi lên lớp, giáo viên yêu cầu học sinh ở nhà chuẩn bị t ừ v ựng, ôn
lại cấu trúc liên quan sẽ dùng cho bài đọc để giúp các em có nhiều ng ữ li ệu
hơn khi nói. Khi học sinh mắc lỗi về dùng từ, phát âm, giáo viên sẽ s ửa
ngay.
Unit 1: My friends
- Người dạy cung cấp cấu trúc ngữ pháp cho học sinh
What does she/ he look like?


S + has + adj + N
S + tobe + adj
VD: She has long blond hair.
She is short and thin.
- Trong phần cung cấp ngữ liệu, người dạy cho học sinh làm việc theo
nhóm, mỗi nhóm tìm ra các tính từ mà các em đã biết dùng đ ể miêu tả

người (mỗi nhóm tìm ra các tính từ liên quan đến t ừng ph ần). Các nhóm
viết ra giấy A0, sau đó dán lên bảng đề cả lóp cùng ki ểm tra. Cu ối cùng, khi
kiểm tra giáo viên sẽ bổ sung các đáp án có thể.
Bằng việc này, các em có thể học của nhau, và khi đi kiểm tra vi ệc làm
nhóm của học sinh, người dạy có thể đưa ra giúp đỡ và sửa lỗi sai của các
em nếu cần thiết.
Build: tall, short, slim, thin, fat…
Hair: long, short, shoulder-lengthed, bald, wavy, curly, straight, black,
blonde.
Eyes: brown, black, big, round, small, wear glasses
Face: round, oval, square
Complexion: dark, fair
Characteristics: funny, strict, out-going, generous, …
Rồi trong phần thực hành, học sinh sẽ được thực hành theo cặp để hỏi và
đáp, miêu tả về các bức tranh trong sách giáo khoa trang 11.
- Trong phần production, học sinh sẽ được chơi trò chơi: who is who?
Mỗi em sẽ nghĩ ra một bạn trong lớp và các đặc điểm của bạn đó, giáo viên
gọi bất kỳ một học sinh lên bảng, các bạn còn l ại đặt câu h ỏi yes/ no đ ể
đốn đó là ai:


VD: is it a boy or a girl?
Is she short?
Does she wear glasses?
Việc này có thể giúp nhiều em có cơ hội nói hơn, và rèn luy ện cả kỹ năng
nghe cho các em.
Unit 2: Making arrangements
Sau khi hoàn thành hội thoại trong sách giáo khoa, giáo viên g ợi ý cho h ọc
sinh để các em nắm được khi hẹn gặp cần có những thơng tin chính gì và
một vài mẫu câu để các em có thể vận dụng:

+ hẹn làm gì: would you like to ______?
+ gặp lúc nào: Can we meet at ______? What time can we meet? Is_____ ok?
+ gặp ở đâu: Can we meet in/ at _____?
+ đi đến bằng phương tiện gì: Can we walk/ go by bike?
Sau đó giáo viên để học sinh nói theo cặp, ch ọn các ch ủ đề phù hợp v ới các
em: watch movie (xem phim), go to library (đi đến th ư vi ện), watch a
football match (xem bóng đá), …
Sau khi một cặp hồn thành phần nói của các em, giáo viên g ọi m ột h ọc
sinh bất kỳ khác trong lớp đứng dậy trả lời một vài thơng tin (làm gì, g ặp
lúc mấy giờ…) để đồng thời kiểm tra kỹ năng nghe của các em.
Qua thực tế cho thấy, với những chủ đề gần gũi, khi giáo viên h ướng d ẫn
cụ thể và làm đơn giản hơn các câu hỏi mà các em cần dùng, bài h ội thoại
chưa thực sự dài, nhưng các em lại có thể lập được bài h ội thoại, và v ới
những lớp học sinh yếu hơn, các em vẫn có thẻ hiểu được yêu cầu của
nhiệm vụ nói để thực hành.
Unit 3: At home


- Nhiệm vụ nói phần 1 (trang 28): Yêu cầu các em làm việc theo c ặp, áp
dụng cấu trúc đoạn hội thoại ngắn:
A: Where is the clock?
B: It is on the wall, and above the fridge.
Với lớp yếu hơn, giáo viên có thể cung cấp sẵn ng ữ li ệu b ằng cách cung
cấp các cụm từ: on the wall, to the left of the door,….rồi yêu cầu học sinh tìm
ra tại vị trí đó là vật gì.
VD: What is on the left of the door? –It’s the fridge.
Rồi cho học sinh chơi trị chơi, đố xem vật gì ở đâu, sẽ t ạo h ứng kh ởi cho
học sinh.
- Với nhiệm vụ phần 2 (trang 29):
Giáo viên yêu cầu học sinh làm theo nhóm, vẽ lại tranh sau khi đã sắp xếp

lại đồ vật trong phòng, (tờ giấy đôi – hoặc khổ A3), rồi dán lên b ảng, sau
đó yêu cầu đại diện của một vài nhóm lên thuyết trình về bức tranh:
miêu tả vị trí các đồ vật theo sự sắp xếp mới của từng nhóm (mỗi nhóm 2
câu, nhóm sau khơng nói lại ý của nhóm trước).
Unti 4: Our past
- Nhiệm vụ trong sách giáo khoa trang 40: giáo viên cung c ấp c ấu trúc đ ể
học sinh làm việc theo cặp, chỉ ra sự khác nhau:
S + used to + infinitive VD: The houses used to be small. People used to
travel on foot.
S + did not use to + infinitive VD: The clothes did not to be beautiful.
There used to be + N VD: There used to straw-roof houses.
There did not use to be + N VD: There did not use to be cars in the past.


- Giáo viên cũng có thể cho học sinh 2 phút, nói m ột thói quen tr ước đây
các em thường hoặc không thường làm, rồi gọi một vài em đ ứng d ậy nói,
như vậy, cũng sẽ tạo ra được tối đa các cơ hội cho các em nói.
- Giáo viên chuẩn bị một số bức tranh: quá khứ và hiện tại, cho học
sinh làm việc theo nhóm, chỉ ra sự khác nhau. Sau đó, cho học sinh lên
bảng, đại diện của các nhóm sẽ thuyết trình về sự khác nhau đó. Các
nhóm khác nghe và nhận xét, có thể bổ sung ý kiến.
VD: Tranh về làng quê 15 năm trước và hiện tại


Unit 5: Study habits
- Nếu cho học sinh nói theo cặp như giờ nói bình th ường, thì trong ph ần
warm-up, giáo viên có thể dùng sơ đồ cho học sinh động não (brainstorm)
để tìm ra các cách học tiếng Anh khác nhau (ways to learn English well).



Rồi cho các em tiến hành nói theo cặp, sử dụng các câu hỏi và g ợi ý tr ả l ời
trong sách giáo khoa để luyện tập. Khi một cặp học sinh được gọi phát
biểu, các học sinh khác nghe và nhận xét.
Ở những lớp lực học khá hơn, có thể cho học sinh nhận xét v ận d ụng c ấu
trúc câu đồng ý/ không đồng ý trước khi các em tiếp tục đ ưa ra ý ki ến c ủa
mình.
I agree with them/ I do not agree with them. I think/ In my opinion,…
- Giáo viên có thể sử dụng các mẩu giấy cho học sinh bốc thăm tr ả l ời
hoặc giáo viên trực tiếp hỏi học sinh, như một giờ thi vấn đáp.
Unit 6: The young pioneers club
Các cấu trúc nhờ vả, và bài hội thoại mẫu đã có, học sinh chỉ cần áp d ụng
để luyện tập theo cặp.
Tuy nhiên với lớp có học sinh yếu hơn thì giáo viên cần h ướng dẫn cụ th ể
hơn từng trường hợp để các em vận dụng đúng cấu trúc câu, phục v ụ vi ệc
nói hiệu quả hơn.
VD: Tourist – needs to find a police station:
+ ask for a favor: Could you do me a favor?
Certainly. What can I do for you?
Can you show me the way to the nearest police station?
Sure, go straight…
Thank you. That’s very kind of you.
+ offer assistance: May I help you?
Yes, Can you show me the way to the nearest police station?
Sure, go straight…


Thank you. That’s very kind of you
- Với lớp khá hơn, có thể cho các em đóng kịch (role-play): lên bảng diễn
tình huống, sẽ giúp gây hứng thú trong giờ học hơn.
Unit 7: My neighborhood

- Trong phần nói ở bài này, học sinh làm việc theo cặp, giáo viên cung c ấp
mẫu hội thoại mới (với những chỗ trống cần thay thế thông tin đ ược đánh
số cụ thể) và hướng dẫn để học sinh có được một bài hội thoại.
A: Can I help you?
B: I want to send (1) this letter to (2) Kon Tum
A: Do you want to send it airmail or surface mail?
B: (3) Surface mail, please How much is it?
A: I’ll have to weigh it first…uhm…. (4) 20gram. It’s (5) 800 VND.
B: Here you are.
A: Thank you.
B: See you.
Với mẫu hội thoại đã được cụ thể hóa những chỗ trống cần thay th ế này,
các em học sinh có thể hiều cách làm hơn (các em học sinh yếu h ơn cũng
có thể áp dụng và nói được).
- Giáo viên có thể cung cấp thêm bảng thơng tin, lo ại hàng hóa, cân n ặng,
giá tiền, cách thức gửi thư, hoặc cho học sinh tự nghĩ ra các thơng tin đ ể
sau đó cho học sinh luyện tập thêm theo cặp.
Unit 8: City life and country life
- Trong phần đầu, giáo viên có thể yêu cầu học sinh ch ỉ ra s ự khác nhau
giữa hai bức tranh bằng việc dùng các tính từ cho sẵn, và dùng cấu trúc


Get/ become + so sánh hơn
VD: the read is becoming cleaner/ more beautiful
- Trong phần nhiệm vụ 2 (trang 74), học sinh được yêu cầu làm việc theo
nhóm, và nói về những sự thay đổi về quê hương.
+ Trước tiên, giáo viên giúp học sinh tìm ra nh ững ý mà các em có th ể nói
đến:
VD: roads – wider/ more beautiful/ in better condition
Buildings – higher

Population – more crowded
Facilities – more modern
Khi các nhóm đã hồn thành nộp sản phẩm,giáo viên gọi lần lượt mỗi
nhóm một đại diện nói một câu về sự thay đổi của quê hương (changes
of your hometown), nhóm sau khơng được nói lặp lại ý của nhóm tr ước.
Unit 9: First-aid course
- Giáo viên hướng dẫn học sinh những cụm từ dùng để đưa ra yêu
cầu, lời đề nghị hoặc lời hứa, đáp lời. Rồi cho học sinh nói theo cặp, nhìn
từng bức tranh. Với học sinh lực học yếu hơn, giáo viên có th ể đ ưa ra câu
hỏi trước, rồi cho học sinh ghép với hội thoại/ Tiếp theo, v ới t ừng câu h ỏi
giáo viên sẽ cho học sinh tìm câu đáp lại tương ứng v ới t ừng tr ường h ợp.
Như vậy, học sinh sẽ dễ dàng hình dung ra bài hội thoại.
- Ngồi ra, giáo viên cịn có thể cho học sinh diễn kịch (role-play) để
các bạn khác đốn xem tình huống đó là gì, rồi mới nói ra câu yêu c ầu giúp
đỡ hoặc những câu tương ứng.
Unit 10: Recycling


- Trong phần đầu, cung cấp ngữ liệu, giáo viên có th ể yêu cầu học
sinh làm việc theo nhóm, tìm ra các loại vật liệu thuộc nhóm nào. Mỗi
nhóm sẽ được giao nhiệm vụ tìm về một loại chất liệu khác nhau: Fabric
(sợi), leather (da), plastic (nhựa),….và khi hoàn thành, các nhóm sẽ dán kết
quả của mình lên bảng để cả lớp cùng chữa.
- Khi đến phần thực hành, giáo viên sẽ cung cấp đoạn h ội thoại m ẫu
để các em làm việc theo cặp và thay thế vào. Việc này sẽ giúp các em d ễ
dàng hơn trong việc luyện tập theo cặp khi chia các đồ v ật theo ch ất li ệu
và cách tái chế chúng ra sao. Nếu khơng, nhiều em sẽ khơng hình dung
được một bài hội thoại thuộc chủ đề này nên gồm nh ững câu nào. Ngồi
ra, giáo viên cũng có thể cung cấp bảng mẫu nh ững vật li ệu và các cách x ử
lý chúng

Fruits

and Make it into compost and fertilize out field

vegetable
Cans and glass

Recycle and make them into new cans and glasses

Plastic

Recycle and make them into new things

VD: A: Which group do (1) clothes belong to?
B: Put them in (2) ‘fabric’
A: What can we do to them?
B: We can (3) recycle them and make them into paper
Unit 11: Travelling around Vietnam
Trong phần warm-up, giáo viên có thể đưa ra một số bức tranh v ề đ ịa
điểm du lịch , sau đó u cầu học sinh đốn xem địa điểm đó là gì và thu ộc
miền nào của đất nước hoặc thuộc tỉnh nào của Việt Nam.


Hoặc đơn giản hơn, giáo viên có thể cho h ọc sinh hoạt đ ộng nhóm,
tìm ra những địa điểm du lịch nổi tiếng trên đất nước Việt Nam/ thuộc
khu vực miền Bắc… trong thời gian quy định (2-3 phút), nhóm nào tìm
được nhiều địa điểm hơn sẽ chiến thắng.
Trong phần thực hành của bài này, trước tiên giáo viên cung c ấp ng ữ li ệu
là những câu dùng để đưa ra gợi ý:



Would you mind + V_ing?



Do you mind ifS V O?



What about/ How about + V_ing?



Lét’s + Vinf.
Về từ vựng, giáo viên có thể cung cấp cho học sinh một vài địa đi ểm
theo nhóm



Market: Ben Thanh market, Thai Binh Market



Museum: History museum, Women Museum



Restaurant: Cuong’s vegetarian Restaurant, Good Food, Lucky’s iceCafé




Zoo: Sai Gon Zoo.

Rồi giáo viên có thể cho học sinh hoạt động theo nhóm, tìm m ột đ ịa đi ểm
để giới thiệu trước cả lớp. Sau đó giáo viên gọi mỗi nhóm m ột cặp đại
diện lên để nói.
VD: You: Excuse me?
Tourist guide: Yes


You: I’d like to visit a (1) market. Would you mind suggesting one?
Tourist guide: Not at all/ No problem. (2) How about going to (3) Thai Binh
Market. It opens from 5 am to 8 pm.
You: It sounds interesting. Thank you.
Học sinh chỉ cần thay vào ba chỗ trống chính để hỏi thăm và g ợi ý đi đ ến
những địa điểm khác nhau.
Unit 12: A vacation abroad
- Giáo viên cung cấp cho học sinh đoạn hội thoại m ẫu đ ể cho các em
thay những thông tin của những đoạn tiếp theo.
A: Which flight are you going to take?
B: (1) Flight 835.
A: What time does it leave Los Angeles?
B: At (2) 10.00 on (3) Monday.
A: What time does it arrive in Boston?
B: At (4) 16.00.
A: Where are you going to stay?
B: At the (5) Atlantic Hotel. It’s (6) expensive but it has more facilities.
A: Where are you going to visit?
B: (7) Boston University.
A: When are you going to come back?

B: (8) Flight 710 at 10.00 on Thursday 22nd
Với những lớp yếu hơn thì giáo viên có thể cắt ngắn bài h ội tho ại đ ể các
em có thể dễ dàng vận dụng thơng tin cho sẵn mà ít bị rồi hơn.
Unit 13: Fesstivals


- Đầu tiên, giáo viên có thể cho học sinh tìm nh ững việc liên quan đ ến t ết
ở Việt Nam. Cụ thể, giáo viên dùng phương pháp động não (brainstorm) và
yêu cầu học sinh trả lời nhanh theo hình thức cá nhân, như vậy, sẽ tập cho
các em có phản xạ nhanh và thực sự tập trung đến chủ đề nói.
Ngồi ra trong phần thực hành nói, giáo viên cho học sinh làm vi ệc theo
cặp, và chia các chủ đề để các cặp có chung ch ủ đề có th ể nh ận xét khi
giáo viên yêu cầu.
Đề đơn giản hóa yêu cầu của bài nói, giáo viên có th ể cung c ấp đo ạn h ội
thoại mẫu rồi cho các em thay thế.
VD:

A: When is (1) our village festival?
B: It’ll be on (2) next Sunday.

A: What should we need to prepare for it?
B: (3) You can prepare food, flowers, decorate your house or join with other
people.
A: What else should we need?
B: (4) You can also take part in some games or community activities. I’m
sure you’ll have a lot of fun.
Unit 15: Computers
Với yêu cầu nói của bài này, giáo viên có thể đưa ra bảng g ợi ý để
giúp học sinh có vốn từ rõ ràng hơn.
Cụ thể: giáo viên cho học sinh làm dạng bài nối đề cung c ấp v ốn t ừ, H ọc

sinh có thể làm cặp hoặc cá nhân
Reading a comic

A

Playing in the rain

B

Driving a car

C


Foreign food
Câu trả lời 1-B

D
2-C

3-A

4-D

Sau đó, giáo viên cho học sinh làm theo bài hội thoại m ẫu nh ư sau
A: I think driving a car is easy.
B: I disagree. I think it’s difficult to drive a car./ So do I.
Học sinh có thể chỉ cần làm những bài hội thoại ngắn tương tự, nh ưng lại
có thể thực hành nói được nhiều hơn và thực sự hiểu nội dung yêu cầu
hơn.




×