Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

SKKN dùng kiến thức liên môn để xây dựng và sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học nội dung giống vật nuôi, chương 2, phần i, công nghệ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 54 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Thế giới của chúng ta luôn vận động và phát triển. Một lẽ tất yếu là con người – chủ
nhân của thế giới phải luôn vận động để bắt nhịp với sự thay đổi khơng ngừng đó. Con người
phải được trang bị một kiến thức vững chắc để đáp ứng địi hỏi của khoa học cơng nghệ. Và
để có kiến thức, trẻ em phải đến trường, trường học là nơi hình thành những tri thức đầu tiên
cho trẻ về tự nhiên, xã hội. Yêu cầu của xã hội về con người trong từng thời kì là khác nhau,
nó ln thay đổi theo xu hướng tiến bộ, hiện đại hóa.
Nâng cao chất lượng đào tạo là một nhu cầu bức thiết của xã hội ngày nay đối với các
cơ sở đào tạo, là sự sống cịn có tác động mạnh mẽ đến chất lượng đào tạo nguồn lực cho sự
phát triển xã hội. Trong rất nhiều các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo thì giải
pháp đổi mới phương pháp dạy học được xem là khâu vô cùng quan trọng hiện nay ở tất cả
các cơ sở giáo dục.
Tuy nhiên, không dễ thay đổi việc học từ “thụ động” sang việc học “tích cực” vì phần
lớn người học và cả người dạy đã quen với phương pháp học truyền thống. Thói quen này đã
ăn sâu vào tiềm thức và khó có thể phá bỏ ngay. Thêm vào đó phần lớn người học vẫn có xu
hướng chống lại việc “đọc tài liệu trước khi lên lớp”, “tham gia thảo luận trên lớp” hay “tự
đọc thêm ở nhà” một cách chủ động và tích cực. Đây chính là thách thức cho người dạy và
người học muốn áp dụng phương pháp dạy học tích cực.
Vì vậy tơi tiến hành nghiên cứu sáng kiến: “Dùng kiến thức liên môn để xây dựng và
sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học nội dung Giống vật nuôi, chương 2, Phần I, Công
nghệ 10” với mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học môn Công nghệ 10.
2. Tên sáng kiến: Dùng kiến thức liên môn để xây dựng và sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong
dạy học nội dung Giống vật nuôi, chương 2, Phần I, Công nghệ 10.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Phan Thị Hằng
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn
- Số điện thoại: 0978 864 307.
- E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phan Thị Hằng


5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến: Mơn Cơng nghệ lớp 10
- Vấn đề mà sáng kiến giải quyết: xây dựng và sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học
nội dung Giống vật nuôi, chương 2, Phần I, Công nghệ 10.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 10/9/2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
Chương 1: CƠ SƠ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN
7.1.1. Vài nét về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
7.1.1.1. Trên thế giới
Trong những năm cuối thế kì XX, lý thuyết graph (xuất phát của việc hình thành sơ đờ,
bảng biểu) và các phương pháp nghiên cứu có liên quan đã thâm nhập một cách hữu cơ ở các
mức độ khác nhau với tốn học hiện đại. Graph khơng những phát huy tác dụng khi vận dụng
1


vào các lý thuyết như xã hội học, kinh tế, sinh học, y học...mà còn trong các lĩnh vực ứng
dụng như chương trình hóa, điện tử hóa...
Graph trong tốn học đã được lựa chọn, chuyển hóa thành phương pháp dạy học của
nhiều môn học thuộc khoa học tự nhiên như tốn học, hóa học, vật lý...và của nhiều mơn khoa
học xã hội khác vì graph có nhiều ưu thế trong mơ hình hóa cấu trúc của hoạt động, từ đơn
giản đến phức tạp, từ vi mô đến vĩ mô, từ cụ thể đến trừu tượng..
Có nhiều tác giả nghiên cứu và vận dụng lý thuyết graph vào dạy học như: Claude
berge (1958), A-M. Xokhor (1965), V.X.Poloxin (1965), V.p Garkumop (1972)...
7.1.1.2. Ở Việt Nam
Ngay từ những năm 1971, GS Nguyễn Ngọc Quang là người đầu tiên đã nghiên cứu
chuyển hóa Graph toán học thành Graph dạy học, đặc biệt trong lĩnh vực dạy học hóa học.
7.1.2. Một số khái niệm liên quan
7.1.2.1. Phương pháp dạy học tích cực
7.1.2.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực

Theo các quan điển lí luận dạy học hiện đại, phương pháp đào tạo trong mơ hình đào
tạo hiện đại đã có nhiều thay đổi, trong đó chú trọng phát huy tính tích cực của học sinh, coi
học sinh là trung tâm.
Tính tích cực biểu hiện trong hoạt động, nhưng đó phải là những hoạt động chủ động
của chủ thể. Vì vậy, phương pháp dạy học tích cực thực chất là cách dạy hướng tới việc học
tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động [4].
7.1.2.1.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học tích cực
Trong tài liệu: “Phương pháp tích cực dạy học kĩ thuật nông nghiệp trường THPT” của
PGS – TS Nguyễn Đức Thành nêu ra bốn đặc điểm của phương pháp dạy học tích cực như sau:
- Dạy học lấy học sinh làm trung tâm
- Dạy học bằng cách tổ chức hoạt động của học sinh
- Dạy học chú trọng phương pháp tự học, tự nghiên cứu
- Dạy học giúp học sinh phát triển năng lực tự đánh giá.
7.1.2.2. Dạy học tích hợp liên mơn
Dạy học tích hợp liên mơn là dạy những nội dung kiến thức liên quan đến hai
hay nhiều mơn học.
"Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học, cịn "liên mơn" là
đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn"
và ngược lại. Để đảm bảo hiệu quả của dạy liên mơn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu
tích hợp.
Dạy học tích hợp liên mơn là xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều
môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các
môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên mơn nhưng có một mơn học chiếm ưu thế thì
có thể bố trí dạy trong chương trình của mơn đó và khơng dạy lại ở các mơn khác.
2


7.1.2.3. Hệ thống và hệ thống hóa kiến thức
Theo Von Bertalanffy thì hệ thống là một tổng thể các phần tử có quan hệ tương tác
với nhau. Cịn theo định nghĩa của Miller thì hệ thống là tập hợp các yếu tố cùng với những

mối quan hệ tương tác giữa chúng với nhau.
Về khái cạnh triết học, khái niệm hệ thống được hiểu là một tổ hợp các yếu tố cấu trúc
liên quan chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể, trong đó mối quan hệ qua lại biện chứng
giữa các yếu tố cấu trúc đã làm cho đối tượng trở thành một chỉnh thể trọn vẹn, và đến lượt
mình, khi nằm trong mối quan hệ qua lại đó, chúng lại tạo nên những thuộc tính mới.
7.1.2.4. Phương tiện trực quan
Phương tiện trực quan là tất cả các đối tượng nghiên cứu, được tri giác trực tiếp nhờ
các giác quan. Các phương tiện trực quan là công cụ giúp giáo viên truyền đạt thông tin đến
người học một cách tốt nhất, làm tăng hiệu quả và năng suất lao động của giáo viên và học
sinh, thể hiện ở sự rút ngắn thời gian giảng dạy, học tập cũng như làm thay đổi phong cách tư
duy và hành động của con người trong xã hội hiện đại. Mặt khác nó cịn tạo điều kiện nâng
cao hứng thú nhận thức, gây được cảm tình và sự chú ý của học sinh, phát huy được nhiều
giác quan của học sinh.
Học sinh thường ít chú ý đến sơ đờ, bảng biểu, hình vẽ trong sách giáo khoa, các em sẽ
không đi sâu vào nội dung của nó chừng nào mà giáo viên khơng đặt ra những câu hỏi yêu
cầu phải chú ý đến sơ đờ, bảng biểu, hình vẽ. Nếu giáo viên thiết kế được các phương tiện
trực quan thì sẽ thu hút được sự chú ý của cả lớp hơn.
Để nâng cao hiệu quả khi sử dụng phương tiện trực quan, người giáo viên cần sử dụng
phương tiện trực quan đúng lúc, đúng chỗ, tức trình bày đúng khi nội dung và phương pháp
dạy học cần đến, lúc học sinh mong muốn được quan sát. Khi sử dụng xong phải cất dấu hợp
lí, tránh làm cho học sinh phân tán sự chú ý. Phải áp dụng các phương tiện trực quan một
cách hệ thống, đa dạng hóa hình thức, xét đến khả năng áp dụng chúng một cách đờng bộ. Có
như vậy mới thu hút được sự chú ý của học sinh, lôi cuốn học sinh vào điều mới lạ.
7.1.3. Cơ sở lý luận của đề tài
7.1.3.1. Khái niệm về sơ đồ, bảng biểu
7.1.3.1.1. Khái niệm về sơ đồ, sơ đồ hóa
- Sơ đờ là hình vẽ quy ước, sơ lược, nhằm mơ tả một đặc trưng nào đó của sự vật hiện
tượng hay một mối quan hệ, một q trình nào đó (Từ điển Giáo dục, NXB Thanh Hóa 1998).
- Sơ đờ hóa là phương pháp diễn đạt nội dung dạy học bằng ngôn ngữ sơ đồ. Ngôn ngữ
sơ đồ được thể hiện bằng các loại sơ đồ đầy đủ, sơ đồ khuyết thiếu, sơ đờ câm, sơ đờ bất hợp lí.

7.1.3.1.2. Khái niệm về bảng biểu
Bảng biểu là một công cụ để diễn đạt nội dung và giúp chúng ta khảo sát sự vật hiện
tượng bằng cách tiếp cận hệ thống.
Trong dạy học, bảng biểu là hình thức diễn đạt nội dung cho phép thiết lập các mối
quan hệ thể hiện bản chất của sự vật và hiện tượng. Do vậy trong dạy học, bảng biểu giúp
3


chúng ta thuận lợi trong việc rút ra các quy luật, các mối quan hệ: giữa cấu tạo và chức năng,
giữa toàn thể và bộ phận, giữa cái chung và cái riêng, giữa cơ thể và môi trường...
Bảng biểu với cấu trúc các cột theo logic chiều dọc, ngang, chéo cho phép đối chiếu so
sánh thiết lập các mối quan hệ giữa các nội dung, sự vật và hiện tượng. Bảng có giá trị sư
phạm giúp khảo sát sự vật hiện tượng trong một cách tồn diện, đặt nó vào hệ thống các mối
quan hệ với nhau, giúp người ta dễ hình dung các logic có tính quy luật của sự vật và hiện tượng.
Việc hệ thống hóa kiến thức bằng bảng biểu đã được sử dụng khá thường xuyên trong
dạy học ở nhà trường. Bảng biểu trong dạy học cho phép diễn đạt một cách logic nội dung
dạy học và logic phát triển bên trong của nó. Bảng biểu dùng để trình bày nội dung của một
bài, một chương hoặc một phần.
Điểm đặc trưng nhất cho tất cả các nội dung dạy học có thể bảng hóa đó là trong mỗi
nội dung dạy học ta xét các phần tử của một tập hợp nào đó có quan hệ với nhau và bảng
được dùng để đối chiếu, so sánh, thiết lập quan hệ giữa các kiến thức.
7.1.3.2. Phân loại sơ đồ, bảng biểu
Trong dạy học có thể phân loại rất nhiều loại sơ đờ, bảng biểu. Tùy theo tiêu chí mà
chúng ta có thể phân loại các dạng sơ đờ, bảng biểu khác nhau. Các dạng sơ đồ, bảng biểu có
thể thống kê ở bảng sau:
Bảng 1: Phân loại sơ đờ, bảng biểu
Tiêu chí
phân loại
Các dạng


đờ,
bảng biểu

Theo mục đích lí
luận dạy học
1. Sơ đồ, bảng biểu
dùng để nghiên
cứu tài liệu mới.
2. Sơ đờ, bảng biểu
dùng để củng cố
hồn thiện.
3. Sơ đồ, bảng biểu
dùng để kiểm tra,
đánh giá.

Theo nội dung được
diễn đạt
1. Sơ đờ, bảng biểu thể
hiện đặc điểm cấu tạo,
hình thái của vật nuôi.
2. Sơ đồ, bảng biểu thể
hiện quá trình.
3. Sơ đờ, bảng biểu thể
hiện mối quan hệ giữa
vật nuôi và môi trường.

Theo khả năng rèn các
thao tác tư duy
1. Sơ đờ, bảng biểu rèn
kĩ năng phân tích –

tổng hợp.
2. Sơ đồ, bảng biểu rèn
kĩ năng so sánh.
3. Sơ đờ, bảng biểu rèn
kĩ năng khái qt hóa,
đặc biệt hóa và tương
tự.
4. Sơ đồ, bảng biểu rèn
kĩ năng hệ thống hóa.
5. Sơ đờ, bảng biểu rèn
kĩ năng quan sát.

Theo mức độ
hồn thiện
1. Sơ đờ,
bảng biểu đầy
đủ.
2. Sơ đờ,
bảng
biểu
khuyết thiếu.
3. Sơ đờ,
bảng
biểu
câm.
4. Sơ đờ,
bảng biểu bất
hợp lí.

Cần chú ý rằng cùng một nội dung, một mục đích dạy học có thể diễn đạt bằng nhiều

dạng sơ đồ, bảng biểu khác nhau, vì thế sự phân loại trên chỉ là tương đối: chẳng hạn sơ đồ,
bảng biểu dùng nghiên cứu tài liệu mới có thể là sơ đờ, bảng biểu đầy đủ; sơ đồ, bảng biểu
khuyết thiếu; sơ đồ, bảng biểu câm; sơ đờ, bảng biểu bất hợp lí. Hay cùng một loại sơ đờ,
bảng biểu có thể dùng trong các khâu khác nhau của q trình dạy học.
7.1.3.3. Vai trị của sơ đồ, bảng biểu
7.1.3.3.1. Vai trò của sơ đồ, bảng biểu trong việc dạy của giáo viên
4


Trong dạy học, kênh chuyển tải thông tin là một trong những yếu tố rất quan trọng góp
phần quyết định số lượng và chất lượng thơng tin. Có nhiều loại kênh chuyển tải thông tin
khác nhau, lựa chọn sử dụng kênh nào là tùy thuộc vào nội dung cụ thể của tri thức và đặc
trưng của từng môn học.
Đối với môn Công nghệ 10 – là một môn học mang tính kĩ thuật tổng hợp, tích hợp
cơng nghệ và giáo dục môi trường để giải quyết các vấn đề giữa sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp, bảo quản chế biến và quản trị kinh doanh...thì kênh sơ đờ, bảng biểu là một trong
những kênh có ưu thế, thể hiện [11]:
+ Ngơn ngữ sơ đồ, bảng biểu vừa cụ thể, trực quan, chi tiết, lại vừa có tính khái qt,
trừu tượng và hệ thống cao. Sơ đồ, bảng biểu cho phép tiếp cận với nội dung kiến thức bằng
con đường logic tổng – phân – hợp, tức là cùng một lúc vừa phân tích đối tượng nhận thức
thành các sự kiện, các yếu tố cấu thành, vừa tổng hợp, hệ thống hóa các sự kiện, các yếu tố đó
thành một chỉnh thể thống nhất thuận lợi cho việc khái qt hóa hình thành khái niệm khoa
học – sản phẩm của tư duy lí thuyết.
+ Sơ đờ, bảng biểu cho phép phản ánh trực quan cùng một lúc mặt tĩnh và mặt động
của sự vật, hiện tượng theo không gian, thời gian.
Trong dạy học phần giống vật nuôi (bài 22 đến bài 27, chương 2, phần một, mơn Cơng
nghệ 10 thì ưu việt này được khai thác một cách thuận lợi. Mặt tĩnh thường phản ánh yếu tố
cấu trúc, mặt động phản ánh hoạt động – chức năng của cấu trúc đó. Như vậy, sơ đờ hóa, bảng
biểu hóa nội dung kiến thức là hình thức diễn đạt tối ưu các thơng tin về mối quan hệ giữa các
yếu tố cấu trúc, giữa các chức năng, giữa cấu trúc với chức năng của đối tượng nghiện cứu.

+ Ngoài ý nghĩa dạy học to lớn như đã phân tích ở trên, sơ đờ, bảng biểu cịn là hình
thức diễn đạt nội dung dạy học – một hình thức diễn đạt có hình ảnh trực quan. Việc trực quan
hóa các nội dung khoa học là khơng đơn giản, vì khi đó mỗi biểu tượng “vật chất hóa” được
dùng đã là kết quả của q trình gia cơng trí tuệ bằng các thao tác trừu tượng, khái quát hóa
và hệ thống hóa. Do đó diễn đạt nội dung bằng công cụ “ngôn ngữ sơ đồ, bảng biểu” là chỉ
tiêu hết sức quan trọng cho phép qua đó đánh giá ở mức độ cao sự thơng hiểu nội dung khoa
học của chủ thể nhận thức.
+ So với các hình thức ngơn ngữ khác như ngơn ngữ viết, ngơn ngữ nói, ngơn ngữ
“điệu bộ”, ngơn ngữ ký hiệu, thì ngơn ngữ sơ đờ, bảng biểu có ưu việt rất lớn trong việc diễn
đạt nội dung, ý tưởng về một sự vật, hiện tượng nào đó. Ngơn ngữ sơ đờ, bảng biểu cho phép
tiết kiệm ký hiệu, vì mỗi ký hiệu dồn nén được nhiều nội dung thông tin, trực quan hóa nội
dung, diễn đạt được nhiều loại nội dung (sự kiện, hiện tượng, quy luật, quan hệ...). Vì thế
trong dạy học nó cịn thêm những ưu việt hết sức quan trọng là: Giúp tiết kiệm thời gian cung
cấp thông tin trên lớp, tổ chức cho học sinh chuyển hóa các hình thức diễn đạt nội dung giáo
khoa. Đó là cách khắc phục học vẹt, hời hợt, làm cho ngôn ngữ diễn đạt của các em chứa
đựng ý tưởng của chính mình khi nghiên cứu một nội dung kiến thức.
7.1.3.3.2. Vai trò của sơ đồ, bảng biểu đối với việc học của học sinh
5


Trong việc học của học sinh, sơ đồ, bảng biểu mang lại những hiệu quả cơ bản sau:
- Góp phần xây dựng nhu cầu nhận thức, nâng cao tinh thần trách nhiệm của học sinh
trong học tập.
- Đòi hỏi học sinh phải đào sâu suy nghĩ, tìm tịi, phát huy tới mức cao nhất khả năng
tư duy của bản thân.
- Giúp học sinh thấy rõ mình đã tiếp thu những điều mình vừa học đến mức độ nào,
cịn những chỗ nào cần bổ khuyết trước khi bước vào một phần mới của chương trình học tập,
có cơ hội để nắm chắc những yêu cầu cụ thể đối với từng phần, từng chương.
- Giúp học sinh nắm được cái chung, tổng quát, trừu tượng trước khi nắm những cái cụ
thể, riêng, phức tạp – đây là chiến lược dạy học đi từ tổng quát đến cụ thể.

- Rèn luyện kĩ năng đọc sách, tài liệu giáo khoa, phát triển năng lực nhận thức và năng
lực hành động cho học sinh.
- Bằng phương pháp sơ đờ hóa, bảng biểu hóa, tri thức mà học sinh lĩnh hội được
không phải ở dạng cung cấp sẵn mà trên cơ sở hoạt động với đối tượng, trên các mối liên hệ
bản chất giữa các sự vật, hiện tượng, vì thế tri thức sâu, chính xác, phản ánh đúng bản chất, kĩ
năng – kĩ xảo chắc chắn.
- Sơ đờ bảng biểu hóa cịn giúp học sinh tăng tốc độ định hướng và tăng tính mềm dẻo
của trí tuệ thể hiện ở các kỹ năng sau:
+ Kỹ năng nhanh trí khi giải quyết các bài tập tình huống.
+ Kỹ năng biến thiên cách giải quyết vấn đề.
+ Kỹ năng xác lập sự phụ thuộc những kiến thức đã có (dấu hiệu, thuộc tính, quan hệ
của một loại sự vật hiện tượng)
+ Kỹ năng đề cập cùng một hiện tượng theo nhiều quan điểm khác nhau.
+ Kỹ năng phê phán trí tuệ.
+ Kỹ năng “thấm” sâu và tài liệu, sự vật, hiện tượng nghiên cứu: Thể hiện rõ ở sự phân
biệt cái bản chất và không bản chất, cái cơ bản và chủ yếu, cái tổng quát và cái bộ phận...
- Rèn luyện cho học sinh phương pháp tư duy khái qt, có khả năng chuyển tải thơng
tin cao, chúng được hình thành trên cơ sở một mơn học, nếu học sinh nắm vững chúng thì các
em có thể sử dụng sang mơn học khác, thậm chí vượt ra ngoài cả phạm vi học tập ở trường.
- Vai trò ý nghĩa quan trọng và quyết định nhất của sơ đờ bảng biểu là ở chỗ nó giúp
học sinh sinh vừa chiếm lĩnh kiến thức, vừa nắm vững phương pháp tái tạo cho bản thân kiến
thức đó, phát triển năng lực tự học và thói quen tự học, sáng tạo, giúp học sinh có thể tiếp tục
tự học suốt đời - đây là một trong những vấn đề hàng đầu của lý luận dạy học.
7.1.3.4. Cơ sở lý luận của việc xây dựng sơ đồ, bảng biểu
7.1.3.4.1. Cơ sở triết học
Về khía cạnh triết học, khái niệm hệ thống được hiểu là một tổ hợp các yếu tố cấu trúc
có liên quan chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể, trong đó mối quan hệ qua lại giữa các yếu
tố cấu trúc đã làm cho đối tượng trở thành một chỉnh thể trọn vẹn và đến lượt mình khi nằm
6



trong mối quan hệ qua lại đó chúng lại tạo nên những thuộc tính mới. Các thuộc tính này
khơng có ở các yếu tố đứng riêng lẻ.
7.1.3.4.2. Cơ sở toán học
Việc xây dựng sơ đồ, bảng biểu xuất phát từ lý thuyết graph. Lý thuyết graph là một
chuyên ngành của toán học được khai sinh từ năm 1736, lúc đầu lý thuyết graph chỉ được
nghiên cứu nhằm giải quyết những bài tốn của tính chất giải trí. Từ những năm cuối thế kỷ
XX trở đi những nghiên cứu về vận dụng lý thuyết graph bắt đầu có những bước nhảy vọt
ngày càng phong phú, ứng dụng vào nhiều lĩnh vực của các ngành khoa học.
Dựa vào lý thuyết graph toán học, bao gồm các khái niệm, định lý và nguyên tắc của
graph toán học thuộc 4 vấn đề sau: Một số khái niệm cơ bản về graph có hướng, các bài tốn
về đường đi (chu trình), khảo sát về cây, bài toán về con đường ngắn nhất.
Xuất phát từ khái niệm tốn học thì sơ đờ bao gờm một tập hợp điểm (gọi là đỉnh) của
sơ đồ cùng với một tập hợp đoạn thẳng hay đường cong (gọi là cạnh) của sơ đồ. Mỗi cạnh nối
với hai điểm khác nhau và hai điểm khác nhau được nối nhiều nhất là một cạnh. Do đó sơ đờ
bao gờm một tập hợp các điểm gọi là đỉnh, một tập hợp đoạn thẳng hay đường cong gọi là
cung (cạnh). Các cạnh của sơ đồ thẳng hay cong, dài hay ngắn, các đỉnh ở vị trí nào đều
khơng quan trọng, cơ bản là sơ đờ có bao nhiêu đỉnh, bao nhiêu cạnh và đỉnh nào đối với tỉnh
nào.
7.1.3.4.3. Cơ sở tâm lý học nhận thức
Mục đích của q trình nhận thức của con người là hình thành tri thức, trí thức là
những thơng tin đã được xử lý qua nhận thức, biến thành hiểu biết đưa vào bộ nhớ của con
người và có mối quan hệ với kiến thức đã học.
Về mặt tâm lý học, q trình nhận thức gờm hai giai đoạn: nhận thức cảm tính: địi hỏi
các kỹ năng quan sá,t chú ý, ghi nhớ, nhận thức lý tính: tức là tư duy trừu tượng đòi hỏi các
kỹ năng so sánh phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hóa, hệ thống hóa.
Những kỹ năng này là cần thiết để thực hiện có hiệu quả q trình nhận thức và bản chất là
thu thập, xử lý, lưu trữ, sử dụng các thơng tin.
Trong q trình dạy học, hoạt động học tập của học sinh là quá trình tiếp cận thơng
tin, tri thức khoa học để hình thành tri thức cá nhân. Những thông tin được giới thiệu được

học sinh thu thập, xử lý, lưu trữ bằng kỹ năng phân tích, khái qt tư duy trừu tượng, mơ hình
hóa các thông tin để ghi nhớ các thông tin.
Ứng dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học thực chất là hoạt động mơ hình hóa, tạo ra
những đối tượng nhân tạo tương tự về mặt nào đó với đối tượng hiện thực để tiện cho việc
nghiên cứu, học tập, chiếm lĩnh kiến thức.
7.1.3.4.4. Cơ sở lý luận dạy học
Theo thuyết thơng tin q trình dạy học tương ứng với hệ thông báo gồm 3 giai đoạn:
Truyền và nhận thông tin, xử lý thông tin, lưu trữ và vận dụng thông tin.
7


Truyền thơng tin khơng chỉ từ thầy đến trị mà còn từ trò đến thầy hoặc trò với các
phương tiện dạy học (sách, đờ dùng học tập) hoặc giữa trị với trò. Như vậy giữa thầy và trò,
giữa phương tiện dạy học và trị, giữa trị với trị đều có các đường để truyền tải thơng tin đó
là đường thị giác, đường thính giác, đường khứu giác...Trong đó đường thị giác có năng lực
truyền tải thơng tin nhanh nhất, hiệu quả nhất. Sơ đờ, bảng biểu có tác dụng mơ hình hóa các
đối tượng nghiên cứu và mã hóa các đối tượng đó bằng một loại ngơn ngữ vừa trực quan, vừa
cụ thể. Vì vậy dạy học bằng sơ đờ, bảng biểu có tác dụng nâng cao hiệu quả truyền thơng tin
nhanh và chính xác hơn. Lưu trữ thơng tin được ghi nhớ kiến thức của học sinh. Với cách dạy
học thông thường học sinh chủ động kiến thức nên rất dễ quên nhưng việc ghi nhớ kiến thức
bằng sơ đờ, bảng biểu mang tính hệ thống khoa học sẽ giúp cho học sinh tái hiện, vận dụng
kiến thức một cách linh hoạt hơn.
7.1.3.5. Nguyên tắc của việc xây dựng sơ đồ, bảng biểu
7.1.3.5.1. Nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học
Nguyên tắc này địi hỏi khi ứng dụng sơ đờ, bảng biểu hướng dẫn học sinh hệ thống
hóa kiến thức phải thống nhất được ba thành tố cơ bản của quá trình dạy học là mục tiêu - nội
dung và phương pháp dạy học.
Mục tiêu dạy học là những tiêu chí về mặt nhận thức và thái độ phải đạt được khi thực
hiện một hoạt động dạy học, có thể là cho một bài học hay một chương cụ thể. Trong dạy học,
logic của mối quan hệ giữa mục tiêu - nội dung - phương pháp dạy học là: Dựa vào đối tượng

cụ thể xác định những mục tiêu mà học sinh phải đạt sau khi học xong một bài hay là một
chương. Để đạt được mục tiêu cần phải tập trung vào những nội dung nào, bằng phương pháp
nào để đạt hiệu quả cao nhất. Như vậy mục tiêu bài học được xác định chủ yếu dựa vào nội
dung bài học và đặc điểm tâm lý nhận thức của học sinh. Mục tiêu và nội dung kiến thức là cơ
sở để xác định phương pháp dạy học phù hợp theo hướng phát huy cao độ tư duy, tìm tịi,
khám phá của học sinh. Thống nhất giữa mục tiêu - nội dung - phương pháp dạy học trong
việc ứng dụng sơ đồ bảng biểu dạy học phải trả lời các câu hỏi sau:
- Học sinh phải đạt được những gì sau khi kết thúc bài học?
- Các kiểu dạy học nào phù hợp với mục tiêu đặt ra?
- Cần đặt các tình huống học tập nào để đạt được các mục tiêu đặt ra?
- Có cách nào để biết được học sinh đã đạt hay không đạt các mục tiêu đã đặt ra?
- Nội dung thuộc loại kiến thức như thế nào?
- Nội dung đó liên quan đến “kiểu dạy” nào?
- Thuộc loại nghiên cứu tài liệu mới hay hoàn thiện tri thức hay kiểm tra đánh giá?
- Cần lựa chọn phối hợp những phương pháp dạy học nào để tổ chức quá trình dạy học
bằng sơ đờ, bảng biểu. Làm như vậy chúng ta sẽ thiết kế được những sơ đồ, bảng biểu đạt yêu
cầu một bài học về logic khoa học, đảm bảo mục tiêu đặt ra cho thống nhất.
7.1.3.5.2. Nguyên tắc thống nhất giữa toàn thể và bộ phận
8


Giải quyết mối quan hệ giữa toàn thể và bộ phận, thực chất là quán triệt tư tưởng tiếp
cận cấu trúc hệ thống trong thiết kế và sử dụng sơ đồ, bằng biểu để dạy học.
Quán triệt tư tưởng trên trong việc chuyển hóa sơ đờ, bảng biểu tốn học thành sơ đồ
bảng biểu dạy học cần phải trả lời các câu hỏi:
- Thiết kế sơ đồ, bảng biểu dạy học cho hệ thống nào có?
- Có bao nhiêu yếu tố thuộc hệ thống? Là những yếu tố nào?
- Các yếu tố trong hệ thống liên quan với nhau như thế nào?
Trả lời các câu hỏi trên, chúng ta sẽ xác định được các đỉnh sơ đồ và mối liên hệ giữa
các đỉnh. Đặc biệt xác định mối liên hệ về mặt cấu trúc và chức năng giữa các đỉnh theo quy

luật nhất định của tự nhiên.
7.1.3.5.3. Nguyên tắc thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng
Cái cụ thể là hệ thống của tồn bộ những thuộc tính, những mặt, những quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau giữa sự vật hay hiện tượng khách quan. Cái trừu tượng là bộ phận của
toàn bộ, được tách ra khỏi cái toàn bộ và cô lập với mối liên hệ, với sự tương tác giữa các
thuộc tính, các mặt các quan hệ khác của cái toàn bộ đấy.
7.1.3.5.4. Nguyên tắc thống nhất giữa dạy và học
Quán triệt nguyên tắc này có ý nghĩa chỉ đạo trong việc thiết kế và sử dụng sơ đồ, bảng
biểu phải thống nhất với nhau. Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là đảm bảo sự thống nhất
giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trị nhằm phát huy cao độ tính tự giác, tính
tích cực trong việc lĩnh hội tri thức của trò dưới sự chỉ đạo của thầy.
Đối với giáo viên, xây dựng và sử dụng sơ đồ, bảng biểu để tổ chức học sinh thiết lập
các sơ đồ, bảng biểu nhằm rèn luyện cho học sinh những thói quen của tính tích cực và tự lực.
Đối với học sinh, sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong học tập như là một phương tiện tư duy: tính
tích cực, tính độc lập trong suy nghĩ, trong hoạt động, tính tự lực tu dưỡng, qua đó sẽ hình
thành tính sáng tạo trong học tập, trong cuộc sống .
Thực hiện nguyên tắc này sẽ giúp cho giáo viên tổ chức học sinh tìm tịi thiết kế sơ đồ,
bảng biểu phù hợp với nội dung học tập.
7.1.3.6. Yêu cầu đối với sơ đồ bảng biểu trong dạy học
7.1.3.6.1. Đảm bảo tính chính xác
Theo nguyên tắc này khi xây dựng sơ đờ, bảng biểu phải có sự sắp xếp các khái niệm
nội dung một cách có trình tự logic.
Nói một cách khá,c đó chính là việc xác định các đỉnh, mối quan hệ giữa các đỉnh phải
hợp lý, phải xét đến tính tầng bậc của khái niệm: khái niệm nào lớn, khái niệm nào nhỏ, khái
niệm nào bao hàm khái niệm nào...
7.1.3.6.2. Đảm bảo tính khoa học
Tính khoa học là phải giải quyết được mâu thuẫn giữa thời gian học tập và tư duy, vốn
hiểu biết của học sinh cịn hạn chế với nội dung mơn học Công nghệ 10 ngày càng hiện đại và
phong phú. Do đó, xây dựng sơ đờ, bảng biểu một cách khoa học cũng là phương thức tiết
9



kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo việc tiếp thu tri thức của học sinh cũng như việc phát huy tính
sáng tạo, độc lập.
Tính khoa học trong sơ đờ, bảng biểu còn là sự nhất quán giữa hai mặt cụ thể và trừu
tượng. Phải xây dựng sao cho sơ đồ, bảng biểu vừa có khả năng mơ hình hóa được những đối
tượng cụ thể, vừa cụ thể hóa những đối tượng trừu tượng, đảm bảo cho sự phù hợp về mặt
nhận thức của học sinh.
7.1.3.6.3. Đảm bảo tính sư phạm
Sơ đồ, bảng biểu phải đơn giản dễ hiểu phù hợp với trình độ của học sinh, mặt khác
phải dễ dàng, thuận tiện cho việc sử dụng, chỉ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học.
7.1.3.7. Sử dụng tranh vẽ trong các sơ đồ bảng biểu để dạy học bài 22 đến bài 27,
chương 2, phần một, Công nghệ 10.
Tranh vẽ, tranh phác họa là đồ dùng bố cục đường nét để biểu diễn người, vật nuôi, địa
điểm, đồ vật và các khái niệm. Tranh vẽ là loại tổng quát và hồn thiện điển hình hơn các loại
tranh phác họa (Vì loại này cịn thiếu nhiều chi tiết). Những u cầu cơ bản đối với tranh vẽ
dùng trong dạy học là phải đảm bảo 3 tính: tính chính xác, tính thẩm mỹ và tính sư phạm
Lờng ghép tranh trong sơ đồ, bảng biểu là khi xây dựng sơ đồ, bảng biểu dạy học đồng
thời sẽ thiết kế kết hợp tranh vẽ gắn trong bố cục của sơ đồ bảng biểu đó.
Những thơng tin truyền tải đến học sinh quan sát cho dễ nhận dạng, phân biệt được các
loại giống vật ni, các hình thức nhân giống, các quy trình sản xuất giống...từ đó để rút ra
các biện pháp tác động hợp lý thuận lợi cho vật nuôi sinh trưởng phát triển
Mặt khác sử dụng tranh vẽ trong sơ đồ, bảng biểu theo một trật tự logic của các khái
niệm không chỉ thu hút được sự chú ý của học sinh, tạo hứng thú học tập mà còn giúp cho học
sinh ghi nhớ, tái thể hiện kiến thức một cách dễ dàng.
7.1.3.8. Các bước xây dựng sơ đồ bảng biểu
7.1.3.8.1. Các bước xây dựng sơ đồ
Bước 1: Xác định các đỉnh
Lựa chọn những đơn vị kiến thức cơ bản của nội dung, mỗi đơn vị kiến thức sẽ giữ vị
trí của một đỉnh trong sơ đồ. Tiêu chuẩn để xác định hệ thống những đơn vị kiến thức cho mỗi

nội dung là logic hệ thống của nội dung sách giáo khoa. Trong nội dung bài lên lớp có thể có
những đơn vị kiến thức liên kết với nhau thành từng mảng lớn hoặc nhỏ nhưng cũng có
những đơn vị kiến thức độc lập. Mã hóa những kiến thức cho thật xúc tích, có thể dùng ký
hiệu quy ước vì mỗi đơn vị kiến thức có thể là tập hợp của nhiều đơn vị thông tin.
Bước 2: Thiết lập các cung
Thiết lập các cung tức là thiết lập các mối quan hệ giữa các đỉnh của sơ đồ. Các cung
này được biểu diễn bằng các mũi tên thể hiện tính định hướng của nội dung. Các mối quan hệ
này phải đảm bảo tính lơgic, khoa học, đảm bảo những quy luật khách quan và đảm bảo được
tính hệ thống của nội dung kiến thức. Nếu thấy mối quan hệ giữa các đỉnh hợp lý thì chuyển
sang bước 3 để sắp xếp các đỉnh và các cung lên mặt phẳng. Nếu thấy các mối quan hệ khơng
hợp lý thì quay trở lại bước 1 để tìm lại các đỉnh của sơ đờ cho hợp lý.
10


Bước 3: Hồn thiện sơ đồ
Bố trí các đỉnh và các cung lên một mặt phẳng khi đã xác định được các đỉnh và mối
quan hệ giữa chúng. Tuy nhiên sự sắp xếp này phải đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Phải chú ý đến tính khoa học, nghĩa là phản ánh được lôgic phát triển bên trong tài
liệu giáo khoa.
+ Phải đảm bảo tính sư phạm: Dễ thực hiện đối với thầy và dễ hiểu đối với trò, đảm
bảo tính trực quan cao.
7.1.3.8.2. Các bước xây dựng bảng biểu
Trong dạy học, giáo viên thường thiết kế bảng biểu hoặc hướng dẫn học sinh xây dựng
bảng biểu theo quy trình sau:
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu: chỉ ra những nội dung có mối quan hệ lơgic với nhau để có thể
thành lập được các bảng biểu.
Bước 2: Tiến hành đếm kiến thức và thiết lập theo một mối quan hệ nhất định để đưa vào cấu
trúc bảng dựa trên tiêu chí nhất định (bảng liệt kê một số chỉ tiêu của hai hay nhiều đối tượng
bằng so sánh giữa các đối tượng, bảng tổng kết...). Nghĩa là tùy theo tiêu chí để ra ta có một
dạng cấu trúc bảng, số hàng, số cột phù hợp, trong đó các hàng, các cột quan hệ logic theo

chiều dọc, ngang, chéo. Bước 3: Kẻ bảng và điền nội dung tương ứng vào các hàng, các cột
trong bảng vừa thiết kế và hoàn thiện bảng biểu phù hợp với mục đích để ra,
Bước 4: Đọc bảng vừa xây dựng để từ đó rút ra những kết luận cần thiết
Khi xây dựng bảng biểu cần tuân thủ về mặt khoa học, mặt sư phạm và hình thức trình
bày bố cục.
7.1.4. Thực trạng việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học môn Công nghệ 10 ở
trường trung học phổ thông.
7.1.4.1. Thực trạng dạy học môn Công Nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông
a. Tình hình học tập của học sinh
Qua trao đổi với học sinh chúng tôi thấy số đông học sinh chỉ coi môn Công Nghệ là
môn học phụ, học Công nghệ 10 không phải do hứng thú, ham hiểu biết mà là do nghĩa vụ, để
có điểm, để được điểm cao. Đặc biệt cả những em có kết quả cao khi được hỏi cũng không
biết học môn Công Nghệ chỉ để nâng điểm tổng kết cuối kì lên. Vì thế đa số học sinh chỉ học
bài khi chưa đủ điểm hay muốn lấy điểm cao hơn, còn thời gian dành cho môn học sẽ thi tốt
nghiệp và thi đại học.
Qua sự giờ chúng tôi thấy: ở những lớp giáo viên dùng phương pháp phát vấn, học
sinh ít sơi nổi, ít tập trung xây dựng bài, thậm chí có học sinh làm việc riêng trong lớp, không
ghi bài, khi giáo viên gọi phát biểu mới đọc sách giáo khoa để tìm câu trả lời. Cịn ở những
lớp giáo viên có sử dụng phương tiện dạy học khác như tranh vẽ, phiếu học tập thì khơng khí
lớp học có sơi nổi hơn một chút.
Hầu hết học sinh sử dụng sách giáo khoa khi giáo viên đặt câu hỏi và gọi trả lời, rất ít
học sinh dùng sách giáo khoa vào mục đích tự học ở nhà. Do đó sách giáo khoa dường như
khơng phát huy được hết tác dụng vốn có.
11


b. Việc dạy của giáo viên
Qua trao đổi với giáo viên dạy Công Nghệ 10 cho thấy phương pháp được sử dụng
thường xuyên là thuyết trình xen lẫn vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tịi, phương pháp quan sát
sơ đờ (trong sách giáo khoa) tìm tịi cũng được sử dụng nhưng chỉ ở mức độ là phương tiện

dạy học. Phương pháp ít được sử dụng là dạy học biểu diễn vật thật và cịn phương pháp sơ
đờ, bảng biểu dường như chưa có. Về mức độ sử dụng sách giáo khoa: sách giáo khoa chỉ
được sử dụng để học sinh trả lời câu hỏi của giáo viên đặt ra trên lớp, ít được dùng vào mục
đích cho học sinh tự học hay chuẩn bị bài.
Qua dự giờ của giáo viên dạy môn Công Nghệ 10 chúng tôi thấy: Giáo viên sử dụng
phương pháp vấn đáp tìm tịi nhưng hầu hết sử dụng sách giáo khoa làm phương tiện dạy học.
Khơng khí học tập trầm, đa số học sinh trật tự nhưng ít phát biểu xây dựng bài. Một số giáo
viên có sử dụng sơ đờ, bảng biểu nhưng cũng chỉ dừng lại ở mức độ truyền đạt thông tin, có
làm cho khơng khí học tập sơi nổi hơn nhưng kiến thức đọng lại ở học sinh rất thấp, học sinh
tiếp thu tri thức vẫn còn thụ động.
Từ thực trạng trên chúng tơi đưa ra kết luận đã có sự đổi mới trong phương pháp dạy
học của giáo viên, giáo viên đã có sự đầu tư áp dụng những phương pháp dạy học mới nâng
cao kết quả học tập nhưng cịn chậm, hưa hiệu quả. Học sinh chưa có hứng thú với mơn học,
tiếp thu kiến thức cịn thụ động, máy móc và khả năng vận dụng kiến thức của học sinh còn
rất hạn chế. Một số giáo viên và học sinh cũng có quan điểm coi nhẹ vai trị ý nghĩa của mơn
học, coi là mơn phụ. Thậm chí nội dung môn Công nghệ 10 nhiều giáo viên cũng chưa phân
biệt thật chính xác với nội dung mơn kỹ thuật nông nghiệp trước đây và cho rằng nội dung
môn học là hoàn toàn giống nhau.
7.1.4.2. Nguyên nhân của thực trạng
7.1.4.2.1. Về đội ngũ giáo viên
Do lối dạy học lỗi thời lấy giáo viên làm trung tâm đã vào thói quen, tồn tại phổ biến ở
các trường phổ thông hiện nay. Vì thế khơng thể dễ dàng, nhanh chóng thay đổi được. Măt
khác nội dung mơn Cơng Nghệ 10 có nhiều thay đổi và theo hướng phát huy tính tích cực học
tập, khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Trong khi giáo viên dạy Công Nghệ 10 hầu hết là
giáo viên dạy môn kỹ thuật nông nghiệp cũ và môn Sinh học nên kiến thức về một số phần
mới bổ sung chưa được chuyên sâu, kéo theo kỹ năng tổ chức điều hành hoạt động lớp học
chưa thực sự vững vàng. Cho nên việc tổ chức những phương pháp dạy học mới cuốn hút học
sinh, giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức thường bị giáo viên ngại áp dụng và cho là
không cần thiết lắm
7.1.4.2.2. Về học sinh

Hầu hết học sinh nhận thức đúng đắn về mục đích và vai trị của mơn học nên vẫn coi
mơn học một phụ, ít có sự đầu tư quan tâm học.
7.1.4.2.3. Về việc kiểm tra đánh giá
Yêu cầu kiểm tra ở phổ thông hiện nay tập trung vào khâu kiểm tra kiến thức, ít chú
trọng đến việc đánh giá năng lực tư duy sáng tạo và kỹ năng thực hành của học sinh. Chính
12


điều này cũng góp phần tạo nên sự chậm trễ trong việc đổi mới phương pháp dạy học của
giáo viên và cách học của học sinh.
Chương 2: Xây dựng và sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học nội dung Giống vật
nuôi, chương 2, Phần I, Công nghệ 10.
7.1. 5. Vị trí bài 22 đến bài 27, chương 2, Phần I, Công nghệ 10.
Sách Công nghệ 10 gồm 2 phần:
Phần 1. Nông, lâm, ngư nghiệp
Phần 2: Tạo lập doanh nghiệp
Phần 1. Nông, lâm, ngư nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1. Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương
Chương 2. Chăn nuôi, thủy sản đại cương
Chương 3. Bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản
Chương 2. Chăn nuôi, thủy sản đại cương gồm 18 bài, từ bài 22 đến bài 39. Đề tài của
tôi nghiên cứu từ bài 22 đến bài 27.
7.1.6. Nội dung, cấu trúc bài 22 đến bài 27, chương 2, Phần I, Công nghệ 10 và kiến thức
liên môn tương ứng.
Bảng: Nội dung, cấu trúc bài 22 đến bài 27, chương 2, Phần I, Công nghệ 10
Bài

Tên bài

22

Quy luật sinh trưởng,
phát dục của vật nuôi
23
Chọn lọc giống vật
nuôi
24
25

26
27

Thực hành: Quan sát,
nhận dạng ngoại hình
giống vật ni
Các phương pháp
nhân giống vật nuôi và
thủy sản
Sản xuất giống trong
chăn nuôi và thủy sản
Ứng dụng công nghệ
tế bào trong công tác
giống

Nội dung bài
I. Khái niệm về sự sinh trưởng và
phát dục.
II. Quy luật sinh trưởng và phát dục.
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng, phát dục.
I. Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá

chọn lọc vật nuôi.
II. Một số phương pháp chọn lọc
giống vật ni.
I. Chuẩn bị
II. Quy trình thực hành
III. Đánh giá kết quả
I. Nhân giống thuần chủng
II. Lai giống
I. Hệ thống nhân giống vật ni
II. Quy trình sản xuất con giống
I. Khái niệm
II. Cơ sở khoa học
III. Quy trình cơng nghệ cấy truyền
phơi bị.

Kiến thức liên mơn
Nội dung
Mơn học
Chuyển hóa vật
chất và năng lượng
ở động vật

Sinh học 11

Sinh trưởng và phát
triển ở động vật

Sinh học 11

Sinh trưởng và phát

triển ở động vật

Sinh học 11

Tính quy luật của
hiện tượng di
truyền

Sinh học 12

Sinh sản ở động vật

Sinh học 11

Sinh sản ở động vật

Sinh học 11

Tạo giống bằng
công nghệ tế bào

Sinh học 12

7.1.7. Mục tiêu dạy học bài 22 đến bài 27, chương 2, Phần một, Công nghệ 10.
7.1.7.1. Mục tiêu về kiến thức
7.1.7.1.1. Kiến thức cơ sở
13


- Quy luật sinh trưởng, phát dục và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục ở vật

nuôi.
- Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá, chọn lọc vật nuôi.
- Cách tổ chức các đàn giống, đặc điểm của hệ thống nhân giống hình tháp.
- Cơ sở khoa học của việc ứng dụng công nghệ cấy truyền phôi
7.1.7.1.2. Kiến thức kĩ thuật
- Một số phương pháp chọn lọc giống vật nuôi và thủy sản.
- Các phương pháp nhân giống trong chăn ni.
- Quy trình sản xuất gia súc giống và cá giống.
- Quy trình cơng nghệ cấy truyền phơi bị.
7.1.7.1.3. Các kiến thức về khái niệm
- Khái niệm về giống vật nuôi, công tác giống vật nuôi, chọn lọc và chọn phối.
- Khái niệm về sự sinh trưởng và phát dục của vật nuôi.
- Khái niệm về nhân giống thuần chủng, lai giống, lai kinh tế, lai gây thành, ưu thế lai.
- Khái niệm về công nghệ cấy truyền phơi bị.
7.1.7.1.4. Các kiến thức vận dụng
- Vai trị của giống và công tác giống trong chăn nuôi và thủy sản.
- Ý nghĩa của các quy luật sinh trưởng, phát dục ở vật nuôi.
- Ý nghĩa của việc xét các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá, chọn lọc vật ni.
- Mục đích của nhân giống thuần chủng là lai giống trong chăn nuôi và thủy sản.
- Ý nghĩa của việc xét các phương pháp lai kinh tế, lai gây thành trong chăn nuôi, thủy sản.
- Ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ tế bào trong chăn nuôi. Điều kiện, lợi ích của cơng
nghệ cấy truyền phơi.
7.1.7.2. Mục tiêu về phát triển tư duy
- Qua phân tích về nội dung kiến thức cơ sở, quy trình kĩ thuật sẽ hình thành được năng lực
phân tích.
- Bằng những biện pháp so sánh, khái qt hóa sẽ hình thành tư duy khái quát.
- Phát triển tư duy kĩ thuật: Từ quy luật sinh trưởng, phát triển, mối quan hệ giữa cơ thể vật
nuôi và môi trường, mà đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng, ni dưỡng, chăm sóc để vật nuôi
tăng trưởng tốt, cho nhiều sản phẩm.
- Phát triển tư duy kinh tế: Từ quy luật sinh trưởng, phát triển, từ yêu cầu dinh dưỡng cũng

như các điều kiện sinh thái khác, xác định thời điểm khai thác cho hiệu quả kinh tế cao (chi
phí thấp, năng suất cao).

7.1.7.3. Mục tiêu hình thành kĩ năng
Từ những kiến thức cơ sở và kiến thức kĩ thuật, thực hiện được một số thao tác kĩ thuật
cơ bản cần thiết trong quy trình công nghệ sản xuất như:
14


- Quan sát, nhận dạng ngoại hình giống vật ni
- Chọn lọc, chọn phối, nhân giống vật nuôi
7.1.7.4. Mục tiêu hình thành nhân cách
Qua bài 22 đến bài 27, chương 2, phần một, Công nghệ 10, học sinh vận dụng được
những hiểu biết mới vào thực tế sản xuất, khắc phục những kinh nghiệm lạc hậu trước đây
của nông dân trong chăn nuôi. Vận dụng những kinh nghiệm tiên tiến vào chăn ni ở gia
đình để từ đó sẽ hình thành được nhân cách, trở thành con người yêu lao động, sẵn sàng tham
gia sản xuất nơng nghiệp, có ý thức đúng đắn trong học tập bộ môn.
7.1.8. Hệ thống sơ đồ, bảng biểu dạy học từ bài 22 đến bài 27, chương 2, Phần I, Công
nghệ 10.
7.1.8.1. Hệ thống sơ đồ, bảng biểu liệt kê theo bài học.
- Bài 22: Quy luật sinh trưởng, phát dục của vật nuôi
*Các sơ đồ
Thời kì tiền phơi
Giai đoạn phơi thai

Thời kì phơi

Các giai đoạn
phát triển của
gia súc


Thời kì thai
Thời kì bú sữa
Giai đoạn sau phơi thai
Thời kì sau bú sữa

Sơ đờ 1: Các giai đoạn phát triển của gia súc (Sơ đồ bất hợp lí)
Các yếu tố ảnh hưởng
Khái niệm sinh
Vật ni
trưởng, phát dục
của vật ni
Tính biệt, tuổi, đặc
tính di truyền của
giống, đặc điểm của
cáQuy
thể,luật
trạng
sinhthái sức
khỏe và
củaphát
vậtdụcnuôi,
trưởng
thủy
sản
của vật nuôi

Thức ăn
Tự
nhiên


Nhân
tạo

Sinh trưởng: Tăng khối lượng,
kích thước, thể tích cơ thể

Thủy sản

Phát dục:
+ Phân hóa để tạo ra các cơ quan,
bộ phận của cơ Mơi
thể trường
+ Hồn thiện, thực hiện chức
năng
sống
Chăm sóc, quản sinh lí

Sinh trưởng, phát dục
theo giai đoạn. Cạn
Nước

Sơ đờ 2: Các yếu tố ảnh Các
hưởng
quyđến
luậtsinh
sinh trưởng và phát dục của vật nuôi, thủy sản
trưởng, phát dục
của vật nuôi


Sinh trưởng, phát dục
không đồng đều

Sinh trưởng, phát dục
theo chu kỳ
Các yếu tố ảnh15
hưởng đến sinh
trưởng và phát dục
của vật nuôi

- Chọn giống tốt
- Tạo chế độ chăm sóc hợp lý


Sơ đờ 3: Sơ đờ hệ thống hóa kiến thức quy luật sinh trưởng và phát dục của vật nuôi
*Các bảng biểu
Bảng biểu 1: Sự sinh trưởng, phát triển của cá Trắm cỏ [6]
Thời kì

Cá bột


Chỉ tiêu
hương
Dài thân (cm)
0,6 – 0,8 2,5 – 3,0
Khối lượng (gam)
12
Khả năng sinh sản Chưa có Chưa có


Cá giống

Cá 3 năm tuổi

8,0 – 10,0
100
Chưa có

50,0 – 55,0
11000
Đã có

Bảng biểu 2: Sự sinh trưởng, phát dục khơng đờng đều của vật ni
Thời kì
Thời kì bào thai
Đầu thời kì
Cuối thời kì
Thời kì thành thục
Thời kì trưởng thành
Thời kì già

Sinh trưởng

Phát dục

Bảng biểu 3: Ảnh hưởng của giống đến sinh trưởng và phát dục của cá [6]
Chỉ tiêu
Giống cá
Mè trắng
Mè hoa


Khối lượng (kg/con)
1 tuổi
0,5 – 0,9
2,8

2 tuổi
1,5 – 1,9
5,2
16

3 tuổi
2–4
10 – 13

Tuổi thành thục tính dục
Cá cái
3 năm
3 năm

Cá đực
3 năm
2 năm


Trắm cỏ
Trắm đen
Chép
Diếc
Trôi

Rô phi vằn

1,0
2–9
9 – 12
0,5
3,0
5
0,3 – 0,8
1,5 – 1,8
2–3
0,03 – 0,04 0,04 – 0,08 0,08 – 0,13
0,1 – 0,2
0,2 – 0,32
0,4 – 0,6
0,6 – 0,8
1 – 1,2
1,5 – 1,6

3 năm
3 năm
1 năm
1 năm
3 năm
3,5 tháng

2 năm
3 năm
1 năm
1 năm

3 năm
3,5 tháng

Bảng biểu 4: Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến tỉ lệ thụ thai của bò [16]
Loại thức ăn

Năm

Thức ăn hạt + bã
rượu
Thức ăn củ quả
+ Thức ăn xanh

1950
1951
1950
1951

Số lượng theo
dõi (con)
90
89
57
57

Số bò thụ thai 1
lần phối (con)
30
31
40

43

%
35
35
70
76

Khối lượng sống

Bảng biểu 5: Ảnh hưởng của mức độ dinh dưỡng đến sự sinh sản của bò Redsindhi [16]
Mức dinh Sức
dưỡng
sản xuất thịt
Số lần phối để
Lứa 1
Lứa 2
đạt kết quả thu
Lứa 3
thai

Thấp
1,3
1,62
1,91

- Bài 23: Chọn lọc giống vật nuôi
Sức sản xuất trứng Ngoại
*Các sơ đồ


hình, thể
chất

Chỉ tiêu

Sức sản xuất sữa

Chỉ
tiêu

Khối lượng móc hàm
Trung bình
Khối lượng
1,17 thịt xẻ
1,45
Chất 1,33
lượng thịt

Cao
1,52
1,95
2,25

Năng suất trứng
Khối lượng trứng
Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên
Năng suất sữa
Tỷ lệ mỡ sữa (%)

Sức sản

xuất

Sinh
trưởng,
phát dục

Độ dài chu kì sữa

Sơ đồ 4: Các chỉ tiêu cơ bản để đánh Tuổi
giá, chọn
vậtlần
ni
độnglọcdục
đầu
Quan sát bộ phận
Tuổivàđẻtổng
lứathể
đầu
Phương pháp đánh
Sức
sinh
giá ngoại
hình
vậtsản
ni

Khoảng
Đo kích
thướccách lứa đẻ
Số con đẻ ra trên lứa


Cho điểm

Trọng lượng sơ sinh
Sơ đờ 5: Một số phương pháp đánh giá ngoại hình vật ni

Dung tích tinh dịch một lần xuất tinh
Sức sản xuất của
đực giống

17

Hoạt lực của tinh trùng
Nồng độ tinh trùng
Sức kháng của tinh trùng


Sơ đồ 6: Một số chỉ tiêu sức sản xuất của vật nuôi

18


*Các bảng biểu
Bảng biểu 6: Xếp cấp ngoại hình lợn Móng Cái [1]
STT Bộ phận

1

2


Ưu điểm

Nhược điểm

- Biểu hiện rõ
- Cơ thể: Cân đối, chắc
chắn, khỏe mạnh.
- Lông: Trắng vá đen, màu
Đặc
điểm
đen cố định ở đầu và cổ.
giống
- Dạ dày vừa phải
- Tính tính nhanh nhẹn,
khơng hung dữ

Đầu và cổ

3

Vai và ngực

4

Lưng sườn
và bụng

5

Mông và đùi

sau

6

Bốn chân

7

Vú và bộ
phận
sinh
dục

- Biểu hiện không rõ
- Cơ thể: Yếu, quá béo
hoặc quá gầy.
- Lơng loang, khơng ổn
định.
- Da q dày hoặc q
thơ.
- Tính tình hung dữ hay
quá chậm chạp.
- Đầu: To vừa phải, trán - Đầu: Quá to hoặc quá
rộng mắt tinh
nhỏ, trán hẹp, mắt kém.
- Tai hơi to
- Tai thô
- Đầu và cổ kết hợp tốt
- Đầu và cổ kết hợp
không tốt, có eo ở cổ

- Vai: Nở, đầy đặn.
- Vai: Hẹp, xuôi
- Ngực: Sâu, rộng
- Ngực: Lép
- Lưng: dài và vừa phải.
- Lưng: Hẹp, võng, ngắn.
- Sườn: Sâu, trịn.
- Sườn: Nơng, dẹt.
- Bụng: Không sệ.
- Bụng: Sệ
- Lưng, sườn, bụng kết hợp - Lưng, sườn và bụng kết
chắc chắn.
hợp không tốt.
- Mông: Dài vừa phải, - Mông: Ngắn, lép, dốc
rộng.
nhiều.
- Đùi sau: Đầy đặn, ít - Đùi sau nhỏ, yếu, nhiều
nhăn.
nếp nhăn.
- Mông và đùi sau kết hợp - Mông và đùi sau kết
tốt.
hợp không tốt.
- Chắc chắn
- Không chắc chắn.
- Khoảng cách giữa 2 chân - Khoảng cách giữa 2
trước và 2 chân sau vừa chân trước và 2 chân sau
phải.
hẹp.
- Móng khơng tịe
- Đi chữ bát, vịng kiềng

- Đi đứng tự nhiên
hoặc đi bằng bàn chân.
- 12 vú trở lên
- Dưới 12 vú
- Khoảng cách vú đều nhau - Khoảng cách vú khơng
- Khơng có vú kẹ
đều nhau
- Có vú kẹ

19

Điểm
tối đa

Hệ
số

5

5

5

1

5

3

5


3

5

3

5

3

Xếp cấp

Đặc cấp: 85–
100 điểm
Cấp I: 70-84
điểm
Cấp II: 60-69
điểm
Cấp III: 50–
59 điểm
Ngoại
cấp:
Dưới 50 điểm


20


Bảng biểu 7: So sánh ngoại hình của bị hướng sữa và bị hướng thịt


Chỉ tiêu

Tầm vóc
U vai
Tuyến

Cơ thịt
Bảng biểu 8: Sức sản xuất sữa của một số giống bò [16]
Giống bị
Holstein Friesian ni tại Hà Lan
Lang trắng đỏ ni tại Hà Lan
F1 (Holstein x Laisind) nuôi tại Thành
phố Hồ Chí Minh
F2 (3/4 Holstein, ¼ Laisind) ni tại
Thành phố Hờ Chí Minh
F3 (7/8 Holstein, 1/8 Laisind) ni tại
Thành phố Hờ Chí Minh

Sản lượng
sữa (Kg)
8003
6975

Tỷ lệ mỡ
sữa (%)
4,37
4,43

Tỉ lệ Protein

sữa (%)
3,43
3,53

3643

3,78

3,33

3796

3,70

3,27

3415

3,67

3,23

Bảng biểu 9: Khả năng sinh trưởng, phát dục của một số giống lợn [1]
Chỉ tiêu
Tốc độ tăng khối lượng cơ thể
Tiêu tốn thức ăn
Giống lợn
(gam/ngày)
(kg thức ăn/kg tăng trọng)
Móng cái

205
5–6
Yorkshire
590,6
2,96
Landrace
510,1
2,96
Pietrain
628
2,92
Bảng biểu 10: So sánh phương pháp chọn lọc hàng loạt và phương pháp chọn lọc cá thể
ND so sánh
1. Đối tượng chọn lọc

Phương pháp chọn lọc hàng loạt Phương pháp chọn lọc cá thể
21


2. Mục đích chọn lọc

3. Cách thức tiến hành

4. Điều kiện chọn lọc

5. Ưu điểm

6. Nhược điểm

Bảng biểu 11: Phẩm chất tinh dịch của một số giống vật nuôi ở Việt Nam [1, 16]


Giống vật ni

Lợn
Bị

Yorkshire
Landrace
Móng Cái
Holstein
Zebu

Dung lượng (V)
(ml/lần)
150-292
150 – 200
90 – 170
5,76
4,52

Hoạt lực (A)

Nồng độ (C)

0,8 – 0,9
0,8 – 0,9
0,7 – 0,9
0,62
0,59


(triệu/ml)
170 – 200
150 – 190
32 – 58
894,8
938,8

*Các bảng biểu
Bảng biểu 12: Quan sát, nhận dạng các giống bò
Nội dung
Giống

Hình ảnh

Nguồn gốc

Bị Vàng Việt
Nam

22

Đặc điểm ngoại hình
dễ nhận biết

Hướng sản
xuất


Bò Laisind


Bò Hà Lan

Bò sữa Việt
Nam

Bảng biểu 13: Quan sát, nhận dạng các giống lợn
Nội dung
Giống

Hình ảnh

Nguồn gốc

Đặc điểm ngoại hình
dễ nhận biết

Hướng sản
xuất

Móng Cái

Ba Xun

Yorkshire

Landrace

Bảng biểu 14: Quan sát, nhận dạng các giống gà
Nội dung
Giống


Hình ảnh

Nguồn gốc

Gà Ri

23

Đặc điểm ngoại hình
dễ nhận biết

Hướng sản
xuất


Gà Tam
Hoàng

Gà Lương
Phượng

Gà Hyline

Bảng biểu 15: Quan sát, nhận dạng các giống vịt
Nội dung
Giống

Hình ảnh


Nguồn gốc

Đặc điểm ngoại hình
dễ nhận biết

Vịt Cỏ

Vịt Bầu

Vịt Kaki

Vịt siêu thịt

- Bài 25: Các phương pháp nhân giống vật nuôi và thủy sản

24

Hướng sản
xuất


Sơ đồ 9: Lai kinh tế đơn giản

Sơ đồ 10: Lai giữa hai giống lợn

25


×