Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SKKN một số vấn đề về huấn luyện thể lực chung và chuyên môn trong môn bóng chuyền cho học sinh trường THPT sáng sơn – vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 32 trang )

MỤC LUC
1. Lời giới thiệu
2. Tên sáng kiến
3. Tác giả sáng kiến
4. Chủ đầu tư sáng kiến
5. Lĩnh Vực sáng kiến
6. Ngày đầu được áp dụng sang kiến
7. Mô tả bản chất của sang kiến
7.1. Đặt vấn đề
7.1.1. Lí do lựa chọn đề tài
7.1.2. Mục đích nghiên cứu
7.1.3. Phương pháp nghiên cứu
7.1.4. Phạm vi nghiên cứu
7.1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1.6. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
7.2. Tổ chức nghiên cứu
7.2.1. Huấn luyện thể lực chung và chuyên môn trong các môn thể thao
7.2.2. Xu hướng huấn luyện VĐV Bóng chuyền
7.2.3.Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THPT
7.2.4.Huấn luyện thể lực chung và chuyên môn cho học sinh trong
môn bóng chuyền
7.2.4.1. Một số vấn đề chung
7.2.4.2. Huấn luyện - Giảng dạy thể lực
7.2.5.Nguyên tắc lựa chọn bài tập phát triển thể lực trong môn bóng
chuyền
7.2.6.Cơ sở sinh lý để lựa chọn các bài tập phát triển thể lực chung và
chuyên môn
7.2.7.Các bài tập phát triển thể lực chung và thể lực chuyên môn trong
môn bóng chuyền cho học sinh trường THPT Sáng Sơn
7.3. Kết quả nghiên cứu
1. Hiệu quả của đề tài


7.4. Kết luận, kiến nghị

1
1
1
2
2
2
2
2
4
4
5
5
5
6
6
6
9
11
11
12
16
17
19
22
22
26
1



7.4.1.Kết luận
7.4.2.Kiến nghị
8. Những thông tin được bảo mật
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến
11. Danh sách cá nhân đã tham gia dùng thử

26
26
27
27
27
28

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HLV:
VĐV:
Nxb:
TDTT:
GDTC:
%:
THPT :
HS :

Huấn luyện viên
Vận động viên

Nhà xuất bản
Thể dục thể thao
Giáo dục thể chất
Phần trăm
Trung học phổ thông
Học sinh

3


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Đình Bẩm, Trương Anh Tuấn, Nguyễn Quý Bình (1998), Giáo dục
học TDTT, Nxb TDTT Hà Nội.
2. Trần Đức Dũng, Lưu Quang Hiệp, Nguyễn Xuân Sinh, Phạm Danh Tốn
(1994), Tuyển tập nghiên cứu khoa học, Nxb TDTT Hà Nội.
3. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT, Nxb TDTT
Hà Nội.
4. Nguyễn Hữu Hùng (1997), Huấn luyện thể lực cho VĐV bóng chuyền,
Nxb TDTT Hà Nội.
5. Nguyễn Xuân Sinh và cộng sự (1999), Giáo trình phương pháp nghiên cứu
khoa học TDTT, Nxb TDTT Hà Nội.
6. Đinh Lẫm – Nguyễn Bình (1997), Huấn luyện bóng chuyền, Nxb TDTT
Hà Nội.
7. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT,
Nxb TDTT Hà Nội.
8. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp thống kê trong TDTT, Nxb TDTT
Hà Nội.
9. Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn, Nguyễn Thanh Nữ
(1995), Tâm lý học TDTT, Nxb TDTT Hà Nội.
10. Hà Sỹ Nguyên (1999), Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập… Luận văn

tốt nghiệp Đại học TDTT, Trường Đại học TDTT I, Bắc Ninh.
11. In. N. KLESEP – A.G. AIRIANX (Đinh Lẫm, Xuân Ngà, Hữu Hùng,
Nghiêm Trúc dịch) (1991), Bóng chuyền, Nxb TDTT Hà Nội.
12. Horre (Trương Anh Tuấn, Bùi Thế Hiển dịch) (1997), Học thuyết huấn
luyện, Nxb TDTT Hà Nội.
13. V.P. Filin (Nguyễn Quang Hưng dịch) (1999), Lý luận và phương pháp
thể thao trẻ, Nxb TDTT Hà Nội.

4


BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Giáo dục thể chất trong trường học là một mặt giáo dục quan trọng không
thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu:
“Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” cho đất nước, để cho mỗi
công dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về
thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Để đáp ứng nhu cầu đòi
hỏi ngày càng cao của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Giáo dục
thể chất học đường thực sự có vị trí quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát
triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh, quốc phòng.
Muốn phát triển được phong trào thể dục thể thao của đất nước không thể coi nhẹ vai
trò của giáo dục thể chất trong trường học.
Bóng chuyền là một môn thể thao được giảng dạy trong trường phổ thông và
được thi đấu rộng rãi ở các cấp cả địa phương và cấp tỉnh.
Trường THPT Sáng Sơn sau 40 năm thành lập, đã tham gia thi đấu nhiều giải
và chưa giành được thành tích như mong muốn. Trong thi đấu thành tích của đội
tuyển vẫn chưa thực sự tốt. Một trong những nguyên nhân phải nói tới là thể lực
chung và chuyên môn của đội tuyển vẫn còn nhiều hạn chế. Bởi vậy, việc tìm kiếm

giải pháp nhằm nâng cao thể lực chung và chuyên môn trong môn bóng cho học
sinh khối 12 trường THPT Sáng Sơn là điều cần thiết.
Với thời gian công tác tại trường THPT Sáng Sơn, tôi xin phép được đưa ra
sáng kiến kinh nghiệm về: “Lựa chọn một số bài tập nâng cao thể lực chung và
chuyên môn trong môn bóng chuyền cho học sinh trường THPT Sáng Sơn” với
mục đích nâng cao hơn nữa thành tích thi đấu Bóng chuyền của trường THPT Sáng
Sơn.
2. Tên sáng kiến
“Một số vấn đề về huấn luyện thể lực chung và chuyên môn trong môn bóng
chuyền cho học sinh trường THPT Sáng Sơn – Vĩnh Phúc”
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Nguyễn Mạnh Cường
- Địa chỉ: Yên Thạch – Sông Lô – Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0975 122 799
5


- Email:
4. Chủ đầu tư sáng kiến
Họ và tên: Nguyễn Mạnh Cường
5. Lĩnh Vực áp dụng sáng kiến
- Lĩnh vực thể dục thể thao (áp dụng trong tập luyện và thi đấu môn bóng chuyền)
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu
Ngày 26 tháng 11 năm 2018.
7. Mô tả bản chất sáng kiến
- Nội dung của sáng kiến:
7.1. Đặt vấn đề
7.1.1.Lý do chọn đề tài
Giáo dục thể chất trong trường học là một mặt giáo dục quan trọng không thể
thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu:

“Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” cho đất nước, để cho mỗi
công dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về
thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Để đáp ứng nhu cầu đòi
hỏi ngày càng cao của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Giáo dục
thể chất học đường thực sự có vị trí quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát
triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh, quốc phòng.
Muốn phát triển được phong trào thể dục thể thao của đất nước không thể coi nhẹ vai
trò của giáo dục thể chất trong trường học.
GDTC cho thế hệ trẻ là một bộ phận cơ bản trong hệ thống GDTC nhân dân,
trong đó các bài tập TDTT là biện pháp quan trọng để đem lai sức khỏe cho mọi
người và thể chất cường tráng cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện tại và mai sau. Trong
dự thảo nghị quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ IX có đoạn viết: “ Phát triển
mạnh mẽ phong trào TDTT quần chúng cả về bề rộng lẫn bề sâu, làm cho TDTT
thực sự là một phương tiện đại chúng góp phần bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho
nhân dân, phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội của đất nước”. Muốn phát
triển được phong trào TDTT, thì không thể thiếu được vai trò của GDTC trong nhà
trường, từ bậc mẫu giáo, học sinh phổ thông, đến đại học và chuyên nghiệp. Đặc
biệt là mục tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trường, Bộ Giáo dục - Đào tạo đang
triển khai cải tiến nội dung, chương trình các môn học, cân đối đội ngũ giáo viên
6


với yêu cầu đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, phù hợp với xu hướng phát
triển chung của ngành Giáo dục - Đào tạo.
Trường THPT Sáng Sơn cũng đã và đang triển khai chương trình GDTC cho
học sinh trong đó có môn bóng chuyền. Bóng chuyền là một môn thể thao tập thể,
thuộc loại hình đối kháng không cùng sân, có những đặc điểm riêng biệt về kỹ
năng, chiến thuật, thi đấu, tâm lý và thể lực, yêu cầu cao đối với VĐV về tính điêu
luyện, kỹ xảo, toàn diện, nghệ thuật cao của các hành động kỹ thuật phục vụ cho

chiến thuật đa dạng, biến hóa dựa trên cơ sở thể lực vững vàng và luôn ổn định về
tâm lý cho các cuộc thi đấu gay go, căng thẳng quyết liệt và kéo dài. Để thực hiện
được điều đó đòi hỏi mỗi VĐV, người tập phải hội tụ cho mình cả về kỹ - chiến
thuật và thể lực tốt, nên yêu cầu VĐV phải có khả năng thích ứng phù hợp. Như
vậy trình độ thể lực phải đạt tới mức độ cao mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Từ thực tế phát triển rất nhanh của môn Bóng chuyền nói chung và trong các
trường THPT nói riêng có thể thấy xu thế phát triển chính của môn Bóng chuyền
hiện nay là:
- Tuyển chọn VĐV có chiều cao và sức bật tốt.
- Tập trung nâng cao huấn luyện tố chất thể lực nhất là sức mạnh tốc độ, tính
linh hoạt vận động cho VĐV cao.
- Huấn luyện VĐV có trình độ điêu luyện thể thao về kỹ chiến thuật để thực
hiện tốt các đấu pháp đề ra.
- Coi trọng hết mức đào tạo VĐV chuyền 2 có năng lực chuyền bóng chính
xác, tạo điều kiện cho tấn công biến hoá trên mọi vị trí và các khu vực của sân đấu.
- Chuyên môn hoá phòng thủ, nhất là điêu luyện khả năng phòng thủ của
VĐV libero, thích ứng trong mọi điều kiện thi đấu phức tạp có thể xảy ra.
Qua thực tiễn công tác giảng dạy môn bóng chuyền cho học sinh trường
THPT Sáng Sơn cho thấy, hiệu quả công tác đào tạo mang lại còn chưa cao đặc biệt
là trình độ chuẩn bị thể lực chung và chuyên môn. Tôi cho rằng, hiệu quả công tác
giảng dạy – huấn luyện kỹ thuật cũng như thể lực học sinh phụ thuộc vào nhiều yếu
tố: Điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ, sự quan tâm đầu tư thích đáng của
các cấp lãnh đạo, và đặc biệt là nhà trường chưa xây dựng được hệ thống các bài
tập ứng dụng trong giảng dạy huấn luyện thể lực phù hợp với đặc điểm, đối tượng
tập luyện. Trong quá trình giảng dạy huấn luyện thể lực cho học sinh, các giáo viên
mới chỉ áp dụng một phần nào đó các bài tập được giới thiệu trong tài liệu tham
7


khảo, hoặc trên cơ sở kinh nghiệm của bản thân đúc rút từ quá trình giảng dạy hay

tập luyện. Vì vậy, việc áp dụng các bài tập huấn luyện thể lực chung và chuyên
môn cho học sinh còn thiếu tính thống nhất, thiếu đồng bộ, hiệu quả ứng dụng còn
thấp.
Những năm qua ở trường THPT Sáng Sơn đã có một số tác giả đề cập tới
công tác huấn luyện thể lực cho học sinh nhưng đối với học sinh học GDTC nói
chung và môn bóng chuyền nói riêng thì chưa có tác giả nào quan tâm đề cập tới.
Trên cơ sở thực tiễn hiện nay, với yêu cầu cao của công tác GDTC trong nhà
trường, đồng thời cơ sở vật chất còn thiếu và điều kiện hạn hẹp thời gian, Tôi cho
rằng việc lựa chọn hệ thống các bài tập phù hợp với điều kiện thực tiễn và học sinh
trường THPT Sáng Sơn là một việc làm cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhằm mục đích nâng cao chất lượng
giảng dạy môn bóng chuyền nói chung và trình độ thể lực chung và chuyên môn
nói riêng cho học sinh trường THPT Sáng Sơn, góp phần từng bước nâng cao hiệu
quả công tác GDTC trong nhà trường, tôi tiến hành tìm hiểu đề tài: “Một số vấn đề
về huấn luyện thể lực chung và chuyên môn trong môn bóng chuyền cho học sinh
trường THPT Sáng Sơn – Vĩnh Phúc”
7.1.2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là lựa chọn và áp dụng một số bài tập nâng
cao thể lực chung và chuyên môn trong môn bóng chuyền cho học sinh khối 12
trường THPT Sáng Sơn nhằm góp phần thúc đẩy chất lượng dạy và học môn thể
dục đạt kết quả tốt hơn. Đồng thời rút ra một số kinh nghiệm để giảng dạy nội dung
bóng chuyền các năm sau được tốt hơn.
Ngoài ra, còn giúp học sinh nâng cao sức khỏe, thể lực, hoàn thiện khả năng
vận động và yêu thích môn học hơn.
7.1.3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp sử dụng lời nói: Phân tích, giảng giải.
Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Phương pháp quan sát khách quan, khảo sát và trò chuyện nhằm nắm bắt
đúng thực tế khách quan. Qua trò chuyện để tìm hiểu thái độ của học sinh với môn

học này.

8


Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các công thức tính toán thống kê
đơn giản để phân tích xử lý kết quả thu được và rút ra kết luận.
7.1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Tìm hiểu, nghiên cứu phân phối chương trình, sách giáo khoa và thực tiễn
dạy học môn bóng chuyền ở trường THPT Sáng Sơn.
Vận dụng một số bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn nhằm
nâng cao thành tích môn bóng chuyền.
7.1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Huấn luyện thể lực chung và chuyên môn trong các môn thể thao.
+ Huấn luyện - Giảng dạy thể lực chung và chuyên môn cho học sinh trong môn
bóng chuyền.
+ Nguyên tắc lựa chọn bài tập phát triển thể lực trong môn bóng chuyền
+ Cơ sở sinh lý để lựa chọn các bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn:
+ Các bài tập phát triển thể lực chung và thể lực chuyên môn trong môn bóng
chuyền cho học sinh trường THPT Sáng Sơn.
7.1.6. Thời gian- địa điểm nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu: Từ tuần 9 đến tuần 16 năm học 2018- 2019.
Địa điểm nghiên cứu: Tại trường THPT Sáng Sơn.
Trang thiết bị: Giáo án, còi, bóng chuyền, đồng hồ bấm giây, sân tập.

7.2. Tổ chức nghiên cứu.
9


7.2.1. Huấn luyện thể lực chung và chuyên môn trong các môn thể thao.

Huấn luyện chung (còn gọi là huấn luyện toàn diện) là quá trình huấn luyện
được sử dụng nhiều phương pháp và biện pháp huấn luyện khác nhau nhằm nâng
cao chức năng của các hệ thống cơ quan của vận động viên phát triển toàn diện tố
chất vận động, làm thay đổi hình thái của cơ thể nắm được kỹ thuật vận động và tri
thức lý luận của một số môn không phải chuyên sâu và cải thiện phẩm chất tâm lý
chung. Huấn luyện chung bao gồm tất cả các biện pháp có thể để giải quyết một
cách có hiệu quả nhiệm vụ phát triển cơ thể toàn diện, đặc biệt là các bài tập
chuyên môn có ảnh hưởng tốt đối với phát triển các tố chất thể lực cơ bản và các
bài tập có thể mở rộng kỹ năng cơ bản và kỹ xảo vận động cho VĐV. Mục đích chủ
yếu của huấn luyện thể lực chung là căn cứ vào đòi hỏi của môn chuyên sâu, đặt
nền móng tốt về nhiều mặt giúp cho VĐV đạt được những thành tích tốt nhất.
Huấn luyện chuyên môn là quá trình sử dụng các bài tập có đặc điểm vận
động chuyên sâu và các bài tập có đặc điểm tương tự với vận động chuyên sâu
nhằm nâng cao khả năng của các hệ thống cơ quan cần thiết trong môn chuyên sâu,
phát triển tố chất thể lực chuyên sâu, nắm vững tri thức lý luận, kỹ thuật, chiến
thuật của môn chuyên sâu và cải thiện phẩm chất tâm lý theo sự đòi hỏi của môn
chuyên sâu. Những loại bài tập này gồm 2 loại:
- Bản thân môn chuyên sâu: Tức là toàn bộ bài tập giống như thi đấu môn
chuyên sâu, chúng ta thường gọi là bài tập mang tính thi đấu.
- Các bài tập mà thành phần động tác bao hàm tính thi đấu và những bài tập
có đặc điểm và hình thức biểu hiện năng lực cơ thể đều giống với bài tập mang
tính thi đấu. Chúng ta gọi là bài tập huấn luyện chuyên sâu. Nội dung của huấn
luyện chuyên sâu thì có hạn, các biện pháp của nó không đủ để giải quyết tất cả các
nhiệm vụ bổ dưỡng cho vận động viên mà chỉ có tác dụng trực tiếp đối với thành
tích chuyên sâu. Mục đích của việc huấn luyện chuyên sâu là nâng cao thành tích
chuyên sâu của vận động viên với mức độ lớn nhất.
Nguyên nhân của việc chia thành huấn luyện chung và huấn luyện chuyên
môn là vì: thứ nhất là do yêu cầu khách quan của môn chuyên sâu; thứ hai là do
nhiệm vụ và tác dụng của hai loại huấn luyện này không giống nhau.
7.2.2. Xu hướng huấn luyện VĐV Bóng chuyền

Ngày nay, Bóng chuyền thế giới phát triển rất phong phú va đa dạng về các
lối đánh dựa trên nền tảng các kỹ thuật đã đạt đến mức độ điêu luyện. Việc huấn
10


luyện và đào tạo VĐV Bóng chuyền là một công tác hết sức quan trọng, phức tạp
và ảnh hưởng rất lớn đến sự thành bại của mỗi VĐV cũng như cả đội bóng. Trong
công tác huấn luyện đòi hỏi các HLV phải nắm được các đặc điểm về tâm sinh lý
lứa tuổi và trình độ chuyên môn của VĐV. Từ đó mới xây dựng và đề ra các
phương pháp và nguyên tắc huấn luyện phù hợp, có hiệu quả.
Do đặc điểm của thi đấu Bóng chuyền mang tính đồng đội cho nên VĐV
Bóng chuyền phải có đầy đủ các tố chất vận động kỹ thuật hoàn hảo, khả năng phối
hợp vận động và tư duy chiến thuật cao. Các dạng hoạt động chủ yếu của VĐV
Bóng chuyền là sự di chuyển nhanh, linh hoạt, nhưng động tác bật nhảy, lăn ngã
cứu bóng… đòi hỏi phải có sự dũng cảm, bình tĩnh, tự tin. Sự khác biệt nhất của kỹ
thuật bóng chuyền là thời gian tiếp xúc với bóng rất ngắn. Tất cả những hành động
VĐV luôn biến đổi trong quá trình tập luyện, VĐV bóng chuyền phải nắm vững
toàn bộ hệ thống kỹ năng vận động trên cơ sở số lượng lớn các động tác kỹ thuật
tấn công và phòng thủ. Tính phức tạp của hoạt động thi đấu được biểu hiện ở chỗ
tất cả các động tác kỹ thuật phải được áp dụng trong sự phối hợp và những điều
kiện khác nhau đòi hỏi VĐV phải có độ chính xác và năng lực phân biệt động tác
tốt, biến đổi nhanh chóng từ những hình thức động tác này sang hình thức động tác
khác và thực hiện chúng hoàn toàn khác nhau về nhịp độ, tốc độ và tính chất. Tính
bất ngờ, sự chớp nhoáng, chính xác của hoạt động trong bóng chuyền đòi hỏi phải
phát triển ở VĐV phản ứng nhanh cũng như cả tốc độ động tác liên quan đến tốc độ
bay của bóng.
Do tác động của tập luyện, những bộ phận cấu thành của thời kỳ tiềm tàng
phản ứng như: Thời điểm phân biệt, sự nhận biết, đặc biệt là thời điểm lựa chọn
động tác đã được rút ngắn tới mức tối thiểu, nhờ có sự hình thành định hình động
lực phù hợp.

Hầu hết các hoạt động trong bóng chuyền đều diễn ra trên cơ sở của cảm
nhận thị giác. Kỹ năng quan sát tình thế và sự thay đổi ở vị trí trên sân của các
VĐV, sự chuyển động của bóng cũng như khả năng phán đoán nhanh trong điều
kiện phức tạp là một trong những tố chất quan trọng nhất của VĐV Bóng chuyền.
Điều đó đòi hỏi VĐV phải có khả năng quan sát rộng và phán đoán chính xác.
Tốc độ bay của bóng lớn, sự di chuyển nhanh của các VĐV, sự thay đổi
nhanh và bất ngờ của tình huống thi đấu, sự cảm thụ số lượng lớn mục tiêu hoặc

11


các yếu tố của chúng dẫn đến sự yêu cầu lớn đối với khối lượng, cường độ, tính ổn
định, sự phân phối và chuyển hướng chú ý và định hướng nhanh chóng.
Các hoạt động của VĐV Bóng chuyền phụ thuộc trực tiếp vào hoạt động của
đồng đội và đặc biệt là của VĐV đối phương. Việc tạo ra tình huống để có điều
kiện tốt nhất thực hiện các động tác dự định, che giấu các ý đồ và hoạt động của
mình tất cả điều đó đòi hỏi rất cao của tư duy chiến thuật của VĐV Bóng chuyền.
Khi thực hiện một kỹ thuật nào đó như kỹ thuật đập bóng nhanh trước mặt ở vị trí
số 3, VĐV không chỉ đưa ra được bước đi chiến thuật mà còn phải có biện pháp
thực hiện nữa. Trong hoạt động nhóm, tư duy chiến thuật mang tính chất trực quan
đòi hỏi phát triển cao. Khả năng cảm giác không gian và thời gian, sự linh hoạt
trong các nhận định tình huống và cách xử lý (trí) các tình huống.
Quá trình huấn luyện toàn diện về thể lực, tâm lý, kỹ chiến thuật là một công
việc hết sức quan trọng và không được rời xa trong suốt cuộc đời VĐV. Theo xu
hướng Bóng chuyền hiện đại ngày nay cả bóng chuyền nam nữ tấn công đều chiếm
ưu thế. Do chiều cao, sức mạnh và trình độ ngày càng hoàn thiện ý trí thi đấu tốt
hơn dẫn đến xu thế ở các đội mạnh là huấn luyện phòng thủ đáp ứng xu thế tấn
công chiếm 70-80% còn 20-30% thời gian là cho huấn luyện các mặt khác. Xuất
phát từ thực tiễn đó đòi hỏi phải có một chương trình, kế hoạch phù hợp với sự phát
triển của bóng chuyền hiện đại.

Huấn luyện chất lượng cao đào tạo tài năng bảo đảm cho phát huy trình độ
thi đấu kỹ thuật và thể lực là yếu tố chính. Huấn luyện là yếu tố quyết định phát
triển nâng cao trình độ bóng chuyền. Nâng cao trình độ kỹ thuật điêu luyện biến
hoá, linh hoạt vận dụng tinh tế phải qua huấn luyện gian khổ, hiệu quả phức tạp.
Khoa học kỹ thuật hiện đại giúp nâng cao chất lượng huấn luyện kiểm tra đồng thời
giúp tìm phương pháp huấn luyện mới nhất nhờ y học TDTT, sinh cơ thể thao, tâm
lý thể thao, xã hội học TDTT, sinh lý thể thao dinh dưỡng thể thao, thống kê TDTT,
computer (các máy quay máy tính, máy chụp, máy đo tốc độ cao, các máy dụng cụ
đo…) là bộ phận cấu thành tạo chất lượng huấn luyện đào tạo tài năng thể thao nói
chung và bóng chuyền nói riêng. Trong huấn luyện thực tiễn nảy sinh vấn đề cần
nhà lãnh đạo quản lý huấn luyện thi đấu chuyên môn cao. HLV phải có trình độ
cao, là chuyên gia có tri thức khoa học, có kinh nghiệm thực tiễn, năng lực lãnh
đạo, hợp tác phối hợp tăng khối lượng tập luyện là vấn đề lớn của huấn luyện bóng
chuyền hiện đại.
12


Trước đây 20 năm, VĐV cấp cao chỉ tập 3-4 ngày trên tuần là đủ, nhưng hiện
phải tập 4-6h/ngày, một số đội thế giới phải tập 8h/ngày, mỗi tuần hơn 40 giờ. Tất
nhiên các nước trình độ chuyên nghiệp chưa cao thì khuynh hướng ngại tập nhiều
và nặng do chưa hiểu biết, muốn tập ít có thành tích cao… hiện vẫn tồn tại. Một
thay đổi quan trọng của phương pháp huấn luyện là tri thức về phương pháp giảng
dạy huấn luyện trình độ kỹ thuật cao. Phương pháp tập, lượng huấn luyện ngày
càng sát gần thực tế thi đấu, phức tạp đan xen biến hoá nhiều dể nâng cao năng lực
thích ứng năng lực linh hoạt chủ động điều khiển sáng tạo cao hơn, phát huy hết
sức năng lực của con người.
7.2.3. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THPT
7.2.3.1. Đặc điểm phát triển hệ xương:
Ở lứa tuổi học sinh THPT xương của các em đang ở vào thời kỳ phát triển
mạnh mẽ về bề dày, và quá trình cốt hoá diễn ra rất nhanh. Màng xương phát triển

dày lên bao bọc quanh sụn với sự tham gia của các chất liệu của tổ chức phần mềm
đơn dày trong các chất cơ bản của xương chứa trong tế bào xương (quyết định đối
với lực đẩy và kéo) và cũng thông qua cấu trúc chất liệu tạo xương còn chưa hoàn
thiện nhưng vẫn thích ứng với lượng vận động mà xương phát triển hơn và đàn hồi
hơn, nhưng cũng vì điều này nếu sử dụng lượng vận động không hợp lý dễ gãy
cong vẹo.
Sự cốt hoá hoàn toàn của xương là quá trình lâu dài, phức tạp, nó điều khiển
ở các hoócmôn và các chức năng “lượng vận động ngắt quãng mang tính chất đè
nén gây tối đa (chu kỳ ngắt quãng) thúc đẩy sự phát triển chiều dài kích thích chức
năng đối với sự phát triển bề dày của xương thể hiện chủ yếu ở lực kéo.
7.2.3.2. Sự phát triển hệ cơ:
Hệ cơ của các em ở lứa tuổi này đang phát triển nhưng lại chậm hơn so với
sự phát triển của hệ xương. Tuy nhiên sự phát triển ấy không đồng đều ở mỗi nhóm
cơ song dưới tác động của tập luyện ở lứa tuổi 16-18 cơ phát triển mạnh mẽ về
chiều dài, bề ngang, và sức mạnh được tăng cường rõ rệt. Trong thời kỳ này tốc độ
phát triển của các nhóm cơ dưới thân mình nhóm cơ đùi, cơ bàn chân phát triển
mạnh. Trên thực tế ta thấy bóng chuyền là môn thể thao hoạt động trong điều kiện
khắc phục cản nhỏ, nên cơ bản ta phải huấn luyện tốc độ co cơ là chính. Do đó đây
là thời kỳ rất thích hợp cho huấn luyện sức mạnh tốc độ và huấn luyện kỹ thuật.

13


Song đòi hỏi phải có phương pháp huấn luyện khoa học, phân bố đến sự gánh tải
của các bộ phận cơ thể, với cường độ và bài tập thích hợp.
7.2.3.3. Đối với hệ tim mạch:
Ở lứa tuổi 16-18 hệ tim mạch tiếp tục phát triển cận dần với người trưởng
thành, và ảnh hưởng của tập luyện thể thao sẽ tạo nên một sự thay đổi thể tích tim.
Nhưng chúng ta cần nhớ rằng ở lứa tuổi này các em đang trưởng thành tế bào
cơ tim còn nhỏ, tính đàn hồi còn kém. Dung tích thể tích tim còn nhỏ nên nhịp tim

nhanh hơn người lớn. Cùng với sự lớn lên về lứa tuổi, sự điều tiết hệ tim mạch nhờ
hệ thống thần kinh thực vật (hệ giao cảm) càng hoàn thiện nhịp điệu tim mới giảm
dần tới tuổi thanh niên thì ổn định.
Điều đó có nghĩa là trong hoạt động vận động với khối lượng và cường độ
lớn căng thẳng, hoạt động của hệ tim mạch không đáp ứng đủ các yêu cầu năng
lượng cho vận động và chủ yếu bằng việc tăng nhanh tần số mạch đập để tăng lưu
lượng phút.
7.2.3.4. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi THPT:
Việc nắm vững đặc điểm sinh lý của VĐV bóng chuyền trong giai đoạn này
là rất quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn trong huấn luyện. Đặc biệt là đối với các
VĐV ở lứa tuổi này, sinh lý của các em có những đặc điểm khác biệt so với các em
nữ. Đánh dấu một bước phát triển hoàn chỉnh về cơ thể. Dấu hiệu nổi bật của thời
kỳ này là thời kỳ phát dục mạnh mẽ, các tuyến nội tiết, tăng cường hoạt động kích
thích cơ thể lớn nhanh mà chủ yếu là chân và tay dài ra nhanh.
Ở lứa tuổi này các em hay mắc một số trứng bệnh gây rối loạn chức năng,
biểu hiện đau đầu mất ngủ, tính hay cáu gắt….ngoài ra còn biểu hiện rối loạn tuần
hoàn máu dẫn đến tim có tiếng đập phụ, tim đập có tiếng thổi.
Trong giai đoạn này hệ thống thần kinh tiếp tục phát triển nhanh và đi tới
hoàn thiện khả năng tư duy, phân tích tổng hợp trừu tượng hoá phát triển thuận lợi
cho sự hình thành rất nhiều hệ thống của đường liên hệ tạm thời. Trong giai đoạn
này các tuyến nội tiết hoạt động mạnh mẽ có tính đặc thù để lại dấu vết (hiện tượng
lưu dấu vết). Lưu dấu vết được củng cố qua tập luyện lặp lại sẽ tạo nên đường liên
hệ tạm thời, và định hình độc lực tự động hoá.
Quá trình hưng phấn chiếm ưu thế so với quá trình ức chế, chức năng điều
khiển ức chế trên vỏ não cũng trở nên rõ nét, ức chế phát triển nhanh là cơ sở cho

14


việc thực hiện các bài tập chi tiết kỹ thuật có độ chính xác cao. Đó là cơ sở để huấn

luyện kỹ thuật.
Hệ hô hấp, dung tích sống cũng như thông khí phổi tối đa ở các VĐV đều
cao hơn các em không tập luyện thể thao cùng lứa tuổi trong hoạt động thể lực
thông khí của trẻ em tăng lên chủ yếu là tăng tần số hô hấp chứ không phải độ sâu
hô hấp nên hấp thụ oxy tối đa (VO2max) của các em thấp hơn so với người lớn,
nhưng lại còn cao hơn so với các em cùng lứa tuổi không thể tập thể thao.
7.2.3.5. Đặc điểm tâm lý:
Hình thành thế giới quan tự ý thức, hình thành tính cách và hướng về tương
lai. Đó cũng là tuổi lãng mạn, mơ ước độc đáo và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất phát từ động cơ đúng đắn
và hướng tới nghề nghiệp trong tương lai. ở tuổi này hầu như không còn tồn tại
việc ghi nhớ máy móc mà đã biết cách ghi nhớ có hệ thống đảm bảo logic, tư duy
chặt chẽ hơn, lĩnh hội được bản chất của vấn đề trong tập luyện. Bên cạnh đó các
phẩm chất ý trí rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc
tiếp thu kỹ thuật động tác và hình thành kỹ năng kỹ xảo.
Nhìn chung ở tuổi này các em đã có những phát triển nổi trội về mặt thể chất
lẫn tinh thần. Chính vì thế người HLV cần biết rõ các đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi
để hạn chế những mặt tiêu cực và phát huy những mặt tích cực để đạt kết quả cao
nhất. Do đó trong công tác huấn luyện thể thao, đặc biệt là huấn luyện kỹ thuật,
người HLV phải biết kết hợp huấn luyện chuyên môn với giáo dục đạo đức, ý trí
kịp thời uốn nắn nhắc nhở các hành vi sai lệch, định hướng giúp đỡ các em hoàn
thành nhiệm vụ bài tập và hình thành nhân cách đúng đắn cho một VĐV tương lai.
7.2.4. Huấn luyện - Giảng dạy thể lực chung và chuyên môn cho học sinh
trong môn bóng chuyền.
7.2.4.1. Một số vấn đề chung:
Thể lực là một trong những nội dung quan trọng, quyết định hiệu quả hoạt
động của con người nói chung và VĐV nói riêng. Tố chất thể lực là những đặc
điểm, một phần tương đối riêng biệt trong thể lực của con người và chia thành 3
loại cơ bản: Sức mạnh, sức nhanh, sức bền.
Huấn luyện thể lực trong Bóng chuyền không nằm ngoài mục đích nâng cao

tố chất vận động, nâng cao năng lực làm việc của hệ thống thần kinh TW cùng các
trung khu của nó, các cơ quan nội tạng của cơ thể VĐV, nhằm mục đích chịu đựng
15


được lượng vận động lớn, đảm bảo trạng thái sung sức thể thao, sức khoẻ và kéo
dài tuổi thọ vận động, phòng chấn thương thể thao. Nhờ đó VĐV nắm vững kỹ chiến thuật nhanh hơn, vận dụng hiệu quả hơn, nâng cao không ngừng thành tích
thể thao. Không thể có thành tích thể thao lại không có nền tảng thể lực vững chắc,
ổn định.
Trong huấn luyện - Giảng dạy VĐV, học sinh học bóng chuyền, huấn luyện Giảng dạy thể lực đạt trình độ cao càng quan trọng việc nắm vững động tác kỹ
thuật để phối hợp chiến thuật cao phụ thuộc vào trình độ phát triển tố chất thể lực
tốt hay không. Tác động của các phương tiện huấn luyện bóng chuyền tới sự phát
triển toàn diện và trạng thái chức năng cơ thể lại phụ thuộc vào trình độ nắm vững
kỹ năng thi đấu. Huấn luyện - Giảng dạy thể lực cần có số lượng và chất lượng cao,
thời gian liên tục, hệ thống, có ý nghĩa đến sự phát triển vững vàng về nâng cao kỹ
thuật, tâm lý, năng lực thi đấu của VĐV - học sinh học bóng chuyền.
7.2.4.2. Huấn luyện - Giảng dạy thể lực
+ Huấn luyện - giảng dạy thể lực chung.
Huấn luyện - Giảng dạy thể lực chung cho hoc sinh học môn bóng chuyền là
nâng cao năng lực vận động của cơ thể. Để đạt được mục đích này phải sử dụng
rộng rãi các bài tập phát triển chung và các bài tập của các môn thể thao khác (cử
tạ, thể dục dụng cụ, các môn bóng, điền kinh…) Lựa chọn các phương tiện này
không phải là ngẫu nhiên, mà chúng phải có tác dụng chung là buộc các cơ quan,
hệ thống của cơ thể làm việc tích cực, củng cố hệ thống tuần hoàn, đẩy mạnh năng
lực của cơ quan hô hấp, nâng cao sự trao đổi chất trong cơ thể. Tuỳ theo sức mạnh
và năng lực của cơ quan hô hấp, nâng cao sự trao đổi chất trong cơ thể. Tuỳ theo sự
tác động qua tập luyện của các bài tập mà từng bước phát triển các tố chất thể lực
nhất định.
Nhưng việc Huấn luyện - Giảng dạy các tố chất thể lực cho học sinh học
môn bóng chuyền không phải là tràn lan mà phải chú trọng tới những đặc điểm của

thi đấu.
+ Phát triển sức mạnh: Sức mạnh của VĐV - học sinh là khả năng vượt qua
những cản trở chống đối bên ngoài bằng sự gắng sức của cơ. Sức mạnh của cơ phụ
thuộc chủ yếu vào tốc độ chuyển động và tạo điều kiện để VĐV - học sinh thể hiện
sức bền và sự khéo léo.

16


Biểu hiện sức mạnh rõ nét trong Bóng chuyền là ở động tác đánh bóng (phát
bóng, đập bóng, nhảy chắn và nhảy đập bóng trong di chuyển, ngã…)
+ Phát triển sức nhanh: Sức nhanh là khả năng thực hiện nhanh động tác
được thể hiện đặc trưng nhất trong Bóng chuyền khi đỡ phát, đỡ đập bóng, yểm hộ
di chuyển để chắn bóng. Trong chừng mực nào đó sức nhanh phụ thuộc vào sức
mạnh của cơ và chính vì thế mà các tố chất vận động này thường được Huấn luyện
- Giảng dạy song song. Nếu như cơ được sơ bộ kéo căng ra thích hợp thì nó sẽ co
lại nhanh hơn với lực lớn. Vì thế cần chú trọng tới việc làm tăng tính đàn hồi của
cơ. Độ linh hoạt trong các khớp và khả năng kéo dãn của các cơ đối kháng cũng
ảnh hưởng nhiều đến việc thể hiện sức nhanh. Để tăng sức nhanh điều không kém
phần quan trọng là phải biết cách thả lỏng, khi thực hiên động tác không có sự căng
thẳng thừa với sự nỗ lực tối đa.
Thực hiện những hoạt động và động tác của các môn thể thao khác, ví dụ:
chạy cự li ngắn, bóng đá, bóng rổ…với sân nhỏ, các trò chơi vận động với các yếu
tố chạy, xuất phát và tăng tốc, chạy bắt người dẫn đầu cũng có tầm quan trọng nhất
định trong Huấn luyện - Giảng dạy sức nhanh. Thời gian thực hiện mỗi lượt tập từ
10 - 20 giây, số lượt được thực hiện đến khi giảm tốc độ thực hiện, nghỉ giữa quãng
không lâu từ 1- 1,5 phút.
Các bài tập phát triển sức nhanh không được thực hiện trong lúc VĐV- học
sinh ở trạng thái mệt mỏi, vì làm như vậy nó sẽ đột ngột phá vỡ sự phối hợp chuyển
động và làm mất khả năng thực hiện nhanh bài tập. Vì thế cần phải đưa các bài tập

phát triển sức nhanh vào nửa đầu của mỗi buổi tập luyện và với khối lượng không
lớn.
+ Phát triển sức bền: Sức bền là khả năng của cơ thể chống lại sự mệt mỏi
hay khả năng vận động trong thời gian dài mà không giảm hiệu quả. Bóng chuyền
là môn thể thao có sự biến đổi cường độ vận động trong thời gian dài (1,5-3 giờ)
phải phản ứng nhanh và không ngừng trong tình huống luôn thay đổi, nên đòi hỏi
VĐV - học sinh phải có sức bền rất cao. Vì vậy sức bền như một trong những tố
chất thể lực quan trọng nhất cần thiết cho đảm bảo hiệu quả thi đấu.
Mức độ phát triển sức bền được quyết định trước hết bởi khả năng này của
các hệ thống tim mạch, hô hấp, thần kinh: Bởi mức độ của quá trình trao đổi chất:
Cũng như bởi sự phối hợp hoạt động của cơ quan và hệ thống khác vì thế nên huấn

17


luyện - Giảng dạy sức bền chung được biểu hiện trước hết là nâng cao hiệu quả của
hoạt động tim và hệ thống hô hấp ngoài.
Hiệu quả nhất của huấn luyện - giảng dạy sức bền là những bài tập khi thực
hiện có nhiều nhóm cơ tham gia và trên cơ sở đó tạo điều kiện thúc đẩy sự làm việc
của cơ quan tuần hoàn. Các bài tập đó có thể chạy việt dã, bơi, bơi thuyền, đi xe
đạp, các môn bóng, các bài tập và chuyên môn Bóng chuyền.
+ Huấn luyện - Giảng dạy thể lực chuyên môn.
Huấn luyện - Giảng dạy thể lực chuyên môn nhằm nâng cao khả năng chức
năng, phát triển các tố chất thể lực chuyên môn cần thiết cho VĐV - học sinh học
môn Bóng chuyền để tiếp thu tốt hơn và nhanh hơn các động tác kỹ thuật. Các
phương tiện chủ yếu của huấn luyện - giảng dạy thể lực chuyên môn là các bài tập
thi đấu bóng chuyền cũng như các bài tập chuyên môn giống về cấu trúc vận động
và tính chất nỗ lực của thần kinh cơ với các động tác của các bài tập chuyên môn.
Nhờ có các bài tập này có thể hoàn thiện kỹ thuật động tác và phát triển các tố chất
thể lực chuyên môn.

+ Phát triển sực mạnh chuyên môn:
Đa số các động tác kỹ thuật bóng chuyền đòi hỏi phải có sức mạnh chuyên
môn, ví dụ: Để thực hiện kỹ thuật chuyền bóng cao tay bằng hai tay cần phải có
trình độ phát triển nhất định của sức mạnh cơ các bàn tay, để phát triển đập bóng là
sức mạnh cơ tay, bả vai, thân và chuyên sâu. Để thực hiện có hiệu quả các động tác
kỹ thuật trong thi đấu bóng chuyền, cần phải có sức mạnh bột phát khả năng của hệ
thống thần kinh cơ khắc phục sức cản bằng tốc độ co cơ cao. Vì thế cho nên huấn
luyện sức mạnh chuyên môn trước tiên là huấn luyện khả năng sức mạnh tốc độ của
VĐV - học sinh.
+ Phát triển sức nhanh chuyên môn:
Sức nhanh chuyên môn của VĐV bóng chuyền là khả năng thực hiện di động
trên sân và thực hiện kỹ thuật động tác với khoảng thời gian ngắn nhất trong điều
kiện nhất định. Sức nhanh trong Bóng chuyền biểu hiện ở ba dạng cơ bản.
- Sức nhanh phải xạ (trước tín hiệu của động đội, trước sự thay đổi của tình
huống thi đấu…). Sức nhanh phải xạ là điệu kiện cơ bản, cần thiết để nhanh chóng
hành động vượt lên trước đối phương, đánh giá được tình thế, có quyết đình hợp lý
nhất và thực hiện quyết định đó nhanh nhất.
- Sức nhanh tối đa khi thực hiện các động tác riêng rẽ.
18


- Sức nhanh di chuyển trên sân.
Khi rèn luyện sức nhanh, cần phải cân nhắc các điểm sau:
Trước khi thực hiện bài tập rèn luyện sức nhanh, VĐV - học sinh phải khởi
động kỹ để cơ thể chuẩn bị sẵn sàng ở mức tối ưu cho hoạt động vận động. Thời
gian thực hiện một lần lặp lại bài tập là phải ở mức sao cho ở mỗi lần lặp lại tốc độ
không giảm xuống (4-5 lần): Quãng nghỉ được tiến hành sao cho đợt lặp lại sau
được bắt đầu với tốc độ không giảm, bài tập phát triển sức nhanh cần thực hiện ở
đầu buổi tập vì thực hiện bài tập trong trạng thái mệt mỏi thì không phải phát triển
sức nhanh mà là sức bền.

+ Phát triển sức bền chuyên môn:
Sức bền chuyên môn bao gồm: Sức bền tốc độ, sức bền bật và bền chuyên
môn, phụ thuộc vào trình độ phát triển sức bền chung, khả năng hoạt động của bộ
máy vận động vào cường độ của quá trình tâm lý (ví dụ: lòng kiên trì ) và hiệu quả
kỹ thuật thể thao.
Sức bền tốc độ là khả năng của VĐV - học sinh học môn Bóng chuyền thực
hiện các động tác kỹ thuật và di động với tốc độ cao trong suốt quá trình cả trận
đấu. Để phát triển sức bền tốc độ, người ta thường chọn các bài tập phát triển sức
nhanh và thực hiện lặp lại nhiều lần. Các bài tập chạy, các bài tập mô phỏng kỹ
thuật và các bài tập kỹ thuật Bóng chuyền là các biện phát cơ bản để phát triển sức
mạnh tốc độ.
Sự phân định của lượng vận động như sau: thời gian thực hiện một lần lặp lại
từ 20-30 giây, cường độ vận động tối đa, thời gian nghỉ giữa các lần lặp lại từ 1-3
phút, số lượng lặp lại từ 4-10 lần.
- Sức bền bật là khả năng thực hiện động tác bật nhảy nhiều lần trong thi đấu
với sự nỗ lực co cơ tốt nhất. Dạy sức bền này biểu hiện trong bật nhảy đập bóng,
chắn bóng và trong chuyền hai. Các khả năng chức năng được phát triển ở mức cao
cũng như việc Huấn luyện - Giảng dạy của VĐV Bóng chuyền sẽ đảm bảo cho khả
năng tiếp tục hoạt động cơ bắp có hiệu quả trên nền mệt mỏi. Các bài tập bật nhảy
có mang trọng lượng (nhỏ) và không mang trọng lượng, các bài tập mô phỏng bật
nhảy, các bài tập kỹ thuật cơ bản là biện pháp chính rèn luyện sức bền bật nhảy.
Thời gian thực hiện một lần lặp lại từ 1-3 lần (thời gian phụ thuộc vào giảng
dạy bài tập được thực hiện), cường độ thực hiện liên tục không nghỉ giữa các lần
bật nhảy, số lần lặp lại từ 5-8 lần thời gian nghỉ giữa các lần lặp lại từ 1-4 lần.
19


Sức bền thi đấu: Là khả năng tham gia thi đấu với nhịp độ cao với hiệu quả
thực hiện động tác ổn định. Sức bền thi đấu bao gồm tất cả các dạng sức bền và các
tố chất thể lực chuyên môn. Trình độ phát triển cao những khả năng chức phận của

VĐV Bóng chuyền là một trong những yếu tố quan trọng để duy trì khả năng hoạt
động cao trong quá trình thi đấu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp kỹ- chiến
thuật thi đấu.
Sức bền thi đấu được hoàn thiện trong quá trình tiến hành thi đấu tập luyện
với số lượng đấu nhiều hơn luật quy định, số lượng hiệp đấu (6-9 hiệp) đội hình thi
đấu trên sân có thể đủ hoặc không đủ (6*6, 5*5, 4*4, 3*3….) hoặc thi đấu theo thời
gian quy định.
7.2.5. Nguyên tắc lựa chọn bài tập phát triển thể lực trong môn bóng
chuyền.
Để có thể hệ thống hoá các bài tập phát triển thể lực chung và thể lực chuyên
môn cho học sinh trong môn bóng chuyền. Trước hết chúng ta phải xác định các
nguyên tắc để lựa chọn. Tôi đã dựa trên các nguyên tắc Huấn luyện - Giảng dạy,
dựa vào mục đích huấn luyện thể lực và chương trình đào tạo của nhà trường nhằm
bước đầu xây dựng các nguyên tắc lựa chọn các bài tập phát triển thể lực, trên cơ
sở đó chúng tôi hệ thống lại một cách khoa học các bài tập phát triển thể lực chung
và thể lực chuyên môn cho học sinh học môn Bóng chuyền trường THPT Sáng Sơn
như sau:
- Nguyên tắc 1: Các bài tập đã được hệ thống hoá phải đảm bảo định hướng
phát triển toàn diện cho các nhóm cơ tham gia vào hoạt động kỹ - chiến thuật.
- Nguyên tắc 2: Việc đã được hệ thống hoá các bài tập có độ tin cậy và mang
tính thông tin cần thiết đối với đối tượng nghiên cứu.
- Nguyên tắc 3: Các bài tập đã được hệ thống hoá phải đảm bảo có chỉ tiêu
đánh giá cụ thể, hình thức tập luyện đơn giản, phù hợp với đặc điểm đối tượng,
điều kiện thực hiện giảng dạy trong nhà trường.
- Các bài tập phát triển chung và thể lực chuyên môn có trọng lượng vừa và
nhỏ, số lần lặp lại ít thời gian tập luyện ngắn là chính, kết hợp với các bài tập trọng
lượng lớn và các bài tập không bóng để bổ trợ.
- Các bài tập được hệ thống hoá phải lấy việc phát triển thể lực chung và thể
lực chuyên môn các nhóm cơ tham gia hoạt động đánh bóng trong thi đấu Bóng
chuyền (các động tác di chuyển để đánh bóng, đập, phát, chắn, phòng thủ…).

20


- Các bài tập phát triển thể lực chung và thể lực chuyên môn được hệ thống lại
phải phù hợp với trình độ và đặc điểm tâm sinh lý của người tập, phù hợp với điều
kiện tập luyện.
7.2.6. Cơ sở sinh lý để lựa chọn các bài tập phát triển thể lực chung và
chuyên môn:
- Hoạt động thể lực, nhất là hoạt động thể lực trong hoạt động TDTT rất đa
dạng và phức tạp phụ thuộc vào công suất hoạt động, cơ cấu động tác và thời gian
gắng sức. Mỗi loại hoạt động đòi hỏi cơ thể phải thể hiện khả năng hoạt động thể
lực của mình về một nào đó. Ví dụ: Trong chạy việt dã thì tố chất thể hiện rõ nhất
là sức bền, thì trong Bóng chuyền sức mạnh tốc độ hay độ khéo biểu hiện rõ nét
nhất…
Trong Bóng chuyền vấn đề Huấn luyện - Giảng dạy thể lực chung và thể lực
chuyên môn là quá trình phức tạp, nó bao gồm Huấn luyện - Giảng dạy các tố chất
như: Sức nhanh, sức mạnh tốc độ, sức bật, sức bền, … Do đó trong quá trình Huấn
luyện - Giảng dạy thể lực chung và chuyên môn, người giáo viên, huấn luyện viên
cần chú ý đến đặc điểm sinh lý của từng tố chất. Song trong bất kỳ hoạt động thể
lực nào các tố chất thể lực cũng không biểu hiện một cách đơn độc mà nó luôn phối
hợp hữu cơ với nhau.
Các tố chất vận động có liên quan rất chặt chẽ với kỹ năng vận động. Sự hình
thành các kỹ năng vận động phụ thuộc nhiều vào mức độ phát triển các tố chất vận
động. Tuy nhiên trong quá trình hình thành kỹ năng vận động, các tố chất vận động
cũng được hoàn thiện thêm. Tuỳ theo nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn giáo
dục TDTT. Sự hoàn thiện kỹ năng vận động hoặc nâng cao các tố chất vận động có
thể chiếm ưu thế, song cả kỹ năng vận động và các tố chất thể lực đều là những mặt
hữu cơ của khă năng hoạt động thể lực.
Cơ sở sinh lý của phát triển sức mạnh là tăng cường số lượng đơn vị vận động
tham gia vào hoạt động, đặc biệt là các đơn vị vận động nhanh, chứa các sợi cơ

nhóm hai có khă năng phì đại sợi cơ lớn. Để đạt được điều đó trọng tải phải lớn để
gây hưng phấn mạnh đối với các đơn vị vận động nhanh có ngưỡng hưng phấn
thấp. Trọng tải đó phải không nhỏ hơn 70% sức mạnh tích cực tối đa.
Sức nhanh phụ thuộc vào tính linh hoạt của thần kinh và tốc độ co cơ. Cả hai
nhóm yếu tố ảnh hưởng đó, mặc dù có biến đổi dưới tác động của tập luyện nhưng
nói chung đều là yếu tố được quyết định bởi các đặc điểm di truyền. Do đó trong
21


quá trình tập luyện, sức nhanh biến đổi chậm và ít hơn sức mạnh và sức bền. Cơ sở
sinh lý của sức nhanh là tăng cường độ linh hoạt và tốc độ dẫn truyền hưng phấn ở
trung tâm thần kinh và bộ máy vận động, tăng cường sự phối hợp giữa các sợi cơ
và các cơ nâng cao tốc độ thả lỏng cơ. Các yêu cầu nêu trên có thể đạt được bằng
cách sử dụng các bài tập tần số cao, trọng tải nhỏ, có thời gian nghỉ dài.
Trong hoạt động TDTT, tốc độ và sức mạnh có liên quan mật thiết với nhau.
Mức độ phát triển sức mạnh ảnh hưởng rõ rệt đến sức nhanh. Trong nhiều môn thể
thao, kết quả hoạt động phụ thuộc không chỉ vào sức nhanh hay sức mạnh riêng lẻ
mà phụ thuộc vào sự phối hợp hợp lý giữa hai tố chất. Các hoạt động như vậy được
gọi là hoạt động sức mạnh tốc độ. Ví dụ: Trong bóng chuyền kỹ thuật đập bóng,
phát bóng …
Để phát triển sức bền cần phải có sự phối hợp tối ưu giữa các chức năng dinh
dưỡng và vận động của cơ thể. Ngoài ra sức bền còn phụ thuộc vào tốc độ tham gia
điều hoà nội môi đặc biệt là điều hoà thân nhiệt của các quá trình thần kinh - thể
dịch.
Qua việc xem xét đặc điểm của hệ vận chuyển oxy và hệ sử dụng oxy trong
hoạt động sức bền, ta thấy tập luyện phát triển sức bền gây được hai hiệu quả cơ
bản là:
+ Nâng cao khả năng ưu khí tối đa của cơ thể.
+ Nâng cao hiệu quả (tính kinh tế) hoạt động của cơ thể trong hoạt động với
công suất thấp lâu dài.

Qua những đặc điểm sinh lý nêu trên, chúng ta thấy rằng khi lựa chọn phương
pháp và biện pháp huấn luyện thể lực chung và thể lực chuyên môn cho học sinh
cần chú ý tập với những Bài tập, những động tác, những tình huống gần giống với
tính chất dùng sức của thần kinh cơ và kết cấu động tác kỹ thuật chuyên môn. Lưu
ý tập sao cho ảnh hưởng của bài tập (ảnh hưởng về hình thái sinh lý, sinh hoá)
mang lại cho cơ thể cũng giống với ảnh hưởng của tập luyện kỹ thuật chuyên môn
mang lại cho cơ thể, nếu không sẽ không thể đạt được hiệu quả như mong muốn.
Và cơ thể lựa chọn những động tác kỹ thuật riêng lẻ quan trọng hay sử dụng trong
thi đấu làm thành các biện pháp huấn luyện thể lực chuyên môn trong Bóng
chuyền. Trong quá trình huấn luyện - giảng dạy cần chú ý sao cho có sự luân
phiên, thay nhau giữa động tác có quy luật và không có quy luật. Có thể căn cứ vào
động tác riêng lẻ để soạn các bài tập liên hoàn.
22


Một điểm cần lưu ý nữa là trong môn bóng chuyền khi huấn luyện thể lực
chung và thể lực chuyên môn cho học sinh cần tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi, giới tính cho từng đối tượng để huấn luyện cho phù hợp.
Như chúng ta đều biết động tác đập bóng của Bóng chuyền là kết quả của sự
sử dụng lực của cánh tay và tốc độ chuyển động của nó. Tất nhiên phải được biểu
hiện ở một sức mạnh nhất định. Sức mạnh VĐV - học sinh học bóng chuyền yêu
cầu là sức mạnh tốc độ nhanh, tức là sức mạnh bột phát. Sức mạnh bột phát thuộc
loại sức mạnh động lực.
Sức mạnh tốc độ là một tố chất chuyên môn riêng của Bóng chuyền giữ vai trò
quan trọng nhất. Không có kỹ thuật nào của Bóng chuyền lại không cần loại tố chất
này như: Bật nhảy, di động, linh hoạt trên sân, biến đổi trọng tâm như đập bóng
phải dùng sức co rút nhanh của cơ thắt lưng, bụng, cổ tay. Lực co rút nhanh lớn hay
nhỏ phải là phối hợp đúng giữa tốc độ và sức mạnh. Về lý luận thì nâng cao trị số
sức mạnh và trị số tốc độ đều dẫn đến nâng cao trị số lực co rút nhanh. Nhưng thực
tế chứng minh sự kết hợp giữa hai nhân tố đó tuỳ thuộc vào môn thể thao. Với môn

thể thao sức cản cần khắc phục có trị số nhỏ thì phải tăng cường tốc độ là chính, ở
môn thể thao mà sức cản khắc phục lớn thì để tăng trị số sức mạnh. Bóng chuyền
thuộc loại sức cản cần khắc phục trị số nhỏ nên cơ bản phải tăng cường huấn luyện
co rút nhanh của cơ là chính nhân tố sức mạnh.
Cho nên trong Huấn luyện - Giảng dạy, chỉ cần căn cứ vào đặc điểm môn
Bóng chuyền, sử dụng các bài tập đúng để phát triển năng lực làm việc với thể lực
chung và thể lực chuyên môn cao của các nhóm cơ tham gia vào động tác, tránh
không tập luyện sức mạnh một cách tuỳ tiện. Điều này là hết sức cần thiết.
7.2.7. Các bài tập phát triển thể lực chung và thể lực chuyên môn trong
môn bóng chuyền cho học sinh trường THPT Sáng Sơn.
Từ những lý luận trên tôi mạnh dạn đưa ra một số bài tập nhằm huấn luyện thể
lực chung và chuyên môn trong môn bóng chuyền cho học sinh trường THPT Sáng
Sơn vào giảng dạy. Đây là những bài tập cơ bản phù hợp với đối tương và đặc điểm
tâm sinh lý của học sinh, đồng thời phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường.
* Nhóm các bài tập phát triển thể lực chung:
+ Bài tập phát triển sức nhanh.
- Chạy 30m tốc độ cao 3 lần x 2 tổ.
23


- Chạy tăng tốc 3 lần x 2 tổ.
- Chạy nâng cao đùi tại chỗ 10 (s) x 3 tổ.
- Chạy theo tín hiệu (5 lần x 10 m).
- Trò chơi chạy tiếp sức (10 phút).
+ Bài tập phát triển sức mạnh:
- Gánh tạ đòn đứng lên ngồi xuống 10 lần x 2 tổ.
- Bật xa tại chỗ 3 lần x 3 tổ.
- Nằm sấp chống đẩy bằng ngón tay 20 lần x 3 tổ.
- Gánh tạ trọng lượng nhỏ đạp sau (2 lần x 30 m x 2 tổ)

- Nằm sấp bật đẩy tay, chân rời khỏi vị trí trên sàn 10 lần x 2 tổ.
+ Bài tập phát triển sức bền:
- Chạy 12 phút.
- Chạy 1500 m.
- Chạy việt dã.
- Chạy lặp lại 1000 m x 2lần.
* Nhóm bài tập phát triển thể lực chuyên môn.
+ Bài tập phát triển sức nhanh chuyên môn:
- Chạy nghe hiệu lệnh của giáo viên (2 lần x 3 tổ).
- Chạy từ vạch cuối sân lên chạm tay vào vạch tấn công và quay trở lại (3 lần
x 6 m).
- Di chuyển ngang đỡ chuyền 1.
30 (s) x 2 tổ
- Bật đổi chân liên tục.
20 (s) x 3 tổ
+ Bài tập phát triển sức mạnh chuyên môn:
- Đứng trên hố cát bật nhảy liên tục.
30 (s) x 3 tổ
- Ném bóng nhồi hai tay đi xa. (3 lần x 3 tổ)
- Bật cóc 30m. (3 lần x 3 tổ)
- Buộc bao cát vào hai chân bật nhảy chắn bóng ở số 4, di chuyển ngang chắn
bóng ở vị trí số 3 và 2 (ngược lại).
30 (s) x 3 tổ
- Cõng đồng đội trên vai đứng lên ngồi xuống (1 phút x 3 tổ)
- Đi chân vịt 30m. (2 lần x 3 tổ)
+ Bài tập phát triển sức bền chuyên môn:
- Bật nhảy lên bục cao. (1 phút x 2 tổ)
- Bật chắn bóng liên tục. (1 phút x 3 tổ)
24



- Gánh tạ 10kg đứng lên ngồi xuống. (1 phút x 3 tổ)
- Di chuyển ngang chắn bóng liên tục ở các vị trí 2, 3, 4. (1 phút x 3 tổ)
- Chạy rẽ quạt. (2 lần x 3 tổ)
- Gõ bóng vào tường tại chỗ và di động. (1 phút x 3 tổ)
Trên đây là những vấn đề cơ bản và một số bài tập phát triển thể lực chung và
phát triển thể lực chuyên môn trong môn bóng chuyền cho học sinh mà tôi đã hệ
thống lựa chọn, những vấn đề trên và mỗi bài tập có thể áp dụng ở các thời điểm
khác nhau ở các giai đoạn giảng dạy với mục đích khác nhau. Trong mỗi buổi tập
phát triển thể lực chung và thể lực chuyên môn có thể sử dụng 2 đến 3 bài tập với
khối lượng cường độ khác nhau xong mục đích cuối cùng của các bài tập này là
phục vụ cho học sinh học kỹ năng môn Bóng chuyền, giúp các em nâng cao được
trình độ tập luyện thi đấu trong môn thể thao này.

7.3. Kết quả nghiên cứu.
25


×