Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

SKKN dạy truyện ngắn những đứa con trong gia đình của nhà văn nguyễn thi theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 36 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI HỌC

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: DẠY TRUYỆN NGẮN “NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA
ĐÌNH” CỦA NHÀ VĂN NGUYỄN THI THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Thanh Hương
Mã sáng kiến: 05. 51

VĨNH PHÚC, NĂM 2020

1


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................. 3
1. Lời giới thiệu..................................................................................................... 3
1.1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………….. 3
1.2. Mục đích yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài……………………… 3
1.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………. 4
2. Tên sáng kiến……………………………………………………………………4
3. Tác giả sáng kiến………………………………………………………………..4
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến……………………………………………………..4
5. Lĩnh vực áp dụng của sáng kiến………………………………………………..4
6. Ngày áp dụng……………………………………………………………………4
7. Mô tả bản chất của sáng kiến……………………………………………………4
PHẦN NỘI DUNG


I. Cơ sở lý luận…………………………………………………………………… 5
II. Thực trạng vấn đề……………………………………………………………….9
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện đề tài………………………………………….10
III. Giáo án minh họa………………………………………………………………13
8. Những thông tin cần được bảo mật…………………………............................ 33
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến…………………………………. 33
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến.33
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu…………………………………………………………………..34
PHẦN KẾT LUẬN……………………………………………………………… 35
Tài liệu tham khảo...………………………………………………………………36

2


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU
1.1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới
việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua
việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng
thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang
kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra
đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động
kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.
Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc

trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành
công bước đầu. Đầu là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc
việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của
người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ
đồng nghiệp tại trường chúng tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh… chưa nhiều. Dạy học vẫn
nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động
kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác(chủ yếu tái hiện kiến thức),
chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá quá trình. Tất cả những điều đó
dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực
tiễn.
Trong chương trình Ngữ văn 12 có rất nhiều tác phẩm hay, có ý nghĩa không
chỉ trong việc bồi dưỡng kĩ năng cảm thụ văn chương mà còn góp phần giáo dục lòng
yêu nước, lý tưởng sống cho thế hệ thanh thiếu niên và truyện ngắn Những đứa con
trong gia đình là một ví dụ tiêu biểu.  Những đứa con trong gia đình là tác phẩm
xuất sắc của nhà văn Nguyễn Thi và cũng là một trong những thiên truyện ngắn tiêu
biểu của văn học thời chống Mỹ. Thiên truyện đã ra đời trong những ngày tháng “sôi
sục, nghiêm trang, nghiêm trọng, lo lắng, quyết liệt, hào hứng, hào hùng: dân tộc ta
bước vào cuộc chạm trán mất còn trực tiếp với đế quốc Mỹ” (Nguyên Ngọc). Truyện
thuộc vào những tác phẩm xuất sắc nhất được viết trên báng súng trong cuộc chiến
tranh ái quốc vĩ đại của dân tộc. Một tác phẩm viết trong khói lửa chiến tranh nhưng
đã không rơi vào số phận của những tác phẩm minh họa, những trang nhật kí chiến
trường ghi vội mà trở thành một truyện ngắn đặc sắc làm rung động trái tim bao thế
hệ bạn đọc. Tuy nhiên việc dạy học tác phẩm này trong nhà trường là một vấn đề
3


không hề đơn giản, bởi nhiều lẽ: Truyện ngắn này mới đưa vào giảng dạy trong nhà
trường, lại ít xuất hiện trong các kì thi nên tài liệu nghiên cứu còn ít và hiếm.
Vì vậy, khi dạy “Những đứa con trong gia đình” không ít giáo viên rất lúng

túng, đó là thực tế không chỉ với những giáo viên trẻ mới ra trường, mà với cả những
giáo viên lâu năm, dù có kinh nghiệm. Bởi với họ, Nguyễn Thi vẫn là mới mẻ khi
những năm tháng ngồi trên giảng đường đại học, nhà văn này vẫn chưa được có một
vị trí xứng đáng như hiện nay.
Với các lý do trên, tác giả sáng kiến đã lựa chọn đề tài “Dạy truyện ngắn
Những đứa con trong gia đình của nhà văn Nguyễn Thi theo định hướng phát
triển năng lực học sinh” trước hết để đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp và
nâng cao chất lượng giảng dạy của bản thân, sau nữa nhằm chia sẻ, tháo gỡ những
khó khăn, lúng túng có thể gặp phải của đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy.
1.2. Mục đích yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
1.2.1 Mục đích của đề tài:
- Tìm hiểu, vận dụng những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm
tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học để góp phần
hình thành ở học sinh những năng lực cần hướng đến của môn Ngữ văn cụ thể là:
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực hợp tác.
+ Năng lực tự quản bản thân.
+ Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
+ Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ.
- Dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của
người học là thực hiện đúng tinh thần Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
- Nhằm giúp cho giáo viên dạy văn, nhất là giáo viên đang trực tiếp giảng
dạy ở lớp 12 trung học phổ thông có thêm nguồn tư liệu về Nguyễn Thi và truyện
ngắn “Những đứa con trong gia đình”.
- Đối với người học: đây là một trong những phương pháp quan trọng, giúp các
em phát triển năng lực bản thân, thấy được cái hay, cái đẹp một tác phẩm văn học
xuất sắc nhất của Nguyễn Thi, đồng thời là một truyện ngắn tiêu biểu của nền văn
học cách mạng Việt Nam 1945 – 1975 . Nhằm góp phần làm tăng sức hấp dẫn của

bài học đối với học sinh, trong thời điểm mà hứng thú học văn của các em còn nhiều
điều đáng phải suy tư, trăn trở.
1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Đi sâu vào khám phá những phương diện nghệ thuật đặc sắc nhằm làm nên giá
trị độc đáo, sức hấp dẫn của tác phẩm Những đứa con trong gia đình bằng một số
phương pháp dạy học tích cực.Từ đó hướng dẫn học sinh đọc - hiểu để cảm nhận
sâu sắc ý nghĩa của tác phẩm, phát huy năng lực bản thân.
4


1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Khi đi vào tìm hiểu vấn đề này, mỗi người có một hướng tiếp cận riêng. Trong khuôn
khổ và phạm vi đề tài này tôi sử dụng chủ yếu một số phương pháp sau:
-Phương pháp thực nghiệm khoa học.
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp điều tra
2. TÊN SÁNG KIẾN: “Dạy truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của nhà
văn Nguyễn Thi theo định hướng phát triển năng lực học sinh”
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Hương
- Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Thái Học
- Điện thoại: 0972511247 Email:
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN: Trường THPT Nguyễn Thái Học
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Giảng dạy môn Ngữ văn
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG: 10/02/2019
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN:
7.1. Nội dung
PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận:

1. Khái niệm năng lực
Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng, 1998) có giải thích:
Năng lực là: “ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một
hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành
một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm
2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức
kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng
hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực
thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố(phẩm chất của người lao động, kiến thức
và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một
loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động,
mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi” . Định hướng
chương trình giáo dục phổ thông(GDPT) sau năm 2015 đã xác định một số năng lực
những năng lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có như:
– Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm:
+ Năng lực tự học;
5


+ Năng lực giải quyết vấn đề;
+ Năng lực sáng tạo;
+ Năng lực quản lí bản thân.
– Năng lực xã hội, bao gồm:
+ Năng lực giao tiếp;
+ Năng lực hợp tác.
– Năng lực công cụ, bao gồm:
+ Năng lực tính toán;
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ;

+ Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (ITC)
Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả
những yếu tố chủ quan(mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải
quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hướng phát triển
năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ
những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.
Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người
học.
Giáo dục định hướng năng nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học,
thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực
vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người
năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này
nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng
phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là ”sản
phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ
việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS.
Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung
và chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho chúng ta thấy ưu điểm của
chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực:
Chương trình định hướng nộiChương trình định hướng phát triển
dung
năng lực
Mục tiêu dạy học được mô tảKết quả học tập cần đạt được mô tả chi
Mục tiêu giáokhông chi tiết và không nhấttiết và có thể quan sát, đánh giá được;
dục
thiết phải quan sát, đánh giá thể hiện được mức độ tiến bộ của HS
được

một cách liên tục
Nội
dungViệc lựa chọn nội dung dựaLựa chọn những nội dung nhằm đạt
6


vào các khoa học chuyên môn,
được kết quả đầu ra đã quy định, gắn
không gắn với các tình huống
với các tình huống thực tiễn. Chương
giáo dục
thực tiễn. Nội dung được quy
trình chỉ quy định những nội dung
định chi tiết trong chương
chính, không quy định chi tiết.
trình.
– GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ
HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức.
GV là người truyền thụ tri Chú trọng sự phát triển khả năng giải
thức, là trung tâm của quá trình quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…;
Phương pháp
dạy học. HS tiếp thu thụ động– Chú trọng sử dụng các quan điểm,
dạy học
những tri thức được quy định
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
sẵn.
cực; các phương pháp dạy học thí
nghiệm, thực hành
Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú
ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,

Hình
thứcChủ yếu dạy học lý thuyết trênnghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng
dạy học
lớp học
tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và
học
Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu
Đánh giá kết
dựng chủ yếu dựa trên sự ghira, có tính đến sự tiến bộ trong quá
quả học tập
nhớ và tái hiện nội dung đãtrình học tập, chú trọng khả năng vận
của HS
học.
dụng trong các tình huống thực tiễn.
3. Các năng lực mà môn học Ngữ văn hướng đến:
3.1. Năng lực giải quyết vấn đê
GQVĐ là một năng lực chung, thể hiện khả năng của mỗi người trong việc
nhận thức, khám phá được những tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống
mà không có định hướng trước về kết quả, và tìm các giải pháp để giải quyết những
vấn đề đặt ra trong tình huống đó, qua đó thể hiện khả năng tư duy, hợp tác trong
việc lựa chọn và quyết định giải pháp tối ưu.
Với môn học Ngữ văn, năng lực này cũng cần được hướng đến khi triển khai
các nội dung dạy học của bộ môn, do tính ứng dụng thực tiễn và quy trình hình thành
năng lực có thể gắn với các bối cảnh học tập (tiếp nhận và tạo lập văn bản) của môn
học, khi nảy sinh những tình huống có vấn đề.
3.2. Năng lực sáng tạo
Việc hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cũng là một mục tiêu mà môn
học Ngữ văn hướng tới. Năng lực này được thể hiện trong việc xác định các tình
huống và những ý tưởng, đặc biệt những ý tưởng được gửi gắm trong các văn bản

văn học, trong việc tìm hiểu, xem xét các sự vật, hiện tượng từ những góc nhìn khác
nhau, trong cách trình bày quá trình suy nghĩ và cảm xúc của HS trước một vẻ đẹp,
7


một giá trị của cuộc sống. Năng lực suy nghĩ sáng tạo bộc lộ thái độ đam mê và khát
khao được tìm hiểu của HS, không suy nghĩ theo lối mòn, theo công thức. Trong các
giờ đọc hiểu văn bản, một trong những yêu cầu cao là HS, với tư cách là người đọc,
phải trở thành người đồng sáng tạo với tác phẩm (khi có được những cách cảm nhận
riêng, độc đáo về nhân vật, về hình ảnh, ngôn từ của tác phẩm; có cách trình bày,
diễn đạt giàu sắc thái cá nhân trước một vấn đề,…).
3.3. Năng lực hợp tác
Năng lực hợp tác được hiểu là khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân và
tập thể trong học tập và cuộc sống. Năng lực hợp tác cho thấy khả năng làm việc hiệu
quả của cá nhân trong mối quan hệ với tập thể, trong mối quan hệ tương trợ lẫn nhau
để cùng hướng tới một mục đích chung. Đây là một năng lực rất cần thiết trong xã
hội hiện đại, khi chúng ta đang sống trong một môi trường, một không gian rộng mở
của quá trình hội nhập.
Trong môn học Ngữ văn, năng lực hợp tác thể hiện ở việc HS cùng chia sẻ,
phối hợp với nhau trong các hoạt động học tập qua việc thực hiện các nhiệm vụ học
tập diễn ra trong giờ học. Thông qua các hoạt động nhóm, cặp, học sinh thể hiện
những suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về những vấn đề đặt ra, đồng thời lắng nghe
những ý kiến trao đổi thảo luận của nhóm để tự điều chỉnh cá nhân mình. Đây là
những yếu tố rất quan trọng góp phần hình thành nhân cách của người học sinh trong
bối cảnh mới.
3.4. Năng lực tự quản bản thân
Cũng như các môn học khác, môn Ngữ văn cũng cần hướng đến việc rèn luyện
và phát triển ở HS năng lực tự quản bản thân. Trong các bài học, HS cần biết xác
định các kế hoạch hành động cho cá nhân và chủ động điều chỉnh kế hoạch để đạt
được mục tiêu đặt ra, nhận biết những tác động của ngoại cảnh đến việc tiếp thu kiến

thức và rèn luyện kĩ năng của cá nhân để khai thác, phát huy những yếu tố tích cực,
hạn chế những yếu tố tiêu cực, từ đó xác định được các hành vi đúng đắn, cần thiết
trong những tình huống của cuộc sống.
3.5. Năng lực giao tiếp tiếng Việt
Trong môn học Ngữ văn, việc hình thành và phát triển cho HS năng lực giao
tiếp ngôn ngữ là một mục tiêu quan trọng, cũng là mục tiêu thế mạnh mang tính đặc
thù của môn học. Thông qua những bài học về sử dụng tiếng Việt, HS được hiểu về
các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình
huống giao tiếp cụ thể, HS được luyện tập những tình huống hội thoại theo nghi thức
và không nghi thức, các phương châm hội thoại, từng bước làm chủ tiếng Việt trong
các hoạt động giao tiếp. Các bài đọc hiểu văn bản cũng tạo môi trường, bối cảnh để
HS được giao tiếp cùng tác giả và môi trường sống xung quanh, được hiểu và nâng
cao khả năng sử dụng tiếng Việt văn hóa, văn học. Đây cũng là mục tiêu chi phối
8


trong việc đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn là dạy học theo quan điểm giao
tiếp, coi trọng khả năng thực hành, vận dụng những kiến thức tiếng Việt trong những
bối cảnh giao tiếp đa dạng của cuộc sống. Năng lực giao tiếp trong các nội dung dạy
học tiếng Việt được thể hiện ở 4 kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết và khả năng ứng
dụng các kiến thức và kĩ năng ấy vào các tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc
sống.
3.6. Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mi
Năng lực cảm thụ thẩm mĩ là năng lực đặc thù của môn học Ngữ văn, gắn với
tư duy hình tượng trong việc tiếp nhận văn bản văn học. Quá trình tiếp xúc với tác
phẩm văn chương là quá trình người đọc bước vào thế giới hình tượng của tác phẩm
và thế giới tâm hồn của tác giả từ chính cánh cửa tâm hồn của mình. Từ việc tiếp xúc
với các văn bản văn học, HS sẽ biết rung động trước cái đẹp, biết sống và hành động
vì cái đẹp, nhận ra cái xấu và phê phán những hình tượng, biểu hiện không đẹp trong
cuộc sống, biết đam mê và mơ ước cho cuộc sống tốt đẹp hơn.

Như vậy, quá trình dạy học Ngữ văn đồng thời giúp HS hình thành và phát
triển các năng lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội, thông qua việc rèn luyện
và phát triển các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói. Trong quá trình hướng dẫn HS tiếp xúc
với văn bản, môn Ngữ văn còn giúp HS từng bước hình thành và nâng cao các năng
lực học tập của môn học, cụ thể là năng lực tiếp nhận văn bản (gồm kĩ
năng nghe và đọc) và năng lực tạo lập văn bản (gồm kĩ năng nói và viết).
II. Thực trạng vấn đề dạy và học truyện ngắn Những đứa con trong gia
đình trong nhà trường THPT:
1.Thuận lợi:
- Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy - học của ngành giáo dục nói
chung, sự quan tâm của các cấp ngành, sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin
trong các giờ học cũng như hướng dẫn soạn giảng ở sách giáo viên và kinh nghiệm
giảng dạy của bản thân người thầy giáo, giờ học đã thu được những thành công nhất
định.
- Thể loại truyện ngắn là thể văn xuôi quen thuộc trong nhà trường mà học
sinh dễ tiếp cận. Đã vậy tác phẩm ra đời trong bối cảnh trọng đại của lịch sử giữ
nước với nhiều tấm gương anh dũng đã đi vào huyền thoại đẹp đẽ mà gần gũi vô
cùng trong tâm thức người dân đất Việt.
- Về phía học sinh, một bộ phận học sinh yêu thích môn Văn, có kĩ năng tốt đã
phát huy được vai trò chủ động sáng tạo trong quá trình học. Giờ học Ngữ văn các
em đã hứng thú say sưa và có tình yêu đối với bộ môn học.
2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nói trên vẫn còn tồn tại một số những khó khăn gây
ảnh hưởng đến hiệu quả giờ học. Đó là:
9


- Xu thế xã hội trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão đã tác
động đến tâm lý học sinh chỉ chú trọng các môn khoa học tự nhiên hơn khoa học xã
hội. Tồn tại cách học thụ động đọc chép, chưa hiểu được học văn là cả một quá trình

cảm thụ nghệ thuật đầy sáng tạo.
- Một phần học sinh còn mờ nhạt trong kiến thức về thể loại truyện ngắn. Văn
bản tự sự đòi hỏi người học phải hiểu rõ đặc trưng thể loại cũng như nét phong cách
nhà văn.
- Đọc - hiểu văn bản truyện yêu cầu học sinh phải có thời gian, trải qua nhiều
công đoạn: tóm tắt cốt truyện, cảm nhận ý nghĩa nhan đề, tình huống truyện, phân
tích nhân vật, rút ra ý nghĩa giá trị nội dung và nghệ thuật ...Vì thế, học sinh phải có
thái độ học tập chăm chỉ, đầu tư thời gian nhưng các em thường có tâm lý ngại học,
lười chuẩn bị bài nên khó tiếp cận .
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện đề tài “Dạy truyện ngắn Những đứa
con trong gia đình của nhà văn Nguyễn Thi theo định hướng phát triển năng lực
học sinh”
1. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong việc giảng dạy Ngữ văn ở
trường THPT:
1.1. Phương pháp dạy học tích cực ( PPDH tích cực ) là một thuật ngữ rút
gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục , dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo của người học. PPDH tích cực
hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học , tức
là tập kết và o phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập kết vào
phát huy tính tích cực của người dạy , tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích
cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.

10


(Mô hình ppdh tích cực)
1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực:
1.2.1. Vấn đáp (đàm thoại): Là phương pháp trong đó giáo viên đặt câu hỏi và
học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với giáo viên; qua đó,
học sinh lĩnh hội được nội dung bài học.

1.2.2. Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề: Giáo viên đưa tình huống có vấn đề
hoặc để học sinh tự phát hiện vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề đặt ra trong bài
học, từ đó học sinh sẽ rèn luyện được kĩ năng giải quyết tốt các vấn đề gặp phải trong
học tập cũng như trong đời sống.
1.2.3. Hoạt động nhóm: Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ, tùy mục
đích, yêu cầu của vấn đề học tập mà các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ
định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng
một nhiệm vụ hay các nhiệm vụ khác nhau. Phương pháp nay sẽ giúp học sinh rèn
luyện kĩ năng hợp tác để giải quyết các nhiệm vụ học tập.
1.2.4. Đóng vai: là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách
ứng xử nào đó trong một tình huống giả định trong bài học.
1.2.5. Động não: là phương pháp trong một thời gian ngắn giúp học sinh nảy
sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
1.2.6. Đọc sáng tạo: Đọc sáng tạo đối với học sinh trước hết là rèn kĩ năng
phát âm, luyện giọng, thể hiện được năng lực diễn tả, tái hiện các tình tiết, đặc điểm
11


của nhân vật. Đọc sáng tạo diễn ra dưới hình thức lắng nghe giọng đọc của người
khác, nắm được ưu, khuyết điểm, sau đó đưa ra giọng đọc phù hợp với thể loại của
văn bản.
Ngoài các phương pháp dạy học mới, môn Ngữ văn không phủ nhận tính tích
cực của một số phương pháp dạy học truyền thống như phát vấn, thuyết giảng,... Vì
thế, trong giờ học giáo viên cần có sự kết hợp linh hoạt và khéo léo các phương pháp
để giờ học đạt được hiệu quả cao, vừa kích thích khả năng chủ động, sáng tạo, vừa
chú trọng phát huy năng lực của học sinh.
2. Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực khi dạy truyện ngắn
Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi.
2.1. Cơ sở vận dụng:
- Cơ sở lý thuyết (những kiến thức, tư liệu về phương pháp dạy học) và kinh

nghiệm giảng dạy Ngữ văn ở trường THPT.
- Đặc trưng của thể loại truyện ngắn (chú trọng các đặc điểm nghệ thuật như
nghệ thuật trần thuật, tình huống truyện, nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật,… từ đó
làm nổi bật giá trị tư tưởng của tác phẩm).
2.2. Cách vận dụng cụ thể khi giảng dạy truyện ngắn Những đứa con
trong gia đình của Nguyễn Thi:
Có rất nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, tuy nhiên, trong một
khoảng thời gian có hạn, đồng thời để phù hợp với đặc trưng thể loại của tác phẩm và
năng lực cụ thể của Hs, trong bài học này, người dạy đã lựa chọn và vận dụng thực
hiện một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, cụ thể như sau:
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh đọc kĩ đoạn trích ở nhà, đến lớp cho học
sinh đọc diễn cảm một số đoạn truyện hay (đọc sáng tạo). Trong đoạn đối thoại giữa
hai nhân vật Việt và Chiến, giáo viên có thể cho học sinh tập, chuẩn bị và đọc bằng
ngôn ngữ Nam bộ.
- Tiến hành cho học sinh thảo luận nhóm ở một số nội dung thích hợp nhằm
phát huy khả năng hợp tác và độc lập suy nghĩ của học sinh đồng thời rèn luyện kĩ
năng trình bày vấn đề hoặc bác bỏ một vấn đề:
+ Phần tìm hiểu tình huống truyện và phương thức trần thuật, GV cho HS thảo
luận theo nhóm bàn và gọi HS đại diện một số bàn trả lời câu hỏi. GV có thể gọi một
HS bất kì để kiểm tra hiệu quả thảo luận của HS.
+ Phần tìm hiểu về các nhân vật trong gia đình Việt, Chiến, GV sử dụng kĩ
thuật công đoạn: GV chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư kí của các nhóm,phát
phiếu học tập để HS thảo luận và trả lời câu hỏi. Sau thời gian thảo luận, GV cho các
nhóm trao đổi phiếu và lần lượt bổ sung, cuối cùng gọi đại diện các nhóm trình bày
và GV đánh giá, chốt lại kiến thức.
- Đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở hoặc những tình huống có vấn đề để học sinh
giải quyết nhằm định hướng, dẫn dắt để học sinh khám phá và đào sâu kiến thức. Ví
dụ, phần khởi động, GV cho HS xem một số hình ảnh liên quan đến tác giả, tác phẩm
12



để tạo hứng thú cho HS và dẫn dắt vào nội dung bài học, GV cũng có thể cho HS
nghe một và câu hò Nam bộ để tạo không khí cho giờ học.
- Để tái hiện và khắc sâu kiến thức, phần Luyện tập, GV kết hợp với máy chiếu
để đưa ra các câu hỏi nhanh, tổ chức cho HS chơi trò chơi tính điểm nhằm tạo hứng
thú và sự sôi nổi cho giờ học, giúp học sinh phát huy cả kiến thức của cá nhân và kĩ
năng hợp tác để giải quyết vấn đề; trong phần vận dụng, GV cho HS vẽ sơ đồ tư duy
cho nội dung bài học.
- Kết hợp với một số phương pháp dạy học truyền thống tích cực (phát vấn,
thuyết giảng…) giúp học sinh hiểu rõ, hiểu sâu tác phẩm: GV bình về vẻ đẹp của các
nhân vật, về truyền thống cao đẹp của gia đình nông dân Nam Bộ trong kháng chiến
chống Mĩ hoặc có thể gọi HS đứng dậy nêu cảm nhận.
- Kết hợp với việc sử dụng CNTT (phần mềm powerpoint) trong việc thiết kế
bài giảng và trong quá trình dạy học.

III. Giáo án minh họa:
TUẦN 24
Tiết 67 + 68: Đọc văn
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
- Nguyễn Thi I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Qua bài học, giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Hiểu được hiện thực đau thương, đầy hi sinh gian khổ nhưng rất đỗi anh dũng, kiên
cường, bất khuất của nhân dân miền Nam trong những năm chống Mĩ cứu nước.
- Thấy được sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình và tình yêu nước, tình cách
mạng, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh
thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ cứu nước.
- Nắm được những đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện: nghệ thuật trần thuật đặc
sắc; khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo, ngôn ngữ phong phú, góc cạnh,

giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ.
2. Kỹ năng: tiếp tục rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu truyện ngắn hiện đại theo đặc trưng
thể loại.
3.Thái độ: Biết trân trọng, yêu thương và cảm phục những con người bình thường
mà giàu lòng trung hậu, vô cùng dũng cảm đã đem máu xương để giữ gìn, bảo vệ đất
nước.
13


4. Năng lực hình thành:
- Năng lực tư duy
- Năng lực tưởng tượng và sáng tạo
- Năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề
- Năng lực đọc hiểu
- Năng lực cảm thụ
- Năng lực thẩm mỹ
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY, HỌC:
- GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: phát vấn, thuyết giảng,
thảo luận nhóm, nghiên cứu tình huống,…
- Máy chiếu hoặc tư liệu, tranh ảnh có liên quan đến bài học,…
III. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
- GV: SGK, chuẩn KT-KN, giáo án, tài liệu tham khảo, thiết kế bài giảng Ngữ văn 12
– tập 2; Bài tập Ngữ văn 12 – tập 2.
- HS: vở soạn, vở ghi, SGK, soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong SGK.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
1.Ổn định tổ chức lớp
2.Bài mới.
HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG
* Mục tiêu:
- Tạo tâm thế để HS bắt đầu tiết học mới.

- Có định hướng nội dung tiếp cận mới khi vào bài học.
* PP/KTDH: Nêu vấn đê, phát vấn.
* Hình thức: Hoạt động cả lớp, hoạt động cá nhân.
* Phương tiện dạy học: SGK, Máy chiếu, Phiếu học tập.
* Tiến trình thực hiện:
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ: GV cho HS xem hình ảnh về nhà văn Nguyễn Thi,
hình ảnh nhân dân Nam bộ, phim “Mẹ vắng nhà”, nghe nhạc về những câu hò Nam
bộ và nêu câu hỏi:
+ Những hình ảnh trên gợi nhớ tới nhà văn nào?
+ Hãy kể tên một vài tác phẩm tiêu biểu của ôngmà em biết?
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
- Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- Bước 4: GV nhận xét từ đó giới thiệu vào bài: Nguyễn Thi là nhà văn gắn bó
sâu sắc với nhân dân miên Nam và thực sự xứng đáng với danh hiệu: Nhà văn của
người dân Nam Bộ . Tác phẩm tiêu biểu của ông là “Những đứa con trong gia
đình”. Truyện kể vê những đứa con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyên
thống yêu nước, căm thù giặc và khao khát chiến đấu, son sắt với cách mạng.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
14


* Mục tiêu: Định hướng để học sinh hình thành được kiến thức cơ bản về tác giả, tác
phẩm đồng thời đồng thời nắm đc nội dung và những đặc trưng nghệ thuật căn bản
của tác phẩm
* PP/KTDH: đọc, phát vấn, nêu vấn đê, gợi mở, thuyết trình, bình giảng, thảo luận
nhóm,...
* Hình thức: Hoạt động cả lớp, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân.
* Phương tiện dạy học: SGK, phiếu học tập, giấy A0.
* Tiến trình thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA

NỘI DUNG KIẾN THỨC
THẦY VÀ TRÒ
I/ Đọc – hiểu khái quát.
Thao tác 1: Tìm hiểu
1. Tác giả
chung
a. Cuộc đời: sgk
* Mục tiêu: Giúp HS b. Sự nghiệp
nắm được kiến thức khái * Đánh giá chung.
quát về tác giả, tác phẩm - Nguyễn Thi (1928 – 1968) là một trong những cây bút văn
* Phương pháp/ Kĩ xuôi hàng đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam thời kì
thuật dạy học: làm việc chống Mĩ cứu nước.
cá nhân.
- Nguyễn Thi là người miền Bắc nhưng gắn bó sâu sắc với
Hình thức:
nhân dân Nam bộ và đã thực sự trở thành nhà văn của người
* Phương tiện dạy học: nông dân Nam Bộ trong thời kì chống Mĩ cứu nước.
SGK, Tài liệu học tập
* Tác phẩm chính: Nguyễn Thi sáng tác nhiều thể loại: bút
* Tiến trình thực hiện: kí, truyện ngắn, tiểu thuyết, nổi bật nhất là hai tác phẩm:
Hướng dân học sinh Người mẹ cầm súng (1965) và Những đứa con trong gia
tìm hiểu chung về tác đình (1966).
giả và văn bản.
* Những nét chính trong những sáng tác của Nguyễn
+Nêu những nét chính Thi.
về cuộc đời và sự - Nhân vật: là những người nông dân Nam Bộ, những con
nghiệp của Nguyễn người bản chất vừa hồn nhiên… sgk.57.
Thi?
- Nghệ thuật: phân tích tâm lí sắc sảo. Ông có khả năng
+ Nêu hoàn cảnh sáng thâm nhập vào đời sống nội tâm của nhân vật, phân tích và

tác và tóm tắt tác diễn tả chính xác những quá trình tâm lí tinh vi của con
phẩm?
người.
Bước 2: HS thực hiện - Ngôn ngữ: phong phú, góc cạnh, giàu giá trị tạo hình và
nhiệm vụ
đậm chất Nam Bộ
Bước 3: Trao đổi, báo 2. Văn bản.
cáo kết quả: 1 – 2 HS * Hoàn cảnh sáng tác: tác phẩm được Nguyễn Thi viết
trình bày phiếu học tập, ngay trong những ngày đầu chiến đấu ác liệt tại chiến
các học sinh khác nhận trường miền Nam khi Nguyễn Thi công tác tại tạp chí Văn
xét, bổ sung.
nghệ Quân giải phóng được hoàn thành tháng 2/1966. Sau
15


Bước 4: Đánh giá:
- GV nhận xét, đánh giá
quá trình thực hiện
nhiệm vụ của học sinh
về thái độ, tinh thần học
tập, khả năng giao tiếp
và đánh giá kết quả cuối
cùng của HS.
- GV chốt nội dung học
tập.

Thao tác 2: GV hướng
dẫn HS đọc văn bản
theo từng đoạn (Đọc
diễn cảm một số đoạn

bằng ngôn ngữ Nam
bộ).
Thao tác 3: GV hướng
dẫn HS đọc hiểu văn
bản:
Tình
huống
truyện và nghệ thuật
trần thuật
* Mục tiêu: Định hướng
để học sinh hình thành
được kiến thức cơ bản
về nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm.
* PP/KTDH: Đọc sáng
tạo, phát vấn, thảo luận
nhóm, sơ đồ tư duy,...
Hình thức: Hoạt động
cả lớp, hoạt động nhóm,
hoạt động cá nhân.

đó được in trong tập Nguyễn Thi – truyện và kí (1978).
*Tóm tắt truyện.
Tác phẩm kể về nhân vật Việt, một người con trong một gia
đình nông dân Nam Bộ có truyền thống cách mạng và yêu
nước.
- Mở đầu: Việt bị thương nằm trong bệnh viện rờ rờ từng
dòng viết thu báo tin cho chị Chiến, chị gia của Việt, anh hồi
tưởng lại trận đánh và bị thương, bị lạc đồng đội giữa chiến
trường.

- Tỉnh dậy lần thứ nhất, Việt quyết bò đi tìm đồng đội dù bị
thương khắp người và mắt không nhìn thấy gì. Nhưng sau
đó lại ngất đi.
- Tỉnh dậy lần thứ hai, trời lất phất mưa, Việt nhớ lại chuyện
đi soi ếch hồi ở nhà , chuyện về chú Năm và cuốn sổ gia
đình.
- Choàng tỉnh dậy lần thứ ba, Việt nhớ chuyện cái ná thun,
chuyện hi sinh của ba, chuyện về má.
- Tỉnh dậy lần thứ tư, Việt nhớ lại chuyện đi bộ đội của
mình và chị Chiến.
- Anh Tánh cùng đồng đội tìm thấy Việt và đưa Việt về bệnh
viện dã chiến, anh Tánh giục Việt viết thư cho chị Chiến.
II/ Đọc – hiểu văn bản.
1. Tình huống truyện và nghệ thuật trần thuật.
a. Tình huống truyện: tình huống nhân vật Việt - một
chiến sĩ Quân giải phóng - sau một trận đánh ác liệt đã bị
thương nặng, hai mắt không nhìn thấy gì, bị lạc đồng đội,
phải nằm lại giữa chiến trường, ngất đi tỉnh lại nhiều lần.
→ dẫn đến một cách trần thuật riêng.
b. Nghệ thuật trần thuật.
b1. Những phương thức trần thuật phổ biến trong tác
phẩm tự sự (căn cứ vào ngôi của nhân vật được kể).
- Phương thức 1: theo ngôi thứ 3 của người kể chuyện giấu
mình →lời gián tiếp.
- Phương thức 2: theo ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể
chuyện →lời trực tiếp.
- Phương thức 3: theo ngôi thứ ba của người kể chuyện tự
giấu mình nhưng điểm nhìn, lời kể lại theo giọng điệu của
nhân vật →lời nửa trực tiếp.
b2. Phương thức trần thuật của tác phẩm:

* Phương thức trần thuật: Những đứa con trong gia đình
16


* Phương tiện dạy học:
máy chiếu, sgk, giấy A0,
bút màu.
* Tiến trình thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ
GV cho HS thảo luận
theo nhóm bàn và trả lời
các câu hỏi.
+Tình huống truyện
mà tác giả tạo dựng
trong tác phẩm là gì?
+Nhắc
lại
những
phương thức trần thuật
phổ biến trong tác
phẩm tự sự (căn cứ vào
ngôi của nhân vật được
kể)?
+Đoạn trích được trần
thuật chủ yếu từ điểm
nhìn của nhân vật nào?
Cách trần thuật này có
tác dụng như thế nào
đối với kết cẩu truyện
và khác họa tính cách

nhân vật?
Bước 2: HS thực hiện
nhiệm vụ
HS phân công nhiệm vụ
trong nhóm,thảo luận và
ghi kết quả thảo luận và
phiếu học tập.
Bước 3: HS báo cáo kết
quả.
- Đại diện các nhóm báo
cáo kết quả.
Bước 4: GV nhận xét,
chốt kiến thức.

được trần thuật chủ yếu qua dòng hồi tưởng miên man khi
liền mạch (lúc tỉnh), khi gián đoạn (lúc ngất) của Việt khi bị
thương phải nằm lại chiến trường. Tức là điểm nhìn trần
thuật được đặt vào nhân vật Việt, nhân vật chính của tác
phẩm, nhưng tác giả không sử dụng ngôi thứ nhất (người kể
chuyện không xưng tôi) mà vẫn dùng tên riêng để gọi, nghĩa
là chuyện vẫn được kể theo ngôi thứ ba.
* Hiệu quả của cách trần thuật trên.
- Làm cho câu chuyện trở nên nên chân thật hơn, tự nhiên
hơn bởi được kể từ chính “người trong cuộc”. Đồng thời,
cách trần thuật độc đáo ấy cũng tạo điều kiện cho nhà văn
có thể nhập sâu vào thế giới nội tâm của nhân vật để dẫn dắt
câu chuyện.
- Tạo nên sự linh hoạt trong diễn biến của câu chuyện. Cốt
truyện không bị phụ thuộc vào trật tự của thời gian tự nhiên,
có thể xáo trộn không gian và thời gian, đan xen giữa tự sự

và trữ tình. Thậm chí, có thể từ những chi tiết ngẫu nhiên
của hiện thực chiến trường mà gợi ra những dòng hồi tưởng,
lien tưởng đến quá khứ, từ chuyện này sang chuyện khác hết
sức tự nhiên của nhân vật.
Ví dụ: Việt tỉnh dậy lần thứ hai lúc trời “lất phất mưa”. Hai
mắt bị thương nên Việt không nhìn thấy gì hết. Mọi cảnh vật
xung quanh chỉ được cảm nhận bằng các giác quan khác
như xúc giác, thính giác. Việt cảm thấy “hơi gió lạnh lùa
trên má và nghe thấy tiếng “ếch nhái kêu dậy lên”. Chính
cái âm thanh có thực vang lên giữa chiến trường đêm tối
mênh mông ấy đã gợi cho Việt nhớ đến những ngày còn ở
quê, những đêm như đêm nay hai chị em xách hai cái đèn
soi, lóp ngóp đi bắt ếch, “cười từ lúc đi tới lúc về”. Và khi
“đổ ếch vào thùng, chú Năm thế nào cũng sang”. Thế là
mạch hồi tưởng rất tự nhiên lại chuyển sang chú Năm, và
cũng rất tự nhiên nói đến cuốn gia phả của gia đình mà chú
là tác giả. Đến đây, dòng hồi tưởng của Việt đột ngột đứt, vì
Việt, một lần nữa lại bị ngất.
Dòng hồi tưởng tiếp theo của Việt lại bắt đầu khi “Việt
choàng dậy” nghe thấy tiếng trực thăng phành phạch bay
từng đàn trên đầu và tiếng sung nổ từng loạt ngắn ở phía xa.
Việt nhận ra đã là ban ngày vì ngửi thấy mùi nắng và nghe
thấy “tiếng cu rừng gù gù đâu đây”. Tiếng chim gợi nhớ
chiếc ná thun hồi ở nhà Việt thường xách đi bắn những con
17


Thao tác 4: GV hướng
dẫn HS đọc hiểu văn
bản: Những người con

trong gia đình Việt,
Chiến.
* Mục tiêu: Định hướng
để học sinh hình thành
được kiến thức cơ bản
về nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm.
* PP/KTDH: Đọc sáng
tạo, phát vấn, thảo luận
nhóm, sơ đồ tư duy,...
Hình thức: Hoạt động
cả lớp, hoạt động nhóm,
hoạt động cá nhân.
* Phương tiện dạy học:
máy chiếu, sgk, giấy A0,
bút màu.
* Tiến trình thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ
GV chia lớp thành 4
nhóm, nêu câu hỏi bằng
phiếu học tập cho các
nhóm thảo luận và trả
lời câu hỏi.
- Nhóm 1: Nêu những
nét tiêu biểu của hình
tượng nhân vật chú
Năm?
- Nhóm 2: Nhân vật
“má Việt” có những
phẩm chất nào? Hãy

chỉ ra và phân tích.

- Nhóm 3: Tìm những

cu cổ đeo những chấm xanh đỏ óng ánh như cườm. Thế rồi,
chiếc ná thun lại dẫn Việt trở về với những kỉ niệm về má,
rồi từ má lại nghĩ đến ba, nhớ chuyện hai chị em giành nhau
đi tong quân,…
→Qua những dòng liên tưởng, hồi tưởng cứ đứt rồi lại nối
như thế của Việt, các thành viên trong gia đình được lần
lượt giới thiệu cứ hiện dần ra ngày một rõ nét, đồng thời
nhân vật người kể chuyện cũng tự thể hiện ngày càng đầy
đủ cá tính và tính cách của mình.
2. Những người con trong gia đình
Đặc sắc của truyện là đã dựng lên được hình tượng những
con người trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền
thống yêu nước, căm thù giặc sâu sắc, thủy chung, son sắt
với cách mạng. Và trong cái dòng sông của truyền thống gia
đình ấy “mỗi người một khúc” với những thế hệ khác nhau
từ ông cha tới con cháu đóng vai trò tạo nên và kế tiếp pháp
huy truyền thống gia đình.
a. Những người làm nên truyền thống
a1. Nhân vật chú Năm.
- Người thân lớn tuổi duy nhất còn lại tron gia đình, từng
bôn ba khắp nơi, cưu mang các cháu khi ba mẹ Việt - Chiến
hi sinh.
- Người đề cao truyền thống gia đình, hay kể sự tích của gia
đình để giáo dục con cháu, cần mẫn ghi chép trong cuốn sổ
gia đình tội ác của giặc và chiến công của các thành viên .
- Người lao động chất phác nhưng giàu tình cảm và có tâm

hồn nghệ sĩ (thích câu hò, tiếng sáo). Tiếng hò “khàn đục,
tức như tiếng gà gáy” nhưng đó là tâm tư, khát vọng của
tâm hồn ông.
- Tự nguyện, hết lòng góp sức người cho cách mạng khi thu
xếp cho cả Việt và Chiến lên đường tòng quân.
=> Trong dòng sông gia đình, chú Năm là thượng nguồn, là
nơi kết tinh đầy đủ những nét truyền thống.
a2. Nhân vật má Việt.
* Là một người rất gan góc và có lòng căm thù giặc sâu sắc.
Thể hiện rõ nét ở tình tiết đi đòi đầu chồng.
- Một tay bồng con, một tay cắp rổ đi theo thằng giặc đòi
đầu chồng.
- Hiên ngang đối đáp với kẻ thù mà “hai bàn tay to bản” vẫn
“phủ lên đầu đàn con đang nép dưới chân”
18


chi tiết, hình ảnh miêu - Mỗi lần bọn lính bắn dọa “mắt má lại sắc ánh lên nhìn lại
tả nhân vật Việt (ngoại bọn lính đôi mắt của người đã từng vượt sông, vượt biển”.
hình, tính cách)?
* Rất mực yêu thương chồng con, đảm đang, tháo vát.
- Sáng sáng câu dặn dò con vừa hối hả buông khỏi miệng thì
- Nhóm 4: Tìm những chân mẹ đã vội đẩy xuồng ra tít giữa sông rồi.
chi tiết, hình ảnh miêu - Chiều về cái nón rách chưa kịp quạt cho khuôn mặt bớt đi
tả nhân vật Chiến lửa đỏ rực đã lại bơi đi và canh hai mới trở lại nhà, người
(ngoại
hình,
tính sực mùi lúa gạo và mồ hôi, thứ mùi của đồng áng, của cần
cách)?
cù sương nắng.

* Cuộc đời vất vả, làm lũ, chồng chất đau thương tang tóc
nhưng mẹ biết ghìm nén nỗi đau thương của mình để nuôi
Bước 2: HS thực hiện con, đánh giặc.
nhiệm vụ
*Má Việt ngã xuống trong một cuộc đấu tranh nhưng trái
HS phân công nhiệm vụ cà-nông lép má nhặt đem về vẫn còn nóng hổi. →Trong
trong nhóm,thảo luận và quan niệm của Nguyễn Thi, người mẹ ấy cái phần thác chỉ
ghi kết quả thảo luận và là thể phách còn lnih hồn thì bấy tử, sống mãi trong những
phiếu học tập.
đứa con. Không phải ngẫu nhiên mà vào cái đêm sắp xa nhà
Học sinh thảo luận theo đi chiến đáu, những đứa con đều cảm nhận không phải ai
nhóm phân tích tình khác mà chính là người mẹ đã hiện về.
huống truyện trong
=> Hình tượng điển hình cho người mẹ miền Nam luôn
khoảng 5 phút.
anh dũng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.
b. Những người kế tiếp và phát huy truyền thống.
Bước 3: HS báo cáo kết b1. Nhân vật Chiến.
quả.
*Ngoại hình: Mang vóc dáng của mẹ.
- Đại diện các nhóm báo - Hai bắp tay tròn vo, sạm đỏ màu cháy nắng
cáo kết quả.
- Thân người ta và trắc nịch
Bước 4: GV nhận xét,
→ Với những chi tiết chân thực, tác giả đã gợi tả được vẻ
chốt kiến thức.
đẹp của người con gái Nam Bộ giữa đời thường.
* Tính cách đa dạng:
- Là một cô gái mới lớn, vẫn còn nhiều nét hồn nhiên “trẻ
con”: tranh công bắt ếch, tranh công bắn tàu giặc với em.

Ngay trước ngày nhập ngũ trở thành người chiến sĩ giải
phóng, Chiến vẫn còn giành nhau với em về việc đi bộ đội.
- Là một người chị đảm đang biết lo toan, tháo vát, biết
nhường nhịn em.
+ Dù hay tranh phần hơn thua với em nhưng cuối cùng bao
giờ Chiến cũng là người nhường cho em phần hơn.
+ Đêm trước ngày lên đường biết lo liệu, tính toán, thu xếp
mọi việc trong nhà một cách chu đáo. Từ việc lo cho đứa em
út, nhà cửa, ruộng nương cho đến việc gửi bàn thờ má sang
19


nhà chú Năm →Sự đảm đang tháo vát này của Chiến là sự
tiếp nối những phẩm chất tốt đẹp từ người mẹ mà chính
Chiến đêm ấy cũng cảm nhận thấy: “Tao cũng lựa ý nếu má
còn sống chắc má cũng tính vậy nên tao cũng tính vậy”.
+ Sự đảm đang tháo vát, chu đáo của Chiến còn được thể
hiện trong buổi sáng hôm sau khi chiến cùng em bắt tay vào
công việc dọn dẹp nhà cửa, nấu cơm cúng má, gửi bàn thờ
sang nhà chú Năm, trao trả cho chi bộ năm công ruộng,…
- Là một người gan góc, dung cảm, có lòng căm thù giặc sâu
sắc, lập được nhiều chiến công.
+ Có thể ngồi cả ngày để đánh vần cuốn sổ gia đình của chú
Năm.
+ Dù biết đi bộ đội là phải đối diện với cái chết, sự hi sinh
nhưng Chiến vẫn quyết tranh giành với em để được ghi tên
tòng quân.
+ Lòng căm thù giặc sâu sắc của Chiến được thể hiện ở câu
nói của chị với Việt trong đêm trước khi lên đường đi bộ
đội: “Tao đã thưa với chú Năm rồi. Đã làm than con gái ra

đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất, vậy à!”
→câu nói mộc mạc giản dị nhưng lại có ý nghĩa thiêng liêng
của một lời thề, lời thề sẵn sàng hi sinh bản thân mình, cầm
súng đánh giặc để trả thù nhà và cũng là vì Tổ quốc.
+ Vào bộ đội, Chiến nhanh chóng trở thành Tiểu đội trưởng
của bộ đội nữ địa phương Bến Tre, ở vị trí tiên phong của
cuộc chiến đấu và cũng là niềm tự hào của Việt.
- Là một thiếu nữ trẻ trung, duyên dáng: vào chiến trường
nhưng lúc nào cũng mang theo chiếc lược để làm duyên.
=>Trong dòng sông truyền thống của gia đình, Chiến là
khúc sông sau. Khúc sông sau bao giờ cũng chảy xa hơn so
với khúc sông trước. Nếu như mẹ Chiến mang nỗi đau mất
chồng và cũng nuôi ý chí trả thù và cũng tham gia cách
mạng nhưng chưa có dịp cầm súng chiến đấu thì đến Chiến,
ý chí chiến đấu, trả thù mạnh mẽ, quyết liệt hơn nhiều,
Chiến dã xung phong đi bộ đội để cầm súng chiến đấu trả
thù cho ba má và quê hương.
b2. Hình tượng nhân vật Việt.
* Việt là một thanh niên mới lớn, tính tình còn rất “trẻ
con”, hồn nhiên, hiếu động.
- Nếu Chiến biết nhường nhịn em, thì trái lại, Việt lại hay
tranh giành phần hơn với chị từ việc đi bắt ếch, bắn tàu giặc
20


rồi đến việc ghi tên nhập ngũ.
- Việt suốt ngày lang thang đi bắn chim, câu cá, bắt ếch và
lúc nào cũng mang theo cái sung cao su ở trong túi kể cả khi
đã đi bộ đội.
- Mặc dù chỉ kém Chiến có một tuổi nhưng mọi việc trong

nhà Việt đều ỉ lại vào chị. Đêm trước ngày lên đường, Chiến
lo toan thu xếp chu đáo việc nhà, bàn bạc với em một cách
trang nghiêm còn Việt thì vô tư “lăn kềnh ra ván cười khì
khì”, vừa nghe chị nói vừa “chụp một con đom đóm úp
trong long tay” rồi ngủ quên lúc nào không biết.
- Không cho ai biết là mình có chị gái, Việt “giấu chị như
giấu của riêng” vì sợ mất chị.
- Khi đã hai tuổi quân, từng trải qua nhiều trận chiến đấu với
quân thù, Việt không hề sợ giặc, không sợ chết nhưng lại sợ
ma. Bị lạc đơn vị, một mình nằm giữa chiến trường, Việt đã
nằm “thở dốc” khi nghĩ tới “con ma cụt đầu vẫn ngồi trên
cây xoài mồ côi và thẳng chòng thụt lưỡi hay nhảy nhó
trong nhưng đêm mưa ngoài vàm sông” mà các chị vẫn kể
hòi còn ở nhà.
- Khi được gặp lại đồng đội thì Việt cũng giống hệt như
thằng Út em ở nhà “khóc đó rồi cười đó”.
* Việt là một con người gan góc, dũng cảm, có lòng căm
thù giặc sâu sắc.
- Khi cha bị giặc giết hại, mặc dù chỉ là một đứa bé con,
Việt dã dám xông thẳng vào thằng giặc “vừa liệng đầu” ba
mình mà đá.
- Mặc dù chưa đủ mười tám tuổi nhưng Việt đã nằng nặc đòi
đi tòng quân để trả thù cho ba má, cho quê hương dẫu biết
trước phải đối mặt với vô vàn những gian khổ và cả sự hi
sinh.
- Trong suy nghĩ của Việt, mỗi thù đối với giặc Mĩ luôn
thường trực, “có thể rờ thấy được, vì nó đang đè nặng ở trên
vai”.
* Việt là một chiến sĩ giải phóng quân anh dũng, kiên
cường ,

- Khi xông trận, Việt chiến đấu rất dũng cảm và lập được
nhiều chiến công. Trong trận đánh gần nhất ở rừng cao su
giữa ta và quân Mĩ, Việt đã dung thủ pháo tiêu diệt được
một xe bọc thếp của địch.
- Khi bị trọng thương, phải một mình nằm giữa chiến
21


trường, hai mắt không nhìn thấy gì, khắp người đau đớn và
rỏ máu, mười ngón tay chỉ còn một ngón tay cái là hơn nhúc
nhích được, người thì khô khốc đi vì đói khát, Việt vẫn luôn
ở trong tư thế chiến đấu, sẵn sàng tiêu diệt kẻ thù, đạn luôn
lên nòng, chỉ chờ giặc đến: “Tao sẽ chờ mày! Trên trời có
mày, dưới đất có mày, cả khu rừng này có mình tao. Mày có
bắn tao thì tao cũng bắn được mày. Nghe sung nổ, các anh
tao sẽ chạy tới đâm mày! Mày chỉ giỏi giết gia đình tao, còn
đối với tao thì mày là thằng chạy”. →Đánh giặc đến hơi thở
cuối cùng.
* Việt là một người có tình thương yêu gia đình sâu đậm.
- Với chú Năm: Việt thương chú Năm không chỉ bởi ngày
Việt còn bé chú hay bênh Việt mà nó xuất phát từ lòng
thương những mất mát, khổ cực mà chú đã phải gánh chịu
trong cuộc sống.
- Với má:
+ Trong những dòng hồi ức của Việt, hình ảnh người mẹ
hiện lên nhiều nhất. Việt nhớ về cuộc đời của má, nhớ về
những cử chỉ vỗ về yêu thương má dành cho Việt, nhớ cả
“mùi mồ hôi” của má,…
+ Thương má, Việt quyết tâm đi tòng quân giết giặc để trả
thù. Lời của Việt trong buổi sáng hai chị em khiêng bàn thờ

má gửi sang nhà chú Năm: “Nào, đưa má sang ở tạm bên
nhà chú, chúng con đi đánh giặc trả thù cho ba má, đến
chừng nước nhà độc lập con lại đưa má về” là lời tâm sự và
cũng là lời thể của Việt trước linh hồn má về quyết tâm trả
thù.
- Với chị Chiến: Việt có cả lòng thương yêu và tự hào về chị
=> Việt là khúc sông chảy xa nhất trong dòng sông của gia
đình, tiếp nối huyết thống và truyền thống gia đình: yêu
nước, căm thù giặc sâu sắc. Đó cũng chính là lòng yêu gia
đình, yêu quê hương, yêu đất nước. Việt tiêu biểu cho thế hệ
trẻ miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước.
III. Tổng kết
Thao tác 5: GV hướng 1. Nghệ thuật.
dẫn HS tổng kết tác - Nghệ thuật trần thuật độc đáo.
phẩm.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí sắc sảo.
- Ngôn ngữ: bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và đậm
sắc thái Nam Bộ.
- Giọng văn chân thật, tự nhiên, nhiều đoạn gây xúc động
22


mạnh.
2. Nội dung.
Qua câu chuyện về những con người trong một gia đình
nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc,
thủy chung với quê hương, với cách mạng, nhà văn khẳng
định: sự hòa quyện giữa tình cảm gia đình và tình yêu nước,
giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc đã tạo
nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam trong

công cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
HOẠT ĐỘNG 3 : LUYỆN TẬP
* Mục tiêu: Khắc sâu hơn kiến thức trong bài, rèn kĩ năng giải quyết vấn đề.
* PP/KTDH: Nêu vấn đề.
* Hình thức: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
* Phương tiện dạy học: Giấy A4, máy chiếu.
* Sản phẩm: Câu trả lời của HS trình bày trên giấy A4.
* Tiến trình thực hiện (10 phút):
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS làm việc nhóm, thảo luận, suy nghĩ và
trả lời câu hỏi:
Câu 1: Tác phẩm nào sau đây không phải của Nguyễn Thi:
A. Người mẹ cầm súng.
B. Hòn đất.
C. Mẹ vắng nhà.
D. Trăng sáng.
Câu 2: Câu nói “Nếu giặc còn thì tao mất” là câu nói của nhân vật nào trong tác
phẩm?
A. Chú Năm.
B. Má Việt.
C. Chiến.
D. Việt.
Câu 3: Nhân vật chú Năm trong tác phẩm có đặc điểm gì?
A. Là người lao động chất phác nhưng giàu tình cảm.
B. Tâm hồn bay bổng, dạt dào cảm xúc.
C. Thường hay kể sự tích gia đình, là “cuốn sổ ghi tội ác của kẻ thù”.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 4: Lòng căm thù giặc của Việt được thể hiện rõ nét nhất qua câu nói nào
sau đây:
A. Nếu giặc còn thì tao mất, vậy à!
B. Chị có bị chặt đầu thì bị chứ chừng nào tôi mới bị.

C. Còn mối thù thằng Mỹ thì có thể rờ thấy được vì nó đang đè nặng trên vai.
23


D. Tôi tên là Việt, anh cho tôi đi bộ đội với.
Câu 5: Nghệ thuật trần thuật của tác phẩm có nét gì đặc biệt?
A. Trần thuật ở ngôi thứ nhất
B. Trần thuật qua hồi ức đứt nối của nhân vật Việt khi bị trọng thương.
C. Trần thuật qua dòng hồi tưởng của chú Năm.
D. Trần thuật qua hồi ức đứt nối của nhân vật chiến khi bị trọng thương.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, đại diện các nhóm xung phong trả
lời nhanh câu hỏi.
Bước 3: Trao đổi, báo cáo kết quả: HS thảo luận theo nhóm, giơ tay phát biểu trả lời
câu hỏi.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS về thái độ, tinh thần
học tập, khả năng giao tiếp và đánh giá kết quả cuối cùng của HS.
- GV cho điểm những nhóm trả lời đúng.
- GV định hướng lại câu trả lời cho HS.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (2 phút)
* Mục tiêu: Liên hệ, ứng dụng vào việc tạo lập văn bản.
* PP/KTDH: Giao nhiệm vụ.
Hình thức: Cá nhân.
* Phương tiện dạy học: SGK, vở ghi, máy chiếu.
* Tiến trình thực hiện (2 phút):
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Vẽ sơ đồ tư duy cho nội dung tác phẩm.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân ở nhà, liên hệ từ bài học và
các kiến thức SGK để hoàn thành bài tập.
Bước 3: Trao đổi, báo cáo kết quả: HS nộp sản phẩm vào tiết học sau.
Bước 4: Đánh giá, nhận xét, cho điểm.

HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG (2 phút).
* Mục tiêu: HS vận dụng, sáng tạo kiến thức bài học vào thực tiễn cuộc sống.
* PP/KTDH: Giao nhiệm vụ: tìm đọc các tác phẩm của nhà văn Nguyễn Thi hoặc
các tác phẩm văn học chống Mỹ. Ghi lại những cảm nhận của em sau khi đọc
các tác phẩm đó.
D/ CỦNG CỐ, DẶN DÒ.
- Nắm chắc nội dung bài học.
- Chuẩn bị bài mới: Thực hành vê hàm ý.

Phần trình chiếu bằng powerpoint:
Dựa trên kế hoạch bài học, Gv thiết kế hệ thống slice cho phần trình chiếu.
24


25


×