Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN tăng cường liên hệ với thực tiễn trong quá trình dạy học môn toán lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.39 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI HỌC
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: "TĂNG CƯỜNG LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN TRONG QUÁ
TRÌNH DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 10 ".

Tác giả sáng kiến: NGUYỄN THỊ THU HẰNG.
Mã sáng kiến: 05.52

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU,
DỤNG
Vĩnh ỨNG
Yên, Năm
2020SÁNG KIẾN
1


1. Lời giới thiệu
Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông là phát triển năng lực người học,
với mục tiêu là giúp học sinh: phát triển toàn diện về đạo đức, trí lực, thể chất,
thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng
tạo, hình thành nhân cách con người. Việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng môn học, đặc điểm đối tượng học
sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học,
khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.


Toán học có liên hệ mật thiết với thực tiễn và có ứng dụng rộng rãi trong rất
nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ cũng như trong sản xuất và
đời sống. Với vai trò đặc biệt, toán học trở nên thiết yếu đối với mọi ngành khoa
học, góp phần làm cho đời sống xã hội ngày càng hiện đại và văn minh hơn. Bởi
vậy, việc rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực
tiễn là điều cần thiết đối với sự phát triển của xã hội và phù hợp với mục tiêu
của giáo dục Toán học.
Mặc dù Sách giáo khoa môn Toán hiện nay đã có những thay đổi lớn về nội
dung theo hướng tích cực và vấn đề gắn liền toán học với thực tiễn đã có được
những quan tâm nhất định. Điều này được thể hiện ở việc Sách giáo khoa mới đã
đưa thêm vào phần toán học ứng dụng - Xác suất. Tuy nhiên ở các nội dung khác
tính thực tiễn ngoài toán học vẫn chỉ dừng lại ở mức giới thiệu là chính, bài tập
chưa phong phú, bài tập Toán có nội dung liên môn và thực tế trong các sách
giáo khoa môn Toán để học sinh học và rèn luyện còn rất ít.
Một vấn đề quan trọng nữa là trong thực tế dạy Toán ở trường phổ thông
một bộ phận giáo viên chỉ quan tâm tới việc truyền thụ kiến thức bộ môn, thiếu
thực hành và liên hệ kiến thức với thực tiễn. Học sinh học Toán chỉ giới hạn
trong phạm vi bốn bức tường của lớp học, thành thử không để ý đến những
tương quan Toán học quen thuộc trong thế giới những sự vật hiện tượng xung
quanh, không biết ứng dụng những kiến thức Toán học đã thu nhận được vào
thực tiễn. Tuy những năm gần đây, việc tăng cường liên hệ với thực tiễn trong
2


quá trình dạy học Toán đã được các giáo viên quan tâm hơn nhưng chưa được
thường xuyên, hiệu quả chưa cao.
Xuất phát từ những thực tế đó và một số kinh nghiệm trong giảng dạy bộ
môn Toán, tôi thấy để có chất lượng giáo dục bộ môn Toán học cao, người giáo
viên ngoài phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực cần khai thác thêm
các hình ảnh, bài toán thực tiễn trong đời sống đưa vào bài giảng bằng nhiều

hình thức khác nhau nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, tạo
niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập bộ môn. Từ những lí do đó tôi chọn
đề tài:
"TĂNG CƯỜNG LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH
DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 10 ".
Thực hiện đề tài này tôi muốn lấy đây làm phần tài liệu phục vụ trực tiếp
cho quá trình giảng dạy của bản thân, đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo
cho các bạn đồng nghiệp.
Đề tài tập trung nghiên cứu về các bài toán thực tiễn gắn với một số chủ
đề trong chương trình Toán 10 và được thể nghiệm trong quá trình dạy học một
số lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Thái Học.
Đề tài được hoàn thành bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,
thực nghiệm.
2. Tên sáng kiến:
"TĂNG CƯỜNG LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH
DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 10".
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: NGUYỄN THỊ THU HẰNG
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thỏi Học
- Số điện thoại: 0987137376.

E_mail:

3


4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Họ và tên: NGUYỄN THỊ THU HẰNG
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học
- Số điện thoại: 0987137376.


E_mail:

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng vào dạy học môn Toán lớp 10 ở
trường THPT.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 09.2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:

NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Mục đích của việc tăng cường liên hệ với thực tiễn trong quá trình dạy
học Toán ở trường Trung học phổ thông
Tăng cường liên hệ với thực tiễn góp phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm
vụ dạy học bộ môn Toán ở trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay
Tăng cường liên hệ với thực tiễn góp phần hoàn thiện một số tri thức và kĩ
năng toán học cần thiết cho học sinh
Trong quá trình liên hệ với thực tiễn, thông qua một yếu tố lịch sử, một ứng
dụng Toán học nào đó.
Còn thông qua các ứng dụng Toán học, học sinh sẽ được rèn luyện những
kĩ năng trên các bình diện khác nhau sau:
- Kĩ năng vận dụng tri thức trong nội bộ môn Toán.
- Kĩ năng vận dụng tri thức Toán học vào các môn học khác nhau.
- Kĩ năng vận dụng Toán học vào đời sống.

4


Tăng cường liên hệ với thực tiễn giúp hình thành và phát triển thế giới
quan duy vật biện chứng cho học sinh
Dạy học Toán theo hướng tăng cường liên hệ với thực tiễn sẽ góp phần làm

rõ mối quan hệ biện chứng giữa Toán học và thực tiễn: Toán học bắt nguồn từ
thực tiễn và trở về phục vụ thực tiễn.
Tăng cường liên hệ với thực tiễn góp phần rèn luyện và phát triển các
năng lực trí tuệ cho học sinh
Môn Toán có tiềm năng rất lớn trong việc góp phần rất lớn trong việc phát
triển năng lực trí tuệ chung cho học sinh như tư duy trừu tượng, tư duy lôgic, tư
duy biện chứng, rèn luyện các trí tuệ cơ bản như phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái quát hóa…, các phẩm chất tư duy như linh hoạt, độc lập, sáng tạo… Chính
trong quá trình dạy học theo hướng tăng cường liên hệ với thực tiễn mà các năng
lực trí tuệ này được hình thành và phát triển.
Tăng cường liên hệ với thực tiễn nhằm giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội
Cũng như các bộ môn khác, quá trình dạy học Toán phải là một quá trình
thống nhất giữa dạy chữ và dạy người. Muốn vậy cần khai thác tiềm năng đặc
thù của môn Toán so với các môn học khác để đóng góp vào việc thực hiện
mục tiêu này.
Trong quá trình dạy Toán ta cần tranh thủ đưa ra những số liệu về công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vào những đề toán trong trường hợp có thể.
Chẳng hạn những bài toán có nội dung thực tế giải bằng cách lập phương trình
hoặc hệ phương trình.
Cũng có thể khai thác một số sự kiện về lịch sử Toán học có liên quan tới
truyền thống dân tộc.
Tăng cường liên hệ với thực tiễn nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức
cơ bản. Đồng thời phát hiện, phát triển và bồi dưỡng năng lực ứng dụng toán
học của học sinh, góp phần tạo cơ sở để học sinh học tiếp hoặc đi vào cuộc
sống lao động. Từ đó phát triển các năng lực cần thiết cho người học.
5


Tăng cường liên hệ với thực tiễn nhằm thực hiện nguyên tắc dạy học

vận dụng vào môn Toán.
Hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn phải được chọn lọc để nội dung
sát với đời sống thực tế, sát với quá trình lao động sản xuất và đảm bảo tính
đa dạng về nội dung.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Vấn đề liên hệ với thực tiễn trong Chương trình và Sách giáo khoa
Thực tế thì sách giáo khoa toán hiện nay đã có những thay đổi lớn về nội
dung theo hướng tích cực và vấn đề gắn liền toán học với thực tiễn đã có được
những quan tâm nhất định. Điều này được thể hiện ở việc sách giáo khoa mới đã
đưa thêm vào phần toán học ứng dụng - Xác suất. Tuy nhiên ở các nội dung khác
tính thực tiễn ngoài toán học vẫn chỉ dừng lại ở mức giới thiệu là chính, bài tập
chưa phong phú.
2.2. Thực trạng liên hệ kiến thức môn Toán với thực tiễn trong dạy học Toán
Qua tìm hiểu thực tế giảng dạy và sau nhiều năm dạy học, thông qua dự
giờ và trao đổi với các đồng nghiệp. Tôi thấy rằng, hiện nay việc tăng cường liên
hệ với thực tiễn trong quá trình dạy học Toán ở trường phổ thông đã được các
giáo viên quan tâm nhưng chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG LIÊN HỆ VỚI THỰC
TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN TOÁN 10
1. Biện pháp 1: Gợi động cơ từ các tình huống trong thực tiễn
Tiết dạy có gây được sự chú ý của học sinh hay không nhờ vào người giáo
viên rất nhiều. Trong đó phần mở đầu đặc biệt quan trọng, nếu ta biết đặt ra một
tình huống thực tiễn hoặc một tình huống giả định nhằm kích thích hứng thú học
tập cho học sinh, làm cho việc học tập trở nên tự giác, tích cực, chủ động bài
học sẽ cuốn hút được sự chú ý của học sinh trong tiết dạy.
Gợi động cơ không phải là việc đặt vấn đề một cách hình thức mà phải giúp
biến những mục tiêu sư phạm thành mục tiêu của cá nhân học sinh nhằm tạo ra
động lực bên trong thúc đẩy họ hoạt động. Việc khai thác các ví dụ thực tế trước
6



khi trình bày kiến thức cũng là thực hiện gợi động cơ mở đầu bằng cách xuất
phát từ nội dung thực tế. Cách gợi động cơ này dễ hấp dẫn, lôi cuốn học sinh,
tạo điều kiện để các em thực hiện tốt các hoạt động kiến tạo tri thức trong quá trình
học tập về sau. Khi gợi động cơ mở đầu xuất phát từ thực tế, có thể nêu lên:
- Thực tế gần gũi xung quanh học sinh
- Thực tế xã hội rộng lớn (kinh tế, kĩ thuật, quốc phòng,…)
- Thực tế ở những môn học và khoa học khác.
Ta cần chú ý các vấn đề sau:
- Cần đảm bảo tính chân thực.
- Không đòi hỏi quá nhiều tri thức bổ sung.
- Con đường từ lúc nêu cho đến lúc giải quyết vấn đề càng ngắn càng tốt.
Ví dụ: Khi dạy học về “Các phép toán trên tập hợp” có thể gợi động cơ
mở đầu từ bài toán sau:
Lớp 10A5 có 41 học sinh, có 15 bạn được xếp loại học lực giỏi, 20 bạn
được xếp loại hạnh kiểm tốt, trong đó có 10 bạn vừa đạt học lực giỏi, vừa có
hạnh kiểm tốt. Hỏi lớp 10A5 có bao nhiêu bạn được tuyên dương, biết muốn
được tuyên dương bạn đó phải đạt học lực giỏi hoặc có hạnh kiểm tốt?
Học sinh có thể đưa ra các con số khác nhau 35, 10, 25, 45,..Bài toán sẽ
được giảisau khi học nội dung bài mới.
Việc dẫn dắt bài học bằng các ví dụ thực tế cũng là gợi động cơ mở đầu từ
thực tế. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng gợi động cơ xuất phát từ thực tế không phải
bao giờ cũng thực hiện được. Chính vì vậy ta cần xác định rõ những vấn đề nào có
thể gợi động cơ từ các tình huống trong thực tế và những vấn đề sẽ gợi động cơ từ
các tình huống trong nội bộ toán học. Chẳng hạn, trong chương trình Toán 10 với
chủ đề Mệnh đề, Tập hợp, Sai số, Vectơ, Bất phương trình,… hoàn toàn có thể gợi
động cơ từ những tình huống trong thực tế rất gần gũi với học sinh.
2. Biện pháp 2: Củng cố kiến thức bởi các bài toán thực tiễn
Đối với hoạt động củng cố kiến thức, có thể dùng hình thức liên hệ với thực
tiễn, ta có thể cho học sinh ứng dụng kiến thức vừa học vào giải quyết một bài

7


toán thực tiễn nào đó. Trong khâu này, ta nên tăng cường đưa vào những bài tập
mà quá trình giải chúng thực chất là ứng dụng các kiến thức toán để giải quyết
các tình huống trong các môn học khác hoặc trong thực tiễn lao động, sản xuất,
đời sống. Làm như vậy sẽ giúp cho học sinh có những hình ảnh, những thể hiện
thực tế làm "chỗ tựa" cho nội dung kiến thức toán học, hình thành những biểu
tượng ban đầu đúng về nội dung kiến thức đang học.
Ví dụ: Khi dạy bài “Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn”, đây là một trong
những nội dung điển hình có thể khai thác được nhiều dạng toán gần gũi với đời
sống thực tiễn như: Bài toán vận tải, bài toán sản xuất, bài toán thực đơn, bài
toán đầu tư, bài toán pha trộn,…
Tuy nhiên khi trình bày nội dung này trong sách giáo khoa Toán 10 hiện
hành, chỉ đưa ra duy nhất một ví dụ về bài toán có nội dung thực tiễn, đó là ví dụ
trong mục “ Áp dụng vào một bài toán kinh tế”
Ta có thể thay thế hoặc lồng ghép một số ví dụ có nội dung thực tiễn tương
đương, cũng có thể thêm một số bài tập cho học sinh khá giỏi để tạo cơ hội phát
triển năng lực cho từng đối tượng học sinh. Chẳng hạn ta có thể củng cố bởi
một số ví dụ:
Ví dụ 1: Một công ty cần thuê xe vận chuyển 140 người và 9 tấn hàng. Nơi
cho thuê xe chỉ có 10 xe hiệu HUYNDAI và 9 xe hiệu FORD. Một chiếc xe
HUYNDAI có thể chở 20 người và 0,6 tấn hàng. Một chiếc xe FORD có thể
chở 10 người và 1,5 tấn hàng. Tiền thuê một xe hiệu HUYNDAI là 4 triệu
đồng, một xe hiệu FORD là 3 triệu đồng. Hỏi phải thuê bao nhiêu xe mỗi loại
để chi phí thấp nhất?

0 ≤ x ≤ 10
0 ≤ y ≤ 9


Lời giải: Bài toán có nghĩa là tìm x, y thỏa mãn 
y 20x + 10y ≥ 140
0,6x + 1,5y ≥ 9
14
sao cho T= 4x+ 3y đạt giá trị nhỏ nhất.
B
A
9
8

6
I
O

C
7 10

x
15


Trên hình vẽ miền nghiệm của hệ bất phương trình là miền tứ giác IABC kể cả
biên: I(5; 4), A(2,5; 9), B(10; 9), C(10; 2).
T= 4x+3y đạt giá trị nhỏ nhất tại một trong các đỉnh của tứ giácIABC. Tính
giá trị của biểu thức T= 4x+3y tại tất cả các đỉnh của tứ giác IABC, ta thấy T
nhỏ nhất khi x = 5, y = 4.
Ví dụ 2: Một xưởng sản xuất hai loại sản phẩm, mỗi kg sản phẩm loại I cần
2kg nguyên liệu và 30 giờ, đem lại mức lãi 40000 đồng. Mỗi kg sản phẩm loại II
cần 4kg nguyên liệu và 15 giờ, đem lại mức lãi 30000 đồng. Xưởng có 200kg
nguyên liệu và 120 giờ làm việc. Nên sản xuất mỗi loại sản phẩm bao nhiêu để

có mức lãi cao nhất?

x ≥ 0
y ≥ 0

Lời giải: Bài toán có nghĩa là tìm x, y thỏa mãn 
x + 2y ≤ 100
2x + y ≤ 80
sao cho L= 4x+3y đạt giá trị lớn nhất.
y

F

80

50 C
40

I

O

D
20 40

E x
100

Trên hình vẽ miền nghiệm của hệ bất phương trình là miền tứ giác OCID
kể cả biên; C(0; 50), D(40; 0), I(20; 40).

L= 4x+3y đạt giá trị lớn nhất tại một trong các đỉnh củatứ giác OCID. Tính
giá trị của biểu thức L= 4x+3y tại tất cả các đỉnh của tứ giác OCID, ta thấy L lớn
nhất khi x = 20, y = 40.
9


Ví dụ: Khi dạy bài “Bất đẳng thức” ta có thể củng cố bởi những bài toán có
nội dung thực tiễn như:
Ví dụ: Người ta phải cưa một thân cây hình trụ có đường kính 1m, chiều
dài 8m để được một cây xà hình khối chữ nhật như hình vẽ. Hỏi cây xà phải có
tiết diện như thế nào để thể tích của khối gỗ sau khi cưa xong đạt cực đại?Tính
thể tích khối gỗ sau khi cưa xong?

Lời giải: Gọi x, y(m) là các cạnh của tiết diện.
Theo Định lí Pitago ta có: x 2 + y 2 = 12 (đường kính của thân cây là 1m).
Thể tích của cây xà sẽ cực đại khi diện tích của tiết diện là cực đại, nghĩa là
khi

x .y

cực đại.
1
2

Ta có: x 2 + y 2 ≥ 2xy ⇒ xy ≤ . Dấu
Vậy tiết diện là hình vuông cạnh
V=

" ="


xảy ra khi x = y =

1
.
2

1
, thể tích khối gỗ sau khi cưa xong là:
2

1 1
× ×8 = 4m3 .
2 2

Với những bài toán có nội dung thực tiễn như trên, việc vận dụng kiến thức
môn toán để giải chúng không quá khó khăn khi học sinh đã nắm vững kiến thức
toán ở nội dung này. Tuy nhiên, một khó khăn là lời văn thường dài có thể ảnh
hưởng tới thời lượng giảng dạy trên lớp. Để khắc phục khó khăn này giáo viên
10


cần in sẵn đề để phát cho học sinh hoặc sử dung máy chiếu như vậy có thể tăng
cường được nhiều bài tập.
3. Biện pháp 3: Tăng cường các bài toán thực tiễn bằng phương pháp tích
hợp liên môn
Việc tăng cường các ứng dụng ngoài toán học sẽ làm rõ hơn vai trò công cụ
của môn toán trong các môn học khác ở trường phổ thông và trong đời sống lao
động sản xuất. Đồng thời bước đầu giúp học sinh có năng lực thích ứng, năng
lực thực hành, hình thành năng lực giao tiếp Toán học.
Ví dụ khi dạy bài “Mệnh đề”:

Ở mục: Khái niệm mệnh đề
Qua ví dụ về mệnh đề: “Phanxiphang là đỉnh núi cao nhất thế giới” ta có
thể tích hợp môn Địa lí bằng cách:
Tìm hiểu về đỉnh núi Phan-xi-păng (Lào Cai) cao 3134m. Đây là đỉnh núi
cao nhất Đông Dương (nóc nhà của Đông Dương). Đây cũng là nơi tham quan,
du lịch sinh thái, nghiên cứu, thám hiểm quan trọng của Việt Nam. Trên dãy
Hoàng Liên Sơn, có nhiều động thực vật quí cần bảo vệ khai thác hợp lí.
Tìm hiểu về đỉnh núi cao nhất thế giới: Đỉnh Ê-vơ-ret của dãy Hi-ma-lay-a
thuộc Nê-Pan. Đây là địa điểm du lịch, thể thao mạo hiểm, thám hiểm của nhiều
nhà khoa học, trong đó có cả Việt Nam.
Tìm hiểu về đỉnh núi Tam Đảo của Vĩnh Phúc: Núi có tên Tam Đảo vì ở
đây có ba ngọn núi cao nhô lên trên biển mây. Đó là Thạch Bàn, Thiên Nhị và
Phủ Nghĩa. Ngọn cao nhất có độ cao tuyệt đối là 1590m. Trên dãy Tam Đảo có
khu du lịch Tam Đảo với phong cảnh núi non hùng vĩ, khí hậu mát mẻ, là nơi
nghỉ mát lí tưởng, hấp dẫn.
Qua ví dụ mệnh đề: “Quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa là của Việt Nam”ta
có thể tích hợp môn giáo dục công dân bằng cách:
Giáo viên có thể sưu tầm, cho cả lớp xem một số hình ảnh về Hoàng Sa và
Trường Sa.
11


Tìm hiểu về Hoàng Sa và Trường Sa: Hoàng Sa và Trường Sa là hai quần
đảo nằm giữa biển đông, như tấm lá chắn cho các đất liền dọc bờ biển nước ta từ
Quảng Trị tới Cà Mau. Đó cũng là nơi thể hiện khát vọng vươn xa, ý chí kiên
cường của dân tộc Việt Nam mà thế hệ hôm nay và mai sau phải có trách nhiệm
bảo vệ, gìn giữ và phát huy. Nằm giữa biển Đông, ở một vị trí mang tầm chiến
lược cả về kinh tế và quân sự, quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa ngày càng có
sức hút với nhiều quốc gia trong thời đại mà nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày
càng cạn kiện. Vì vậy, trong 4 thập niên gần đây, quần đảo Trường Sa và Hoàng

Sa đã trở thành điểm nóng của biển đông. Người dân Việt sinh sống và làm ăn ở
nơi đầu sóng ngọn gió này, dù là người chiến sĩ hay những ngư dân đều phải đối
mặt từng giờ từng phút với biết bao thử thách, hiểm nguy rình rập. Họ đã trở
thành biểu tượng của đức quả cảm hi sinh trong chiến đấu và lao động, không ít
người vì chủ quyền của tổ quốc đã vĩnh viễn ra đi, hóa thân vào hồn thiêng đất
nước. Mỗi chúng ta cần ý thức rõ hơn trách nhiệm đối với việc bảo vệ chủ quyền
của đất nước.
Ở mục: Phủ định của một mệnh đề
Ta có thể tích hợp giáo dục công dân( Bảo vệ động vật hoang dã) bằng
cách:
Khi tiếp cận khái niệm “Phủ định của một mệnh đề” giáo viên có thể cho
học sinh xem một số hình ảnh hoặc một đoạn Video về Tê giác(Có nội dung về
sự săn bắn lấy sừng Tê giác trái phép).
Xét các mệnh đề:
“Sừng Tê giác là thần dược”
“Sừng Tê giác không phải là thần dược”
Nếu kí hiệu P là mệnh đề: “Sừng Tê giác là thần dược” thì mệnh đề “Sừng
Tê giác không phải là thần dược” có thể diễn đạt là “không phải P” gọi là mệnh
đề phủ định của P.
12


Ta có thể tích hợp với môn lịch sử bằng cách:
Lấy ví dụ: Cho mệnh đề “Hà Nội không là thủ đô của Việt Nam”
? Hãy phủ định các mệnh đề trên?
Qua đó giáo viên hỏi thêm học sinh về kinh đô/thủ đô của Việt Nam qua
các thời kì lịch sử. Giáo viên giới thiệu ảnh một số di tích kinh đô/thủ đô của
Việt Nam qua một số thời kì.
Ở mục: Mệnh đề kéo theo – Mệnh đề đảo
Ta có thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường bằng cách:

Khi tiếp cận khái niệm, giáo viên có thể yêu cầu học sinh thảo luận và trình
bày hiểu biết của mình về tầm quan trọng, cũng như vai trò của nước đối với sự
sống con người nói riêng và sự sống của hành tinh nói chung.
- Nước đối với cơ thể: Nước chiếm khoảng 60% cơ thể con người. Con
người có thể sống sót nếu nhịn ăn 2 tháng, nhưng không thể tồn tại được nếu
thiếu nước khoảng 3 – 4 ngày.
- Nước đối với cuộc sống hàng ngày: Mọi sinh hoạt sẽ bị đảo lộn nếu
không có nước.
- Nước đối với trái đất: Nước cần thiết cho hoạt động sống của tất cả các
sinh vật, nước có nhiệm vụ quan trọng là điều hòa nhiệt độ của trái đất.
Từ đó đưa ra mệnh đề: “Nếu Trái đất không có nước thì không có sự sống”
Nếu coi P: “Trái đất không có nước”
Q: “ Trái đất không có sự sống”
thì mệnh đề trên có dạng P ⇒ Q .
Qua đó giáo viên nhấn mạnh: Nguồn nước sạch vốn đã khan hiếm và ngày
càng thiếu trầm trọng do sự vô tâm trong cách sử dụng một cách hoang phí và

13


làm ô nhiễm nguồn nước.Mỗi chúng ta phải sử dụng một cách hợp lí không gây
lãng phí, không gây ô mhiễm nguồn nước.
Ở mục: Kí hiệu

∀ (với

mọi )và ∃ (tồn tại)

Ta có thể tích hợp giáo dục an toàn giao thông bằng cách:
Khi củng cố kí hiệu với mọi và tồn tại ta có thể đưa ra yêu cầu:Nêu mệnh

đề phủ định của mệnh đề:“ Tất cả các bạn trong lớp đều thực hiện tốt luật giao
thông”.
Từ đó giáo viên có thể trao đổi với học sinh về tình hình giao thông tại Việt
Nam: Hàng ngày, các em đều tham gia giao thông. Chúng ta ai cũng từng chứng
kiến các vụ tai nạn giao thông xảy ra(đưa ra một số hình ảnh minh họa). Việt
Nam hiện đứng thứ 11 trên thế giới về số nạn nhân tử vong về tai nạn giao
thông. Mỗi ngày trung bình cả nước có khoảng 30 người tử nạn về giao thông.
Thiệt hại về người và tài sản do tai nạn giao thông gây ra đang là thảm họa và có
thể coi là quốc nạn mà chúng ta cần kiên quyết giảm thiểu. Mỗi một cá nhân
phải tự giác chấp hành luật giao thông để xã hội không còn cảnh con mất cha mẹ
gia đình mất đi những người thân yêu nhất của mình.
Ta cần chú ý rằng, ứng dụng Toán học vào các môn học khác không đơn
thuần chỉ là ứng dụng nội dung của nó. Mà cần lưu ý tới việc ứng dụng cả kĩ
năng và phương pháp toán học nói chung cho học sinh. Giáo viên nên khuyến
khích ứng dụng các phương pháp suy luận, kĩ năng tính toán…vào việc học tập
các môn học khác. Chẳng hạn, tính chặt chẽ, có căn cứ trong lập luận, tính hệ
thống, cách diễn đạt,…Chính những ứng dụng các kĩ năng và phương pháp này
sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập các môn học khác. Từ đây làm tăng
hứng thú học tập nói chung và môn Toán nói riêng.
4. Biện pháp 4: Tăng cường các bài toán thực tiễn trong đề kiểm tra
Trong các đề kiểm tra cần chú ý đưa vào các bài toán gần gũi với thực tế
nhằm đánh giá năng lực ứng dụng và mức độ thông hiểu các kiến thức đã học.
14


Những bài kiểm tra là cơ sở quan trọng để giáo viên đánh giá về tình hình
học tập, về tình hình kiến tạo tri thức, rèn luyện kĩ năng của học sinh và cả
vềmặt năng lực, thái độ và phẩm chất của họ. Qua đó cho thầy giáo thấy được
thành công hay thất bại của công việc dạy học làm căn cứ để điều chỉnh quá
trình dạy học về sau, cũng như tạo tiền đề cho việc đi sâu vào giáo dục cá biệt.

Mặt khác kiểm tra cũng giúp cho học sinh ý thức được họ đã đạt được mục
tiêu ở mức độ nào, còn những lỗ hổng hoặc sai sót nào cần phải nỗ lực khắc
phục.
Do đó, trong các đề kiểm tra giáo viên nên đưa vào các bài tập gần gũi với
đời sống thực tế. Qua đó sẽ đánh giá được sâu sắc hơn năng lực ứng dụng và
mức độ thông hiểu các kiến thức đã học của học sinh. Và hơn thế nữa nó sẽ góp
phần rèn luyện ý thức toán học hóa các tình huống trong thực tế và giáo dục văn
hóa Toán học cho học sinh.
III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Bản thân tôi đó tiến hành thực nghiệm sư phạm vận dụng đề tài vào giảng
dạy môn Toán 10 tại lớp 10A5, 10A7 trường PTTH Nguyễn Thái Học nhằm
mục đích kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của việc tăng cường liên hệ với
thực tiễn trong quá trình dạy học môn Toán, đồng thời cũng nhằm kiểm nghiệm
tính đúng đắn của đề tài.
Quá trình thực nghiệm cùng những kết quả rút ra sau thực nghiệm cho thấy
tính khả thi và hiệu quả của đề tài phần nào được khẳng định. Cụ thể:
- Việc liên hệ với thực tiễn trong quá trình dạy học môn Toán đã góp phần
hình thành và rèn luyện cho học sinh ý thức cũng như năng lực vận dụng kiến
thức Toán học vào cuộc sống.
- Sự "cài đặt" một cách khéo léo và phân phối thời gian hợp lí các nội dung
liên hệ với thực tiễn - trên cơ sở những biện pháp đã được trình bày đã làm cho
tôi thực hiện giờ dạy tự nhiên, không miễn cưỡng, tránh được việc áp đặt kiến
thức cho học sinh.
15


- Số lượng và mức độ các vấn đề có nội dung thực tiễn được lựa chọn, cân
nhắc thận trọng, được đưa vào giảng dạy một cách phù hợp, có chú ý nâng cao
dần tính tích cực và độc lập của học sinh, nên học sinh tiếp thu tốt, tích cực tham
gia luyện tập và đạt kết quả tốt.

Nếu trong quá trình dạy học môn Toán, giáo viên quan tâm, giúp học sinh
liên hệ các kiến thức với thực tiễn, thì sẽ hình thành và rèn luyện ý thức "Toán
học hóa các tình huống thực tiễn". Đồng thời góp phần quan trọng vào việc
nâng cao hiệu quả dạy học môn Giải tích và hoàn thành nhiệm vụ giáo dục toàn
diện của trường THPT.
Trong quá trình thực nghiệm khi dạy bài: “Mệnh đề” tôi tiến hành một bài
kiểm tra để đánh giá.
a) Nội dung đề kiểm tra:
Câu 1: Trong các câu sau, câu nào là mệnh đề, câu nào không phải mệnh đề?
a) Yêu thế!
b) Nếu gió mùa Đông Bắc về thì trời trở lạnh.
c) 3 – 5 = 2.
d) Bạn ơi, cho mình mượn quyển sách?
Câu 1: Xét tính đúng-sai của các mệnh đề sau:
a) Đảo Hoàng Sa thuộc Đà Nẵng.
b) x ≥ 2 ⇔ x 2 ≥ 4 .
c) ∀ x ∈ R : x 2 + x + 3 ≠ 0
d) Pari là thủ đô của nước Pháp.
Câu 2: Lập mệnh đề đảo của mệnh đề:
P: “Tam giác cân có hai trung tuyến bằng nhau”

16


Câu 3: Phát biểu mệnh đề sau bằng cách sử dụng khái niệm “điều kiện cần
và đủ”:
P: “Phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi biệt thức
của nó dương”
Câu 4: Phát biểu mệnh đề phủ định của mệnh đề sau:
P: “Có một học sinh của lớp không thích học môn Toán”

Câu 5: Cho 6 ví dụ mệnh đề đúng nói về: Biển đảo, môi trường, an toàn
giao thông.
b) Kết quả bài kiểm tra

Điểm
Lớp
10A5
10A7

Tổng

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

0

0

0

0

0

5

7

9

8

6

5

40

0

0


0

0

0

8

11

13

7

2

0

41

17

số bài


KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN
Đề tài đã được bản thân tôi triển khai giảng dạy tại các lớp 10A5, 10A7
trường THPT Nguyễn Thái Học năm học 2019-2020, tính khả thi và hiệu quả
của đề tài được khẳng định. Học sinh rất hứng thú với bài học, chất lượng học

tập bộ môn được nâng cao rõ rệt. Sự "cài đặt" một cách khéo léo và phân phối
thời gian hợp lí các nội dung liên hệ với thực tiễn - trên cơ sở những biện pháp
đã được trình bày sẽ làm giờ dạy tự nhiên, không miễn cưỡng, tránh được việc
áp đặt kiến thức cho học sinh. Giúp học sinh liên hệ các kiến thức với thực tiễn,
sẽ hình thành và rèn luyện ý thức "Toán học hóa các tình huống thực tiễn".
Đồng thời góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán
và đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay ở trường THPT.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Đề tài có thể dùng cho tất cả các giáo viên giảng dạy Toán THPT dạy cho
học sinh lớp 10 THPT.
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Trong năm học 2019 - 2020 khi giảng dạy môn toán lớp 10 tại trường
THPT Nguyễn Thái Học tôi đã vận dụng đề tài trực tiếp giảng dạy trên các lớp
10A5, 10A7 và đã đạt được một số kết quả nhất định:
Đã rèn luyện được cho học sinh khả năng tự lực, nhạy bén trong cuộc sống,
khả năng vận dụng các kiến thức đó học để giải quyết các bài toán trong thực tế.
Khi tôi chưa áp dụng đề tài này thì tỉ lệ học sinh yêu thích bộ môn chưa
nhiều. Từ đó dẫn đến kết quả học tập của học sinh cũng thấp. Sau khi tôi áp
dụng sáng kiến vào bài giảng thì học sinh rất hứng thú với bài học, tỉ lệ học sinh
thích học bộ môn tăng lên rõ rệt, chất lượng học tập bộ môn được nâng cao.

18


11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu
Số Tên tổ chức/cá nhân

Địa chỉ


TT

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

1

Nguyễn Thị Thu Hằng

2

Tạ Thị Hồng Yến

...., ngày.....tháng......năm......
Thủ trưởng đơn vị/
(Ký tên, đóng dấu)

Trường THPT Nguyễn
Thái Học
Trường THPT Nguyễn
Thái Học

…..ngày.....tháng......năm......
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

Giảng dạy môn Toán 10
Giảng dạy môn Toán 10


Vĩnh Yên, ngày 25 tháng 02 năm 2020
Tác giả sáng kiến

Nguyễn Thị Thu Hằng

19



×