Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN một số biện pháp XD trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.16 KB, 19 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Nói đến giáo dục Mầm Non hiện nay là nói đến nền móng của sự phát triển
khoa học kỹ thuật và đem lại sự thịnh vượng cho một nền kinh tế quốc dân. Vì
lẽ đó có thể coi giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển. Có thể khẳng định rằng
không có giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối
với kinh tế, văn hóa. Chính nhờ có giáo dục mà các di sản tư tưởng và kỹ thuật
của thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau. Các di sản này được tích lũy ngày
càng phong phú làm cho xã hội ngày càng phát triển. Chính vì vậy từ chủ trương ,
nhận thức , quyết tâm xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia để nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của nhà trường.
Ngoài ra, “Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”, “Nhà trường phải
gắn liền với gia đình và xã hội”; Do đó, xây dựng trường chuẩn quốc gia không
phải là đơn phương của nhà trường mà là của toàn xã hội. Vấn đề là vậy, nhưng
làm thế nào để xã hội cùng tham gia, cái đó còn phụ thuộc vào năng lực trong công
tác xã hội của người quản lí. Người quản lí phải biết cách tham mưu, biết tìm cơ
hội để tuyên truyền nâng cao nhận thức trong các nhóm đối tượng mà mình cần
huy động. Một khi đã hiểu về mục đích, ý nghĩa, chủ trương về xây dựng trường
chuẩn quốc gia thì tính đồng thuận trong thực hiện giữa nhà trường và xã hội sẽ
được nâng cao hơn, việc huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia sẽ dễ dàng
hơn, kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia đề ra dễ thành công hơn.
Chính vì vậy, việc tuyên truyền nhận thức về chủ trương xây dựng trường
chuẩn quốc gia và huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia xây trường học
là hai yếu tố không thể thiếu được trong quá trình triển khai xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia. Nằm trong kế hoạch xã xây dựng Nông thôn mới vì vậy mà tiêu
chí xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là một trong 19 tiêu chí xây dựng Nông
thôn mới của địa phương, chính vì vậy mà người làm công tác quản lý cần tranh
thủ sự đầu tư của các cấp lãnh đạo để cùng xây dựng trường chuẩn quốc gia,
nhằm đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất đáp ứng được nhu cầu học tập của con em
nhân dân địa phương.


Trong những năm qua và nhất là hiện nay, trong giai đoạn đổi mới giáo
dục, Đảng và nhà nước đã có những chỉ thị biện pháp tăng cường cơ sở vật chất
kỹ thuật cho các trường học để thực hiện đổi mới đồng bộ về nội dung phương
pháp, phương tiện dạy học.
Trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước, trong đó có đổi mới giáo dục,
nhận thức tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục và đào tạo trong chiến lược phát
triển con người, nguồn nhân lực mới, bên cạnh việc đổi mới chương trình giáo
dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, Đảng và Nhà nước ta đã rất coi
trọng yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật của các nhà trường và đã tập trung lãnh đạo,
1


chỉ đạo chính quyền các cấp, ngành giáo dục xây dựng mới, cải tạo tu bổ, nâng
cấp cơ sở vật chất các trường học một cách mạnh mẽ, chủ trương xã hội hoá
giáo dục, tập trung đầu tư ngân sách cho giáo dục, tranh thủ các dự án của các tổ
chức quốc tế, các tổ chức nhân đạo, huy động từ nhân dân để xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị cho nhà trường. Nhận thức được tình hình đó tôi đã
xác định việc nâng cao chất lượng toàn diện trong nhà trường là một vấn đề cần
thiết, cho nên tôi đã lựa chọn đề tài “ Một số biện pháp xây dựng trường mầm
non đạt chuẩn Quốc gia” nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo
dục của nhà trường đạt hiệu quả.
2. Tên sáng kiến kinh nghiệm
Một số biện pháp xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Hoàng Thị Ngọc Nhẫn
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường mầm non Hướng Đạo - huyện Tam
Dương – Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0962295111
- Gmail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Hoàng Thị Ngọc Nhẫn

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia trên địa bàn huyện Tam
Dương - tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu
Tháng 2/2018- 2/2019.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Nội dung của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở lý luận khoa học liên quan đến xây dựng trường mầm non
đạt chuẩn Quốc gia
Từ năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thông tư số:
02/2014/TT – BGDĐT ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Bộ GD&ĐT về việc Ban
hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia thay thế cho
Quyết định 36/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/7/2008 của Bộ GD&ĐT về việc
ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia .
Theo quy định chung, một trường đạt chuẩn quốc gia phải đạt 5 tiêu
chuẩn: tổ chức quản lí; đội ngũ giáo viên và nhân viên; chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; qui mô trường lớp, cơ sở vật chất (CSVC)và thiết bị; xã hội hóa
giáo dục (XHHGD); đây là điều kiện vững chắc để góp phần xây dựng một nền
giáo dục phát triển trong tương lai.
Chính vì vậy, từ nhiều năm nay, các cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương các cấp, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường trên địa bàn huyện Tam
2


Dương đã tập trung huy động các nguồn lực, tích cực xây dựng và hoàn thiện
các tiêu chuẩn theo quy định, để được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia. Từ
khi có thông tư số: 02/2014/TT – BGDĐT ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Bộ
GD&ĐT về việc Ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia thay thế cho Quyết định 36/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/7/2008 của Bộ
GD&ĐT về việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia.

Sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam trong những năm qua là sự
chuyển đổi mạnh mẽ từ nội dung, phương pháp, mục tiêu thay đổi theo từng thời
kỳ của cách mạng Việt Nam, thay đổi theo xu hướng phát triển đi lên của thời
đại, sự bùng nổ của công nghệ thông tin đặt ra yêu cầu đối với đội ngũ nhà giáo
phải thường xuyên bồi dưỡng để cập nhật về phương pháp, tri thức khoa học đáp
ứng với sự phát triển nhanh chóng của thời đại.
Trước yêu cầu chung có tính chất toàn ngành, việc xây dựng trường chuẩn
Quốc gia ở trường mầm non Hướng Đạo đã có sự nghiên cứu vận dụng cho phù
hợp, sát thực với tình hình địa phương, nhưng phải đáp ứng nhu cầu chung. Trên
cơ sở của sự phát triển các nhân tố ảnh hưởng cần vận dụng, phát huy các điểm
mạnh khắc phục những tồn tại để công tác xây dựng trường chuẩn đạt hiệu quả,
thiết thực, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường.
7.2. Thực trạng về việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia ở trường
Mầm non Hướng Đạo – huyện Tam Dương – Tỉnh Vĩnh Phúc
7.2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường
Trường mầm non Hướng Đạo được thành lập từ năm 1976, ngày đầu mới
thành lập là trường mẫu giáo có 2 nhóm lớp với 50 học sinh với tổng số 5
CBGV, cơ sở vật chất của trường 100% là nhà kho hợp tác xã, trình độ CBGV
còn chưa đạt chuẩn, giáo viên chưa qua lớp đào tạo. Tuổi đời, tuổi nghề còn non
trẻ chưa có kinh nghiệm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Năm 2001 là trường MN bán công, đến ngày 01 tháng 01 năm 2010 được
chuyển đổi sang trường mầm non công lập. Đến nay nhà trường, các khu lẻ, có
khu trung tâm, nhà hành chính quản trị mới có đầy đủ các phòng chức năng, dãy
nhà 2 tầng đã được xây xong với 6 phòng học xây dựng kiên cố đã có mái che
đảm bảo cho việc học tập, vui chơi của trẻ, khuôn viên sạch sẽ, có bồn hoa, cây
bóng mát, sân chơi có một số loại đồ chơi ngoài trời cho trẻ vui chơi. Đến nay
nhà trường có bếp ăn một chiều đúng quy cách, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm.Cuối năm 2017 nhà trường đã được công nhận trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia mức độ1.
Nhà trường có tổng số 28 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trong đó đạt

chuẩn trở lên 28/28 đạt 100%; trên chuẩn 25/28 đạt 89.3%, đạt chuẩn 3/28 đạt
10,7%. Đội ngũ giáo viên nhà trường vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ,
nhiều giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp huyện. Ban giám hiệu có uy tín,
3


có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có sức khỏe, có đủ
năng lực để triển khai thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Năm học 2018-2019 toàn trường có tổng số 24 nhóm lớp với 653 trẻ, có 653 trẻ
ăn bán trú tại trường đạt 100%. Tỉ lệ bé chăm 91,38%, bé ngoan đạt 98,63%, bé
sạch 100%, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 5,1% và thể thấp còi là 5.7%.
Chất lượng đội ngũ và chất lượng giáo dục của nhà trường ngày được
nâng cao được duy trì ổn định và phát triển.
* Thuận lợi:
- Trường Mầm Non Hướng Đạo được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của
Phòng GD&ĐT, sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy - HĐND- UBND xã Hướng
Đạo, sự phối kết hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể địa phương tạo mọi
điều kiện và nay đã đạt trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, có nhiều kinh
nghiệm trong việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non, năng động, sáng tạo
trong chăm sóc giáo dục trẻ. Không có vi phạm nào từ GV đối với trẻ.
- Các bậc phụ huynh nhiệt tình ủng hộ góp phần để nâng cao chất lượng
GD trẻ.
* Khó khăn:
Năm học 2018-2019, cơ sở vật chất của trường đã có nhiều chuyển biến
tích cực, xong còn thiếu: Một số phòng học, và một số trang thiết bị phục vụ
cho công tác giảng dạy đặc biệt là các trang thiết bị hiện đại (máy tính, máy
chiếu, máy phô tô, các thiết bị nghe nhìn....)
Nhà trường có 01 khu trung tâm và 03 khu lẻ lên việc quản lý, và tổ chức
trao đổi thảo luận gặp chia sẻ về gương người tốt việc tốt hay những kinh

nghiệm sáng kiến hay còn gặp nhiều khó khăn .
-Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tuyên truyền qua mạng
intnet còn gặp nhiều khó khăn vì nhà trường có ít máy tính và kỹ năng thực
hành của giáo viên còn hạn chế.
Một số giáo viên được đào tạo không chính quy, trình độ chuyên môn còn
hạn chế. Một số giáo viên mới ra trường còn thiếu kinh nghiệm và kỷ năng sư
phạm đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giáo dục.
Việc quan tâm chăm sóc con em của một số phụ huynh chưa đáp ứng với
nhu cầu giáo dục ngày càng cao hiện nay. Phụ huynh học sinh chưa nắm rõ quan
điểm giáo dục hiện nay, thái độ hợp tác giáo dục trẻ chưa rõ ràng, chưa thống
nhất với nhà trường.
Công tác xã hội hóa giáo dục, tuyên truyền về bậc học còn gặp nhiều khó
khăn vì phần lớn phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến bậc học và phó mặc
việc học tập của con em mình cho nhà trường.
4


Hiện tại số giáo viên trẻ mới được bổ sung chỉ là giáo viên hợp đồng
ngắn hạn đây cũng là phần hạn chế việc thực hiện các hoạt động, các phong
trào chưa có nhiều kinh nghiệm. Việc giáo dục đội ngũ trẻ trở thành những tấm
gương sư phạm mẫu mực đặt ra cho lãnh đạo nhà trường còn nặng nề và cần
thiết. Từ những thuận lợi và khó khăn nêu trên tôi đã mạnh dạn đưa ra một số
biện pháp phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đơn vị theo hướng đi của riêng
mình nhằm giúp đơn vị đạt được mục tiêu đã đưa ra.
7.2.2. Thực trạng về xây dựng trường chuẩn Quốc gia ở trường Mầm non
Hướng Đạo – huyện Tam Dương – Tỉnh Vĩnh Phúc
* Thực trạng công tác tổ chức và quản lý
- Công tác quản lý của nhà trường qua nghiên cứu đối chiếu với quy định
của tiêu chuẩn công nhận trường chuẩn quốc gia thì tiêu chí này nhà trường đạt
- Công tác tổ chức:

+ Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có thời gian làm công tác quản lý liên
tục trong ngành giáo dục mầm non, ít nhất là 5 đến 10 năm đối với hiệu trưởng và
3 năm đối với các phó hiệu trưởng, Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng nhà trường
đã có bằng Cao đẳng , Đại học sư phạm mầm non, đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp
vụ quản lý giáo dục và lý luận chính trị theo quy định; có ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn; Hằng năm, hiệu trưởng
được cấp quản lý giáo dục trực tiếp đánh giá xếp loại từ khá trở lên theo quy định
của chuẩn hiệu trưởng trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có
đủ số lượng phó hiệu
trưởng theo quy định.
+ Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có năng lực quản lý và tổ chức các
hoạt động của trường mầm non, nắm vững Chương trình giáo dục mầm non; có
phẩm chất đạo đức tốt, được giáo viên, cán bộ, nhân viên trong trường và nhân
dân địa phương tín nhiệm; hằng năm đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên.
Tiêu chí này nhà trường đạt theo quy định trường chuẩn quốc gia mức độ 1
* Đối với giáo viên và nhân viên
- Số lượng:
- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên 28đ/c (trong đó BGH 03, giáo viên
23, nhân viên 02)
- Trình độ đào tạo chuẩn: 28/28 =100%
* Ưu điểm: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đều có trình độ
đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn đảm bảo theo quy định. Có tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ. Luôn cố gắng lỗ lực hết
mình vì sự nghiệp “trồng người” đã lựa chọn. Hằng năm, có ít nhất 70% số giáo
viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến và có chiến sĩ thi đua từ cấp cơ
sở trở lên. Không có cán bộ, giáo viên, nhân viên nào bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên, không có giáo viên yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ;
5



* Nhược điểm: Số lượng giáo viên còn thiếu theo quy định của điều lệ
trường mầm non nhiều (18 người)
Số giáo viên trẻ mới được bổ sung hàng năm hầu hết là giáo viên hợp đồng
ngắn hạn phần nào ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
- Các tổ chuyên môn hoạt động theo quy định của Điều lệ trường mầm non;
- Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
- Có quy hoạch phát triển đội ngũ, có kế hoạch bồi dưỡng để tăng số
lượng giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo;
- Thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng
hè, bồi dưỡng chuyên đề theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- 100% giáo viên có kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
*Tiêu chí chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
- 100% các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong trường được tổ chức cho trẻ ăn
bán trú tại trường
- 100% trẻ được bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần, không xảy ra
dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm nhà trường
- 100% trẻ được khám sức khoẻ định kỳ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
- Tỉ lệ chuyên cần của trẻ: đạt 95% trở lên đối với trẻ 5 tuổi, 90% trở lên
đối với trẻ ở các độ tuổi khác.
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng về chiều cao và cân nặng đầu năm của nhà trường cao.
- 100% trẻ bị suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải
thiện tình trạng dinh dưỡng.
- 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non. 100% trẻ 5
tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. 100% trẻ dưới 5
tuổi được học 2 buổi/ngày.
- 100% trẻ khuyết tật học hoà nhập và được đánh giá có sự tiến bộ.
Biểu 1: Biểu tổng hợp cân nặng, chiều cao đầu năm.
Cân nặng
Stt Khối TS BT


%

B.

%

phì

%

dv

Sd

% BT

%

dn

TC
Đ1

%

TC
Đ2

%


1

NT

66

92,5

0

0

5

7,5

0

0

61

92,5

5

7,5

0


0

2

MG

588 566 94,6

0

0

37

5,4

0

0

545

92,7

43

7,3

0


0

654 617 94,4

0

0

37

5,6

0

0

606

92,7

48

7,3

0

0

Tổng


61

Sd

Chiều cao

Nhìn vào biểu tổng hợp ta thấy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân5,6%
thể thấp còi là 7,3%
*Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị
6


Năm học 2018-2019 toàn trường có 24 nhóm lớp với tổng số 653 trẻ,
trong đó mẫu giáo 20 lớp, nhà trẻ 4 nhóm. Hầu hết trẻ đến trường đúng độ tuổi
và được học theo đúng chương trình quy định tuy nhiên tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
thể thấp còi đầu năm còn cao, nề nếp ăn ngủ của trẻ còn chưa có khoa học, nhà
trường có 100% trẻ ăn bán trú, Nhưng phần lớn trẻ đầu năm còn chưa có nề nếp
học tập và vui chơi, chưa mạnh dạn tham gia vào các hoạt động cùng cô.
Biểu 2 : Về trang thiết bị dạy học đầu năm
STT

Lớp

Tổng số trẻ

đồ dùng cá
nhân (Bộ)

Đồ dùng học

liệu (bộ)

1

5A1

36

36

38

2

5A2

35

35

37

3

5A3

38

38


41

4

5A4

37

37

39

5

5A5

40

40

42

6

5A6

36

36


37

7

4A1

31

31

32

8

4A2

33

33

34

9

4A3

26

26


28

10

4A4

25

35

35

11

4A5

21

38

40

12

4A6

20

37


38

13

4A7

28

40

40

14

3A1

24

36

37

15

3A2

28

31


32

16

23

33

35

17

3A3
3A4

23

26

27

18

3A5

23

35

37


19

3A6

21

38

40

20

3A7

38

37

39

21

2A1

15

40

40


22

2A2

16

36

36

23

2A3

18

31

32

Ghi chú

7


2A4

24
Cộng


16

33

34

651

651

870

Nhìn vào biểu tổng hợp ta thấy trẻ đến trường đầu năm còn thiếu đồ dùng
học tập và đồ dùng cá nhân
* Địa điểm trường: Nhà trường có 3 điểm trường, Khu trung tâm trường
mầm non đặt tại trung tâm khu dân cư, thuận lợi cho trẻ đến trường, đảm bảo
các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường.
*Yêu cầu về thiết kế, xây dựng: diện tích mặt bằng sử dụng của trường
mầm non bình quân tối thiểu cho một trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm
non. Các công trình của nhà trường, (kể cả các điểm lẻ) được xây dựng kiên cố.
Khuôn viên ngăn cách với bên ngoài bằng tường gạch. Cổng chính có biển tên
trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Trong khu vực của nhà trường
có nguồn nước sạch và hệ thống thoát nước hợp vệ sinh.
* Các phòng chức năng
- Thực trạng các phòng học nhà trường còn thiếu, các phòng chức năng
chức năng của nhà trường đã có đủ, đầu năm học nhà trường chỉ có 17 phòng
sinh hoạt chung trong đó có 9 phòng kiên cố, có 11 phòng cấp 4, có 7 phòng
học tạm, học ghép, diện tích một số phòng chưa đảm bảo theo quy định.
Biểu 3: Biểu tổng hợp các phòng học và phòng chức năng.

Phòng
học cấp
4

Phòng
Bếp một
học kiên
chiều
cố

Sân
chơi

Sân
có đồ
chơi

STT

Năm học

Phòng
học tạm

1

2016-2017

7


11

9

0

3

1

3

2017-2018

7

11

9

0

3

1

4

2018-2019


7

11

9

1

3

1

- Một số phòng sinh hoạt chung: đảm bảo diện tích trung bình cho một
trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Trang bị đủ bàn ghế cho giáo viên
và trẻ, đủ đồ dùng, đồ chơi, học liệu cho trẻ hoạt động; có tranh ảnh, hoa, cây
cảnh trang trí đẹp, phù hợp. Tất cả đồ dùng, thiết bị phải đảm bảo theo quy cách
do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
- Phòng vệ sinh: Một số phòng đảm bảo diện tích trung bình cho một trẻ
và các yêu cầu theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, được xây khép kín
trong mỗi nhóm lớp, thuận tiện cho trẻ sử dụng, chỗ đi tiêu, đi tiểu được ngăn
cách bằng vách ngăn lửng cao 1,2m.
- Các phòng học sinh hoạt chung nhà trường còn thiếu và phải sử dụng
các phòng ngủ để làm phòng học. Bên cạnh đó việc xây dựng trường chuẩn quốc
gia của nhà trường còn thiếu và gặp khó khăn hơn cả là việc thiếu phòng học.
Các trang thiết bị phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà
8


trường còn thiếu rất thiếu. Đây cũng là một trong những tiêu chuẩn khó khăn
nhất của nhà trường cần đạt được trong kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc

gia.
* Sân vườn: Diện tích sân chơi khu trung tâm được quy hoạch, thiết kế
phù hợp. Có cây xanh, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp, tạo bóng mát
sân trường. Có đồ chơi ngoài trời.
* Thực hiện xã hội hóa giáo dục
- Nhà trường thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể về chủ trương xây dựng và giải pháp
huy động các nguồn lực phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn.
- Các hoạt động xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non
- Nhà trường có các hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình thức để tăng
cường sự hiểu biết của cộng đồng và nhân dân về mục tiêu giáo dục mầm non, tạo
điều kiện cho cộng đồng tham gia và giám sát các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục mầm non;
- Nhà trường phối hợp chặt chẽ với gia đình trẻ trong việc chăm sóc, giáo
dục trẻ và tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được vui chơi, học tập; đảm bảo mối liên hệ
thường xuyên giữa trường mầm non, giáo viên và gia đình thông qua các cuộc họp
phụ huynh, trao đổi trực tiếp hoặc các hình thức khác để giúp trẻ phát triển.
- Nhà trường huy động được sự tham gia tự nguyện của gia đình trẻ, cộng
đồng và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhằm tăng cường cơ sở vật chất và tổ
chức các hoạt động giáo dục của nhà trường. Hàng năm nhà trường đều có kế
hoạch phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh nhằm trao đổi thống nhất các
biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ đồng thời nhà trường cũng làm tốt công tác xã
hội hóa giáo dục. Trong công tác xã hội hóa giáo dục có thể nói đối với bậc học
mầm non là khó khăn hơn cả vì phần lớn người dân và phụ còn chưa quan tâm
đến bậc học mà còn coi nhẹ, nhận thức chưa hết tầm quan trọng của bậc học đối
với con em mình.
Nhận xét
Qua các biểu mẫu thống kê điều tra thực trạng về chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ, về cơ sở vật chất quy mô trường lớp... của trường mầm non Hướng
Đạo đầu năm học 2018-2019 ta thấy thực tế như sau:

Qua biểu 1: Về tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng về cân nặng và chiều cao còn ở
tỷ lệ cao, tập trung chủ yếu ở thể SDD về cân nặng.
Qua biểu 2 cho thấy: Đồ dùng cá nhân, đồ dùng đồ chơi của trẻ còn
thiếu nhiều.
Qua biểu 3: Hệ thống các phòng học và phòng chức năng chưa đầy đủ.
Từ những thực trạng về cơ sở vật chất, về đội ngũ về chất lượng công tác
chăm sóc giáo dục trẻ để đáp ứng được tiêu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia
như trên, tôi thấy một phần lớn đội ngũ giáo viên chưa có nhiều kiến thức, kỹ
9


năng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Vì vậy để góp phần tích cực vào những
hạn chế tôi đã đề ra một số giải pháp mới trong công tác xây dựng trường chuẩn
tại địa phương nhằm nâng cao chất lượng mọi hoạt động của nhà trường, tăng
cường đầu tư đủ về về số lượng, nâng cao về chất lượng.
7.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến
7.3.1. Biện pháp 1: Đổi mới trong việc tham mưu, phối hợp với cấp ủy,
chính quyền địa phương và các cấp lãnh đạo.
Bản thân tôi luôn xác định rõ vai trò lãnh đạo của Đảng, chính quyền là hết
sức quan trọng, quyết định sự đầu tư CSVC cho nhà trường và tạo cơ chế cho
công tác XHH giáo dục ở điạ phương được triển khai thuận lợi.
Ngay từ những ngày đầu làm công tác quản lý nhà trường, đứng trước thực
trạng trên, bản thân tôi vô cùng lo lắng và trăn trở, làm sao để hoàn thành nhiệm vụ
được Đảng và Nhà nước giao cho trong điều kiện hiện tại. Cụ thể là việc xây dựng
và phát triển nhà trường trở thành nơi mà nhân dân và phụ huynh tin tưởng gửi con
em mình, tạo được niềm tin và sự quan tâm, ủng hộ của cấp ủy và chính quyền địa
phương. Để đạt được mục tiêu này bản thân tôi đã thực hiện những bước đi như sau:
- Trước hết là với cương vị là bí thư chi bộ cùng cấp ủy, chi bộ bàn bạc,
xác định mục tiêu và hướng đi cho nhà trường trong thời gian tới. Sau khi xây
dựng được nghị quyết, tổ chức triển khai đến toàn thể CBGV, NV trong các cuộc

họp hội đồng, các tổ chức trong nhà trường để mọi người được tham gia, đóng
góp ý kiến xây dựng thành kế hoạch chung của nhà trường. Chúng tôi xác định
CSVC là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học và xây dựng nhà
trường đạt CQG. Chính vì vậy vấn đề quy hoạch tổng thể nhà trường là việc đầu
tiên cần làm.
- Trên cơ sở nhất trí của cấp ủy, chi bộ và toàn thể CBGV, NV nhà trường,
tôi đã báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương về
định hướng xây dựng, quy hoạch tổng thể khuôn viên trường.
- Khi đã có kế hoạch cụ thể, báo cáo đảng ủy , Ủy ban Nhân dân xã phê
duyệt kế hoạch của nhà trường.
- Tiếp tục tham mưu và xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa
phương trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể đề ra sau khi đã
được duyệt kế hoạch.
- Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền trong việc xây dựng, cải tạo và nâng
cấp CSVC, khuôn viên trường.
Trong công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, hiệu trưởng là thành viên
trong Hội đồng giáo dục và Ban xây dựng trường chuẩn quốc gia của địa
phương, là cán bộ quản lí trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo; vì là người
trực tiếp với thực tế nhà trường, nên trong lĩnh vực giáo dục về xây dựng trường
chuẩn quốc gia, không ai hiểu và nắm rõ hơn nội dung xây dựng trường chuẩn
của đơn vị mình như hiệu trưởng. Cho nên, hiệu trưởng trong thực thi nhiệm vụ
xây dựng trường chuẩn quốc gia, phải luôn xem mình như là một cán bộ giúp
10


việc của lãnh đạo địa phương và lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo; phải có ý
kiến, đề xuất để lãnh đạo địa phương và Phòng Giáo dục và Đào taọ quyết định
các vấn đề xây dựng trường chuẩn ngoài chức năng nhiệm vụ của mình.
Chính vì vậy, trong quá trình xây dựng trường chuẩn quốc gia, bản thân
tôi đã tích cực tham mưu cho lãnh đạo địa phương ban hành Quyết định thành

lập Ban xây dựng trường chuẩn quốc gia xã Hướng Đạo; tham mưu cho địa
phương để thực hiện đạt các tiêu chí trường chuẩn quốc gia; Ngoài việc tham
mưu cho lãnh đạo địa phương, bản thân tôi còn tích cực tham mưu cho lãnh đạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo đầu tư các hạng mục cơ sở vật chất: trang thiết bị
dạy học, bàn ghế...Cụ thể, trong xây dựng trường chuẩn quốc gia của trường,
Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tiếp tục đầu tư trang thiết bị phục vụ cho dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin..., trị giá gần 100.000.000 đồng.
Ngoài ra, để đảm bảo tỉ lệ 2 giáo viên/lớp bán trú, đầy đủ các nhân viên
theo quy định, hiệu trưởng qua mỗi lần duyệt kế hoạch phát triển trường lớp đều
tham mưu về tiêu chí số lượng cán bộ, nhân viên và tỷ lệ giáo viên hiện có của
trường để lãnh đạo phòng xem xét chỉ đạo và điều động con người. Chính nhờ
vậy mà số lượng cán bộ, nhân viên ngày càng được đồng bộ; tỷ lệ giáo viên luôn
đạt 2 giáo viên /lớp bán trú và có tương đối đầy đủ các nhân viên theo qui định.
Tóm lại, trong triển khai xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia,
nhiệm vụ tham mưu của hiệu trưởng có vai trò quan trọng. Việc tham mưu càng tích
cực sẽ giúp cho lãnh đạo địa phương và ngành có sự quan tâm hơn, chỉ đạo càng sát
sao hơn và trường có điều kiện thuận lợi hơn trong xây dựng trường chuẩn.
7.3.2. Biện pháp 2: Làm tốt công tác tuyên truyền xây dựng trường
chuẩn quốc gia trong cộng đồng xã hội
Như chúng ta đã biết: “Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”;
chủ trương xây dựng trường chuẩn quốc gia không chỉ là của những người làm
công tác giáo dục mà nó còn là của các cấp Ủy đảng, các cấp chính quyền, của
các cơ quan, ban ngành, đoàn thể; của cha mẹ học sinh và các lực lượng xã
hội.... Thế nhưng, nhiều hiệu trưởng chỉ mới dừng lại công tác tuyên truyền này
trong nhà trường, thiếu sự tuyên truyền đến các tổ chức khác và nhân dân. Điều
đó, dễ dẫn đến tính đồng thuận không cao giữa nhà trường, gia đình và xã hội
khi triển khai các biện pháp thực hiện chủ trương xây dựng trường chuẩn quốc
gia của nhà trường
Trong quá trình xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 1, bản thân tôi
đã tăng cường công tác tuyên truyền xây dựng trường chuẩn trong xã hội, thông
qua các lần phát biểu trong các lần họp Hội đồng nhân dân, các kỳ họp tiếp xúc

cử tri, họp sơ tổng kết của UBND xã , họp Ban đại diện cha mẹ học sinh và toàn
thể cha mẹ học sinh đầu năm và cuối năm....
Kinh nghiệm cho thấy, trong tham luận hay phát biểu cần hạn chế kể lể
dài dòng về công việc đã làm hay báo cáo thành tích suông, mà việc cần chính
của nó là đi vào giải thích (vì sao phải là như vậy? đạt cái đó thì có lợi gì cho
11


con em? hiện nay trường như thế nào? cần phải phấn đấu và đầu tư ra sao? đề
xuất thực hiện (nếu có) về những vấn đề đã nêu. Có thế thì người nghe dễ hiểu
hơn và đồng thuận trong thực hiện cao hơn.
Ví dụ: Vì sao phải xây dựng trường chuẩn quốc gia? Xây dựng trường
chuẩn đem lại quyền lợi gì cho con em nhân dân? trường chuẩn quốc gia khác gì
so với trường không chuẩn quốc gia?
Nhờ sự tuyên truyền đó, mà nhận thức trong lãnh đạo, các cơ quan, ban
ngành, đoàn thể và cha mẹ học sinh về xây dựng trường chuẩn được tăng lên;
việc tổ chức các biện pháp xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 1 được đồng
thuận cao hơn so với trước. Nhà trường đã được xây dựng đủ các phòng chức
năng để làm việc, đã đầu tư trang thiết bị văn phòng đầu tư nhiều hạng mục cơ
sở vật chất, đồ dùng trang thiết bị như: nhà quản trị, nhà để xe, tu sửa các phòng
học để đảm bảo đạt các tiêu chuẩn việc xây dựng trường chuẩn.
7.3.3. Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, nâng tỷ
lệ trẻ ăn bán trú tại trường
Tôi luôn xác định việc chăm sóc trẻ ở lứa tuổi mầm non là một giai đoạn
có những đặc điểm tâm sinh lý riêng rất phức tạp. Trách nhiệm ở trường mầm
non có nhiệm vụ phối hợp cùng gia đình chăm sóc giáo dục trẻ làm cho trẻ tăng
trưởng thể lực đi đôi với phát triển trí tuệ.
Về công tác nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng chúng tôi đã xây
dựng thực đơn, khẩu phần ăn hợp lý, thay đổi thực phẩm hàng ngày, thay đổi
cách chế biến theo tuần, thay đổi thực đơn theo mùa, cân đối cung cấp đủ lượng

dinh dưỡng của 4 nhóm thực phẩm trong mỗi bữa ăn. Lựa chọn những loại thực
phẩm có sẵn ở địa phương như: cua, trứng, hến, đậu, cá … vừa rẻ tiền vừa giàu
dinh dưỡng. Sử dụng phần mềm Nutrikis để tính ăn đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa
các chất cho trẻ. Tuyên truyền cho phụ huynh biết cách phối hợp chăm sóc dinh
dưỡng cho trẻ, thường xuyên kiểm tra ngăn chặn kịp thời những biểu hiện, việc
làm chưa tốt của giáo viên, nhân viên trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo
dục trẻ
Yếu tố thứ hai là công tác vệ sinh: bao gồm vệ sinh môi trường, vệ sinh
phòng lớp, nhà bếp, đặc biệt là vệ sinh cá nhân. Bằng cách tổ chức thực hành
chuyên đề vệ sinh cho cô và trẻ, tham gia tập huấn công tác vệ sinh an toàn thực
phẩm của ngành y tế. Thường xuyên kiểm tra đánh giá công tác vệ sinh của trẻ,
nhóm lớp, nhà bếp để ngăn chặn được dịch bệnh, ngộ độc xảy ra trong nhà
trường ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ.
Ngoài ra nhà trường quản lý tiền ăn của trẻ qua sổ ăn quản lý ngày ăn
thông qua giáo viên chủ nhiệm cùng kế toán, quản lý thực phẩm khẩu phần ăn
có sự phối hợp của nhà trường, ban đại diện cha mẹ học sinh và trưởng các đoàn
thể kiểm tra giám sát bất kỳ không báo trước, nhờ có sự phối hợp chăm sóc đồng
bộ sức khoẻ của trẻ tăng trưởng tốt, thu hút 100% trẻ ra lớp ăn bán trú.

12


Về nâng cao chất lượng giáo dục: Trường học là một tổ chức học tập
không chỉ đối với học sinh mà cả đối với người quản lý và giáo viên. Để nâng
cao chất lượng giáo dục trong toàn nhà trường Tôi thường xuyên tổ chức tốt các
phong trào thi đua: thi giáo viên dạy giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ
dùng dạy học, thi chọn giáo án mẫu, thi trang trí lớp cũng như các hội thi có sự
kết hợp cả 3 đối tượng cho cô, trẻ và cùng các phụ huynh.
Tôi luôn khai thác tận dụng đúng lúc những giáo viên có năng lực bằng
cách giao nhiệm vụ tạo cơ hội cho họ thể hiện, biết động viên khích lệ kịp thời

(nêu gương, khen thưởng) để họ sẵn sàng bộc lộ hết khả năng của từng cá nhân
vào công việc của tập thể. Ngược lại cũng cần giúp đỡ bồi dưỡng nâng cao tay
nghề cho giáo viên hạn chế năng lực như giao nhiệm vụ đồng thời phân công
giáo viên có năng lực kèm cặp giúp đỡ
Luôn tạo điều kiện để cán bộ giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao
trình độ: Học cao đẳng đại học, học tin học, ngoại ngữ. Để việc tự học phát triển
rộng rãi trong nhà trường bản thân hiệu trưởng là người gương mẫu thực hiện
trước khuyến khích mọi người tham gia.
Nhờ làm tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên nhà trường và biết phát huy vai trò của tổ trưởng trong các buổi sinh hoạt
chuyên môn đã thực sự đem lại hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục của nhà trường.
7.3.4. Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng đội ngũ CBGV trong nhà
trường
Mặc dù còn thiếu nhiều giáo viên nhưng nhà trường vẫn bố trí sắp xếp
công việc và động viên cho giáo viên tham gia các lớp học nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu về trình độ đào tạo theo quy định
của trường chuẩn Quốc gia.
Tổ chức cho CBGV tham gia các lớp tập huấn của sở, của phòng tổ chức.
Ngoài ra tổ chức bồi dưỡng giáo viên cho giáo viên theo nhiều hình thức khác
nhau như: qua kiến tập dự giờ, qua sinh hoạt chuyện môn, qua hội thi, hội thảo.
Đặc biệt động viên CBGV tự học, tự bồi dưỡng qua nghiên cứu tài liệu, qua
mạng, intenetr......đồng thời trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ giáo viên về UDCNTT
trong công tác dảng dạy, hướng dẫn giáo viên xây dựng báo cáo cải tiến đổi mới
phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ ngay từ cuối năm học trước để GV có thời
gian nghiên cứu và hoàn thành báo cáo có chất lượng và đúng thời gian
7.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng nội quy, quy chế trường học, tạo điều kiện để
các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động.
Hàng năm căn cứ vào pháp lệnh công chức và điều lệ trường mầm non.
Tôi xây dựng quy chế dân chủ trong nhà trường nhằm đề ra những quy định

chung, nhiệm vụ cụ thể với từng chức danh các cán bộ, giáo viên, công nhân
viên và học sinh. Quy định các chế độ và thời gian làm việc trong từng bộ phận.
Tổ chức công khai các kỳ hội nghị cán bộ viên chức hàng năm để được thảo
13


luận, thống nhất và đưa vào thực hiện. Từ đó nâng cao được vai trò trách nhiệm
của các cá nhân, tổ chức trong việc chung tay xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Bằng cách tham mưu với lãnh đạo các cấp chủ trương tổ chức kiện toàn lại
đoàn thể: công đoàn, ban đại diện cha mẹ học sinh. Bầu ra trưởng các ban ngành
đoàn thể có khả năng bảo vệ được quyền lợi chính đáng cho đoàn viên, nhân dân từ
đó hoạt động đoàn thể thuyết phục, lôi kéo đoàn viên, nhân dân tham gia hoạt động
đúng mục đích, đúng kế hoạch đem lại hiệu quả cao trong phát triển giáo dục
7.3.6. Biện pháp 6: Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ, giáo viên và nhân viên
Tôi xác định đời sống tinh thần, vật chất của giáo viên được ổn định thì cá
nhân mỗi người mới an tâm công tác. Vì thế tôi luôn dành thời gian quan tâm
nắm bắt điều kiện hoàn cảnh từng cá nhân để phân công bố trí công việc phù
hợp, tạo mọi điều kiện để giáo viên phát huy hết khả năng của mình, (giáo viên
con nhỏ phân công lớp với giáo viên độc thân có sức khoẻ, năng lực…) để giúp
đỡ hỗ trợ nhau, khó khăn nhưng vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Thường quan tâm giải quyết các chế độ tiền lương, tiền thưởng và các chế
độ khác đầy đủ kịp thời. Đặc biệt thường xuyên động viên, khen thưởng những
nhân tố tích cực trong các phong trào thi đua của nhà trường, cũng như tổ chức
thăm hỏi động viên đúng lúc những giáo viên có hoàn cảnh khó khăn, gặp hoạn
nạn từ đó đã giúp họ tâm huyết yên tâm công tác và phát huy sức mạnh của khối
đoàn kết tập thể.
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có)
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
* Điều kiện về cơ sở vật chất: Để áp dụng được sáng kiến trước tiên cần

đảm bảo các danh mục cơ sở vật chất của nhà trường, các danh mục theo quy
định về cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi trong trường mầm non.
* Điều kiện về con người: Con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định
mọi vấn đề. Vì vậy để thực hiện được đề tài xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn Quốc gia thì điều kiện về đội ngũ con người là hết sức cần thiết.
* Điều kiện về thời gian và không gian:
Cơ sở vật chất trường mầm non Hướng Đạo,
Cán bộ giáo viên, nhân viên và phụ huynh trường mầm non Hướng Đạo.
Ngay sau khi kết thúc năm học trước tôi đã nghiên cứu những vấn đề gì nổi
cộm cần khắc phục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong
nhà trường và tôi đã đăng ký xây dựng đề tài “Một số biện pháp xây dựng trường
mầm non đạt chuẩn Quốc gia”. Tôi vừa đăng ký vừa đưa vào áp dụng. Thời gian từ
tháng 2/2018– tháng 2/2019 theo 3 giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1: Từ tháng 2 đến tháng 9/2018:
+ Tìm đọc tài liệu, phân tích, so sánh tài liệu có liên quan đến đề tài;
+ Khảo sát cơ sở vật chất, chất lượng giáo viên, chất lượng trẻ.
14


+ So sánh, đối chiếu các tiêu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia
* Giai đoạn 2: Từ tháng 10/2018 đến tháng 12/2018:
+ Đề ra các giải pháp nghiên cứu để xây dựng cơ sở vật chất trường học
phù hợp.
+ Áp dụng thực tế đội ngũ giáo viên, phụ huynh học sinh trường mầm
non Hướng Đạo - Huyện Tam Dương- Tỉnh Vĩnh Phúc.
* Giai đoạn 3: Từ tháng 1 đến tháng 2/2019:
+ Đánh giá hiệu quả khi áp dụng đề tài, khảo sát chất lượng giáo viên,
trẻ so sánh với kết quả đầu năm;
+ Rút ra bài học kinh nghiệm và một số đề xuất, kiến nghị với cấp trên;
+ Đưa ra kết luận của đề tài .

10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã
tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội
dung sau
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Với những biện pháp về việc xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc
gia thời gian qua, trường mầm non Hướng Đạo đã đạt được một số kết quả cụ
thể như sau:
Hệ thống phòng học, phòng chức năng đã đảm bảo đầy đủ, hệ thống sân
vườn, tường rào và các công trình phụ trợ đã được hoàn thiện. Khu vực vườn cổ
tích, vườn rau cho bé đã được đầy đủ phục vụ công tác vui chơi, học tập cho trẻ.
Tỷ lệ trẻ ăn bán trú từ 98% (Năm học 2017-2018) tăng lên 100%(năm học
2018-2019),
Chất lượng các phong trào cũng được nâng lên: Có nhiều giáo viên đạt
danh hiệu giáo viên giỏi các cấp, tập thể nhà trường liên tục đạt danh hiệu
TTLĐTT, TTLĐXS và được chủ tịch UBND Tỉnh tặng Bằng khen.
Ngày 24/01/2018 rất vinh dự nhà trường đã được chủ tịch UBND tỉnh
Vĩnh phúc ký quyết định số: 173/ QĐ- UBND công nhận trường mầm non
Hướng Đạo đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
Là một trường thuộc xã miền núi, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó
khăn nhưng đã vươn lên đạt danh hiệu trường chuẩn Quốc gia mức độ 1, điều đó
đã nói lên được sự quan tâm sát sao của các cấp lãnh đạo, sự cố gắng, nỗ lực hết
mình của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và sự vào cuộc của các bậc phụ
huynh trong toàn trường.
Giáo viên đã tích cực tự bồi dưỡng và ứng dụng công nhệ thông tin trong
giảng dạy, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ kịp thời, có chất lượng,
các thông tin số liệu yêu cầu chính xác; thường xuyên trao đổi thông tin về giáo
dục qua địa chỉ email chung của nhà trường.
15



Tập thể giáo viên nhà trường luôn đoàn kết thống nhất. Thực hiện tốt kỷ luật
lao động chặt chẽ, không có tính trạng bỏ dạy của giáo viên. Toàn thể giáo viên nhà
trường chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước,
quy định của ngành, của địa phương.
Giáo viên đã tạo được uy tín với phụ huynh, nhân dân địa phương; được các
cấp lãnh đạo địa phương, nhân dân, phụ huynh tin tưởng và quan tâm giúp đỡ.
Không có hiện tượng đơn thư tố cáo xảy ra trong nhà trường.
Sau khi áp dụng đề tài bản thân tôi tổ chức khảo sát tình hình xây dựng
trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia như sau:
Biểu 4: Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng
Cân nặng
Stt Khối TS

BT

%

B.

%

Sd
dv

%

Sd
dn


%

BT

%

phì

TC
Đ1

%

1

NT

65

93,9

0

0

4

6,1


0

0

61

93,9

4

6,1

2

MG

588 559 95,1

0

0

29

4,9

0

0


553

5,9

35

0

653 620 94,9

0

0

33

5,05

0

0

614

94,03

39

5,97


Tổng

61

Chiều cao
TC
Đ2

Nhìn vào biểu 1 và biểu 4 ta thấy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng về cân nặng và
chiều cao giảm rõ rệt, không có trẻ bị suy dinh dưỡng nặng.
Biểu 5 : Về trang thiết bị dạy học đầu năm
STT

Lớp

Tổng số
trẻ

đồ dùng cá
nhân (Bộ)

Đồ dùng học
liệu (bộ)

1

5A1

36


36

36

2

5A2

35

35

35

3

5A3

38

38

38

4

5A4

37


37

37

5

5A5

40

40

40

6

5A6

36

36

36

7

4A1

31


31

31

8

4A2

33

33

33

9

4A3

26

26

26

10

4A4

25


25

25

11

4A5

21

21

21

12

4A6

20

20

20

Ghi chú

16

%



13

4A7

28

28

28

14

3A1

24

24

24

15

3A2

28

28

28


16

23

23

23

17

3A3
3A4

23

23

23

18

3A5

23

23

23


19

3A6

21

21

21

20

3A7

38

38

38

21

2A1

15

15

15


22

2A2

16

16

16

23

2A3
2A4

18

18

18

16

16

16

6511

6511


651

24
Cộng

Nhìn vào biểu 2 và biểu 5 ta thấy số lượng đồ dùng cá nhân, đồ dùng học
tập của trẻ đã đảm bảo đầu đủ 100%, không có trẻ bị thiếu đồ dùng.
Biểu 6: Biểu tổng hợp các phòng học và phòng chức năng.
STT

Năm học

Phòng
học
tạm

Phòng
học cấp
4

Phòng
học kiên
cố

Bếp
một
chiều

1


2015-2016

6

11

6

0

3

2016-2017

7

11

9

0

4

1

4

2017-2018


7

11

9

0

3

1

5

2018-2019

0

15

9

1

3

1

Sân

chơi
4

Sân có
đồ chơi
1

Nhìn vào biểu 3 và biểu 6 ta thấy nhà trường không còn phòng học tạm
học nhờ, các phòng cấp 4, phòng kiên cố đảm bảo đầy đủ, rộng và khép kín đảm
bảo ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
Bài học kinh nghiệm
Chúng ta biết rằng xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc gia là tập trung
xây dựng trường theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hoá về cơ sở vật chất, về công
tác quản lí và công tác chăm sóc giáo dục trẻ nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục
toàn diện và thực chất. Thầy giáo cô giáo có uy tín, có tài năng sư phạm sẽ thu
hút các cháu tích cực tham gia vào các hoạt động, hình thành ý thức học tập và
hình thành nhân cách toàn diện cho trẻ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện của nhà trường.
17


Muốn xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia thì Ban giám hiệu
nhà trường phải tích cực tham mưu cho lãnh đạo ngành và địa phương, chỉ đạo
sát sao, đầu tư có trọng điểm và tạo ra nhiều cơ chế thông thoáng để trường vận
động các nguồn lực đầu tư xây dựng trường
Sau khi nghiên cứu thực hiện đề tài “ Một số biện pháp xây dựng trường
mầm non đạt chuẩn Quốc gia” tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm như sau:
Một là: Cần làm cho cán bộ nhà giáo nhận thức đầy đủ và xác định đúng
vai trò quan trọng của công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia để từ đó lựa
chọn nội dung, phương pháp, hình thức tham mưu xây dựng phù hợp .

Hai là: Cần đánh giá thực chất cán bộ nhà giáo để phân loại và lựa chọn
nội dung, hình thức xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp để giáo viên đạt được
những kiến thức, hiểu biết về trường chuẩn Quốc gia.
Ba là: Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể để tiến hành xây dựng
trường chuẩn theo các tiêu chuẩn đã được ban hành.
Bốn là: Tăng cường công tác bồi dưỡng bằng nhiều hình thức đa dạng,
phong phú, tạo ra môi trường học tập thân thiện, dân chủ làm sao cho mỗi giáo
viên thật tự tin, trong công tác bồi dưỡng cần phải quan tâm đến việc kiểm tra
đánh giá, đặc biệt chú trọng khâu tự đánh giá, bởi chính khâu này sẽ giúp giáo
viên nhìn thấy được điểm mạnh để phát huy, những thiếu sót hạn chế để xây
dựng kế hoạch tự bồi dưỡng và đề xuất nhu cầu bồi dưỡng.
Năm là: Làm tốt công tác kiểm tra nội bộ và công tác thi đua khen
thưởng, đồng thời làm tốt công tác thư mưu với các cấp lãnh đạo đầu tư cơ sở
vật chất tạo điều kiện cho cô và trò trải nghiệm.
Các cấp lãnh đạo, các bậc phụ huynh quan tâm hơn cơ sở vật chất của nhà
trường, đến chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng của nhà trường, ủng hộ về tài
chính cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu (nếu có)
Số
TT

Tên tổ chức/cá
nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến


1

Trường mầm non
Hướng Đạo

Hướng Đạo – Tam
Dương- Vĩnh Phúc

Trong trường mầm non huyện
Tam Dương

Hướng Đạo, ngày 27 tháng 2 năm 2019
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Hướng Đạo, ngày 22 tháng 2 năm 2019
Tác giả sáng kiến

18


Hoàng Thị Ngọc Nhẫn

19



×