MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục 1
MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Mục đích nghiên cứu 7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 7
4. Giả thuyết khoa học 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 8
6. Phương pháp nghiên cứu 8
7. Phạm vi nghiên cứu đề tài 9
8. Cấu trúc luận văn 9
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG
TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản 11
1.2.1. Khái niệm chuẩn, chuẩn quốc gia 11
1.2.2. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường 12
1.3. Cơ sở lý luận về xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia 18
1.3.1. Trường mầm non và trường mầm non đạt chuẩn quốc gia 18
1.3.2. Khái niệm xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia 19
1.3.3. Tầm quan trọng, ý nghĩa, mục tiêu xây dựng trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia 20
1.4. Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia 21
1.4.1. Khái niệm quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia 21
1.4.2. Vai trò của Phòng Giáo dục và Đào tạo 22
1.4.3. Các nội dung quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia 22
1.4.4. Các chức năng quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia 26
1
1.4.5. Các phương pháp quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia 28
Tiểu kết chương 1 32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA HUYỆN CAM LÂM, TỈNH KHÁNH HÒA
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện Cam Lâm 34
2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý, tình hình kinh tế-xã hội 34
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục 36
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục mầm non 38
2.2. Khái quát quá trình khảo sát 40
2.3. Thực trạng xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia 40
2.3.1. Thực trạng các trường mầm non theo 5 tiêu chuẩn trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia 40
2.3.2. Quá trình xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia 46
2.3.3. Đánh giá thực trạng xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia 50
2.3.4. Bài học kinh nghiệm 51
2.4. Thực trạng quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia 52
2.4.1. Thực hiện các nội dung quản lý 52
2.4.2. Thực hiện các chức năng quản lý 56
2.4.3. Sử dụng các phương pháp quản lý 58
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo 60
2.5.1. Ưu điểm 60
2.5.2. Hạn chế 61
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế 61
Tiểu kết chương 2 62
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN CAM LÂM, TỈNH KHÁNH HÒA
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 64
3.1.1. Bảo đảm tính pháp lý và tính khoa học 64
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn 66
2
3.1.3. Bảo đảm tính hệ thống và đồng bộ 67
3.2. Các biện pháp quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia 67
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên, nhân viên và phụ huynh học sinh về sự cần thiết xây dựng trường mầm non
đạt chuẩn quốc gia 67
3.2.2. Thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo
trong việc xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia 71
3.2.3. Tăng cường thực hiện các nội dung quản lý xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia 77
3.2.4. Đổi mới phương pháp quản lý trong xây dựng trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia 85
3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất 90
3.3.1. Quá trình khảo nghiệm 90
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện
pháp đề xuất 90
Tiểu kết chương 3 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận 95
1.1. Về lý luận 95
1.2. Về thực tiễn 95
2. Khuyến nghị 96
2.1. Đối với UBND tỉnh Khánh Hòa 96
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo 97
2.3. Đối với UBND huyện Cam Lâm 97
2.4. Đối với cán bộ quản lý các trường mầm non, mẫu giáo 97
2.5. Đối với các bậc phụ huynh học sinh 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC P1
3
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG CỦA LUẬN VĂN
Sơ đồ 1.1. Vị trí của chức năng kiểm tra trong quá trình quản lý
Bảng 2.1. Quy mô phát triển giáo dục
Bảng 2.2. Chất lượng chăm sóc, giáo dục
Bảng 2.3. Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất - trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá về tổ chức và quản lý của cán bộ quản lý huyện
Cam Lâm
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá về đội ngũ giáo viên và nhân viên của cán bộ
quản lý huyện Cam Lâm
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của cán bộ
quản lý huyện Cam Lâm
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá về quy mô trường lớp, cơ sở vật chất và thiết bị
của cán bộ quản lý huyện Cam Lâm
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá về thực hiện xã hội hóa giáo dục của cán bộ
quản lý huyện Cam Lâm
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá về việc thực hiện các chức năng quản lý xây
dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia của cán bộ quản lý huyện Cam Lâm
Bảng 3.1. Mốc thời gian và nhu cầu kinh phí xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các nhà giáo dục thường nói “cấp 1 là nền, lớp 1 là móng” của toàn bộ hệ
thống giáo dục, nhưng thực ra trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non
mới chính là nền tảng “địa chất” đảm bảo cho độ bền vững lâu dài của tòa nhà giáo
dục. Có lẽ vì thế mà giáo dục mầm non kéo dài tới gần 6 năm, bắt đầu từ lúc trẻ mới
3 tháng tuổi cho tới khi chuẩn bị bước vào lớp 1, nếu tính theo “lớp” thì còn nhiều
hơn cả cấp tiểu học. Khoảng thời gian “tiền học đường” này có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong việc chuẩn bị tâm thế, kỹ năng cho trẻ; đặc biệt là về ngôn ngữ,
phương tiện giao tiếp mà cũng là công cụ học tập, nghiên cứu ở phổ thông và các
cấp học cao hơn sau này.
Chính vì thế, hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định giáo
dục mầm non là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người. Thụy Điển
coi giai đoạn mầm non là “thời kỳ vàng của cuộc đời” và thực hiện chính sách:
trường mầm non là trường tự nguyện do chính quyền địa phương quản lý, trẻ 5 tuổi
có thể theo học không mất tiền. Luật Hệ thống giáo dục quốc gia Indonesia đã công
nhận giáo dục mầm non là giai đoạn tiền đề cho hệ thống giáo dục cơ bản. Luật
Giáo dục Thái Lan nhấn mạnh gia đình và Chính phủ phải cùng chia sẻ trách nhiệm
đối với giáo dục mầm non nhằm thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Ở
nước ta, Đảng và Nhà nước cũng luôn coi trọng giáo dục mầm non. Trong buổi lễ
giới thiệu và giao nhiệm vụ cho tân Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn
Thiện Nhân, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã lưu ý: “So với các bậc học khác, đến
nay chúng ta chưa lo được nhiều cho giáo dục mầm non. Đây là một mảng còn yếu
của giáo dục Việt Nam mà Bộ trưởng và toàn ngành cần cố gắng khắc phục trong
thời gian ngắn nhất”. Cũng từ đây giáo dục mầm non đã bước sang trang sử mới,
hàng loạt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ra đời đặc biệt ưu tiên đến
giáo dục mầm non, trong đó có quy định về trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Từ năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 36/2008/QĐ-
BGD&ĐT ngày 16/7/2008 kèm theo Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia; Quyết định này thay thế cho Quyết định số 45/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày
26/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế công
nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn từ năm 2002 - 2005. Đến năm
5
2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT về
việc Ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia thay thế
Quyết định số 36/2008/QĐ- BGD&ĐT. Theo quy định chung, một trường mầm non
đạt chuẩn quốc gia phải đạt 5 tiêu chuẩn: Tổ chức và quản lý; Đội ngũ giáo viên và
nhân viên; Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; Quy mô trường lớp, cơ sở vật chất và
thiết bị; Thực hiện xã hội hóa giáo dục.
Khánh Hòa sau nhiều năm triển khai thực hiện cho đến nay mới chỉ có
25/180 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 13,9%, trong khi đó mục
tiêu của tỉnh trong Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Khánh Hòa đến năm
2010 có 41% và 2015 có 70% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Nguyên nhân
chủ yếu là do cơ sở vật chất, trang thiết bị của các trường mầm non còn nhiều mặt hạn
chế, thiếu thốn chưa đạt yêu cầu đề ra. Nhìn chung trong toàn tỉnh, giáo dục mầm non
đã có nhiều chuyển biến tích cực so với thời gian trước đây, đặc biệt là sau khi các
trường mầm non dân lập, bán công được chuyển đổi thành trường mầm non công lập,
nhà nước có cơ hội đầu tư cho giáo dục mầm non. Tuy vậy, giáo dục mầm non tỉnh
Khánh hòa cũng còn bộc lộ nhiều mặt khó khăn, thậm chí là yếu kém về các điều kiện
cơ sở vật chất - kỹ thuật do các trường mẫu giáo dân lập xã, phường trước đây không
có điều kiện đầu tư, một trường có quá nhiều điểm lẻ, còn quá nhiều hạn chế, thiếu
thốn. Mặt khác, việc đầu tư xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh hiện
nay chưa được các địa phương thực sự quan tâm đầy đủ như đối với các cấp học khác.
Huyện Cam Lâm (thuộc tỉnh Khánh Hòa) được thành lập ngày 11/4/2007,
sau hơn 6 năm thành lập tuy có nhiều khó khăn về mặt kinh tế - xã hội nhưng trong
thời gian qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện Cam Lâm nói chung và giáo
dục mầm non nói riêng, được các cấp lãnh đạo chính quyền Đảng, Nhà nước quan
tâm, đầu tư thích đáng. Bằng nhiều nguồn vốn đầu tư, mạng lưới trường lớp giáo
dục mầm non trên địa bàn huyện Cam Lâm đã có bước tiến đáng kể trong việc đầu
tư nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới, đáp ứng một phần nhu cầu chăm sóc, giáo
dục và học tập của trẻ, chính vì vậy giáo dục mầm non đã có những chuyển biến
tích cực và đúng hướng, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở tất cả các trường được
từng bước nâng lên. Tuy vậy, đến năm học 2012 – 2013, toàn huyện mới chỉ có
01/15 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 6,7%; nguyên nhân chủ yếu
cũng chính là cơ sở vật chất và thiết bị không đáp ứng yêu cầu quy định.
6
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay, cần phải phấn đấu
và nhanh chóng đưa trường học từng bước hội đủ các điều kiện của một trường đạt
chuẩn quốc gia. Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia có hiệu quả theo
tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tạo mọi điều kiện tốt nhất về cơ sở vật
chất trường học để nâng cao chất chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Trong thời gian
qua việc xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đã được thực hiện ở các
tỉnh, thành phố trong cả nước, vì vậy cần phải được nghiên cứu và vận dụng có hiệu
quả ở tỉnh Khánh Hòa nói chung, huyện Cam Lâm nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn giáo dục huyện Cam Lâm và tinh thần Nghị quyết Đại
hội lần thứ II nhiệm kỳ 2012-2015 của Đảng bộ huyện Cam Lâm trên con đường
phát triển giáo dục, việc nghiên cứu đề tài khoa học này có ý nghĩa quan trọng và
cấp thiết. Từ những lý do đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lý xây
dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng của vấn đề
nghiên cứu, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa,
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục mầm non hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý của Phòng Giáo dục và Đào
tạo.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý xây dựng trường mầm non
đạt chuẩn quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh
Hòa.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia hiện nay vẫn
còn nhiều khó khăn, bất cập: nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lý trường
mầm non, mẫu giáo còn hạn chế; kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ
dùng, đồ chơi còn thiếu và không đồng bộ; công tác xã hội hóa còn nhiều khó
khăn
7
Nếu đánh giá đúng thực trạng, đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp
quản lý theo từng nội dung tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của giáo dục huyện Cam Lâm thì chắc chắn việc
xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia sẽ đạt hiệu quả cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Khái quát cơ sở lý luận về quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp, hệ thống các nguồn tài liệu nhằm nghiên cứu cơ sở lý
luận của việc quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, cụ thể:
- Nghiên cứu các Văn kiện, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chế độ chính sách
của Nhà nước về công tác giáo dục và đào tạo; Luật Giáo dục; Điều lệ trường mầm
non; Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 của Chính phủ; Quyết định ban hành
quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia của Bộ Giáo dục và Đào
tạo…
- Nghiên cứu tài liệu học tập, lý luận về khoa học quản lý giáo dục, tâm lý
học, giáo dục học …
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm:
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
6.2.2. Phương pháp quan sát
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn trao đổi
6.2.4. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
Nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa
và thu thập thêm các thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu.
8
7. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp quản
lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.
8. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu: đề cập một số vấn đề chung của đề tài nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia.
Chương 2: Thực trạng quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.
Chương 3: Biện pháp quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG
TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bất cứ ở giai đoạn lịch sử nào, giáo dục và đào tạo luôn có vai trò hết sức
quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng, dân tộc và cả
nhân loại. Do đó, từ trước đến nay sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ luôn được sự quan
tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Với quan điểm giáo dục là quốc
sách hàng đầu, Đảng và Nhà nước có nhiều Nghị quyết về phát triển giáo dục mầm
non trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là “Phát triển bậc học
mầm non phù hợp với điều kiện và yêu cầu của từng nơi; bảo đảm hầu hết trẻ 5 tuổi
được học chương trình mẫu giáo lớn, chuẩn bị vào lớp 1”, “Ban hành chuẩn quốc
gia về trường học”, “Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình
cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt
cho trẻ bước vào lớp 1”
Điều đó được cụ thể hóa trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 là:
“Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất
lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng
sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng
nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã
hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình
thành xã hội học tập”; “Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 80%
trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ
lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non giảm xuống dưới
10%”. [8]
Từ năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số
36/2008/QĐ- BGD&ĐT ngày 16/7/2008 kèm theo Quy chế công nhận trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia; Quyết định này thay thế cho Quyết định số 45/2001/QĐ-
BGD&ĐT ngày 26/12/2001. Đến năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
10
Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT về việc Ban hành Quy chế công nhận trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia thay thế Quyết định số 36/2008/QĐ- BGD&ĐT. Theo
quy định chung, một trường mầm non đạt chuẩn quốc gia phải đạt 5 tiêu chuẩn: Tổ
chức và quản lý; Đội ngũ giáo viên và nhân viên; Chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ; Quy mô trường lớp, cơ sở vật chất và thiết bị; Thực hiện xã hội hóa giáo dục.
Từ đó, các địa phương, các cấp quản lý giáo dục trong phạm vi cả nước đã khẩn
trương thực hiện và thu được kết quả nhất định ở các trường mầm non trong những
năm gần đây. Đã có hội nghị, hội thảo, công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề
này và rút ra nhiều bài học kinh nghiệm về xây dựng trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia được thể hiện ở các bài nghiên cứu, đề tài luận văn sau:
- Những biện pháp quản lý nhằm xây dựng trường mầm non thành phố Hải
Phòng đạt chuẩn quốc gia của tác giả Phạm Thị Loan (2004).
- Thực trạng và giải pháp tăng cường cơ sở vật chất xây dựng trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia ở Hải Phòng của tác giả Phạm Thị Loan, đăng trên tạp chí
phát triển giáo dục số 2 – tháng 02/2005.
Tuy nhiên, các hội nghị, hội thảo và các đề tài nghiên cứu hiện nay chỉ đề
cập đến những vấn đề về cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn xây dựng trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia như thực trạng về trình độ đào tạo và năng lực của cán
bộ quản lý, giáo viên; về cơ sở vật chất của các trường. Từ đó, đưa ra các biện pháp
giải quyết như tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia; tăng cường quỹ đất cho các trường; xây dựng
phòng học, phòng chức năng và đầu tư trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo chuẩn;
huy động các nguồn lực tài chính… nhưng chưa bàn sâu đến biện pháp quản lý xây
dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, đặc biệt ở địa bàn nghiên cứu, chưa có
công trình nào nghiên cứu về vấn đề này.
Luận văn này tập trung nghiên cứu thực trạng của việc xây dựng trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm chuẩn, chuẩn quốc gia
1.2.1.1. Khái niệm chuẩn
11
Theo Bách khoa toàn thư giáo dục quốc tế định nghĩa: Chuẩn là mức độ ưu
việt cần phải có để đạt được những mục đích đặc biệt, là cái đo xem điều gì là phù
hợp, là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội.
Chuẩn là cái được xác lập bởi quyền lực, tập quán hoặc sự thỏa thuận chung
để làm mẫu hoặc so sánh.
Chuẩn là cái được đặt ra và xác lập bởi quyền lực để làm luật lệ (quy tắc) đo
lường số lượng, trọng lượng, giá trị hoặc chất lượng.
“ Chuẩn là mẫu lí thuyết có tính chất nguyên tắc, tính công khai và tính xã
hội hóa, được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chuyên môn, bao gồm
những yêu cầu, tiêu chí, qui định kết hợp logic với nhau một cách xác định,
được dùng làm công cụ xác minh sự vật, làm thước đo đánh giá hoặc so sánh
các hoạt động, công việc, sản phẩm, dịch vụ … trong lĩnh vực nào đó và có
khuynh hướng điều chỉnh những sự vật này theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn
của chủ thể quản lý hoặc chủ thể sử dụng công việc, sản phẩm, dịch
vụ”.
[18,1]
1.2.1.2. Khái niệm chuẩn quốc gia
Chuẩn quốc gia là chuẩn bắt buộc hoặc khuyến nghị có hiệu lực và phạm vi
áp dụng trong cả nước, có tính toàn quốc, do Nhà nước hoặc các tổ chức quốc gia
ban hành. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn giảng viên đại học, chuẩn
xét phong chức danh giáo sư, phó giáo sư, chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia … là các chuẩn quốc gia. [17]
Chuẩn quốc gia nói chung được phát triển sao cho cả nước thực hiện được
trên cơ sở khả năng và nỗ lực thực tế hiện có. Vì thế, chức năng chủ yếu của chuẩn
quốc gia là giúp Nhà nước đưa các sự vật cần điều chỉnh vào một trật tự nhất định,
tức là thiết lập trật tự trong một lĩnh vực nhất định ở quy mô quốc gia.
1.2.2. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý đã có từ xa xưa khi con người biết lao động theo từng
nhóm, đòi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động. Quản lý là đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, mỗi ngành khoa học nghiên cứu quản
lý từ góc độ riêng của mình và đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau.
- Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường, mà trong đó con
12
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự
bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật,
còn kiến thức có thể tổ chức về quản lý là một khoa học”. [19, tr 33]
- Bách khoa toàn thư Liên Xô, 1997 định nghĩa: “Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ
thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
những chương trình, mục đích hoạt động”. [20]
- “Quản lý là tổ chức điều khiển và theo dõi thực hiện như đường lối của
chính quyền quy định: quản lý thị trường, quản lý xí nghiệp… Quản lý còn có nghĩa
là giữ gìn và sắp xếp: quản lý hồ sơ và lý lịch cán bộ; quản lý thư viện”. [28]
- Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt “Quản lý là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản
lý mong muốn”. [14]
- Quan điểm của lý thuyết hệ thống: “ Quản lý là phương thức tác động có
chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc ràng buộc về
hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý
của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu”. [21]
- Quan điểm kinh tế, Taylor, nhà quản lý người Mỹ viết: “Quản lý là cải tạo
mối quan hệ giữa người với người, giữa người với máy móc và quản lý là nghệ
thuật phải biết chính xác, rõ ràng, cái gì nên làm và làm bằng cách nào để đạt tốt
nhất và rẻ nhất”. [6]
- Theo quan điểm chính trị xã hội, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức,
có định hướng của chủ thể lên khách thể về các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội… bởi một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp
và biện pháp nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Từ các cách tiếp cận khái niệm quản lý như trên, có thể thống nhất:
- Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích), có tổ chức
lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối
tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và
phát triển tới mục đích đúng với ý chí của nhà quản lý phù hợp với yêu cầu khách
quan.
13
- Quản lý bao gồm: chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Trong đó, chủ thể
quản lý là người hay tổ chức, do con người cụ thể lập ra, còn khách thể quản lý có
thể là người, tổ chức, vừa có thể là vật cụ thể như: môi trường, thiên nhiên, đoàn
tàu, đoàn xe … nhưng vừa là sự việc bao gồm: quy chế, luật lệ…
- Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại và hỗ
tương cho nhau. Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì sản
sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng và trực tiếp đáp ứng nhu cầu
cho con người, thỏa mãn mục đích cho chủ thể quản lý.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Khoa học quản lý giáo dục đã hình thành và phát triển khá sớm, trở thành
yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Về mặt lịch sử, khoa học
quản lý giáo dục ra đời sau khoa học quản lý kinh tế, vì vậy nó sử dụng được những
thành tựu tiến bộ của khoa học quản lý. Trên thế giới, tồn tại hai xu hướng phát
triển về khoa học quản lý giáo dục: (1)Xu hướng thứ nhất là thực hiện quá trình
quản lý giáo dục trên cơ sở của quản lý kinh tế, coi quản lý cơ sở giáo dục như một
loại "xí nghiệp đặc biệt"; (2)Xu hướng thứ hai, quá trình quản lý giáo dục bắt nguồn
từ lý luận quản lý xã hội. Xã hội chia thành ba lĩnh vực: “chính trị - xã hội”, “văn
hóa - tư tưởng”, và “kinh tế”. Quản lý xã hội là quản lý ba lĩnh vực đó và như vậy
quản lý giáo dục nằm trong lĩnh vực quản lý văn hóa - tư tưởng.
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã
hội. Quá trình đó bao gồm các hoạt động có tính giáo dục của bộ máy Nhà nước,
của các tổ chức xã hội, của hệ thống giáo dục quốc dân, của gia đình.
Quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp bao gồm: "quản lý hệ thống giáo dục" là
quản lý các hoạt động giáo dục đào tạo diễn ra trong các đơn vị hành chính (xã,
huyện, tỉnh, quốc gia) và “quản lý nhà trường” là những tác động có mục đích, có
hệ thống, có khoa học, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý là quá
trình dạy - học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục.
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, khái niệm quản lý
giáo dục được nhiều tác giả diễn đạt như sau:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng, thực hiện được
14
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất. [26]
- Hoàng Minh Thao và Hà Thế Truyền cho rằng: Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của
các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về số lượng cũng như chất lượng. [29]
Xét về cấp vĩ mô
- Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc
xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu của xã hội. [23, tr 14]
- Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy
động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, một cách có hiệu quả các nguồn
lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục,
đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. [22, tr 10]
Xét về cấp vi mô
- Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã
hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường. [22]
- Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học
sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. [20]
Quy luật của tiến bộ xã hội là thế hệ sau phải lĩnh hội cả những kinh nghiệm
xã hội của thế hệ đi trước đã tích lũy và truyền lại, đồng thời phải làm phong phú
thêm những kinh nghiệm đó. Thực hiện quy luật này là chức năng của giáo dục nói
chung và quản lý giáo dục nói riêng. Quản lý giáo dục có hai chức năng: ổn định
duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội và đổi mới, phát
15
triển quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Như vậy, quản lý giáo dục
là hoạt động điều hành của các nhà trường để giáo dục, vừa là sức mạnh, vừa là
mục tiêu của nền kinh tế. Với các chức năng trên quản lý giáo dục có vị trí cao nhất
trong việc tạo điều kiện xã hội hóa cá nhân, hình thành và phát triển nhân cách,
nhằm giúp con người đảm nhận và gánh vác được những yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội.
Tóm lại: Quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của
ngành giáo dục, nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp
chung nhất của khoa học nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó
thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức
một cách khoa học, có kế hoạch đảm bảo quá trình giáo dục đạt được mục tiêu giáo
dục.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà nước - xã hội,
là nơi trực tiếp làm công tác giáo dục-đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Nó nằm trong
môi trường xã hội và có tác động qua lại với môi trường đó. Theo Nguyễn Ngọc
Quang “Trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo
dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó quản lý nhà trường nhất
thiết phải vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội (Nhà nước và xã hội cộng đồng
và hợp tác trong việc quản lý nhà trường)” [26].
Trong hệ thống giáo dục, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng, chủ
yếu. Đa phần các hoạt động giáo dục đều được thực hiện trong nhà trường. Nhà
trường là ”tế bào chủ chốt” của hệ thống giáo dục từ trung ương đến cơ sở. Theo
đó, quan niệm quản lý giáo dục luôn đi kèm với quan niệm quản lý nhà trường; các
nội dung quản lý giáo dục luôn gắn liền với quản lý nhà trường. Quản lý nhà trường
có thể được coi như là sự cụ thể hóa công tác quản lý giáo dục.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng: ”Quản lý nhà trường là hệ thống những tác
động có hướng đích của hiệu trưởng đến con người (giáo viên, công nhân viên và
học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin, ) hợp quy luật
(quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã
hội, ) nhằm đạt mục tiêu giáo dục”. [24, tr 39]
Ngày nay, nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp, không chỉ là thiết kế sư
phạm đơn thuần, công việc diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao nhất là hình
16
thành ”nhân cách - sức lao động”, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng nguồn vốn
con người, vốn tổ chức và cả vốn xã hội.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: ”Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động
tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp ) của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự
trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự
có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường, mà điểm hội tụ là quá
trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa
nhà trường tiến lên trạng thái mới”. [26, tr 10]
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: ”Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”. [13, tr 30]
Tác giả Đặng Quốc Bảo định nghĩa: ”Trường học là một thiết chế xã hội
trong đó diễn ra quá trình đào tạo - giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai
nhân tố thầy - trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy
của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở”. [5]
Từ đó, có thể hiểu công tác quản lý trường học bao gồm: quản lý các quan hệ
nội bộ của nhà trường (bên trong) và quan hệ trường học với xã hội (bên ngoài).
Như vậy, bản chất công tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ huy, điều
khiển vận động của các thành tố (Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương
pháp giáo dục, lực lượng giáo dục, đối tượng giáo dục, hình thức giáo dục, điều
kiện giáo dục, môi trường giáo dục, quy chế giáo dục, bộ máy tổ chức giáo dục),
đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố đó.
Quản lý nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục.
Quản lý nhà trường gồm quản lý các hoạt động dạy học, giáo dục, các hoạt
động phục vụ cộng đồng; quản lý giáo viên, công nhân viên và học sinh; quản lý sử
dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi và tài chính theo quy
định của pháp luật; quản lý huy động, phối hợp các lực lượng trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục
Như vậy, quản lý nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động bên trong nhà
trường và phối hợp quản lý giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục xã hội,
17
trong đó cốt lõi là quản lý quá trình dạy học và giáo dục. Quản lý nhà trường
vừa mang tính Nhà nước, vừa mang tính xã hội, cho nên quản lý nhà trường phải
biết phối hợp với các lực lượng xã hội để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục-đào
tạo.
Để hoạt động quản lý nhà trường đạt được mục tiêu và mang lại hiệu quả
cao, nhân tố quan trọng hàng đầu chính là đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường. Quá
trình quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy
giáo, quản lý hoạt động học tập - tự học tập của học sinh và quản lý cơ sở vật
chất- thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học. Tất cả các hoạt động quản lý khác
đều nhằm mục đích nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học.
1.3. Cơ sở lý luận về xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
1.3.1. Trường mầm non và trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
1.3.1.1. Trường mầm non
Trường mầm non là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. [1]. Mục tiêu của giáo dục mầm non
theo Điều 22 Luật giáo dục: “Giáo dục mầm non giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ em vào học lớp một”. [27]
Trường mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho
trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc, giáo dục
mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Những năm
đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát
triển năng lực của trẻ, bởi trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học tập, não bộ đã
được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử dụng để hình thành hiểu
biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học tập của trẻ có thể bị hạn chế
bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức và tình cảm xã hội. Việc được hưởng sự
chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc
cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Trường mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ
những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình
thành hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước
vào giai đoạn giáo dục phổ thông.
18
Trường mầm non có các nhiệm và quyền hạn được quy định tại Điều 2 -
Điều lệ trường mầm non như sau:
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng
tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hoà nhập
cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc theo
yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.1.2. Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Là trường mầm non phải đạt 5 tiêu chuẩn (Tổ chức và quản lý; Đội ngũ giáo
viên và nhân viên; Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; Quy mô trường, lớp, cơ sở
vật chất và thiết bị; Thực hiện xã hội hóa giáo dục) quy định theo Thông tư số
02/2014/TT-BGDĐT về việc Ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia. [2]
1.3.2. Khái niệm xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Xây dựng là làm theo một bản vẽ kỹ thuật, một vật có kích thước lớn bằng
nhiều thứ vật liệu đã được tính toán về mọi mặt (số lượng, trọng lượng, thể tích, sức
bền…): xây dựng nhà văn hóa; xây dựng cầu xe hỏa; xây dựng đô thị…
Xây dựng là tạo bằng trí tuệ những yếu tố mà trí tuệ sắp xếp trên cơ sở thực
tiễn, lý luận hay thẩm mỹ thành một thể thống nhất: xây dựng luận cương về vấn đề
dân tộc và thuộc địa; xây dựng một truyện phim; xây dựng kế hoạch ngân sách Nhà
nước…
19
Xây dựng là tạo hoàn cảnh sống vật chất hay tinh thần hoặc cho một cộng
đồng trên cơ sở một đường lối chủ trương nhất định, một hệ thống tư tưởng,…
hoặc cho cá nhân theo một ý định có suy nghĩ, cân nhắc: xây dựng nền công nghiệp
xã hội chủ nghĩa; xây dựng một nền đạo đức mới; xây dựng uy tín bằng tri thức
khoa học thể hiện qua các công trình nghiên cứu. [28]
Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là xây dựng trường mầm non
đạt 5 tiêu chuẩn được khái quát ở trên do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, góp
phần thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước.
1.3.3. Tầm quan trọng, ý nghĩa và mục tiêu xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia
1.3.3.1. Tầm quan trọng
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, bậc
học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và
phát triển nhân cách của con người, giai đoạn chuẩn bị cho trẻ những tiền đề quan
trọng trước khi bước vào giáo dục nhà trường. Trong những năm qua, Đảng và
Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát triển giáo dục - đào tạo,
trong đó có giáo dục mầm non. Các văn kiện của Đảng đều nhấn mạnh đến nhiệm
vụ chăm lo phát triển giáo dục mầm non.
Năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành tiêu chuẩn quốc gia về
trường mầm non, đến nay đã ban hành Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT thay thế
Quyết định số 36/2008/QĐ- BGD&ĐT, đây là mô hình tổng thể của trường mầm
non mới để nhà trường có đủ điều kiện thực hiện chăm sóc và giáo dục trẻ toàn
diện. Các tiêu chuẩn của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là căn cứ để chính
quyền các cấp xây dựng kế hoạch đầu tư cho giáo dục mầm non; để đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, các lực lượng xã hội phát huy vai trò của mình trong việc xây
dựng nhà trường theo hướng hiện đại.
Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là nhiệm vụ quan trọng không
thể thiếu được, là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, ngành
giáo dục, các trường mầm non và của toàn xã hội, nhằm tạo điều kiện cho sự nghiệp
giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn nữa đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và
phục vụ có hiệu quả công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần
quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
20
Tóm lại, không chỉ các cấp quản lý giáo dục quan tâm đến chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ, mà bất kỳ ai quan tâm đến giáo dục thì đều quan tâm đến chất
lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Các bậc cha mẹ thường mong muốn con mình được
học ở trường có điều kiện vật chất thuận lợi, có một đội ngũ giáo viên có kinh
nghiệm, có môi trường giáo dục lành mạnh và tất cả những yêu cầu đó sẽ được đáp
ứng ở trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
1.3.3.2. Ý nghĩa
Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia quyết định giá trị xã hội của nhà
trường, làm cho nhà trường có uy tín, có vị thế và được Đảng, Nhà nước, nhân dân,
phụ huynh tin tưởng giao phó thế hệ trẻ cho nhà trường.
Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong quá trình nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ toàn diện phục vụ mục
tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và ở địa phương, tạo điều kiện thuận lợi
cho trẻ em được học ở môi trường tốt, có điều kiện phát triển góp phần trong công
cuộc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
1.3.3.3. Mục tiêu
Thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” trong xây dựng hệ thống
trường lớp, hệ thống quản lý và đội ngũ giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi để đổi mới
phương pháp, nâng cao chất lượng dạy và học, tạo tiền đề cho ngành giáo dục phát
triển toàn diện góp phần xây dựng Nông thôn mới và đảm bảo sự phát triển bền
vững kinh tế - xã hội địa phương. [16]
1.4. Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
1.4.1. Khái niệm quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Từ khái niệm quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và một số vấn đề lý luận
về xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, có thể hiểu quản lý xây dựng
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch của Phòng Giáo dục và Đào tạo đến cán bộ quản lý trường học, giúp cán bộ
quản lý trường học xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện hiệu quả 5 tiêu chuẩn
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành nhằm
nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển
của xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
21
1.4.2. Vai trò của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo có vai trò xây dựng, điều tiết và tổ chức quản lý
hoạt động hiệu trưởng các trường trong việc thực thi nhiệm vụ. Tham mưu, giúp
UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo,
bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo
và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học
và đồ chơi trẻ em, quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ, bảo đảm chất lượng
giáo dục và đào tạo. [4]
1.4.3. Các nội dung quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia của Phòng Giáo dục
và Đào tạo là tập trung quản lý 5 tiêu chuẩn quy định về trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, đó là:
1.4.3.1. Tổ chức và quản lý
Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1
Nhà trường có kế hoạch hoạt động cho năm học, học kỳ, tháng và tuần; có
biện pháp và tổ chức thực hiện kế hoạch đúng tiến độ. Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, các tổ trưởng chuyên môn, nghiệp vụ có trách nhiệm quản lý, phân công
hợp lý cán bộ, giáo viên, công nhân viên theo quy định của Điều lệ trường mầm non
và Luật viên chức. Tổ chức và quản lý tốt các hoạt động hành chính, tài chính, quy
chế chuyên môn, quy chế dân chủ, kiểm tra nội bộ, đổi mới công tác quản lý, quan
hệ công tác và lề lối làm việc trong nhà trường. Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ
sở vật chất phục vụ cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo cảnh quan xanh,
sạch, đẹp, an toàn. Lưu trữ đầy đủ và khoa học các hồ sơ, sổ sách phục vụ công tác
quản lý của nhà trường. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao
động theo quy định hiện hành. Thường xuyên tổ chức và duy trì các phong trào thi
đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước, có biện pháp nâng cao
đời sống cho cán bộ, giáo viên và công nhân viên trong nhà trường.
Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đạt các chuẩn trình độ theo quy định; có
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn; có năng
lực quản lý và tổ chức các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, nắm vững chương
trình giáo dục mầm non; có phẩm chất đạo đức tốt, được giáo viên, cán bộ, nhân
viên trong trường và nhân dân địa phương tín nhiệm; được xếp loại danh hiệu lao
động từ tiên tiến trở lên.
22
Nhà trường có Hội đồng trường và các hội đồng khác được tổ chức và thực
hiện theo đúng quy định của Điều lệ trường mầm non; chú trọng công tác giám sát
hoạt động của nhà trường; giám sát việc thực hiện các Nghị quyết và Quy chế dân
chủ trong các hoạt động của nhà trường. Các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh của nhà trường hoạt động có tác dụng thúc đẩy sự phát triển
của trường, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Ban đại diện cha
mẹ học sinh phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong các hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ, huy động được sự đóng góp của cộng đồng cho phong trào giáo dục mầm
non của địa phương.
Nhà trường thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật
của Nhà nước liên quan đến giáo dục mầm non; Chấp hành nghiêm chỉnh sự quản
lý của chính quyền địa phương; Chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền
địa phương về kế hoạch phát triển và các biện pháp cụ thể để nhà trường, nhà trẻ
thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non. Nhà trường chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp về
chuyên môn, nghiệp vụ của phòng giáo dục và đào tạo, thực hiện đầy đủ các quy
định về báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên.
Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2
Ngoài quy định ở mức độ 1, điều chỉnh và bổ sung tiêu chí sau: Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng có bằng tốt nghiệp từ đại học sư phạm mầm non trở lên.
1.4.3.2. Đội ngũ giáo viên và nhân viên
Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1
Đảm bảo 100% số giáo viên và nhân viên đạt trình độ chuẩn về đào tạo và đủ
về số lượng theo quy định của Điều lệ trường mầm non và các văn bản quy phạm
pháp luật về định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công
lập; trong đó có ít nhất 40% số giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo.
Có ít nhất 50% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong đó
ít nhất 20% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên
Có ít nhất 70% số giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến và có
chiến sĩ thi đua từ cấp cơ sở trở lên. Không có cán bộ, giáo viên, nhân viên nào bị
kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Không có giáo viên bị xếp loại kém và có ít
nhất 50% số giáo viên đạt loại khá trở lên theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trong đó có ít nhất 50% số giáo
viên đạt loại xuất sắc; không có giáo viên bị xếp loại kém.
23
Các tổ chuyên môn được hoạt động theo quy định của Điều lệ trường mầm
non; Nhà trường tổ chức định kỳ các hoạt động: trao đổi chuyên môn, sinh hoạt
chuyên đề, tham quan học tập kinh nghiệm và có báo cáo đánh giá cụ thể đối với
từng hoạt động; giáo viên tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên môn, chuyên đề và
hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức hoặc phối hợp tổ chức; giáo viên có ứng
dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc và giáo dục trẻ.
Có quy hoạch phát triển đội ngũ, có kế hoạch bồi dưỡng để tăng số lượng
giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo; thực hiện nghiêm túc chương trình bồi
dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng hè, bồi dưỡng chuyên đề theo sự chỉ đạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; từng giáo viên có kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2
Ngoài quy định ở mức độ 1, điều chỉnh và bổ sung tiêu chí sau: Có ít nhất
50% số giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo. Có ít nhất 60% giáo viên đạt danh
hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong đó ít nhất 30% giáo viên đạt danh hiệu giáo
viên dạy giỏi cấp huyện trở lên. Có ít nhất 80% số giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu
lao động tiên tiến và có ít nhất 70% số giáo viên đạt loại khá trở lên theo quy định của
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trong đó
có ít nhất 50% số giáo viên đạt loại xuất sắc; từng giáo viên có kế hoạch phấn đấu sau
khi được đánh giá, xếp loại theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; kế hoạch
này phải được lưu trong hồ sơ cá nhân. Mỗi giáo viên đều có ít nhất một báo cáo cải
tiến đổi mới phương pháp chăm sóc và giáo dục trẻ trong từng năm học; giáo viên
có kế hoạch chăm sóc, giáo dục riêng cho trẻ bị suy dinh dưỡng, béo phì, trẻ tự kỷ,
trẻ khuyết tật.
1.4.3.3. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1
Nhà trường thực hiện nhiệm vụ năm học và chương trình giáo dục mầm non
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Kết quả hằng năm đạt: 100% các nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo tổ chức cho trẻ ăn bán trú. 100% trẻ được bảo đảm an toàn về thể chất
và tinh thần, không xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm trong nhà trường, nhà
trẻ. 100% trẻ được khám sức khoẻ định kỳ theo quy định tại Điều lệ trường mầm
non. Tỉ lệ chuyên cần của trẻ: đạt 90% trở lên đối với trẻ 5 tuổi, 85 % trở lên đối với
trẻ ở các độ tuổi khác. Có ít nhất 85% trẻ phát triển bình thường về cân nặng và chiều
24
cao theo tuổi. 100% trẻ bị suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm
cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Có ít nhất 98% trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình
giáo dục mầm non. 100% trẻ 5 tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển
trẻ 5 tuổi. 100% trẻ dưới 5 tuổi được học 2 buổi/ngày. Có ít nhất 80% trẻ khuyết tật
học hoà nhập (nếu có) được đánh giá có sự tiến bộ.
Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2
Ngoài quy định ở mức độ 1, điều chỉnh và bổ sung tiêu chí sau: Tỷ lệ chuyên
cần của trẻ: đạt 95% trở lên đối với trẻ 5 tuổi, 90% trở lên đối với trẻ ở các độ tuổi
khác. Có ít nhất 95% trẻ phát triển bình thường về cân nặng và chiều cao theo tuổi
1.4.3.4. Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị
Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1
Số lượng trẻ và số lượng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong nhà trường theo quy
định của Điều lệ trường mầm non; tất cả các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia
theo độ tuổi và tổ chức cho trẻ ăn bán trú.
Địa điểm trường: nhà trường đặt tại trung tâm khu dân cư, thuận lợi cho trẻ
đến trường, đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường.
Diện tích sử dụng đất của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường mầm
non. Các hạng mục công trình (phòng học, phòng chức năng, Khối phục vụ học tập,
khối hành chính quản trị, khối tổ chức bếp ăn, sân vườn …) của nhà trường được
xây dựng kiên cố theo yêu cầu về diện tích, thiết kế, xây dựng phù hợp quy định.
Có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh.
Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2
Ngoài quy định ở mức độ 1, điều chỉnh và bổ sung tiêu chí sau: địa phương
nơi trường đặt trụ sở được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em năm tuổi. Tất cả các nhóm, lớp đều chia theo độ tuổi và tổ chức cho trẻ ăn bán
trú. Phòng vi tính: có diện tích tối thiểu 40 m
2
với đầy đủ thiết bị phục vụ các hoạt
động. Phòng hội trường: Có diện tích tối thiểu 70 m
2
phục vụ các hoạt động ngày
hội, ngày lễ lớn; có thể kết hợp là nơi trưng bày hiện vật, tranh ảnh, đồ dùng, đồ
chơi chung của toàn trường. Sân vườn có ít nhất 10 loại thiết bị và đồ chơi ngoài
trời, có khu chơi giao thông và sân khấu ngoài trời.
1.4.3.5. Thực hiện xã hội hóa giáo dục
Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1
25