Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT BAO BÌ C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.3 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN
XUẤT BAO BÌ C.N.D.
1.Giới thiệu về công ty.
- Tên doanh nghiệp:Công Ty CPSX và TM bao bì C.N.D
- Trụ sở chính của doanh nghiệp: Đường 430-Khối Chiến Thắng-Vạn Phúc-
Hà Đông -Hà Nội.
- Loại hình doanh nghiệp:Công ty cổ phần.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh: 0303000820
- Điện thoại :0343514002.
-Fax:0343514002
- Lĩnh vực kinh doanh: In bao bì nhãn mác, tạo mẫu in; sản xuất bao bì….
-Người đại diện:Nguyễn Hữu Toàn Chức vụ:Giám Đốc
-Vốn điều lệ:8.000.000.000 Việt Nam Đồng(Tám tỷ Việt Nam Đồng)
1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Lịch sử Công ty: Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất
nước thì sự phát triển của các ngành công nghiệp ngày một tăng góp phần
không nhỏ đẩy mạnh sự nghiệp “Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá” đất nước.
Trong đó nghành công nghiệp bao bì đã và đang phát triển mạnh trên thị
trường.Nắm bắt được cơ hội đó một nhóm các kĩ sư có nhiều kinh nghiệm thực
tế trong lĩnh vực nghành nghề của mình đã thành lập lên Công ty Cổ Phần SX &
TM Bao Bì C.N.D vào năm 2005, công ty đã đi vào hoạt động, bằng việc thuê
khu nhà xưởng của Hợp tác xã nông nghiệp Vạn Phúc, đường 430 Vạn Phúc, Hà
Đông, Hà Nội với mặt bằng rộng 1,000 m
2
, giá thuê 10 triệu đồng/tháng.
Công ty nhập khẩu các máy móc, thiết bị, công nghệ sản xuất về ngành in
từ Nhật, Anh, Trung Quốc để phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra bên cạnh các khách
hàng truyền thống như: Công ty Bánh Kẹo Thanh Hoa, Công ty Vạn Xuân,
Công ty Thiên Long, Công ty Xuất Nhập Khẩu Thái Lan, Công ty TNHH Hoàng
Thái…. Công ty đang khai thác thêm các khách hàng tiềm năng.


SV:Lưu Đình Luyện Đầu Tư:47Đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trải qua 4 năm không ngừng đầu tư và phát triển ,công ty đã có được những
thành tựu đáng kể và đã có chỗ đứng trên thị trường in và sản xuất bao bì.
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công Ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty là tổng hợp các bộ phận khác nhau
có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá, được giao
những trách nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm
thực hiện các chức năng quản trị.
Hình 1.1.Cơ cấu tổ chức của công ty CPSX và TM bao bì C.N.D
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Hội Đồng Quản Trị
Ban Giám Đốc
Ban Kiểm Soát
Phòng Kế Hoạch -
Tổng Hợp
Phòng Tài Chính - Kế Toán
Phòng Kinh Doanh
Phân Xưởng Sản Xuất

1.3.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
Đại hội đồng cổ đông :Là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của
công ty gồm tất cả các cổ đông .Các cổ đông có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham
gia ĐHĐCĐ.Là cơ quan tập thể, ĐHĐCĐ không làm việc thường xuyên mà chỉ
tồn tại trong thời gian họp và chỉ ra quyết định khi đã được các cổ đông thảo
luận và biểu quyết tán thành.Đại hội đồng có quyền xem xét và quyết định
những vấn đề chủ yếu quan trọng nhất của công ty:
-Báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
-Báo cáo của ban kiểm soát về quản lý hoạt động của công ty của hội đồng
quản trị,ban giám đốc.

-Báo cáo của hội đồng quản trị về đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
SV:Lưu Đình Luyện Đầu Tư:47Đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần,loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền
chào bán.
-Bầu,bãi nhiệm miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị,ban kiểm soát.
-Quyết định sửa đổ,bổ sung điều lệ công ty.
-Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý của hội đồng.
Hội đồng quản trị:Do đại hội đồng cổ đông bãi miễn,bầu thành viên .Là cơ
quan quản lý của công ty.Có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan tới mục đích và quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông .Hội đồng quản trị bao gồm những quyền
hạn và nhiệm vụ như sau:
-Thiết lập chương trình kế hoạch hoạt động của hội đông quản trị.
- Chủ toạ cuộc họp HĐQT.Tổ chức chuẩn bị chương trình ,nội dung ,tài liệu
phục vụ cuộc họp.
-Thông qua quyết định của tất cả các hội đồng thành viên.
-Giám sát quá trình tổ chức các quyết định của HĐQT.
-Nhiệm vụ và các quyền hạn khác.
Ngoài ra,HĐQT chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng về những sai phạm trong
quản lý ,phạm vi điều lệ ,phạm vi pháp luật gây thiệt hại cho công ty.
Ban giám đốc:
STT Ban giám đốc công ty Trình độ
01 Giám đốc Nguyễn Hữu Toàn Tốt nghiệp Chuyên
nghành quản trị: Trung
Cấp in.Với 19 năm kinh
nghiệm
02 Giám đốc điều hành Nguyễn Kim Huệ Tốt nghiệp Bách Khoa
Công nghệ in. Với 7 năm

kinh nghiệm
03
Phó giám đốc
Khúc Đình Hoàn Tốt nghiệpchuyên ngành
đồ hoạ. Với 12năm kinh
nghiệm
SV:Lưu Đình Luyện Đầu Tư:47Đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368

-Giám đốc:do hội đồng quản trị cử ra,là người điều hành các hoạt động hàng
ngày của công ty và là người đại diện pháp lý cho công ty ,chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và các nhiệm vụ đã được
giao.
-Giám đốc điều hành :là người điều hành các công việc kinh doanh của
công ty.
-Phó giám đốc :là người giúp đỡ công việc cho giám đốc,thực hiện các công
việc được giám đốc phân công và uỷ quyền và báo cáo lại tình hình thực hiện
các công việc được giao.

Ban kiểm soát:Công ty có 2 kiểm soát viên do đại hội đồng bầu ra ,thực
hiện giám sát Hội đồng quản trị,ban giám đốc trong việc quản lý và điều hành
công ty ,chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm
vụ được giao như kiểm tra tính hợp lý,hợp pháp,tính trung thực và mức độ chính
xác trong quản lý, điều hành hoạt động của công ty chủ yếu là về vấn đề tài
chính ,kiểm tra sổ sách kế toán ,tài sản ,các bảng tổng kết năm tài chính của
công ty ,báo cáo về sự kiện tài chính bất thường xảy ra.
Như vậy trong tổ chức bộ máy của công ty có sự phân công các chức năng cụ
thể cho từng bộ phận khác nhau ,giám sát lẫn nhau trong mọi công việc .Bên
dưới bộ máy là các phòng ban với các nhiệm vụ khác nhau.
Phòng kế hoạch-Tổng Hợp:Quản lý và cung cấp thông tin về các tài liệu

về việc cung ứng ,dự trữ ,sử dụng các loại tài sản,nguyên liệu,công cụ ,dụng
cụ,lao động của công ty.Phối hợp các phòng khác để quản lý và điều hành hạot
động của công ty theo đúng kế hoạch và định hướng.
PhòngTài Chính- Kế toán:tổ chức các hoạt động về kế hoạch tài chính và
công tác kế toán.Cụ thể là :
-Nắm dữ và quản lý vốn của công ty .
-Lập kế hoạch tài chính .
SV:Lưu Đình Luyện Đầu Tư:47Đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Dự trữ ngân sách các năm cho từng dự án của công ty.
-Tổ chức theo dõi và kiểm soát các công việc chi tiêu và thực hiện các chính
sách tài chính của công ty .
-Định kì báo cáo tình hình kinh doanh lên ban giám đốc, đề xuất các kiến
nghị nhằm cân đối ngân quỹ ,các biện pháp tài chính khác nhằm thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh:Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của phòng là kí kết các
hợp đồng,tổ chức,sắp xếp,giới thiệu sản phẩm với các đối tác,khách hàng.
Nghiên cứu và nắm bắt tình hình thông tin về thị trường để có kế hoạch cho sản
xuất và kinh doanh của công ty.
Phân xưởng sản xuất:Sản xuất các sản phẩm in,bao bì nhãn mác của công
ty theo đúng kế hoạch tiến độ đã đặt ra .Thực hiện việc vận chuyển sản phẩm
đến các đối tác, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của công ty của
khách hàng.
1.4.Tổng quan về hoạt động sản xuất của công ty CPSX và TM bao bì C.N.D.
Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất-
kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực in và sản xuất bao bì.Công ty xác định sản
xuất là chính là khâu then chốt quyết định tới sự tồn tại và phát triển của công ty.
Quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm được khép kín thành một chuỗi mắt xích
tại các khâu: thời gian ngắn, sản phẩm của Công ty sản xuất đơn giản, gọn nhẹ
khi sản phẩm được hoàn thành thì nhập kho có xác nhận của thủ kho.

Hình 1.2.Quá trình sản xuất sản phẩm của công ty
SV:Lưu Đình Luyện Đầu Tư:47Đ
Đơn đặt hàng
Hợp đồng ký kết
Thiết kế mẫu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tất cả các quy trình trên đều được làm trên máy móc hiện đại. Sản phẩm
làm ra đạt chất lượng cao, tiết kiệm tối đa hao phí vật tư, hạn chế tối đa gây ô
nhiễm môi trường.
Máy móc thiết bị sản xuất sẽ được giao cho kỹ sư trưởng quản lý . Đó là
người có tinh thần trách nhiệm ,có kinh nghiệm chuyên môn và có tay nghề
cao .Thiết bị phải có lịch trình cũng như nhật ký ghi chép đầy đủ .Hàng tuần
cũng như hàng tháng cơ khí trưởng của đơn vị kiểm tra chi tiết máy móc và đề
ra các biện pháp bổ sung nhằm sử dụng,quản lý máy móc một cách hiệu quả , để
máy móc thiết bị luôn luôn ở tình trạng hoạt động tốt nhất.Ngoài ra đơn vị còn
có bộ phận tại hiện trường để sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thường xuyên .
Hình 1.3.Sơ đồ quản lý máy móc thiết bị.
Cơ khí trưởng
Kỹ sư trưởng
Máy móc,thiết bị
Đội sửa chữa
Thợ vận hành
SV:Lưu Đình Luyện Đầu Tư:47Đ
Cắt dán đáy túiInThổi màng
Đóng gói Đột quai túi
Sản phẩm
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sản phẩm của Công ty là các mẫu in ,bao bì đa dạng, gồm nhiều
chủng loại, mẫu mã, kích cỡ khác nhau.

Công ty sản xuất túi bọc, gói bọc bằng bao bì nhựa mềm. Việc dùng những
túi này đã trở thành thói quen của người bán, hàng hoá gói bọc bằng nilon mỏng
trở thành thị hiếu của mọi người. Đây là những loại túi nhẹ, khối tích nhỏ, không
thấm nước, mức độ trong suốt có thể in hoa hoặc chữ... có thể điều chỉnh tuỳ
loại hàng, khách hàng. Do đó nó rất tiện lợi cho nhà sản xuất kinh doanh và
người mua sắm hàng. Thực tế sử dụng những loại bao bì túi này theo khách
hàng thì chúng có những ưu điểm sau:
- Hình thức đẹp, trang nhã với các mẫu in đa dạng trên đó có thể truyền đạt
cho người sử dụng nhiều thông tin về sản phẩm bên trong như: thành phần, đặc
tính, cách sử dụng, bảo quản...
- Chất liệu và kích cỡ bao bì phù hợp với từng loại sản phẩm, giữ được các
đặc tính của sản phẩm bên trong như: giòn, khô, bền...
- Thời gian bảo quản sản phẩm lâu nhờ các đặc tính cách nhiệt, chống ẩm,
cản ánh sáng... nhờ vậy sản phẩm được bảo quản tốt trong thời gian vận chuyển.
- Đáp ứng được yêu cầu khắt khe về vệ sinh thực phẩm và tránh độc hại.
Nhiều loại màng mỏng cho phép người mua nhìn được hàng bên trong, có thể
nhận biết được loại hàng. Mặt khác còn tăng được tính hấp dẫn cho sản phẩm.
Túi nilon mỏng ngày càng được dùng nhiều, càng được đa dạng hoá về
chất liệu, kiểu dáng, chất lượng và công năng. Nó được làm túi xách, bao gói khi
bán hàng và cũng như làm bao bì bảo quản được đóng cố định với sản phẩm từ
trong xưởng sản xuất, túi nilon được dùng cho công nghiệp chế biến thực phẩm,
làm bao gói cho các loại hàng đóng gói như: bánh, mứt, kẹo, mì chính, chè,
đường... cho ngành dệt và may mặc sẵn: túi bọc quần áo, chăn màn.. cho mọi
ngành sản xuất khác kể cả điện tử và chế tạo máy (làm túi gói các linh kiện, chi
SV:Lưu Đình Luyện Đầu Tư:47Đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiết.... ) cùng với sự tăng trưởng kinh tế, sự nhận thức của người tiêu dùng, sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong nền kinh tế thị trường, bao bì đóng gói luôn
được công ty quan tâm cải tiến kế cả kiểu dáng lẫn chất lượng, mẫu mã...
Nguyên vật liệu chính được sử dụng sản xuất sản phẩm của công ty chủ

yếu là các hạt nhựa được nhập khẩu trực tiếp của Trung Quốc, Thái Lan, Nhật.
Bảng 1.1.Các nguyên vật liệu chính.
Hạt nhựa Hạt màu Mực in
Hạt HDKK
Hạt HDPE 5604F
Hạt LLDPE - FVK
Hạt HDPE 5840B
Hạt LLDQUAMQR
Hạt PP bẩn
Hạt AEZ 86
Hạt LD 1905
Hạt HDPE 51A
Hạt PP P600F
Hạt LD 1200
Hạt SUNCAL
Hạt màu đỏ
Hạt màu xanh lá
Hạt màu xanh dương
Hạt màu vàng
Hạt màu trắng
Hạt màu đen
Hạt màu lam
Hạt màu tím
Hạt xanh nước biển
Hạt màu tổng hợp
Mực đỏ cờ nội
Mực đỏ cờ NTT
Mực đỏ thẫm OPI
Mực đỏ sen
Mực đỏ sen HMK

Mực xanh dương
Mực xanh lá
Mực xanh tím
Mực tím
Mực vàng
Mực trắng
Mực đen
Nguồn:Phân xưởng sản xuất
SV:Lưu Đình Luyện Đầu Tư:47Đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.Thực trạng về quản lý hoạt động đầu tư tại công ty.
Hoạt động đầu tư của công ty trong giai đoạn 2005-2008 công ty có một công
cuộc đầu tư lớn:Chính là dự án thành lập lên công ty CPSX và TN bao bì
C.N.D.Quá trình thực hiện của công cuộc đầu tư này trải qua 3 giai đoạn:
-Chuẩn bị đầu tư.
-Thực hiện đầu tư.
-Vận hành kết quả đầu tư.
Hình 1.4. Quá trình thực hiện các dự án của công ty
Chuẩn bị đầu tư
Thực hiện dự án
Vận hành kết quả đầu tư
2.1.Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Trong giai đoạn này những căn cứ chính để công ty quyết định có đầu tư hay
không là:
-Căn cứ luật đầu tư,các chủ trương ,chính sách của đảng và nhà nước.
-Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty .
-Căn cứ theo nhu cầu thị trường.
Sau khi nắm bắt được cơ hội đầu tư,những thành viên của hội đồng quản trị
sẽ cùng làm việc và thống nhất với nhau và quyết định những vấn đề như:
-Quy mô nhà xưởng ,số lượng máy móc thiết bị đầu tư ban đầu.

-Dự tính công xuất trong 2 năm đầu tiên .
SV:Lưu Đình Luyện Đầu Tư:47Đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Nguồn vốn:Các thành viên trong hội đồng quản trị cam kết sẽ góp đủ vốn
và đúng tiến độ như đã cam kết để dự án có thể triển khai theo đúng lộ trình.
-Căn cứ vào chỉ tiêu kể trên cán bộ thẩm định dự án sẽ tính toán ra một số
chỉ tiêu hiệu quả của công việc như:Tổng vốn đầu tư ban đầu,doanh thu hàng
năm,đánh giá dự án qua khả năng trả nợ,đánh giá độ nhạy của dự án ,NPV,
IRR,B/C,T.
2.2.Công tác thẩm định dự án.
Sau khi đã có được phương án hoàn chỉnh của dự án ,cùng các chỉ tiêu
hiệu quả của nó các thành viên trong hội đồng quản trị xem xét thẩm định và ra
quyết định đầu tư.Thực chất ngay từ ban đầu các thành viên chủ chốt đã tham
gia trong quá trình lập lên dự án lên công tác thẩm định được tiến hành một cách
đơn giản .
2.3.Giai đoạn thực hiện đầu tư.
Để thuận tiện trong việc thực hiện dự án công ty CPXS và TM bao bì C.N.D
luôn đề xuất hình thức quản lý thực hiện dự án :"Chủ đầu tư trực tiếp quản lý
thực hiện dự án".
-Chủ đầu tư của các dự án thực hiện chính là công ty CPSX và TM bao bì
C.N.D.
Hình 1.5.Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
Chủ đầu tư -Chủ dự án
Chuyên gia quản lý dự án(cố vấn)
Tổ chức thực hiện dự án
SV:Lưu Đình Luyện Đầu Tư:47Đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.1.Công tác thiết kế và lập dự toán thi công.
Công ty sẽ thuê tư vấn thiết kế ,cùng với phòng kế toán và giám đốc và
giám đốc điều hành cùng nhau thực hiện.

2.3.2.Công tác đấu thầu.
Dự án đầu tư của công ty là dự án nhỏ ,quy mô vốn dưới 15 tỷ đồng và
vốn đầu tư không phải là vốn của nhà nước cho lên trong giai đoạn này công ty
chỉ có hoạt động nghiên cứu, xem xét,đánh giá và lựa chọn các nhà cung cấp
máy móc thiết bị chứ không tiến hành hoạt động đấu thầu .Nhà cung cấp máy
móc chiến lược và thường xuyên của công ty là:Công ty TNHH vật tư in ấn Kim
Quế -Nam Ninh-Quảng Tây-Trung Quốc có văn phòng đại diện tại Hà Nội.
Còn đối với công việc thiết kế và xây lắp ,công ty thuê tư vấn thiết kế và
sẽ chỉ định nhà thầu xây dựng theo ý kiến của Ban giám đốc có sự tham khảo ý
kiến của các thành viên trong hội đồng quản trị.
2.3.3.Công tác thi công xây lắp công trình.
Công việc thi công xây dựng sau khi được giao cho nhà thầu xây dựng sẽ
có sự tham gia giám sát , đốc thúc và chỉ đạo thường xuyên của giám đốc điều
hành .Cùng với nó là sự tham gia của kỹ sư và tư vấn được thuê giúp cho công
ty trong quá trình lắp đặt máy móc thiết bị của công ty.Do là một công ty tư
nhân nên công tác này của công ty được tiến hành một cách rất nghiêm túc ,cẩn
thận để hạn chế tối đa sự thất thoát lãng phí và để dự án được hoàn thành theo
đúng tiến độ.
2.3.4.Chạy thử và nghiệm thu sử dụng.
Sau khi thi công xây dựng xong công trình thì công trình xây dựng sẽ
được tiến hành nghiệm thu và đưa vào hoạt động.Cùng với đó là các máy móc
thiết bị sẽ được chạy thử để kiểm tra tính ổn định ,phát hiện sai sót ,hỏng hóc có
thể không may xảy ra để có thể điều chỉnh kịp thời .Sau khi đã hoàn thành quá
trình chạy thử máy móc thiết bị sẽ được bàn giao và đưa vào sản xuất.Công việc
SV:Lưu Đình Luyện Đầu Tư:47Đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
này được tiến hành nhanh ngọn,chính xác để đảm bảo hệ thống nhà xưởng ,máy
móc thiết bị có thể lập tức phát huy tác dụng khi công cuộc đầu tư kết thúc.
2.4.Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Khi nhà xưởng máy móc thiết bị của công ty đã chính thức được nghiệm thu

và đưa vào sử dụng thì công tác quản lý vận hành kết quả đầu tư sẽ đi liền với
công tác sản xuất kinh doanh của công ty và do giám đốc điều hành quản lý.
Trong giai đoạn này thì ở năm đầu thì công ty chưa khai thác hết được hết
công suất của dự án,một phần là do máy móc vẫn trong giai đoạn đầu của công
cuộc khai thác đầu tư phần còn lại là công ty vẫn chưa tiếp cận được nhiều các
đối tác kinh doanh.Nhưng đến năm thứ hai thì công ty đã khai thác được trên
80% công suất của dự án do đã có nhiều hơn các đối tác kinh doanh.
Cùng với đó công ty sẽ tuỳ thuộc vào tình hình của thị trường lên hay xuống để
có kế hoạch vận hành kết quả đầu tư cho phù hợp.
3.Tổng quan về hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần sản xuất
và thương mại bao bì C.N.D.
3.1.Vốn đầu tư qua các năm.

Bảng 1.2.Vốn đầu tư qua các năm.
(Đơn vị :1000đ)
Năm 2005 2006 2007 2008

Mức đầu tư 4.656.705 387.207 615.160 881.938
SV:Lưu Đình Luyện Đầu Tư:47Đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn:Phòng tài chính-Kế toán
Biểu đồ 1.1.Quy mô vốn đầu tư qua các năm.
(Đơn vị:1000đ)
Nhìn vào bảng 1.2 và biểu đồ 1.1, ta thấy vốn đầu tư của công ty tăng giảm
không đều qua các năm. Điển hình là năm 2005 năm mà công ty mới thành lập
cần nhiều vốn để đầu tư trang thiết bị máy móc,nhà xưởng cho hoạt động sản
xuất của công ty,tổng vốn đầu tư cho năm 2005 đã chiếm 71,19% tổng vốn giai
đoạn 2005-2008.Trong 3 năm tiếp theo vốn đầu tư của công ty tăng giảm không
đều và thấp hơn nhiều so với năm 2005, điều đó có thể được lý giải là 3 năm
tiếp theo công ty chỉ vận hành khai thác kết quả của vốn đầu tư ban đầu,lượng

vốn đầu tư bỏ ra trong 3 năm tiếp theo chủ yếu để duy trì vận hành máy móc
thiết bị và dành cho hoạt động quảng cáo phát triển thương hiệu và đầu tư phát
triển khác.Sự biến động của vốn ta có thể xem xét bảng sau:
Bảng 1.3.Tốc độ gia tăng vốn đầu tư qua các năm.
(Đơn vị:1000đ;%)
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
SV:Lưu Đình Luyện Đầu Tư:47Đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn đầu tư 4.656.705 387.207 615.160 881.938
Lượng tăng tuyệt
đối định gốc - -4.269.498 -4.041.545 -3.774.767
Lượng tăng tuyệt
đối liên hoàn - -4.269.498 227.953 266.778
Tốc độ tăng định
gốc - -91,68 -86,79 -81,06
Tốc độ tăng liên
hoàn - -91,68 58,87 43,367
Nguồn:Tác giả tự tính toán theo Phòng tài chính-Kế toán.

3.2.Nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu tư tại Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D.
3.2.1.Nguồn vốn của công ty.
Bảng 1.4.Tình hình huy động vốn đầu tư của công ty.
(Đơn vị :1000đ)
Năm 2005 2006 2007 2008
Vốn đầu tư 4.656.705 387.207 615.160 881.938
Tự có 3.446.705 267.207 445.160 406.938
Đi vay 1.200.000 100.000 140.000 475.000
Nguồn:Phòng Tài chính-Kế toán

Để thực hiện cho công cuộc đầu tư và phát triển sản xuất Công ty CPSX và TM
bao bì C.N.D đã huy động vốn tư nhiều nguồn khác nhau.Thứ nhất là từ vốn tự
có,gồm vốn của các thành viên thành lập công ty,quỹ khấu hao cơ bản và quỹ
đầu tư phát triển.Ngoài ra công ty còn huy động bằng cách vay ngân hàng,vay
các tổ chức,bao gồm các khoản vay dài hạn và ngắn hạn.
Nhìn vào bảng 1.4 ta có thể thấy rằng vốn tự có của công ty bỏ ra nhiều nhất là
vào năm 2005,năm mà công ty đầu tư xây dựng nhà máy hoàn toàn mới,công ty
SV:Lưu Đình Luyện Đầu Tư:47Đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đã vay tổng cộng là 1,2 tỷ đồng.Còn những năm khác xu hướng chung là tăng
dần qua các năm nhưng vốn tự có nhỏ hơn nhiều so với năm 2005.
Về giá trị vốn đi vay thì năm mà công ty vay nhiều nhất là năm 2005,còn những
năm khác thì lượng vay vốn là rất nhỏ so với năm 2005 và nhìn chung là tăng
dần qua các năm.
3.2.2.Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của công ty.
Bảng 1.5.Cơ cấu nguồn vốn của công ty.
(Đơn vị:%)
Năm 2005 2006 2007 2008
Tổng 100 100 100 100
Tự có 74,016 69,01 74,365 46,141
Đi vay 25,984 30,09 27,635 53,859
Nguồn:Tác giả tự tính toán theo số liệu của phòng Tài chính-Kế toán.
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty ta có thể thấy rằng tỷ lệ vốn tự có
nhìn chung là cao hơn tỷ lệ vốn cho vay.Công ty luôn duy trì điều này vì không
muốn mình quá phụ thuộc vào nguồn vốn vay bên ngoài.Tỷ lệ vốn tự có/Tổng
vốn đầu tư thường xuyên cao hơn mức 50% ,năm 2005 là năm đầu của công
cuộc đầu tư sản xuất lên tỷ lệ này là 74,016%,theo số liệu thì vốn tự có của năm
này là 3,446 tỷ đồng còn vốn vay là 1,2 tỷ đồng.Năm 2008 là năm mà tỷ lệ này
có sự khác biệt thay vì trên 50% như các năm khác thì năm 2008 chỉ còn có
46,141% bởi vì năm 2008 xảy ra khủng hoảng kinh tế làm giảm đi phần nào

nguồn vốn tự có của công ty.Tuy nhiên có thể thấy rằng,lượng vốn vay của công
ty còn nhỏ . Điều nàylà do công ty là một doanh nghiệp nhỏ và cũng chỉ có hơn
4 năm kinh nghiệm nên khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay của ngân hàng
SV:Lưu Đình Luyện Đầu Tư:47Đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cũng như của các tổ chức tín dụng hay của các cá nhân khác trong việc vay vốn
để mở rộng quy mô sản xuất.
3.3.Tình hình đầu tư phát triển của công ty theo nội dung.
Hoạt động đầu tư phát triển trong bất kỳ doanh nghiệp,công ty nào cũng rất cần
thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như của công ty
đó.Nhận thức được tầm quan trọng đó,trong những năm qua công ty CPSX và
TM bao bì C.N.D luôn chú trọng tới công tác đầu tư phát triển tại công ty.Trong
giai đoạn 2005-2008 công ty đã đầu tư theo các nội dung sau:
Bảng 1.6.Nội dung đầu tư của công ty qua các năm.
(Đơn vị :1000đ)

Năm
Nội dung đầu tư
2005 2006 2007 2008
Đầu tư vào tài sản cố định 4.579.705 167.607 500.600 756.508
Đầu tư phát triển nhân lực 32.000 44.000 55.000 67.030
Đầu tư phát triển khác 45.000 175.600 59.560 58.400
Tổng 4.656.705 387.207 615.160 881.938
Nguồn:Phòng tài chính-Kế toán và Phòng kế hoạch-Tổng hợp
5,175
3,028
91,797
Biểu đồ 1.2:Cơ cấu vốn đầu tư theo nội dung giai đoạn 2005-2008
(Đơn vị:%)
Tài sản cố định

Nguồn nhân lực
SV:Lưu Đình Luyện Đầu Tư:47Đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đầu tư pt khác
Theo bảng 1.6 thì nhìn chung lượng vốn đầu tư của công ty cho các nội dung
đầu tư tăng giảm khác nhau qua từng năm.Năm 2005 đầu tư cho tài sản cố định
là lớn nhất đạt 4.579,705 triệu đồng.Còn những năm khác thi đầu tư ít , điều này
có thể lý giải rằng công ty đang trong giai đoạn đầu của công cuộc vận hành kết
quả đầu tư. Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực có xu hường tăng dần qua
từng năm, năm 2005 là 32 triệu đồng và đến năm 2008 là 67,030 triệu
đồng.trong khi đó thì đầu tư phát triển khác có xu hướng tăng giảm không
đều ,năm mà đầu tư cao nhất là năm 2006 , đầu tư cho hệ thống ISO 9001 : 2000
,và đạt 175,6 triệu đồng còn năm đầu tư ít nhất là năm 2005 đạt 45 triệu đồng.
Nhìn tổng thể ta có thể thấy rằng vốn đầu tư của công ty CPSX và TM bao bì
C.N.D chủ yếu là được đầu tư vào tài sản cố định(chiếm tới 91,797%),đầu tư
phát triển nguồn nhân lực và đầu tư phát triển khác chiếm một tỷ lệ khá thấp
vào khoảng 8,203% trong đó đầu tư phát triển nguồn nhân lực là 3,028% và đầu
tư phát triển khác là 5,175%.
3.3.1. Đầu tư vào tài sản cố định.
Theo bảng đầu tư vào tài sản cố định của công ty CPSX và TM bao bì C.N.D thì
đầu tư vào tài sản cố định chủ yếu là đầu tư vào máy móc trang thiết bị của công
ty.Năm 2006 là năm đầu tư vào trang thiết bị máy móc nhiều nhất đạt 4.579,705
triệu đồng.Còn đầu tư cho nhà xưởng năm 2006 chỉ có 520,450 triệu đồng, điều
này là do công ty CPSX và TM bao bì C.N.D không phải xây dựng mới hoàn
toàn nhà xưởng mà đã thuê lại khu nhà xưởng của HTXNN Vạn Phúc với mặt
bằng rộng 1000
m2
cải tạo lại cho phù hợp với công việc sản xuất của công ty.Ta
có thể thấy được điều này qua bảng sau:
Bảng 1.7.Nội dung đầu tư vào tài sản cố định qua các năm.

(Đơn vị:1000đ)

Năm 2005 2006 2007 2008
SV:Lưu Đình Luyện Đầu Tư:47Đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài sản
Nhà xưởng 520.450 - - -
Máy móc thiết bị 3.660.687 20.086 484.866 734.922
Phương tiện vận tải 337.890 147.121 - -
Thiết bị văn phòng 60.678 - 15.734 21.586
Tổng 4.579.705 167.607 500.600 756.508
Nguồn:Phòng tài chính-Kế toán và Phòng kế hoạch-Tổng hợp
Rõ ràng không tính năm 2005 năm mà công ty đầu tư mới hoàn toàn thì nhìn
chung là công cuộc đầu tư vào trang thiết bị máy móc tăng dần qua từng
năm.Còn đầu tư vào các nội dung khác của tài sản cố định là tăng giảm không
đều qua từng năm.
Về xu thế gia tăng vốn đầu tư cho tài sản cố định ,ta có thể xem xét bảng sau:
Bảng 1.8.Tốc độ gia tăng vốn đầu tư cho tài sản cố định.
(Đơn vị:1000đ;%)

Năm 2005 2006 2007 2008
Vốn đầu tư cho TSCĐ
4.579.705 167.607 500.600 756.508
Lượng tăng tuyệt đối định gốc
- -4.412.098 -4.079.105 -3.823.197
Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn
- -4.412.098 332.993 255.908
Tốc độ tăng định gốc - -96,34 -89,07 -83,48
Tốc độ tăng liên hoàn - -96,34 198,675 51,12
Nguồn:Tác giả tính toán theo Phòng tài chính-Kế toán và Phòng kế hoạch-Tổng

Hợp.
SV:Lưu Đình Luyện Đầu Tư:47Đ

×