Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TÀI CHI NHÁNH NHNO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.63 KB, 54 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TÀI CHI NHÁNH NHN
O
& PTNT NAM HÀ NỘI.
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NHN
O
NAM HÀ NỘI.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo Nam Hà
Nội.
Tiền thân từ một bộ phận tín dụng nông nghiệp của ngân hàng nhà nước tỉnh, chi
nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội được thành lập
ngày 12/03/2001 và đi vào hoạt động chính thức từ ngày 08/05/2001 với nhiều khó
khăn chồng chất. Do mới thành lập cách đây gần 5 năm nhưng chi nhánh NHNo Nam
Hà Nội cũng đã bước đầu đạt được thành công trong việc mở rộng thị trường và tạo uy
tín cho mình trên địa bàn quận Thanh Xuân nói riêng và trên địa bàn thành phố Hà Nội
nói chung.
Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội là một ngân hàng thương mại quốc doanh trực
thuộc NHNo Việt Nam, là chi nhánh loại một cũng như một chi nhánh ngân hàng
thương mại lớn trên địa bàn thủ đô Hà Nội cả về quy mô và phạm vi hoạt động. Trụ sở
hiện tại đóng ở C3 Phương Liệt, đường Giải Phóng, quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội. Đến hết năm 2004, Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội có đội ngũ cán bộ là 112
người với mạng lưới ngoài trụ sở chính gồm 03 chi nhánh cấp 2 và 03 phòng giao dịch.
Trong đó, 32 cán bộ được bố trí làm công tác tín dụng ( 06 cán bộ thẩm định, 26 cán
bộ tín dụng) chiếm tỷ lệ 28,57% cán bộ toàn chi nhánh.
Tổng nguồn vốn đạt 3.784 tỷ đồng, tăng 48,4% so với năm trước, cao hơn so với
mức tăng trưởng của ngành (23,5%) và bình quân của các NHTM trên địa bàn
(18,7%). Công tác huy động vốn đã có những bước chuyển biến về cơ cấu nguồn vốn
vừa đạt mục tiêu giảm lãi suất đầu vào bình quân vừa đảm bảo tính ổn định lâu dài như
nguồn vốn không kỳ hạn tăng 130% so vơí đầu năm (chiếm 20% tổng nguồn vốn), loại


có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm 43% tổng nguồn vốn.
1
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
1
Ban lãnh đạo
Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng thanh toán quốc tếPhòng hành chính nhân sựPhòng kế toán ngân quỹPhòng kiểm tra kiểm toán nội bộPhòng Thẩm định
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
Tổng dư nợ 873 tỷ đồng. Chênh lệch thu chi 946A của Chi nhánh đạt 43.895 trđ,
tăng 48% so với năm trước. Hệ số lương là 2,41, chênh lệch lãi suất đạt 0.31%.
2.1.2 Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của Chi nhánh NHNo Nam Hà
Nội.
2.1.2.1 Bộ máy tổ chức của Chi nhánh
Ban lãnh đạo Chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội gồm có 1 Giám đốc và 3
Phó Giám đốc phụ trách 3 mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức hành chính của
chi nhánh được bố trí thành 6 phòng ban:
1.1- Phòng kế hoạch kinh doanh.
1.2- Phòng thanh toán quốc tế.
1.3- Phòng hành chính nhân sự.
1.4- Phòng kế toán ngân quỹ.
1.5- Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
1.6. Phòng thẩm định
Hình 1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội (là
một chi nhánh cấp I của NHNo Việt Nam)
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 2 năm2002 và 2004
2.1.3.1 Kết quả kinh doanh năm 2002:
Căn cứ vào chiến lược kinh doanh trên địa bàn đô thị của Tổng giám đốc
NHNo&PTNNVN, chiến lược kinh doanh của chi nhánh và kế hoạch kinh doanh năm
2

NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
2002 đã được Tổng giám đốc phê duyệt thì dự kiến các kết quả hoạt động của chi
nhánh trong cả năm 2002 đều đạt và vượt kế hoạch đề ra; Cụ thể:
 Về nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn tại thời điểm 31/12/2002 đạt 1.139.022 triệu, tăng so với thời
điểm đầu năm là 504.190 triệu với tốc độ tăng 79,37%; Đạt 126,56% kế hoạch năm.
Tuy nhiên, trong tổng nguồn vốn huy động có 209.649 triệu là nguồn kỳ phiếu huy
động hộ trung ương theo chủ trương của Tổng giám đốc; Như vậy, tổng nguồn vốn
của chi nhánh sau khi loại trừ phần vốn này sẽ là 929.373 triệu; tăng 294.541 triệu so
với thời điểm đầu năm và bằng 103,26% kế hoạch năm.
Trong đó nguồn nội tệ là 774.591 triệu, chiếm 68%; Nguồn ngoại tệ quy đổi
VNĐ là 364.431 triệu, chiếm 32%; Xét về cơ cấu thì nguồn vốn ngoại tệ tăng khá
nhanh; gấp hơn 3 lần so với thời điểm cuối năm.
 Cơ cấu nguồn huy động:
- Phân theo thời hạn huy động
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/01 Tỷ trọng 31/12/02 Tỷ trọng +/- %
Không kỳ hạn 106.244 16,74% 167.335 14,7% 61.091 57,5%
Kỳ hạn <12T 178.588 28,06% 221.037 19,4% 42.449 23,7%
Trên 12T 350.000 55,20% 733.448 64,4% 383.448 109,4%
Nguồn UTĐT 0 0 17.202 1,5% 17.202
Tổng nguồn 634.832 100% 1139.022 100% 504.190 79,6%
So với thời điểm đầu năm thì tất cả các loại nguồn vốn ở các loại kỳ hạn đều
tăng; Trong đó nguồn vốn không kỳ hạn tăng cả về giá trị tuyệt đối và cả về tỷ trọng
với tốc độ tăng gần 2 lần; Tập trung chủ yếu vào tăng ở tiền gửi không kỳ hạn của Tiền
gửi của các TCKT và các TCTD; Và do vậy, chất lượng nguồn vốn có chiều hướng

tăng lên do lãi suất bình quân đầu vào giảm thấp.
- Phân theo tính chất nguồn huy động:
3
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/01 Tỷ trọng 31/12/02 Tỷ trọng +/- %
Tiền gửi dân cư 88.180 13,89% 434.763 38,2% 346.583 293,0%
Tiền gửi TCKT 99.854 15,73% 147.895 13,0% 48.041 48,1%
TG,TV TCTD 446.798 70,38% 539.162 47,3% 92.364 20,67%
Nguồn vốn UTĐT 0 0 17.202 100% 504.190 79,6%
Tổng cộng 634.832 100% 1.139.022 100% 504.190 79,6%
Theo như số liệu nêu trên thì tính chất nguồn vón ở thời điểm 31/12/2002 đã có
những xu hướng biến động mạnh mẽ theo chiều hướng tích cực. Tỷ trọng tiền gửi của
dân cư đã tăng lên nhanh nhất và đưa dần vào thế ổn định nguồn vốn. Bên cạnh đó,
nguồn vốn tiền gửi của các TCKT cũng đã dần tăng lên, cùng với tiền gửi của dân cư
đã chiếm 1 tỷ trọng khá ưu thế trong cơ cấu nguồn của chi nhánh. Đạt được kêt quả là
do sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo, các phòng chức năng và toàn thể CBNV của chi
nhánh hăng hái thu hút khách hàng, đổi mới phong cách phục vụ, không ngừng hoàn
thiện và nâng cao các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cung ứng cho khách hàng.
Trong tiền gửi, tiền vay của các TCTD, tiền gửi của KBNN và tiền vay của Bảo
hiểm xã hội chiếm tỷ trọng khá lớn tại thời điểm đầu năm: 421 tỷ chiếm tỷ trọng
88,5% tổng nguồn vốn của toàn chi nhánh. Tại thời điểm 31/12/2002 là 429.158 triệu,
với tỷ trọng 37,68% cho thấy xu hướng đa dạng hoá các nguồn vốn huy động, nâng hệ
số an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Về sử dụng vốn:
Doanh số cho vay 12 tháng đạt 1.153.667 triệu; Doanh só thu nợ 12 tháng là

829.069 triệu.
Tổng dư nợ tại thời điểm 31/12/2002 là 478.830 triệu; tăng so với thời điểm đầu
năm 318.802 triệu với tốc độ tăng 199,2%; bằNG 239,45 so với kế hoạch cả năm
2002; Trong đó: Dự nợ nội tệ là 289.102 triệu - chiếm 60,38% tổng dư nợ; dư nợ ngoại
tệ quy đổi VNĐ là 189.728 ttiệu chiếm 59,14%.
- Phân tích theo thời gian cho vay:
4
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/01 Tỷ trọng 31/12/02 Tỷ trọng +/- %
Ngắn hạn 156.759 97,96% 299.771 62,6% 143.012 91,23%
Trung hạn 3.269 2,04% 17.338 3,6% 14.069 430,375%
Dài hạn 0 0 161.721 33,7% 161.721
Tổng cộng 160.028 100,00% 478.830 100% 318.802 199%
Xét về giá trị tuyệt đối thì dư nợ ở cả ngắn hạn và trung hạn đều tăng; Nhưng xét
về tỷ trọng thì dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm dần và tỷ trọng nợ trung hạn đã tăng
leen một cách nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng đạt 58 lần. Đưa tỷ trọng dư nợ trung
dài hạn chiếm 37,4% tổng dư nợ; Vượt xa kế hoạch năm đặt ra là 10% và đã gần đạt
tới mục tiêu của toàn ngành là 40% tổng dư nợ.
- Phân tích theo ngành kinh tế:
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/01 Tỷ trọng 31/12/02 Tỷ trọng +/- %
CN và Tiểu TCN 29.782 18,60% 201.110 42,0% 171.328 575,4%
TN dịch vụ 104.890 65,56% 207.892 43,45 103.002 98,2%
Khác 25.357 15,84% 69.827 14,6% 44.470 176,0%
Tổng cộng 160.028 100,00% 478.830 100% 318.802 199%

Căn cứ cơ cấu ngành kinh tế cho thấy toàn chi nhánh đầu tư chủ yếu vào khu vực
thương nghiệp và dịch vụ - Với tỷ trọng khá cao tương ứng tại các thời điểm đầu năm
và cuối năm là 65,56% và 43,4%.
Tuy nhiên, dư nợ ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp lại tăng nhanh cả về
số tuyệt đối cũng như về tốc độ; đặc biệt là tốc độ tăng trưởng - lên tới 675,4% so với
đầu năm.
- Phân tích theo thành phần kinh tế:
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/01 Tỷ trọng 31/12/02 Tỷ trọng +/- %
5
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
DNNN 132.060 82,52% 398.783 83,3% 266.723 101,97%
DNNQD 23.791 14,87% 65.825 13,7% 42.034 176,68%
Hộ gia đình cá thể 4.177 2,61% 14.222 3,0% 10.045 240,48%
Tổng cộng 160.028 100,00% 478.830 100% 308.803 199%
So với thời điểm đầu năm, khách hàng là doanh nghiệp nhà nước tăng nhanh cả
về số lượng khách hàng cũng như về dư nợ - tăng 8 doanh nghiệp, mức dư nợ tăng
266.723 triệu với tốc độ tăng khá nhanh là 301,97%.
Về cơ cấu thì tập trung chủ yếu là dư nợ của các doanh nghiệp Nhà nước, trong
đó các khách hàng có dư nợ lớn nhất là: Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí, Công ty
thực phẩm miền bắc, Công ty XNK bao bì Hà nội, Công ty xuất nhập khẩu với Lào,
Công ty UNIMEX Hà Nội. Bên cạnh đó, dư nợ của DNNQD cũng như dư nợ hộ tư
nhân cá thể cũng tăng nhanh; Kết quả này cũng khẳng định 1 cách chắc chắn đường lối
chiến lược là phát triển theo xu hướng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; tăng
cường, tập trung phát triển khu vực khách hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
 Nợ quá hạn: Tại thời điểm 31/12/2002, toàn chi nhánh không có nợ quá hạn.

Nếu xét trong cả năm 2002 thì tổng doanh số phát sinh nợ quá hạn là 794 triệu và tập
trung chủ yếu là các hộ vay tiêu dùng. Nguyên nhân là do đến kỳ trả nợ nhưng người
vay thường là CBCNV đi công tác vắng không trả nợ kịp; Xét về bản chất thì đây
không phải phát sinh nợ quá hạn xấu.
 Về kết quả hoạt động thanh toán quốc tế:
6
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
Về số liệu:
Chỉ tiêu
Thực hiện năm 2001
Thực hiện
Năm 2002
Tốc độ tăng
So với năm trước
Số món Số tiền(USD) Số món
Số tiền(USD) Số món Số tiền
I.Hàng nhập khẩu
1. Mở L/C 52 1.538.479 241
18.244.598 463.5% 1.186%
2.Thanh toán hàng nhập 92 2.241.274 491
17.292.083 528% 771.6%
2.1 Thanh toán L/C 29 662.171 202
12.322.661 696% 1.861%
- Huỷ L/C 03
2.762.125
2.2 Chuyển tiền TTR 64 238

4.201.154 371% 266%
2.3 Nhờ thu 1.579.103 51
869.268
II. Hàng xuất khẩu 17 300.809
8.348.690 2.782%
1.L/C xuất 07
121.032
2. Nhờ thu xuất 17 300.809 21
1.003.464 %
3. Chuyển tiền đến
trong đó:
7.224.194 %
III. Mua ngoại tệ 2.258.327 350
22.927.177 1.015%
Trong đó: Kết hối 281.005
9.731.617 2.554%
IV. Bán ngoại tệ 2.160.792 463
22.371.652 1.035%
Trong đó bán cho SGD
7.400.000 %
V. Chuyển tiền trong nước
12.445.882
VI. Chiết khấu 06
108.536 285.7%
VII. Rút vốn dự án
5.062.424
- Hoạt động TTQT trong năm 2002 của chi nhánh tăng mạnh về số món và giá
trị, đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng về xuất nhập khẩu; góp phần tích cực
tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng nội, ngoại tệ và mở rộng nguồn thu dịch vụ. Doanh số
TTQT tăng cao, gấp trên 10 lần so với năm 2001, cả về số món và số tiền; Thu hút tốt

nguồn ngoại tệ xuất nhập khẩu đạt trên 8 triệu USD tăng 27 lần so với năm trước,
không những tự cân đối phần lớn ngoại tệ thanh toán (USD) mà còn bán cho SGD
dương 3 triệu USD (kể từ khi thực hiện 901).
- Tuân thủ chặt chẽ quy trình, kỹ thuật, thao tác nghiệp vụ về tiếp nhận, quản lý,
kiểm tra xử lý bộ hồ sơ thanh toán; đảm bảo trên 800 điện thanh toán tra soát với nước
ngoài an toàn, chính xác.
7
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
- Tăng cường công tác tiếp thị khách hàng đặc biệt là khách hàng lớn, khách hàng
có nhu cầu TTQT tại các phòng giao dịch. Số khách hàng hiện có quan hệ thanh toán:
41 đơn vị tăng hơn 2 lần so với năm trước ( 16 đơn vị).
 Về trích lập dự phòng rủi ro
Trong năm 2002, toàn chi nhánh không có nợ qua hạn phải trích lập sự phòng rủi
ro. Tuy nhiên, theo quy chế điều hành của Tổng giám đốc tại văn bản số 311/NHNo -
TCK, trong tháng 11 chi nhánh đaz thực hiện trích 0,3% trên tổng số dư nợ hữu hiệu
với tổng giá trị trích lập dự phòng rủi ro là: 1.519 triệu (Nội tệ: 1.000 triệu; Ngoại tệ:
519 triệu).
 Các sản phẩm dịch vụ mới cung cấp:
- Thực hiện thành công chương trình giao dịch 1 cửa (Ngân hàng bán lẻ) theo chủ
trương của Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc. Tổ chức cho trên 30 lượt các đoàn
NHNo các tỉnh về tham quan và học tập chương trình ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh.
- Từng bước triển khai thử nghiệm nghiệp vụ cho vay thấu chi đối với các nhà
phân phối trong chương trình phối hợp với Ngân hàng Dðutche Bank và công ty liên
doanh LEVER.
- Cung ứng dịch vụ giải ngân phục vụ các dự án đầu tư nước ngoài; Làm đầu mối
triển khai tới các tỉnh trong phạm vi của dự án.

 Về kết quả tài chính:
- Chênh lệch thu nhập - chi phí năm 2002 đạt 6.604 triệu.
- Lãi suất bình quân:
+ Đầu vào : 0,438%/tháng
+ Đầu ra : 0,626%/tháng
Chênh lệch : 0,188%/tháng.
8
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
- Hệ số tiền lương ước đạt 12 tháng là 1,568.
2.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004.
Trong năm 2004 cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế Quốc gia, tình hình an
ninh chính trị ổn định, hoạt động của NHTM trên địa bàn trong đó có Chi nhánh
NHNo Nam Hà Nội cũng phát triển ổn định. Đây là năm thứ 4 hoạt động nên chi
nhánh đã có được sự ổn định về tổ chức, đường lối chiến lược kinh doanh.
 Về nguồn vốn:
Năm 2004, tổng nguồn vốn là 3,784 tỷ đồng tăng 1,234 tỷ so với năm 2003, tốc
độ tăng trưởng là 48%. Thực hiện chỉ thị của TGĐ tăng cường huy động vốn trong quý
IV/2004 nguồn vốn bình quân đã tăng thêm 152 tỷ so với 15/10/2004.
- Tiền gửi dân cư tăng 265 tỷ so với năm 2003 tăng 31%, tỷ trọng đạt 30%, so với
KH đạt: 86%
- Nguồn vốn địa phương: 3,351 tỷ so với KH đạt 116%
Trong đó: + Nguồn nội tệ: so với năm 2003 tăng 60%
+ Nguồn ngoại tệ: tăng 229 tỷ so với năm 2003, tốc độ tăng cũng khá cao
nhưng so với KH giao chưa đạt vì KH 2004 giao quá cao (tăng 90%)
- Việc mở rộng mạng lưới đã có tác dụng tăng thêm nguồn tiền gửi không kỳ hạn
của khách hàng trong năm.

Đơn vị: Triệu VNĐ
STT Chỉ Tiêu Năm 2004
Tăng giảm so với năm
2003
Tăng giảm so với
KH
TĐ % Số tiền %
I Tổng nguồn vốn 3.784.272 1.233.986 48,4%
I.1 Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền 3.784.272 1.233.986 48,4%
- Nguồn vốn nội tệ 3.061.582 959.798 45,7%
9
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
- Nguồn vốn ngoại tệ QĐ VNĐ 722.690 274.188 61,1%
I.2 Cơ cấu Nguồn vốn theo kỳ hạn 3.784.272 1.233.986 48,4%
- Nguồn vốn không kỳ hạn 720.120 407.628 130,4%
-Nguồn vốn có kỳ hạn<12T 1.444.878 805.016 125,8%
Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12T trở
lên
1.619.274 132.977 8,9%
TĐ: + NV có KH từ 12T đến<
24T
1.033.795 (45.546) -4,2%
+ NV từ 24T đến dưới 60T 585.479 178.523 43,9%
I.3 Cơ cấu nguồn vốn theo tự lực 3.784.272 1.233.986 48,4%
- Nguồn huy động hộ TƯ 432.819 (772) -0,2%
- Nguồn huy động tại địa phương 3.351.453 1.234.758 58,3% 449.853 116%

+Nội tệ 2.665.636 1.005.408 60,6%
+Ngoại tệ 685.815 229.348 50,2% (164,185) 81%
I.4 Phân theo loại nguồn vốn 3.784.272 1.233.986 48,4%
- Tiền gửi dân cư 1.121.080 265.458 31,0% (184.640) 86%
TĐ: Ngoại tệ quy VNĐ 318.321 136.712 75,3%
- Tiền gửi TCTD 1.224.447 373.804 43,9%
TĐ: Ngoại tệ quy VNĐ 268.029 (111.971) -29,5%
- Tiền gửi TCKT, TCXH 1.0260.121 727.751 243,9%
TĐ: Ngoại tệ quy VNĐ 54.440 (3.897) -6,7%
- Vốn uỷ thác đầu tư (trừ NHCS) 412.620 (103.025) -20,0%
TĐ: Ngoại tệ quy VNĐ 12.621 (3,024) -19,3%
I.5 Bình quân nguồn vốn 1 cán bộ 36.041 9.475 35,7%
 Về dự nợ:
Tốc độ tăng trưởng TD so với năm 2003 là 22,9%
 Dư nợ tại địa phương là 873.764 triệu thực hiện nghiêm chỉnh theo chỉ đạo của
TW giữ dư nợ <= mức dư nợ 31/11/2004 (878 tỷ) so kế hoạch tăng 6,6%
 Dư nợ trung và dài hạn 292 tỷ chiếm 33,3% so với KH giao 40%
Đơn vị: Triệu đồng
Tt Chỉ tiêu
Năm
2004
Tăng giảm
So với 2003
Tăng giảm so
Kh
Số tiền % Số tiền %
I Tổng dư nợ 1.571.394 292.717 22,9%
10
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E

10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
Dư nợ TW 697.630 29.230 4,4%
Dư nợ ĐP 873.764 263.487 43,2%
I.1 Dư nợ theo thời gian 873.764 263.487 43,2%
Ngắn hạn 580.765 182.623 45,9%
Trung hạn 132.203 101.260 327,2% (7.797) -5,6%
Dài hạn 160.796 (20.396) -11,3% 796 0,5%
I.2 Dư nợ theo TPKT tại ĐP 873.764 263.487 43,2%
1.Doanh nghiệp nhà nước 671.885 150.772 28,9%
TĐ: Dư nợ trung dài hạn 225.767 44.574 24,6%
Só doanh nghiệp còn dư nợ 26 7 36,8%
2. Doanh nghiệp ngoài QD 152.446 91.749 151,2%
TĐ: Dư nợ trung dài hạn 17.799 6.845 62,5%
Số doanh nghiệp còn dư nợ 64 29 82,9%
3. Dư nợ HTX 100 100
TĐ: Dư nợ trung dài hạn 100 100
Số HTX còn dư nợ 1 1
4. Tư nhân cá thể, hộ gia đình 49.333 20.866 73.3%
TĐ: Dư nợ trung dài hạn 37.189 17.201 86.1%
Số hộ còn dư nợ 807 316 64,4%
II Các khoản đầu tư khác -
III Tổng DN cho vay và cac khoản
đầu tư khác
873.764 263.487 43,2%
IV Nợ quá hạn 545 (1,718) -75,9%
 Về nợ quá hạn:
Nợ quá hạn đầu năm: 2,262 triệu. Đến 31/12/2004 là 544 triệu giảm 1.718 triệu,tỷ
lệ nợ quá hạn là 0,06% dưới mức TW cho phép 1%. Tuy nhiên có nợ quá hạn nhóm II

(Công ty TNHH Thiên Lương 296 triệu).
Đơn vị: Triệu VNĐ
S
tt
Chỉ tiêu
31/12/
04
NQH nhóm 2
NQH
Nhóm 3
NQH
Nhóm 4
11
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
(+)(-) so
với năm
2003
Số dư % Số dư % Số dư %
I Tổng dư nợ quá hạn 545 (1.718) 247 45% 298 55%
Tỷ lệ NQH/Tổng DN 0,03% - 0,14%
1.Dư nợ quá hạn DNNN -
2. Dư nợ qua hạn
DNNQD
296 (996) 296 100%
3. Dư nợ quá hạn HTX -
4. Dư nợ QH tư nhân, các

thể, hộ gia đình
249 - 722 247 99% 2 1%
II Nợ chờ xử lý (TK 28)
III Nợ khoanh (TK 29)
12
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
 Về kết quả tài chính:
Đơn vị: Triệu VNĐ
Stt Chỉ tiêu Năm 2004
Tăng, giảm so với
2003
Tăng, giảm so
với KH
Số tiền % Số tiền %
I Thu nhập, chi phí
I.1 Thu từ lãi và các khoản thu có
tính chất lãi
268.705 133.247 198% 41.044 118%
1.1 Thu lãi cho vay 87.430 40.762 187% 36.013 170%
1.2 Thu lãi tiền gửi 8.194 5.360 289%
1.3 Thu lãi tín phiếu, trái phiếu -
Tổng dư lãi thu đã hoạch toán TN 14.802 7.330 198%
1.4 Thu khác vế huy động vốn -
1.5 Thu phí thừa vốn 158.279 79.795 202% (10.045) 94%
1.6 Thu cấp bù lãi suất -
I.2 Chi trả lãi 189.131 90.709 192% 22.752 144%

2.1 Chi trả lãi tiền gửi 114.289 60.958 214%
2.2 Chi trả lãi tiền vay 36.230 4.660 115%
2.3 Chi trả lãi phát hành KP 38.612 25.091 286%
I.3 Thu nhập lãi ròng (1-2) 79.574 42.538 215% 18.292 130%
I.4 Thu ngoài lãi 6.683 3.257 195%
4.1 Thu dịch vụ 4.053 1.676 171%
4.2 Thu kinh doanh ngoại tệ 1.136 334 142%
4.3 Thu bất thường 1.485 1.467
4.4 Các khoản thu khác 9 (220)
I.5 Chi ngoài lãi 33.351 15.102 183%
5.1 Chi khác HĐKD 95 (1.376)
5.2 Chi dịch vụ TT và ngân quỹ 491 163 150%
5.3 Chi kinh doanh ngoại tệ 419 415 10475%
5.4 Chi nộp thuế 107 13 114%
5.5 Chi cho CBNV 4.724 1.181 133%
Chi lương 3.870 904 130%
5.6 Chi HĐQL&CVụ 7.629 2.068 137%
Các chi tiêu TW quản lý -
5.7 Chi tài sản 15.658 9.423 251%
5.8 Chi bảo hiểm tiền gửi 358 (655) 35% (42) 90
5.9 Chi dự phòng rủi ro -
13
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
5.10 Chi bất thường -
I.6 Lợi nhuận(3+4+5) -
II Chênh lệch ls bq thực tế (0) 0% (0) 0

1. Lãi suất bq thực tế đầu vào 0,410 0,053 115% 0 122
2. Lãi suất bq thực tế đầu ra 0,765 0,073 111% 0 106
2.2 THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI
NHÁNH NHN
O
NAM HÀ NỘI.
2.2.1 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh
Thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng là một
phhàn không thể thiếu trong quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng và đây cũng
là công đoạn khá phức tạp đòi hỏi kiến thức tổng hợp và chuyên sâu, kinh nghiệm và
sự nhảy cảm nghề nghiệp của cán bộ thẩm định.Các dự án đầu tư thường có quy mô
vốn lớn và thời gian kéo dài, do đó việc thẩm đình trước khi cho vay là công việc đòi
hỏi một quy trình chặt chẽ. NHNo Nam Hà Nội là 1 Chi nhánh rất coi trọng khâu thẩm
định trước khi cho vay, luôn tuân thủ thêo các bước trong quy trình thẩm định của
NHNo Việt Nam.

Quy trình thẩm định dự án đầu tư của Chi nhánh:
 Thẩm định năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
 Thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư.
 Thẩm định dự án đầu tư vay vốn dài hạn:
- Mô tả về dự án
- Mục đích đầu tư của dự án
- Các căn cứ pháp lý của dự án
- Sự cần thiết đầu tư của dự án
- Quy mô vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của dự án
- Phân tích sản phẩm - thị trường
- Đáng gia kỹ thuật - công nghệ và môi trường
14
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E

14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
- Đánh giá lao động - tiền lương
- Xác định kế hoạch vay và trả nợ của nguồn vốn đầu tư (biểu bảng kèm theo)
- Đánh giá về tiến độ xây dựng và quản lý thi công
 Thẩm định hình thức bảo đảm tiền vay.
Trên cơ sở đó, tổ thẩm định đưa ra kết luận và đề xuất rồi trình Trưởng phòng kế
hoạch - kinh doanh, Trưởng phong xem xét trình Giám đốc về việc cho vay hay không
cho vay đối với dự án.

Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư của Chi nhánh
Đây là bước quan trọng và là mục tiêu quan tâm hàng đầu của chi nhánh nó ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng cho vay của chi nhánh.Bao gồm các phần chủ yếu sau:
 Thẩm định về tổng mức vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như các phương
thức tài trợ dự án.
 Thẩm định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó xác định dòng tiền của dự án.
 Thẩm định về hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
 Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư.
 Thẩm định khả năng rủi ro của dự án.
2.2.2 Tình hình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo
Nam Hà Nội.
Để hiểu rõ hơn về quy trình thẩm định dự án đầu tư của Chi nhánh, chúng ta xem
xét thực trạng của một dự án đã được cán bộ Chi nhánh thẩm định. Trong số các dự án
đầu tư mà chi nhánh thẩm định, có dự án xây dựng nhà máy cán nóng thép tấm tại cụm
công nghiệp tàu thuỷ, Cái Lân- Quảng Ninh.
I. GIỚI THIỆU KHÁCH HÀNG.
- Tên doanh nghiệp: TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM
15
NguyÔn ChÝ TiÕn

Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
- Đơn vị đại diện: Ban quản lý dự án xây dựng công trình khu công nghiệp tàu
thuỷ Cái Lân
- Trụ sở giao dịch: 109 Quán Thánh – Ba Đình – Hà Nội
- Họ và tên người đại diện doanh nghiệp:
Ông: Phạm Thanh Bình Chức vụ: Tổng giám đốc
- Đăng ký kinh doanh số: 110923 do bộ kế hoạch và đầu tư cấp ngày 02/06/1996.
Ngành nghề kinh doanh.
+Kinh doanh tổng thầu đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ, thiết bị và phương tiện mới.
+ Chế tạo kết cấu thép dầu khoan, thiết kế thi công công trình thuỷ, nhà máy đóng
tàu, phá dỡ tàu cũ.
+Sản xuất các loại vật liệu; thiết bị cơ khí, điện, điện lạnh, điện tử phục vụ công
nghiệp tàu thuỷ.
+Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cơ khi, phụ tùng, phụ kiện tàu thuỷ và các loại
hàng hoá liên quan đến ngành công nghiệp tàu thuỷ.
+Nghiên cứu, khảo sát, thiết kế, lập dự án, chế thải, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, hợp tác liên doanh với các tổ chức trong
và ngoài nước.
+Đào tạo, cung ứng xuất khẩu, gia công tỏng ngành công nghiệp tàu thuỷ.
+Đào tạo du lịch, khách sạn, cung ứng hàng hải và kinh doanh các ngành nghề
khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổng công ty.
a. Sự hình thành của VINASHIN.
Tổng công ty đóng tàu Việt Nam được thành lập theo quyết định số 69/TTg ngày
31/01/1996 của Thủ tướng Chính phủ và được đổi tên thành Tổng Công ty công nghiệp
tàu thuỷ Việt Nam (tên giao dịch: “Viet Nam ship buildinh industtry corporatieon” viết
tắt là (VINASHIN) theo quyết định số 94/TTg ngày 7/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ.
16

NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
Tổng Công ty Tàu thuỷ Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động kinh
doanh có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn do Tổng
Công ty Tàu thuỷ Việt Nam quản lý.
Vốn điều lệ: 249.238.000.000 VNĐ
Trong đó vốn lưu động: 39.463.000.000 VNĐ
Tại thời điểm thành lập: Tổng Công ty có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập sau:
- Nhà máy đóng tàu: Bạch Đằng, Sông Cấm, Bến Kiền, Tam Bạc, Hạ Long,
Sông Lô, Sông Hàn, Nam Hà.
- Nhà máy sửa chữa tàu biển: Phà rừng, Nam Triệu.
- Nhà máy sửa chữa tàu biển và dàn khoan.
- Nhà máy tàu biển Sài Gòn.
- Nhà máy đóng tàu và sửa chữa phương tiện thuỷ 76.
- Công ty: thiết bị điện tử giao thông vận tải, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị Tàu
thuỷ, phá dỡ tàu cũ và xuất nhập khẩu phế liệu, Xây dựng và cung ứng công nghệ mới,
Vận tải Biển Đông, Cơ khí công nghiệp và phá dỡ tàu cũ, Tư vấn và phát triển đóng
tàu, Nghiên cứu thiết kế cơ khí giao thông vận tải, Tài chính.
Tổng số có 20 doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập. Ngoài các đơn vị hạch
toán độc lập nói trên còn một số đơn vị phụ thuộc khác.
Các doanh nghiệp liên doanh có vốn góp của tổng Công ty.
- Công ty liên doanh phá dỡ tàu cũ Việt Nam – Hàn Quốc ( Visko)
- Công ty liên doanh vận tải Baican ( Vasco)
Phân bổ vốn và tài sản Nhà nước theo các đơn vị thành viên.
(Đề nghị tổng công ty cung cấp)
b. Quá trình phát triển của VINASHIN từ khi thành lập đến nay.

17
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
- Tốc độ phát triển nghành công nghiệp tàu thuỷ những năm gần đây nhìn chung
khá cao, từ năm 1996 đến năm 2001 giá trị tổng sản lượng và doanh thu đã tăng lên
được hơn 200% (doanh thu tăng từ 436,13 tỷ đồng năm 1996 lên 1.318 tỷ đồng năm
2001), lợi nhuận tăng từ 5.125 trđ năm 1996 lên 16.020 trđ năm 2001, cả giá trị tổng
sản lượng, doanh thu và lợi nhuận từ năm 1996 đến năm 2001 đều tăng lên hơn 3 lần.
- Công ty kinh doanh có hiệu quả đã bảo toàn và phát triển được số vốn Nhà
nước giao, tính đến năm 2001 tổng số vốn đã tăng 2.23 lần so với số vốn Nhà nước
giao khi thành lập.
- Công ty có những bước tiến quan trọng trong thời gian gần đây về năng lực,
năng suất và chất lượng sản phẩm công nghiệp tàu thuỷ. Dần dần tạo các sản phẩm
chất lượng cao thay thế nhập khẩu.
c. Định hướng phát triển đến năm 2010.
Quyết định số 1055.QĐ-TTG ngày 11/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đến năm
2010. Mục tiêu phát triển quy hoạch ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là.
- Xây dựng, phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
- Từng bước nâng cao chất lượng đóng mới, sửa chữa tàu biển, đồng thời chú trọng
sản xuất các loại vật tư, thiết bị tàu thuỷ để đến năm 2010 đạt tỷ lệ nội địa hoá 60%.
- Nâng cao năng lực đóng mới và sửa chữa, tập trung xây dựng một số nhà máy
trọng điểm đóng mới tàu từ 30.000 đến 100.000 DWT, năng lực sửa chữa lên đến
100.000 – 400.000DWT.
Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt đề án phát triển Tổng Công ty Tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010.
+ Về mục tiêu: Xây dựng và phát triển Tổng Công ty Tàu thuỷ Việt Nam lớn

mạnh, có trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại, trở thành nòng cốt của ngành công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Thực hiện chiến lược sản phẩm trọng điểm, sản phẩm mũi
18
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
nhọn nhăm nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ quản lý đáp ứng yêu cầu hội nhập
và cạnh tranh quốc tế.
+ Về năng lực: Đóng mới các loại tàu hàng có trọng tải tới 50.000 tấn, các loại
tàu khách, tàu công trình, tàu dịch vụ dầu khí, dàn khoan dầu khí, tàu đánh có xa bờ,
tàu chế biến hải sản, tàu cứu hộ, tàu bảo đảm hàng hải, tàu đẩy trên sông và ven biển,
tàu tuần tra và tàu quân sự thông dụng.
Sửa chữa đồng bộ tàu có trọng tải tới 1000.000 tấn
Mục tiêu đến năm 2010 đạt 60% tỷ lệ nội địa hoá các sản phẩm trong đó doanh
nghiệp phấn đấu sản xuất, chế tạo, lắp ráp được các loại vật tư thiết bị như: Thiết bị
điện tàu thủy, vật liệu trang trí nội địa tàu thuỷ, xích neo tàu thuỷ, hộp số, chân vịt biến
bước, nồi hơi tàu thuỷ, que hàn, sơn tàu thủy.... sản xuất được thép tấm đóng tàu thông
dụng ( phối hợp với tổng Công ty Thép Việt Nam); lắp ráp và sản xuất động cơ điezel
đến 3.000 sức ngựa ( phối hợp với Tổng Công ty Máy động lực và máy công nghiệp –
Bộ công nghiệp).
Các dự án đầu tư đến năm 2010 của Tổng Công ty Tàu thuỷ Việt Nam.
- Nâng cấp và mở rộng các cơ sở đóng, sửa chữa tàu hiện có: Nâng cấp nhà máy
đóng tàu Hạ Long; Nâng cấp mởi rộng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu; Xây
dựng hoàn chỉnh cơ sở sửa chữa đóng tàu; Xây dựng cơ sở sửa chữa – Công ty đóng
tàu và CNHHSG; Mở rộng nâng cấp nhà máy đóng tàu Bạch Đằng; Mở rộng và nâng
cấp SCTB vận tải Phà Rừng ( Hải Phòng); Mở rộng nâng cấp tàu thuỷ Cần Thơ; Di
chuyển, mở rộng nhà máy đóng tàu Sông Hàn; Nâng cấp Công ty sản xuất nông thuỷ
sản XNK Tuy Hoà; Nâng cấp nhà máy đóng tàu Tam Bạc (Hải Phòng); Nâng cấp nhà

máy đóng tàu Hải Dương; Nâng cấp mở rộng nhà máy đóng tàu 76; Nâng cấp: Sông
Cấm, Bến Kiền, Sông Lô, Bến Thuỷ, Nha Trang, Công ty thiết bị điện tử.
- Xây dựng mới các cơ sở đóng, sửa chữa tàu: Xây dựng nhà máy cán thép đóng
tàu tại Quảng Ninh, nhà máy điện Cái Lân với tổng giá trị đầu tư 560 tỷ đã được
NHNN Việt Nam– chi nhánh Quảng Ninh bảo lãnh vay vốn nước ngoài (Trung Quốc)
19
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
nhập khẩu thiết bị, nhà máy đóng tàu Cà Mau, xây dựng nhà máy sửa chữa tàu biển
Nghi Sơn (Thanh Hoá), xây dựng nhà máy tàu biển Dung Quất, xây dựng nhà máy
đóng tàu lớn Long Sơn hoặc Thị Vải.
- Nâng cấp và xây dựng các cơ sở vệ tinh ngành công nghiệp tàu thuỷ: Khu công
nghiệp tàu thủy tại Anh Hồng; Nâng cấp công ty khí công nghiệp phá dỡ cũ; Nâng cấp
Công ty phá dỡ tàu cũ, xuất nhập khẩu và xây dựng; Xây dựng trạm điều dưỡng tại Hà
Tĩnh.
- Nâng cấp và xã hội các cơ sở nghiên cứu khoa học, tư vấn thiết kế và đào tạo:
Xây dựng trung tâm điều hành công nghệ tàu thuỷ Hà Nội; Xây dựng trường đào tạo
kỹ thuật công nghệ tàu thuỷ (TP.Hồ Chí Minh); Xây dựng trường đạo tạo khí tượng và
thuỷ văn – Tổng Công ty cộng nghệ tàu thuỷ.
II. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CHỦ ĐẦU TƯ.
1. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN.
- Theo báo cáo quyết toán tài chính năm 2002 của Tổng Công ty, tổng tài sản
năm 2002 của Tổng Công ty gần 3.306 tỷ đồng, tăng 78,47% so với năm 2001.
Trong tổng tài sản, vốn chủ sở hữu của Tổng Công ty gần 602 tỷ đồng chiếm
21,3% nhưng tăng chậm hơn so với mức tăng của tổng tài sản, do vậy tỷ trọng của vốn
chủ sở hữu trong tổng tài sản giảm từ 22,67% ( năm 2001) xuống 15,4% (năm 2002).
- Vốn đi vay của Tổng Công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 95,2%, lớn hơn

so với mứ tăng của Tổng tài sản ( 78,47%) làm cho tỷ trọng tài sản hình thành từ vốn
vay tăng từ 77,3% (năm 2001) lên 84,6% (năm 2002).
Như vậy, tăng trưởng tài sản của Tổng Công ty chủ yếu do tăng vốn đi vay, phần
lớn tăng thêm do tăng vốn chủ sở hữu còn ít và ít hơn nhiều so với phần tài sản tăng
thêm do tăng vốn vay.
- Nguồn vốn chủ sở hữu dùng để kinh doanh: Tại thời điểm 31/12/2002 là 498.315
trđ chiếm 81% tổng nguồn vốn chủ sở hữu và chiếm 12,68% tổng nguồn vốn kinh doanh;
20
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
tăng 93.773 trđ so với năm 2001 ( tương đương tỷ lệ tăng 23,18% so với năm 2001) do
Tổng Công ty bổ sung quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Quy mô hoạt động tăng trưởng nhanh (năm 2002 tăng 77,83% so với năm
2001) trong điều kiện vốn chủ sở hữu tăng đồng thời (15,69%). Các khoản nợ phải trả
năm 2002 tăng 95,77%, chủ yếu là tăng ở khoản nợ ngắn hạn 2.452.978 trđ (trong đó
vay ngắn hạn tăng 593.041 trđ, chiếm 29,43% nợ ngắn hạn). Điều này cho thấy nguồn
vốn mở rộng kinh doanh chủ yếu là nguồn vốn vay ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng khác. Nợ dài hạn 751.118 trđ, tăng 308.83.7 trđ (tương ứng với tỷ lệ tăng 69,83%
so với năm 2001) chiếm 22,7% nợ phải trả và chiếm 19,1% tổng nguồn vốn.
2. ĐÁNH GIÁ VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN.
a.Tình hình tài sản lưu động ( TSLĐ) và đầu tư ngắn hạn: Tổng Công ty không
có đầu tư ngắn hạn, đến 31/12/2002 TSLĐ của Tổng Công ty là 2.758.170 trđ tăng so
với năm 2001 là 1.045.463 trđ ( tương ứng với tỷ lệ tăng 72,03%).
- Vốn bằng tiền: Thời điểm là 31/12/2001 là 198.246 trđ với tỷ trọng 9,06% tổng
tài sản. Đến 31/12/2002 ở mức 185.781 trđ chiếm tỷ trọng 4,76% tổng tài sản và chiếm
6,7% trong tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
- Tiền mặt tại quỹ: Chiếm tỷ trọng 0,22% tổng tài sản (đầu kỳ 6.595 trđ, cuối kỳ

8.667 trđ). Tỷ trọng này tương đối thấp nhưng phù hợp với tính chất kinh doanh của
tổng Công ty (chỉ để lại một tỷ lệ nhỏ cho các nhu cầu chi tiêu tại bộ phận văn phòng
Tổng Công ty).
- Tiền gửi ngân hàng: Tại thời điểm 31/12/2002 là 177.133trđ giảm 14.538trđ so
với thời điểm 31/12/2001, chiếm 4,53% tổng tài sản, đảm bảo cho các nhu cầu thanh
toán ngắn hạn.
- Các khoản phải thu: Đến 31/12/2002 là 1.844.204 trđ tăng 1.011.507 trđ (tăng
121,47% so với năm 2001) và chiếm 66,9% tổng tài sản lưu động. Đây là khoản mục
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ( 70,6%).
21
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
+ Các khoản phải thu của khách hàng: Chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng
tăng cao trong năm 2002 (năm 2001 là 415.481 trđ, đến 31/12/2002 đã tăng lên
923.956trđ chiếm tỷ trọng 23,65% tổng tài sản và chiếm 50,1% công nợ phải thu,
khoản trả trước cho người bán cũng tăng tỷ lệ tương ứng, năm 2002 là 661.980trđ
(tăng 106,01%) và chiếm tỷ lệ 4,96%/ tổng tài sản chiếm 35,9% công nợ phải thu.
Điều này cho thấy Tổng Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn khá lớn.
+ Các khoản phải thu khác: Đầu kỳ 59.992 trđ, cuối kỳ 61.340 trđ, chiếm tỷ trọng
không đáng kể trong công nợ phải thu ( 3,3%)
- Hàng tồn kho đến 31/12/2002 là 638.839 trđ tăng 216.465 trđ chiếm 23,16% giá
trị TSLĐ. Do đặc điểm kinh doanh của đơn vị hàng tồn kho chủ yếu là tồn kho nguyên
vật liệu (chiếm tỷ lệ 66,26% tổng giá trị hàng tồn kho) và hàng hoá tồn kho 83.446trđ.
- Tài sản lưu động khác: Tại thời điểm 31/12/2002 là 96.745 trđ, giảm 96.745 trđ so
với năm 2001, trong đó chủ yếu là các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết
chuyển và ký quỹ, ký cược tại ngân hàng, chiếm tỷ trọng 3,1% tổng TSLĐ và ĐTNH
Trong cơ cấu nợ ngắn hạn, ngoài khoản mục vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn

nhất thì khoản phải trả người bán và người mua trả tiền trước chiếm tỷ lệ tương ứng
24,33% công nợ phải trả.
- Thuế và các khoản phải nộp: Đầu kỳ 35.797 trđ, cuối kỳ 52.639 trđ, tăng 16.842 trđ.
- Ngoài ra các khoản phải trả, phải nộp khác có xu hướng tăng lên cả đột biến cả
về giá trị và tỷ trọng. Cụ thể phải trả, phải nộp khác năm 2002 là 215.098 trđ, tăng
166.820 trđ so với năm 2001 ( với tỷ lệ tăng 345,54% so với năm 2001).
b. Đánh giá về nguồn vốn của tài sản lưu động :
- Năm 2002 giá trị tài sản lưu động là 2.758,17 tỷ đồng, trong đó vốn đi vay là
2.417,92 tỷ đồng chiếm 87,7% và vốn chủ sở hữu là 339,30 tỷ chiếm 12,3%.
- So với quy định hiện hành về mức vốn tự có tối thiểu cần có trong các dự án vay vốn
ngắn hạn (10%). Tổng Công ty có thể tăng thêm vay vốn ngắn hạn để mở rộng sản xuất.
22
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
3. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
a. Tình hình tài sản cố định và đầu tư dài hạn .
- TSCĐ và đầu tư dài hạn năm 2002 là 1.148.614 trđ, tăng 563.408 trđ so với năm
2001 (với tỷ lệ tăng tương ứng 96,28%) tăng chủ yếu ở đầu tư TSCĐ 697.258 trđ (tăng
356.519 trđ so với năm 2001) và đầu tư tài chính dài hạn 41.613 trđ (tăng 3.767 trđ so với
năm 2001). Tốc độ tăng TSCĐ là phù hợp với tốc độ mở rộng quy mô hoạt động của đơn
vị.
b. Nguồn vốn của tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
- Đến 31/12/2002 tổng giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn của tổng Công ty
là 1.148,6 tỷ đồng, trong đó vốn vay dài hạn khoảng 885,9 tỷ, chiếm 77,13% và vốn
chủ sở hữu là 262,7 tỷ chiếm 22,8%.
- Trong năm 2002, tổng giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng gần 1,96 lần,
trong đó giá trị TSCĐ tăng 2,05 lần và đầu tư dài hạn (gồm cả đầu tư tài chính dài hạn,

chi phí xây dựng dở dang và các khoản ký cược dài hạn) tăng gần 1,85 lần. Quan hệ về
tỷ lệ phát triển này làm cho tỷ trọng giá trị TSCĐ trong tổng giá trị TSCĐ và đầu tư dài
hạn tăng từ 58,2% (năm 2001) lên 60,7% năm 2002 và tỷ trọng của đầu tư dài hạn
giảm từ 41,7% (năm 2001) xuống còn 39,3% vào cuối năm 2002.
- Nợ dài hạn của đơn vị cũng có giá trị tương đối lớn: 751.118 trđ, tăng 296.411 trđ
so với năm 2001 với tỷ lệ tăng 69,83% và chiếm 22,7% công nợ phải trả); nợ dài hạn
của đơn vị thấp hơn giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn, cụ thể: tại thời điểm 31/12/2001
tương ứng là 442.281/585.206 trđ, thời điểm 31/12/2002 là 751.118/1.148.641 trđ. Tại
thời điểm 31/12/2002, nợ dài hạn chiếm 19,11% trong cơ cấu nguồn, TSCĐ và đầu tư
dài hạn chiếm 29,4% giá trị tài sản. Điều đó cho thấy đơn vị chủ yếu sử dụng vốn tụ có
vào đầu tư TSCĐ (các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng không đáng kể).
- Đến thời điểm 31/12/2002 nợ khác là 109.994 trđ, tăng so đầu kỳ 1.154.875 trđ
(với tỷ lệ tăng tương ứng 392,7% so với năm 2001)
23
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2001 VÀ NĂM 2002 CỦA TỔNG
CÔNG TY.
- Doanh thu cả năm 2002 đạt 2.308.742 trđ, tăng 77,83% so với năm 2001 (doanh
thu của cả năm 2001 đạt 1.298.317 trđ)
- Lợi nhuận sau thuế năm 2002 đạt 9.714 trđ, giảm so với năm 2001, tương ứng
tỷ lệ giảm là 16,12%. Mặc dù doanh thu năm 2002 của Tổng Công ty tăng so với năm
2001 nhưng trong kỳ chi phí bán hàng, chi phí quản lý và chi phí hoạt động tài chính
tăng cao nên lợi nhuận năm sau thấp hơn năm trước.
5. CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH VÀ XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP.
a. Các hệ số tài chính.
- Nhìn chung các chỉ số về tỷ suất tài trợ, các tỷ suất thanh toán và các chỉ số

vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho có xu hướng giảm dần, năm
sau thấp hơn năm trước. Tại thời điểm năm 2002, tỷ suất thanh toán chỉ còn 7,62%
giảm so với cuối năm 2001 là 8,53%; tỷ suất thanh toán hiện hành của đơn vị giảm so
với năm 2001 là 18,1%. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của đơn vị chủ yếu
dựa vào vốn vay ngắn hạn và các nguồn vốn đi chiếm dụng khác. Là 1 đơn vị vừa sản
xuất vừa kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp tàu thuỷ, các tỷ suất thanh toán vốn
qua các năm có giảm nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Vòng quay các khoản phải thu là 1,72 vòng; vòng quay hàng tồn kho là 4,07
vòng. Chứng tỏ trong năm vừa qua số vốn do bị khách hàng chiếm dụng là ở mức hợp
lý và vật tư hàng hoá luân chuyển là tương đối nhanh.
- Các hệ số về khả năng sinh lời (còn gọi là tỷ suất lợi nhuận) của đơn vị ở mức
khá cao, năm 2001 là 0,9%; năm 2002 do chi phí quản lý, chi phí bán hàng và chi hoạt
động tài chính cao nên tỷ suất lợi nhuận của đơn vị chứng tỏ ở mức 0,4%. Một chỉ tiêu
khá phản ánh khả năng sinh lời và hiệu quả khai thác vốn chủ sở hữu đó là: Hệ số
24
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng -
tµi chÝnh
doanh lợi vốn chủ sở hữu 1,6% năm 2002 và 2,23% năm 2001. Nguyên nhân giảm là
do năm 20002 đơn vị tăng vốn chủ sở hữu trong khi đóp lợi nhuận từ thu được lại giảm
hơn so với năm 2001. Hệ số quay vòng vốn chủ sở hữu tăng từ 2,26 vòng năm 2001
lên 3,74 vòng năm 2002. Nguyên nhân là do tốc độ tăng doanh thu thuần tăng nhanh
hơn tốc độ tăng nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn kinh doanh khác.
- Sức sản xuất của TSCĐ tăng dần qua các năm (từ 211,6% năm 2001 lên 230%
năm 2002) tương ứng với quy mô tăng đầu tư TSCĐ/ nợ dài hạn; sức sinh lời của
TSCĐ giảm từ 3,8% năm 2002 xuống 2,9% năm 2001 tương ứng với mức giảm lợi
nhuận năm 2002 ( do chi phí lớn). Lợi nhuận trong kinh doanh được hình thành do
việc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh cả đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn, tuy

nhiên nếu đơn vị tiết kiệm hơn về chi phí thì hiệu quả thu được sẽ cao hơn.
b. Đánh giá xếp loại doanh nghiệp. ( Căn cứ CV số 1963/NHNN ngày
18/08/2000 của NHN
0
& PTNT Việt Nam V/v phân loại khách hàng)
- Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: hoạt động của Tổng Công ty 2 năm liền kề có lãi
( năm 2001: 11.580 tỷ đồng, năm 2002: 1.866 tỷ đồng) đạt 10 điểm.
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn: 12,37% ( năm 2001) và 6,70% ( năm
2002) đạt 10 điểm.
- Quan hệ với NHNN & PTNN và các TCTD khác. ( chưa có thông tin)
- Chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ ( vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn) 22,66% ( năm
2001) và 15,69% ( năm 2002) đạt 5 điểm.
- Chỉ tiêu doanh thu: doanh thu năm sau cao hơn năm trước cụ thể: 1.298 tỷ đồng
( năm 2001) và 2.308 tỷ đồng ( năm 2002) đạt 10 điểm.
Do chưa có thông tin về quan hệ của tổng Công ty với các TCTD khác nên chưa
đủ căn cứ xếp loại doanh nghiệp.
6. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH.
25
NguyÔn ChÝ TiÕn
Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E
25

×