Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông marketing trong cung ứng dịch vụ và giải pháp phần mềm tại thị trường Việt Nam của công ty cổ phần Công nghệ và Truyền thông TCOM Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 49 trang )

TÓM LƯỢC
Xã hội ngày càng phát triển, công nghệ trở thành một trong những ưu thế để
một doanh nghiệp trở thành doanh nghiệp dẫn đầu. Bởi vậy nên ngày càng nhiều các
công ty công nghệ cung cấp các giải pháp công nghệ trong doanh nghiệp được đăng ký
kinh doanh. Những công ty này không chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong
nước mà còn cả khách hàng nước ngoài. Trong bối cảnh này, công ty công nghệ và
truyền thông TCOM Việt Nam đã xây dựng và triển khai hoạt động marketing để có
thể cạnh tranh với các đối thủ và thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Tuy nhiên, công
tác truyền thông của công ty vẫn chưa được triển khai hiệu quả. Xuất phát từ thực
trạng trên, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu khóa luận là:
Mục đích của đề tài là hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về truyền thông
marketing dịch vụ phần mềm của công ty truyền thông và công nghệ; phân tích, đánh
giá thực trạng truyền thông marketing từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động truyền thông marketing công ty cổ phần công nghệ và truyền
thông TCOM Việt Nam. Khóa luận bao gồm 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về chất lượng và hoạt động truyền thông
marketing
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động truyền thông marketing trong cung
ứng dịch vụ giải pháp phần mềm Công ty cổ phần công nghệ và truyền thông TCOM
Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông
marketing của Công ty cổ phần công nghệ và truyền thông TCOM Việt Nam
Công trình nghiên cứu mong rằng sẽ giúp công ty cổ phần và truyền thông
TCOM Việt Nam nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông marketing dịch vụ giải
pháp phần mềm tại Việt Nam.

1

1



LỜI CẢM ƠN
Sau hơn ba tháng thực tập và nghiên cứu em đã hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp của mình với đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông
marketing trong cung ứng dịch vụ và giải pháp phần mềm tại thị trường Việt Nam của
công ty cổ phần Công nghệ và Truyền thông TCOM Việt Nam”.
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn vô cùng nhiệt tình
và chu đáo của cô giáo Th.S. Đặng Thu Hương, Giảng viên bộ môn Quản trị chất
lượng. Nhờ sự hỗ trợ của cô, em có thể nhanh chóng giải quyết các vấn gặp phải trong
quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Marketing đã giảng dạy
nhiệt tình chu đáo các vấn đề liên quan đến học phần Marketing và Quản trị chất
lượng, giúp em trang bị các kiến thức bổ ích, có cái nhìn đa chiều về mọi khía cạnh
thuộc chuyên ngành này để có thể tự tin áp dụng kiến thức vào công việc trong tương
lai.
Em xin chân thành cảm ơn công ty công nghệ và truyền thông TCOM, Giám
Đốc là anh Đinh Quốc Cường đã theo sát và giúp đỡ em trong gần 4 tuần thực tập tại
công ty. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo viên hướng dẫn,
các thầy cô khoa Marketing và Ban Giám Hiệu trường Đại học Thương Mại đã giúp
em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện báo cáo, dù có nhiều cố gắng những em vẫn không
thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý công ty và các thầy cô cho em xin thêm
ý kiến để hoàn thiện bài báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Bích Ngọc

2


2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty
Hình 2.1: Đối tác của công ty cổ phần và truyền thông TCOM
Hình 2.2: Văn phòng làm việc tại công ty
Hình 2.3: Website công ty cổ phần công nghệ và truyền thông TCOM Việt Nam
Hình 2.4: Sơ đồ số lượng đối tượng khách hàng tham gia khảo sát
Hình 2.5: Sơ đồ lĩnh vực đối tượng khảo sát đang hoạt động
Hình 2.6: Sơ đồ kênh truyền thông khách hàng biết đến công ty
Hình 2.7: Sơ đồ thời gian khách hàng biết đến công ty
Hình 2.8: Sơ đồ khách hàng tiếp xúc với các công cụ truyền thông qua các kênh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

4


Từ viết tắt
NXB
ISO
PR

Ý nghĩa
Nhà xuất bản
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế
Quan hệ công chúng

4


DANH MỤC THUẬT NGỮ ANH – VIỆT
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
5

Thuật ngữ tiếng Anh

Specific
Measurable
Achievable
Realistics
Logo
Slogan
Unique Selling Point
Timebound
Outsourcing
Banner

Ý nghĩa
Cụ thể
Đo lường được
Vừa sức
Thực tế
Biểu trưng
Khẩu hiệu
Đặc điểm bán hàng độc nhất
Có thời hạn
Nguồn lực bên ngoài
Biểu ngữ dùng để quảng bá sản phẩm, dịch
vụ - là một phương pháp Marketing
5


6

6



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xã hội ngày càng phát triển, công nghệ trở thành một trong những ưu thế để
một doanh nghiệp trở thành doanh nghiệp dẫn đầu, bởi vậy nên ngày càng nhiều các
công ty công nghệ cung cấp các giải pháp công nghệ trong doanh nghiệp được đăng ký
kinh doanh. Những công ty này không chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong
nước mà còn cả khách hàng nước ngoài. Bên cạnh những cơ hội được mở ra thì các
doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức để tự khẳng định mình.
Đối với dịch vụ cung ứng giải pháp phần mềm tại Việt Nam, có rất nhiều công
ty về công nghệ lớn, tuy nhiên độ nhận biết về các công ty này với khách hàng chưa
cao, việc xây dựng hoạt động truyền thông marketing để tạo được hình ảnh và chỗ
đứng vững chắc trong khách hàng là một trong những hoạt động vô cùng quan trọng.
Công ty cổ phần công nghệ và truyền thông TCOM Việt Nam được thành lập
vào ngày 10/01/2012 bởi đội ngũ kỹ sư Công nghệ thông tin có nhiều năm về kinh
nghiệm phát triển sản phẩm, phần mềm, thực hiện nhiều dự án công nghệ thành công
với các đối tác nước ngoài là Nhật Bản, Mỹ, Châu Âu. Với sứ mệnh: “Đổi mới không
ngừng, tạo ra các sản phẩm tốt nhất, thúc đẩy cuộc sống phát triển”, đội ngũ kỹ sư tận
tụy của công ty đã không ngừng tạo ra những sản phẩm chất lượng, đáp ứng được nhu
cầu của thị trường cũng như của đối tác.
TCOM quy tụ những con người tài năng, nhiệt huyết, đam mê, sáng tạo, tốt
nghiệp từ những trường đại học hàng đầu Việt Nam, bởi vậy, tất cả đều có chung tầm
nhìn đó là: “Trở thành công ty công nghệ top 1 Việt Nam, và là công ty có uy tín, dẫn
đầu trong lĩnh vực gia công phần mềm cho thị trường Nhật Bản, Châu Âu và Mỹ”.
Từ một công ty nhỏ với chỉ 4 người sáng lập, đến hiện tại, công ty đã không
ngừng phát triển và dần dần tạo được vị thế trên thị trường với tốc độ tăng trưởng cao,
từ thị trường Việt Nam, công ty đã vươn tới những thị trường khác như Mỹ, Nhật Bản,
Châu Âu, từ đó tạo được chỗ đứng vững chắc trong lĩnh vực gia công phần mềm.

7


7


Tuy nhiên, việc truyền thông thương hiệu của công ty cổ phần công nghệ và
truyền thông TCOM Việt Nam chưa thực sự được chú trọng từ những ngày thành lập,
đây được xem là một điểm yếu của công ty so với sự truyền thông mạnh mẽ của các
đối thủ.
Bởi vậy, với sự quan trọng của việc nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông
marketing cho công ty, tôi quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông marketing trong cung ứng
dịch vụ và giải pháp phần mềm tại thị trường Việt Nam của công ty cổ phần Công
nghệ và Truyền thông TCOM Việt Nam” cho khóa luận của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Truyền thông Marketing tại Việt Nam ngày nay đang ngày càng phát triển và
được chú trọng, bởi vậy có không ít các công trình nghiên cứu về đề tài này.
Mặc dù vậy, số lượng nghiên cứu về nâng cao chất lượng hoạt động truyền
thông marketing không có nhiều, chỉ có những đề tài liên quan đến truyền thông
marketing như:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông marketing
của công ty cổ phần Đại Xuân” của tác giả Trương Ngọc Anh, Đại học Thăng Long Hà
Nội, 2015. Luận văn nghiên cứu tổng quan về truyền thông marketing, từ đó phân tích
nội dung, cách thức, quy trình truyền thông marketing của công ty Đại Xuân. Từ
những nghiên cứu này, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động này.
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông marketing
của công ty cổ phần ô tô TMT” của tác giả Đào Thị Khánh Linh, Đại học Kinh tế quốc
dân Hà Nội, 2016. Luận văn khai thác thực trạng về nội dung và công cụ truyền thông
marketing của công ty cổ phần ô tô TMT. Luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông marketing của công ty.

Có rất nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động truyền thông marketing nhưng hiện
nay chưa có đề tài nghiên cứu về nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông
marketing về dịch vụ giải pháp phần mềm, đặc biệt là về giải pháp phần mềm của công
ty công nghệ và truyền thông TCOM. Bởi vậy, đề tài khóa luận này đảm bảo hoàn toàn
không có sự trùng lặp với các khóa luận đã được công bố.
8

8


3. Các câu hỏi nghiên cứu trong đề tài
Đề tài gồm các nội dung nghiên cứu sau:
- Lý luận chung về chất lượng và hoạt động truyền thông marketing
- Thực trạng chất lượng hoạt động truyền thông marketing trong cung ứng dịch
vụ giải pháp phần mềm.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông marketing
trong cung ứng dịch vụ giải pháp phần mềm.
4. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông marketing
trong cung ứng dịch vụ giải pháp phần mềm của công ty cổ phần công nghệ và truyền
thông TCOM Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan về cơ sở lý luận hoạt động truyền thông marketing nhằm phát triển
dịch vụ giải pháp phần mềm.
- Nghiên cứu thực trạng truyền thông marketing nhằm phát triển dịch vụ giải
pháp phần mềm công ty cổ phần công nghệ và truyền thông marketing của công ty
công nghệ và truyền thông TCOM Việt Nam, thành tựu và hạn chế của hoạt động này
tại công ty.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông trong

dịch vụ giải pháp phần mềm tại công ty cổ phần công nghệ và truyền thông TCOM
Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu về các hoạt động truyền thông marketing giải pháp phần
mềm của công ty công nghệ và truyền thông TCOM Việt Nam trong giai đoạn 2017 –
2019 trong phạm vi thị trường Hà Nội. Nghiên cứu tập trung về nội dung truyền thông
marketing và các công cụ truyền thông marketing của công ty, từ đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông marketing dịch vụ giải pháp
phần mềm của công ty công nghệ và truyền thông TCOM năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu

9

9


- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập qua các công trình nghiên cứu khoa học từ
phương tiện sách, internet, thư viện về vấn đề truyền thông marketing cùng với các tài
liệu liên quan đến truyền thông marketing trong nội bộ công ty cổ phần và truyền
thông TCOM Việt Nam.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp trong quá trình nghiên cứu được tiến
hành thu thập qua những phương pháp sau:
Phiếu điều tra: Phiếu điều tra về nhận thức và đánh giá của khách hàng về
thông điệp, nội dung và công cụ truyền thông dịch vụ giải pháp phần mềm của công ty
cổ phần công nghệ và truyền thông TCOM Việt Nam. Số lượng điều tra là 30 phiếu
với đối tượng tham gia là khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp của công
ty.
Phương pháp nghiên cứu định tính: Phỏng vấn một số khách hàng để đánh giá
hiệu quả các công cụ truyền marketing, đồng thời tiếp nhận kiến nghị, đề xuất để nâng
cao chất lượng hoạt động truyền thông marketing của công ty.

Phương pháp quan sát: Quan sát các chiến dịch, hoạt động triển khai truyền
thông marketing và phản ứng của khách hàng để tìm các thông tin phục vụ cho quá
trình nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Qua số liệu thu thập tiến hành tổng
hợp, thống kế, phân tích bằng phầm mềm Excel, được xử lý bằng máy tính để đưa ra
con số và biểu đồ cuối cùng phục vụ cho công đoạn phân tích dữ liệu.
7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về chất lượng và hoạt động truyền thông
marketing
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động truyền thông marketing trong cung
ứng dịch vụ giải pháp phần mềm Công ty cổ phần công nghệ và truyền thông TCOM
Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông
marketing của Công ty cổ phần công nghệ và truyền thông TCOM Việt Nam

10

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN
THÔNG MARKETING
1.1.

Khái niệm về chất lượng và hoạt động truyền thông marketing trong cung ứng

dịch vụ giải pháp phần mềm
1.1.1. Một số khái niệm về chất lượng

Hiện nay, mỗi một ngành nghề, dịch vụ, mỗi quốc gia lại có một khái niệm
riêng, khác nhau về chất lượng. Khái niệm niệm chất lượng có thể được tiếp cận theo
cách tiếp cận khoa học, sự đúc kết từ thực tiễn về quản trị chất lượng.
Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) đưa ra khái niệm về chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9000:2005 là: “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có đáp ứng các yêu cầu”. (Nguồn: Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO)
Bên cạnh đó, khái niệm chất lượng có thể được tiếp cận theo 2 nhóm đối tượng:
Theo cách tiếp cận xuất phát từ người tiêu dung và theo cách tiếp cận xuất phát từ nhà
sản xuất.
Theo quan điểm tiếp cận từ người tiêu dùng: “Chất lượng là sự phù hợp của
sản phẩm với các mục đích sử dụng khác nhau của người tiêu dùng, hay nói theo cách
khác thì chất lượng cũng là sự thỏa mãn của khác hàng” (Nguồn: Đỗ Thị Ngọc,
(2017), Giáo trình Quản trị Chất lượng, NXB Thống kê).
Theo quan điểm tiếp cận từ nhà sản xuất thì: “Chất lượng là sự đảm bảo đạt
được và có thể duy trì một tập hợp các tiêu chuẩn cùng với những quy cách và yêu cầu
đã đạt được mà đã đặt ra từ trước đó.” (Nguồn: Đỗ Thị Ngọc, (2017), Giáo trình
Quản trị Chất lượng, NXB Thống kê).
Tóm lại, chất lượng là sự đảm bảo các tiêu chuẩn, yêu cầu đặt ra, sự thỏa mãn
mong đợi của các bên bao gồm: giá cả, thời điểm, hiệu năng sử dụng.
1.1.2. Khái quát về hoạt động truyền thông marketing
1.1.2.1.
Một số khái niệm
a. Khái niệm marketing

11

11


Theo quan điểm của GS. TS Trần Minh Đạo: “Marketing không chỉ là một

chức năng quản lý doanh nghiệp mà nó bao trùm các hoạt động kinh doanh từ việc
phát hiện ra sức mua và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về
một mặt hàng cụ thể nào đó, đến việc đưa hàng hóa đó đến nơi tiêu thụ cuối cùng
nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao nhất.”
(Nguồn: Trần Minh Đạo,(2013), Marketing căn bản, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân)
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về marketing do sự khác biệt về cách tiếp
cận, quan điểm, góc độ nhìn nhận trong mỗi cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, nhìn chung
marketing được xem như một hệ thống tổng thể các hoạt động của tổ chức nhằm kết
nối, đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến với khách hàng có nhu cầu.
b. Khái niệm truyền thông marketing

Theo Philip Kotler: “Truyền thông marketing (marketing communication) là
các hoạt động truyền thông tin một cách gián tiếp hay trực tiếp về sản phẩm và bản
thân doanh nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp
cũng như sản phẩm, và mua sản phẩm của doanh nghiệp”.
Với các mục đích cơ bản đó là thông báo, thuyết phục và nhắc nhở đối tượng
nhận tin về thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của của doanh nghiệp, truyền thông
marketing thông qua nội dung thông điệp, doanh nghiệp thông báo cho khách hàng về
sự hiện diện của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường từ đó
thuyết phục khách hàng về các đặc điểm nổi bật (Unique Selling Point) của sản phẩm
so với các sản phẩm cạnh tranh, từ đó nhắc nhở họ nhớ đến và tìm đến sản phẩm khi
có nhu cầu.
1.1.2.2.

Vai trò của truyền thông marketing
Truyền thông marketing là một trong những vai trò cực kì quan trọng, là một
thành tố hỗ trợ đắc lực cho các chiến lược marketing mix khác. Thông qua các hoạt
động truyền thông marketing mà doanh nghiệp có thể giúp khách hàng hiểu được
những đặc điểm nội bật, công dụng, giá trị, lợi ích mà sản phẩm, dịch vụ mang lại cho
khách hàng. Hoạt động truyền thông marketing mạnh sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng

doanh số bán hàng của sản phẩm, tạo ra sự nhận biết, thậm chí là ưa thích của khách
hàng với sản phẩm, dịch vụ mới, đồng thời truyền thông marketing còn giúp doanh
nghiệp ghi dấu ấn hình ảnh thương hiệu của mình trong tâm trí khách hàng.
12

12


1.1.2.3.

Công cụ truyền thông marketing
Để lựa chọn phù hợp tối ưu các phương tiện truyền thông các công ty phải
nghiên cứu kỹ 5 công cụ của hoạt động truyền thông sau: Quảng cáo, Quan hệ công
chúng, Khuyến mại, Bán hàng trực tiếp, Marketing trực tiếp, qua đó công ty sẽ tìm
kiếm được những cách đạt được hiệu quả bằng cách thay công cụ xúc tiến này bằng
công cụ xúc tiến khác cho đến khi đạt được mức độ tiết kiệm nào đó. Doanh nghiệp có
thể sử dụng các công cụ truyền thông độc lập khi doanh nghiệp đưa ra mục tiêu cho
hoạt động truyền thông. Ngược lại, đối với doanh nghiệp đưa ra nhiều hoạt đông cho
quá trình truyền thông thì có thể tiến hành các hoạt động truyền thông phối hợp.

1.1.2.4.

Nội dung truyền thông marketing
Nội dung của truyền thông marketing bao gồm: Mục tiêu truyền thông, thông
điệp truyền thông và chiến lược truyền thông.
Mục tiêu truyền thông marketing là một trong những nội dung quan trọng nhất,
đây được xem như cốt lõi của một chiến dịch truyền thông, nội dung truyền thông phải
đáp ứng được các tiêu chí cơ bản và áp dụng một số nguyên tắc được đặt ra. Sau khi
xác lập được mục tiêu truyền thông, doanh nghiệp cần thiết kế được thông điệp đảm
bảo ấn tượng, gây được thiện cảm với khách hàng, dễ hiểu, dễ nhớ. Từ mục tiêu và

thông điệp, đưa ra được chiến lược truyền thông cụ thể, phù hợp với ngân sách, nhân
lực của công ty.

1.2.

Nội dung nghiên cứu về chất lượng hoạt động truyền thông marketing trong giải
pháp cung ứng phần mềm
1.2.1. Nội dung truyền thông marketing trong dịch vụ cung ứng giải pháp
phần mềm
1.2.1.1. Mục tiêu truyền thông marketing
Trong truyền thông marketing, xác định mục tiêu cụ thể là yêu cầu tiên quyết để
xây dựng một chiến lược truyền thông marketing. Mục tiêu cụ thể giúp doanh nghiệp
đo lường được hiểu quả của việc thực hiện chiến lược marketing. Để xác định mục tiêu
marketing có thể áp dụng nguyên tắc SMART. Nguyên tắc này có ý nghĩa:
- Specific (cụ thể, dễ hiểu): Mục tiêu cần thật cụ thể vì mục tiêu này định
hướng toàn bộ hoạt động truyền thông trong tương lai, đồng thời mục tiêu cũng cần
phải dễ hiểu để bất cứ ai cũng có thể nắm rõ và tiến hành.
13

13


- Measurable (đo lường được): Mục tiêu đưa ra cần phải có con số, đơn vị cụ
thể để dễ dàng đo đếm, so sánh, kiểm soát.
- Achievable (vừa sức): Mục tiêu nên có tính thách thức nhưng cũng phải đảm
bảo mục tiêu này trong khả năng đạt được, không nên đặt mục tiêu quá cao hoặc quá
thấp.
- Realistics (thực tế): Mục tiêu phải có tính thực thi, vừa với chi phí, ngân sách,
nhân sự, khả năng của doanh nghiệp.
- Timebound (có thời hạn): Mục tiêu cần có thời gian hoàn thành cụ thể để tránh

bị trì hoãn. Thời gian hợp lý vừa giúp đạt được mục tiêu theo kế hoạch, vừa có thể tiếp
tục đặt ra mục tiêu kế tiếp để hoàn thành.
1.2.1.2. Thông điệp truyền thông marketing
Sau khi xác định được mục tiêu truyền thông, doanh nghiệp cần thiết kế được
thông điệp hiệu quả.
Thông điệp truyền thông là một trong những điểm thu hút sự chú ý của khách
hàng nhất, thông điệp truyền thông sẽ giúp doanh nghiệp cho khách hàng biết sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp có thể giải quyết được vấn đề nào cho họ, giải quyết
bằng cách nào và vì sao họ nên lựa chọn họ thay vì các đối thủ cạnh tranh khác.
Việc tạo thành thông điệp cần giải quyết được năm vấn đề chính: Nội dung
thông điệp (Thông điệp nói về cái gì?) – Cấu trúc thông điệp (Thông điệp cần nói như
thế nào cho hợp lý?) – Hình thức thông điệp (Thông điệp cần được thể hiện như thế
nào?) và Nguồn thông điệp (Thông điệp cần được ai nói để thuyết phục khách hàng?).
Để xây dựng một thông điệp hiệu quả, doanh nghiệp cần trải qua năm bước cơ
bản:
Bước 1: Xác định thị trường mục tiêu: Doanh nghiệp cần xác định được thị
trường mục tiêu mà doanh nghiệp hướng đến, trả lời cho câu hỏi: “Thị trường mục tiêu
nhắm đến là ai?”, từ đó thu hẹp được đối tượng và xác định được thông điệp phù hợp.
Bước 2: Xác định nội dung thông điệp: Doanh nghiệp cần hình dung được
những gì mà doanh nghiệp sẽ gửi gắm vào thông điệp để nói với công chúng mục tiêu.
Đây là quá trình soạn thảo lời mời chào, chủ đề hay tìm và đưa ra ý tưởng, sau đó nêu
bật lên được lợi ích, đặc điểm, lý do mà công chúng cần đến sản phẩm,

14

14


Bước 3: Xác định cấu trúc thông điệp: Cấu trúc và nội dung của thông điệp
quyết định hiệu quả của một thông điệp. Thông điệp này cần luận chứng đanh thép vào

đầu thông điệp, hay nhấn mạnh lợi ích ở cuối thông điệp? Doanh nghiệp cần lựa chọn
cấu trúc thông điệp của mình một cách hợp lý.
Bước 4: Hình thức biểu đạt thông điệp: Hình thức biểu đạt một thông điệp cần
sinh động, dễ hình dung để thu hút sự quan tâm, chú ý và dễ thuyết phục khách hàng
mua sản phẩm, dịch vụ. Doanh nghiệp cần lựa chọn tiêu đề, nội dung, hình ảnh lôi
cuốn, hình thức bắt mắt, kích cỡ và vị trí gây sự chú ý,…
Bước 5: Nguồn thông điệp: Bên cạnh cấu trúc, nội dung và hình thức của thông
điệp thì sự tác động của thông điệp đối với người tiêu dùng còn bị ảnh hưởng bởi
nguồn truyền thông điệp. Nguồn truyền thông điệp phải được lựa chọn dựa theo ba yếu
tố: Tính chuyên môn, tính khả ái và tính đáng tin.
1.2.1.3. Chiến lược truyền thông marketing mix trong dịch vụ cung ứng giải
pháp phần mềm
Chiến lược truyền thông marketing mix (4P) gồm có 4 yếu tố: Sản phẩm, Giá,
Phân phối và Xúc tiến. Đối với mỗi yếu tố này cần những công cụ và yêu cầu về chất
lượng khác nhau
a. Chiến lược về sản phẩm (Product)
Chiến lược về sản phẩm tập trung vào việc doanh nghiệp cung cấp sản phẩm gì
cho khách hàng.
b. Chiến lược về giá (Price)
Giá bán là một trong những yếu tố quyết định số lượng sản phẩm bán được.
Nếu giá quá thấp, khách hàng có thể sẽ thấy sản phẩm chất lượng không tốt hoặc lợi
nhuận doanh nghiệp có được sẽ ít đi; giá quá cao khách hàng sẽ mua ít đi, hoặc mua
với số lượng nhỏ hơn. Bởi vậy khi xác định giá của một sản phẩm, dịch vụ, cần xem
xét nhiều yếu tố như chi phí sản phẩm, giá sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, số tiền
khách hàng sẵn sàng chi trả,… từ đó mới đưa ra được chiến lược về giá.
c. Chiến lược phân phối (Place)
Phân phối là một khâu quan trọng trong chiến lược marketing mix. Nó mang laị
sự lưu chuyển giúp sản phẩm đến được tay người tiêu dùng. Đồng thời chính sách cho
các trung gian phân phối sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
15


15


Để hàng hóa được tiêu thụ cần có các thành phần tham gia vào việc phân phối
sản phẩm của doanh nghiệp, bao gồm: nhà sản xuất, các trung gian phân phối, và
người tiêu dùng/khách hàng.
d. Chiến lược xúc tiến bán (Promotion)
Xúc tiến bán trong marketing là hình thức quảng bá sản phẩm để nhiều người
biết đến, đây là yếu tố quan trọng trong mô hình 4P Marketing, quyết định doanh thu
của doanh nghiệp.
1.2.2. Công cụ truyền thông marketing
Để lựa chọn phù hợp tối ưu các phương tiện truyền thông các công ty phải
nghiên cứu kỹ 5 công cụ của hoạt động truyền thông sau: Quảng cáo, Quan hệ công
chúng, Khuyến mại, Bán hàng trực tiếp, Marketing trực tiếp, qua đó công ty sẽ tìm
kiếm được những cách đạt được hiệu quả bằng cách thay công cụ xúc tiến này bằng
công cụ xúc tiến khác cho đến khi đạt được mức độ tiết kiệm nào đó. Doanh nghiệp có
thể sử dụng các công cụ truyền thông độc lập khi doanh nghiệp đưa ra mục tiêu cho
hoạt động truyền thông. Ngược lại, đối với doanh nghiệp đưa ra nhiều hoạt động cho
quá trình truyền thông thì có thể tiến hành các hoạt động truyền thông phối hợp.
1.2.2.1. Quảng cáo
Ngày nay, quảng cáo là một trong những công cụ phổ biến nhất để doanh
nghiệp có thể truyền thông marketing một cách hiệu quả đến khách hàng.
“Quảng cáo là bất cứ sự hiện diện của loại hình nào không trực tiếp của hàng
hóa, dịch vụ, ý đồ, ý tưởng …hành động thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng mà người ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo.”
Nguồn: Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ
Quảng cáo là sự tác động tới hành vi, thói quen mua hàng của khách hàng bằng
cách cung cấp những thông điệp bán hàng về sản phẩm, dịch của doanh nghiệp. Quảng
cáo đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong xã hội cạnh tranh ngày càng gay gắt

như ngày nay. Quảng cáo tác động đến hành vi mua của khách hàng qua hình ảnh hoặc
được truyền tải thông qua thông điệp.
Các thông điệp quảng cáo thường được sử dụng như: Truyền hình, đài phát
thanh, internet, phương tiện vận chuyển, báo chí, bảng hiệu, pano quảng cáo,…

16

16


Bên cạnh việc góp phần gia tăng doanh số cho doanh nghiệp, quảng cáo còn
duy trì nhận thức của người tiêu dùng về thương hiệu, tạo ra lượng khách hàng trung
thành trong suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp
1.2.2.2. Quan hệ công chúng
“Quan hệ công chúng là hình thức truyền thông phi cá nhân về một tổ chức,
một sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng mà chủ thể không phải trả tiền một cách trực
tiếp.”
Quan hệ công chúng (Public Relations - PR) giúp doanh nghiệp tạo dựng được
mối quan hệ đôi bên cùng có lợi giữa doanh nghiệp với khách hàng, công chúng với
nhiều ưu điểm hơn so với các phương tiện truyền thông khác bởi tính đa chiều, tính
tương tác với khách hàng, công chúng. Đôi khi, chi phí dành cho quan hệ công chúng
có thể thấp hơn so với quảng cáo nhưng hiệu quả đạt được lại cao hơn với lượng thông
tin nhiều hơn. Bên cạnh những ưu điểm nổi trội, quan hệ công chúng còn những hạn
chế như đối thông điệp không gây ấn tượng, khó ghi nhớ, nội dung khó kiểm soát.
Các hoạt động chủ yếu của quan hệ công chúng có thể kể đến như: quan hệ với
báo chí, tuyên truyền sản phẩm, truyền thông của công ty,… với nhiều phương tiện
quan hệ công chúng: báo chí và các phương tiện truyền thông, tài trợ sự kiện, các hoạt
động vì cộng đồng, tài trợ phim ảnh,…
1.2.2.3. Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp là một trong những công cụ cơ bản và lâu đời nhất của

truyền thông marketing. Bằng các hình thức như sử dụng điện thoại, tờ rơi, catalog,
mua hàng qua mạng, marketing trực tiếp giúp doanh nghiệp có thể bán hàng trực tiếp
mà không cần qua bất cứ một trung gian phân phối nào.
Marketing trực tiếp đã và đang được các doanh nghiệp bán lẻ, doanh nghiệp sản
xuất – kinh doanh – dịch vụ áp dụng. Marketing trực tiếp mang lại nhiều lợi ích cho
doanh nghiệp cũng như khách hàng.
1.2.2.4. Bán hàng cá nhân
Bán hàng cá nhân là quá trình giới thiệu trực tiếp về sản phẩm, dịch vụ với
khách hàng. Đây được xem là quá trình đòi hỏi tính sáng tạo, khả năng thuyết phục
của đội ngũ bán hàng có chuyên môn trình độ cao. Thêm vào đó, hoạt động bán hàng
cá nhân giúp doanh nghiệp thu thập được thông tin của khách hàng về sản phẩm, đối
17

17


thủ cạnh tranh một cách chính xác nhất. Quá trình bán hàng gồm các bước: Thăm dò
và đánh giá, tiền tiếp xúc, tiếp xúc, giới thiệu và chứng minh, xử lý những từ chối và
theo dõi.
1.2.2.5. Xúc tiến bán
Xúc tiến bán có tác động tích cực và trực tiếp tới sự gia tăng doanh số của
doanh nghiệp bằng các hình thức như tặng quả, giảm giá,… Xúc tiến bán khuyến
khích khách hàng giao dịch, mua hàng ngay tại thời điểm tức thì.
Bảng 1.1. Một số công cụ xúc tiến bán hàng chủ yếu
Các công cụ thúc đẩy
tiêu dùng
Hàng mẫu, coupons
khuyến mại;
Giảm giá;
Quà tặng;

Hoàn trả tiền mặt;
Các giải thưởng (cuộc thi,
bốc thăm trúng thưởng,
games;
Các giải thưởng bảo trợ;
Sản phầm dùng thử miễn
phí;
Bảo hành;
Xúc tiến bán hàng chéo

Các công cụ thúc đẩy
các nhà bán lẻ
Giảm giá theo giá trên hóa
đơn hoặc theo danh sách
hàng hóa;
Phụ phí;
Hàng miễn phí tặng kèm

Các công cụ thúc đẩy lực
lượng bán hàng
Show giới thiệu sản phẩm;
Cuộc thi bán hàng;
Quảng cáo đặc biệt

(Nguồn: Philip Kotler, Keller, (2013), Quản trị Marketing)
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động truyền thông thương
hiệu
1.3.1. Nhóm nhân tố môi trường bên ngoài
1.3.1.1. Môi trường công nghệ - khoa học
Công nghệ và khoa học kỹ thuật đang có những bước tiến lớn trong lịch sử,

chính sự phát triển thần tốc này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động truyền thông
marketing. Các hoạt động truyền thông marketing dựa trên nền tảng công nghệ như
công nghệ truyền hình, in ấn, sự phát triển của máy móc tự động, trí tuệ nhân tạo AI,...
Nắm bắt sự phát triển này, doanh nghiệp có thể tiếp cận khách hàng mục tiêu một cách
dễ dàng hơn với chi phí tối ưu hơn. Sự thay đổi chóng mặt của công nghệ đòi hỏi
doanh nghiệp phải nhanh chóng thích nghi để đưa ra các chiến lược truyền thông
marketing phù hợp, không để doanh nghiệp bị thụt lùi so với đối thủ. Trong thời đại
18

18


công nghệ như hiện nay rất cần những người làm truyền thông marketing nhanh nhạy,
linh hoạt để tận dụng cơ hội phát triển công nghệ, mang đến cho doanh nghiệp hiệu
quả cao nhất.
1.3.1.2. Môi trường văn hóa – xã hội
Văn hóa, truyền thống và thói quen ở mỗi quốc gia, mỗi dân tộc là khác nhau,
bởi vậy quan điểm, đánh giá của mỗi người cũng là khác nhau. Bởi thế cho nên doanh
nghiệp phải có chiến dịch truyền thông marketing phù hợp với văn hóa và tiêu chuẩn
mỗi vùng miền, mỗi quốc gia. Chính sự khác nhau này tạo nên những góc nhìn khác
nhau về thị yếu cũng như thái độ mua hàng của khách hàng. Việc không quan tâm đến
yếu tố văn hóa, xã hội trong truyền thông marketing sẽ dễ khiến doanh nghiệp nhận
phải chỉ trích, khủng hoảng truyền thông bất ngờ, không kịp chuẩn bị. Khủng hoảng
này có thể liên quan đến truyền thống, tính dân tộc,... và có tốc độ lan truyền rất
nhanh, dễ gây ra sự kích động và tẩy chay từ công chúng. Ngược lại, nếu biết áp dụng
thói quen tiêu dùng, văn hóa của người tiêu dùng một cách hợp lý khi truyền thông
marketing sẽ dễ nhận được sự tán thưởng, hài lòng và tạo lòng tin cho khách hàng.
1.3.1.3. Môi trường pháp luật
Mỗi quốc gia đều có một hiến pháp riêng, bởi vậy nên trước khi bắt đầu lập kế
hoạch truyền thông marketing, các nhà truyền thông cần phải đặc biệt quan tâm đến

pháp luật nước sở tại. Nội dung nào là nội dung được phép sử dụng, nội dung nào là
nội dung bị cấm, nhà truyền thông cần nắm rõ để tránh tác động xấu.
1.3.2. Nhóm nhân tố môi trường bên trong
1.3.2.1. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính của một doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
của hoạt động truyền thông marketing. Ngân sách mà doanh nghiệp huy động cần
được phân bổ một cách hợp lý, với mục tiêu và kỳ hạn rõ ràng. Từ ngân sách được đưa
ra, doanh nghiệp có thể lựa chọn nội dung và công cụ cho hoạt động marketing một
cách phù hợp nhất từ đó đưa ra phương án để đạt được mục tiêu dựa trên số tiền trích
ra cho hoạt động truyền thông marketing của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định trong hoạt động truyền thông marketing.
Nguồn nhân lực phải đáp ứng đầy đủ các yếu tố về chất và về lượng. Về chất, nguồn
19

19


nhân lực phải có kinh nghiệm và được đào tạo bài bản ngay từ đầu, liên tục trau dồi kỹ
năng để phát triển. Về lượng, phải có đủ lượng người để hoàn thành khối lượng công
việc. Đối với hoạt động marketing, đặc biệt là truyền thông marketing cần nhất là
nguồn nhân lực trẻ với sự sáng tạo, nhiệt huyết, năng động, khả năng chịu áp lực tốt.
Bên cạnh đó, đội ngũ lãnh đạo cũng có tác động lớn đến hoạt động truyền thông
marketing. Đội ngũ lãnh đạo cần có sự thống nhất, có kế hoạch, chính sách rõ ràng,
liên tục quan tâm đến nhân viên và đến tiến trình của dự án.
1.3.2.3. Máy móc, thiết bị
Hạ tầng cơ sở vật chất và thiết bị quyết định chất lượng và đặc tính công nghệ
của sản phẩm. Doanh nghiệp cần cung cấp đầy đủ trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu
làm việc của nhân viên. Nếu điều kiện làm việc bị thiết những trang thiết bị này sẽ dể
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm truyền thông.

Không gian văn phòng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nhân viên, với một
không gian văn phòng phù hợp, nhân viên sẽ có cảm hứng làm việc hơn, kích thích sự
sáng tạo và nhiệt huyết của nhân viên hơn.
1.3.2.4. Phương pháp tổ chức quản lý
Để truyền thông marketing một cách hiệu quả thì doanh nghiệp cần có những
phương pháp nâng cao chất lượng quản trị khác nhau. Doanh nghiệp cần triển khai xây
dựng đội ngũ quản lý truyền thông, đánh giá chất lượng truyền thông, xử lý rủi ro.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
MARKETING TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIẢI PHÁP PHẦN MỀM
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ TRUYỀN THÔNG TCOM VIỆT NAM

20

20


2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần truyền thông và công nghệ
TCOM Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần truyền thông
và công nghệ TCOM Việt Nam
Công ty cổ phần công nghệ và truyền thông TCOM Việt Nam được thành lập
vào ngày 10/01/2012 bởi đội ngũ kỹ sư Công nghệ thông tin có nhiều năm về kinh
nghiệm phát triển sản phẩm, phần mềm, thực hiện nhiều dự án công nghệ thành công
với các đối tác nước ngoài là Nhật Bản, Mỹ, Châu Âu. Với sứ mệnh: “Đổi mới không
ngừng, tạo ra các sản phẩm tốt nhất, thúc đẩy cuộc sống phát triển”, đội ngũ kỹ sư tận
tụy của công ty đã không ngừng tạo ra những sản phẩm chất lượng, đáp ứng được nhu
cầu của thị trường cũng như của đối tác.
TCOM quy tụ những con người tài năng, nhiệt huyết, đam mê, sáng tạo, tốt

nghiệp từ những trường đại học hàng đầu Việt Nam, bởi vậy, tất cả đều có chung tầm
nhìn đó là: “Trở thành công ty công nghệ top 1 Việt Nam, và là công ty có uy tín, dẫn
đầu trong lĩnh vực gia công phần mềm cho thị trường Nhật Bản, Châu Âu và Mỹ”.
Từ một công ty nhỏ với chỉ 4 người sáng lập, đến hiện tại, công ty đã không
ngừng phát triển và dần dần tạo được vị thế trên thị trường với tốc độ tăng trưởng cao,
từ thị trường Việt Nam, công ty đã vươn tới những thị trường khác như Mỹ, Nhật Bản,
Châu Âu, từ đó tạo được chỗ đứng vững chắc trong lĩnh vực gia công phần mềm.

21

21


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần truyền thông và công nghệ
TCOM Việt Nam
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KINH DOANH – MARKETING

PHÒNG
KỸ THUẬT - IT

PHÒNG
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
– NHÂN SỰ

TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)


Số lượng và chất lượng lao động
Bảng 2.1: Số lượng và chất lượng lao động của công ty
Phòng
Trình độ

Giám
đốc

Phó
Giám
đốc

Đại học
Sau đại học
Tổng

P.Hành
P. Kỹ
chính,
thuật nhân sự
IT
1
10


P. Tài
chính –
kế toán
1

1

2

4

12

2

1

2

5

22
39

3

P. Kinh
doanh,
Tỷ lệ
Marketing

4
41,02%
58.98
2
%
6
100%

(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự)
Nhận xét: Qua bảng số liệu 2.1 ta có thể thấy:
Hiện tại số lượng nhân viên trong công ty không quá nhiều (39 người), tuy
nhiên số lượng này đủ đảm bảo công ty vận hành một cách trơn tru. Vì là công ty về
công nghệ giải pháp, phần mềm nên số lượng nhân viên kỹ thuật chiếm đến 56,4%
công ty. Tuy nhiên, số lượng nhân viên Kinh doanh – Marketing còn khá thấp, chỉ
chiếm 15.38%.
Chất lượng lao động của đội ngũ nhân viên cao, trong đó trình độ đại học chiếm
41.02% và sau đại học chiếm đến 58.98%, không có nhân viên có trình độ cao đẳng
hoặc trung cấp. Bên cạnh đó, ban giám đốc trình độ đều là sau đại học, các nhân viên
22

22


kỹ thuật có trình độ đồng đều đại học và sau đại học tỷ lệ chênh lệch không quá nhiều
(41.02% đại học và 58.98% sau đại học).
Đánh giá chung về chất lượng lao động tại Công ty cổ phần Công nghệ và
truyền thông TCOM khá tốt. Các nhân viên được phân bổ vào những phòng ban phù
hợp với kinh nghiệm, điểm mạnh của bản thân để hoàn thành công việc một cách năng
suất nhất.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần truyền thông và

công nghệ TCOM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018.
Mặc dù phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là việc thiếu thốn nguồn
nhân lực kỹ sư công nghệ thông tin có kinh nghiệm và được đào tạo bài bản nhưng
công ty vẫn khắc phục và tạo nên nhiều dự án thành công. Sự tăng trưởng của công ty
vẫn được duy trì từ những ngày đầu thành lập đến nay và doanh thu mỗi năm đều tăng
vượt trội.
Cụ thể:
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2016 đến năm 2018
STT
1
2
3

Chỉ tiêu
Tổng
doanh thu
Tổng chi
phí
Lợi nhuận
trước thuế

2016

2017

2018

So sánh %
2017/2016
2018/2017


4.050.000 5.100.000 7.550.000 1.260

1.480

3.554.500 4.554.000 5.606.000 1.281

1.231

485.500

3.560

546.000

1.944.000 1.125

(Đơn vị: 1.000đ)
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Nhận xét: Thông qua Bảng 1.2, ta thấy được kết quả kinh doanh của công ty cổ
phần công nghệ và truyền thông TCOM đã có sự vươn lên mạnh mẽ trong vòng 3 năm.
Cụ thể như sau:
Doanh thu từ năm 2016 đến 2018 tăng dần, so với năm 2016, năm 2017 công ty
ghi nhận mức tăng trưởng 1,26% tương ứng tăng 126 triệu đồng và đến năm 2018 ghi
nhận mức tăng trưởng 1,48% tương ứng tăng 148 triệu đồng.
Lợi nhuận của công ty cũng có xu hướng tăng dần qua từng năm và tăng vượt
bậc ở năm 2018. Năm 2017 lợi nhuận công ty tăng 1.125% so với năm 2016 và năm

23


23


2018 vượt lên gấp đôi, tăng 3,56% so với năm 2017, ghi nhận mức lợi nhuận hơn 194
triệu đồng.
2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng hoạt động truyền thông marketing
trong cung ứng dịch vụ và giải pháp phần mềm tại thị trường Việt Nam của công
ty Cổ phần công nghệ và truyền thông TCOM Việt Nam
2.2.1. Các yếu tố môi trường bên ngoài công ty
2.2.1.1. Khách hàng
Một trong những yếu tố mang tính quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp
chính là khách hàng. Khách hàng của công ty cổ phần công nghệ và truyền thông
TCOM Việt Nam là các doanh nghiệp ở mọi ngành nghề và lĩnh vực. Công ty cung
cấp giải pháp phần mềm cho từ khách hàng B2B đến khách hàng B2C. Trong đó có
nhiều tập đoàn công nghệ lớn như FPT Software hay những tập đoàn về truyền thông
như Fujitsu, Onnet, SkyBot, SkyStudio,...

Hình 2.1: Đối tác của công ty cổ phần và truyền thông TCOM
Nguồn: Webiste: Https://Tcom.vn
Khách hàng của công ty chủ yếu là thị trường nước ngoài như Mỹ, Nhật Bản,
các nước châu Âu. Đây đều là những thị trường cực kỳ khó tính, có yêu cầu rất cao về
sản phẩm dịch vụ cũng như tính chuyên nghiệp, đúng thời gian như trong hợp đồng đã
ký kết.
Với dịch vụ cung ứng giải pháp phần mềm, công ty hướng đến 2 loại khách
hàng: Nhóm khách hàng một: Thuê xây dựng, phát triển và hoàn thiện phần mềm và
Nhóm khách hàng hai: Thuê nhân sự công ty đến làm việc theo dự án tại công ty
24

24



khách hàng. Đối với nhóm khách hàng một, công ty chú trọng đến việc đầu tư thời
gian, công sức, kỹ năng và tiền bạc để xây dựng phần mềm – hoàn thiện phần mềm –
thử nghiệm phần mềm và sửa lỗi phần mềm cho đơn hàng từ khách hàng. Đối với
nhóm khách hàng hai, công ty chú trọng đến đầu tư về nhân sự - con người. Khi có dự
án mới cần nhân sự đến trực tiếp công ty đối tác để làm việc, công ty sẽ cử những kỹ
sư có kinh nghiệm tốt nhất trong lĩnh vực đó và thêm 1 – 2 người hỗ trợ để có thể hoàn
thành dự án của công ty.
Bên cạnh đó, vì là một công ty cung cấp dịch vụ giải pháp phần mềm nên ngay
cả khi đã bàn giao dịch vụ giải pháp phần mềm, công ty vẫn phải chịu trách nhiệm nếu
trong quá trình vận hành, quản lý giải pháp phần mềm có bất kỳ lỗi nào dù là nhỏ nhất.
Điều này đặt ra cho công ty nhiều thách thức trong quá trình nghiên cứu và thử nghiệm
để đem đến cho khách hàng giải pháp dịch vụ hoàn hảo nhất.
2.2.1.2. Đối thủ cạnh tranh
Ngành công nghệ thông tin hiện nay đang là một trong những ngành vô cùng
nổi bật, cũng bởi lý do đó mà đây là một trong những ngành có tính cạnh tranh khá
cao. Đối thủ của công ty không những là những tập đoàn lớn mạnh mà còn là những
công ty công nghệ được đầu tư bởi các tập đoàn nước ngoài.
Trên thị trường Hà Nội, công ty cổ phần công nghệ và truyền thông TCOM có 2
đối thủ cạnh tranh chính đó là: Công ty công nghệ phần mềm Higgsup và công ty
ITSOL.

25

25


×