Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.72 KB, 28 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm
năm trồng người” Lời dạy đó cho chúng ta thấy việc giáo dục thế hệ trẻ là vô cùng
quan trọng.
Học sinh là thế hệ tương lai của xã hội góp phần xây dựng và một phần quyết
định không nhỏ đối với vận mệnh của đất nước.Để thực hiên được nghĩa vụ vinh
quang đó, trong nhà trường các em phải được học tập và trưởng thành để trở thành
người vừa có đức vừa có tài để có thể góp sức mình đưa Việt Nam thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đưa đất nước ta sớm thoát khỏi nguy cơ tụt hậu và
có thể tiến kịp trình độ chung của thế giới.
Trong chương trình học tiểu học cùng với môn Tiếng Việt và các môn học
khác môn toán cũng chiếm một vị trí quan trọng.
Toán học với tư cách là một môn khoa học có hệ thống kiến thức cơ bản và
rất cần thiết cho đời sống con người.Đó cũng là công cụ cơ sở, để học các môn học
khác và để nhận thức thế giới xung quanh, vận dụng có hiệu quả trong thực tiễn.
Khả năng giáo dục của môn toán rất lớn .Nó giúp con người phát triên tư duy
lô gíc, bồi dưỡng và phát triển những thao tác trí tuệ cần thiết để nhận thức thế
giới.Rèn luyện cho con người suy nghĩ độc lập trên cơ sở khoa học thực tiễn từ đó giải
quyết vấn đề trong cuộc sống một cách chính xác.
Học toán giúp cho con người thông minh rèn luyện một số đức tính tốt như:
tính kiên trì bền bỉ, tự giác, độc lập, để trở thành con người có ít cho xã hội .

1


I.PHẦN MỞ ĐẦU
I.1-LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
I.1.1- CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Sự nghiệp giáo dục của Nhà nước ta đang được trú trọng . Vẫn đề chất lượng
giáo dục ở các bậc học được các ngành các cấp quan tâm. Các em học tốt ở bậc tiểu
học sẽ là tiền đề để học chắc các bậc học trên .


Trong nhà trường tiểu học cùng với môn Tiếng Việt , môn toán có một vị trí
quan trọng nhằm trang bị cho học sinh những phương pháp và kĩ năng ban đầu về hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn.Bồi dưỡng và phát huy tình cảm thói quen va
đức tính tốt đẹp của con người mới Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa.Môn toán có khả
năng giúp học sinh phát triển tư duy lô gíc , bồi dưỡng và phát triển những thao tác trí
tuệ cần thiết như trìu tượng hóa,khái quát hóa, phân tích , tổng hợp , so sánh , dự
đoán,Chứng minh, bác bỏ...Nó có vai trò lớn trong việc rèn luyện phương pháp giải
quyết vấn đề có căn cứ khoa học.Nó giúp học sinh phát triển trí tuệ thông minh theo
hướng tư duy độc lập, góp phần đào tạo trẻ trở thành những con người năng động tự
tin, sáng tạo, sẵn sàng thích ứng với những diễn biến hàng ngày trong cuộc sống.Trong
chương trình toán tiểu học, một trong những bộ phận cấu thành chương trình toán là
“Các yếu tố hình học” .Các yếu tố hình học được mô tả theo những đặc điểm của
chúng ,giúp cho học sinh phân biệt được những dấu hiệu bản chất và không bản chất
của mình.
Các yếu tố hình học không lập thành đơn vị kiến thức riêng ma được dạy xen
lẫn với các kiến thức khác. Với đặc thù riêng, các yếu tố hình học vừa có tính cụ thể,
trực quan trên mô hình vừa có tính trừu tượng của bài toán tiểu học.Vì vậy việc dạy
các yếu tố hình học góp phần kích thích sự phát triển tư duy của học sinh .Các yếu tố
hình học sẽ giúp trẻ em nhận thức và phân tích tốt thế giới xung quanh.
Tóm lại đối với học sinh tiểu học, nhất là việc tiếp thu kiến thức các yếu tố
hình học còn hạn chế cho nên người giáo viên cần làm rõ những mỗi quan hệ hình học
ở môn toán, cách tổ chức dạy học và phương pháp học theo sách giáo khoa .Nhằm
giúp học sinh khắc sâu các yếu tố hình học một cách tường minh và nâng cao hiệu quả
khi dạy các yếu tố hình học.
I.1.2- CƠ SỞ THỰC TIỄN:

2


Trên thực tế cho thấy học sinh tiểu học, nhất là học sinh lớp 2.Việc tiếp thu kiến

thức về các yếu tố hình học còn nhiều hạn chế.Nhiều giáo viên dạy môn toán chỉ trú
trọng nhiều đến việc dạy học sinh cộng, trừ, nhân, chia và giải toán ,mà ít quan tâm
đến việc khắc sâu kiến thức dạy các yếu tố hình học cho học sinh.
Việc nâng cao hiệu quả các yếu tố hình học là một vấn đề hết sức nan giải và
quan trọng đối với mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy.Vì chúng ta đều biết đặc điểm tư
duy của học sinh tiểu học là cụ thể vẫn còn chiếm ưu thế, nên các em còn khó khăn
trong việc lĩnh hội các hình thức học mang tính trìu tượng mới mẻ.Với đặc điểm cấu
trúc nội dung chương trình toán thì các yếu tố hình học lại nằm rải rác xen lẫn với các
nội dung toán học khác cho nên đã tạo ra một số khó khăn cho cả giáo viên và học sinh
trong quá trình lĩnh hội tri thức.Vấn đề này rất dễ hiểu, khi học một hệ thống kiến thức
lô gíc chặt chẽ nhưng lại sắp xếp không liên tục ,học sinh sẽ gặp khó khăn nhất định
trong việc liên hệ giũa kiến thức cũ và kiến thức mới.Như vậy mỗi tiết dạy các yếu tố
hình học ,không đơn thuần là chỉ kiểm tra bài cũ và truyền thụ kiến thức mới mà đôi
khi người giáo viên phải mất thời gian nhắc lại kiến đã dạy ,có liên quan rồi mới có thể
tiếp tục thực hiện những yêu cầu mới của bài dạy.
Xuất phát từ những lí do trên tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở lớp 2”.Nhằm giúp giáo viên có những biện pháp
giảng dạy phù hợp để nâng cao chất lượng giờ dạy và giúp học sinh chiếm lĩnh kiến
thức một cách dễ dàng.
I.2-MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu đề tài một số biện pháp sư phạm nhằm nâng cao hiệu quả dạy các
yếu tố hình học lớp 2. Xây dựng các giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng dạy
học toán, đặc biệt là dạy các yếu tố hình học lớp 2 .

I.3-THỜI GIAN , ĐỊA ĐIỂM:
I.3.1-Thời gian:
Từ tháng 9 - 2007 đến tháng 05 - 2008 .
I.3.2-Địa điểm:
Trường Tiểu học Thị Trấn Tiên Yên-QN.
I.3.3-Phạm vi đề tài:


3


I.3.3.1-Giới hạn đối tượng nghiên cứu:
Học Sinh lớp 2D Trường Tiểu học Thị trấn Tiên Yên.
I.3.3.2-Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Đối với đề tài này việc nghiên cứu phải được tiến hành ở nhiều trường tiểu học
với nhiều lớp khác nhau.Nhưng với năng lực của bản thân cùng với điều kiện thời gian
có hạn ,nên tôi chỉ dừng lại việc nghiên cứu đề tài này ở lớp 2D Trường Tiểu học Thị
Trấn Tiên yên- năm học 2007-2008.
I.3.3.3-Giới hạn về khách thể khảo sát:
56 học sinh lớp học sinh lớp 2D và 2C .
1.4 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .
Phương pháp nghiên cứu là con đường giúp ta đạt tới mục đích sáng tạo .
Phương pháp nghiên cứu gắn chặt với nội dung của vẫn đề cần nghiên cứu. Bởi vậy để
đạt được mục đích nghiên cứu thì trước tiên phải lựa chọn được các phương pháp
nghiên cứu phù hợp , Để hoàn thành đề tài này tôi đã lựa chọn và sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau :
1.4.1- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết :
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết là phưong pháp thu thập thông tin khoa học
trên cơ sở nghiên cứu những tài liệu đã có bằng thao tác tư duy lô gíc đẻ rút ra những
kết luận khoa học cần thiết .
- Nghiên cứu thông qua đọc sách , tham khảo tài liệu để tìm ra những những
kiến thức có liên quan đến vẫn đề . Từ đó góp phần giúp cho két quả của đề tài được
nâng cao , được mở rộng .
1.4.2- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
1.4.2.1- Phương pháp quan sát.
- Quan sát khoa học là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu
bằng cách tri giác trực tiếp đối tượng và các nhân tố khác có liên quan đến đối tượng .

Đó là hoạt động có mục đích được tiến hành có hệ thống .
- Quan sát trực tiếp thu bài của học sinh qua các giờ học về các yếu tố hình
học . Quan sát thông qua các tiết dự giờ , các giờ giảng trên lớp , quan sát trực tiếp tình
hình học tập của học sinh trong tiết học để năm bắt được khả năng tiếp thu bài , nắm
bắt kiến thức của các em qua bài giảng .
1.4.2.2- Phương pháp điều tra .

4


Điều tra giáo dục là phương pháp khảo sát một số lượng lớn các đối tượng
nghiên cứu ở một hay nhiều khu vực , vào một hay nhiều thời điểm . Điều tra giáo dục
nhằm giúp thu thập rộnh rãi các số liệu , hiện tượng để từ đó phát hiện các vân đề cần
giải quyết , xác định tính phổ biến , nguyên nhân ... chuẩn bị chocác bước nghiên cứu
tiếp theo .
- Điều tra trình độ , khả năng nắm bắt kiến thức của học sinh thông qua giáo
viên chủ nhiệm lớp , thông qua phụ huynh và trực tiếp học sinh .
- Thông qua trao đổi bàn bạc với giáo viên , phụ huynh và học sinh nhằm nắm
bắt , thu thập được những tài liệu thông tin và tình hình thực tế có liên quan đến nội
dung đề tài cần nghiên cứu .
1.4.2.3- Phương pháp thực nghiệm sư phạm .
- Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi số
lượng và chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dụcdo nhà
nghiên cứu tác động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được điều tra .
- Bằng một số tiết dạy cụ thể , áp dụng vào một lớp cụ thể để nắm bắt được sự
thay đổi về số lượng và chất lượng trong nhận thức của học sinh .
- Thông qua các tiết dạy thực nghiệm để chứng minh cho các biện pháp đề xuất
là đúng đắn và đạt được kết quả .
I.5- ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
Khi dạy các yếu tố hình học ở lớp 2.Giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian

nghiên cứu bài sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. Sau mỗi tiết dạy phải ghi
nhật kí để tìm ra những ưu-nhược điểm của nội dung chương trình.Từ đó tìm ra
phương pháp dạy cho phù hợp.
Để học sinh có khái niệm về các hình , giáo viên phải chủ động giới thiệu ,
cung cấp kiến thức.
VD:Khi dạy về bài : “Hình chữ nhật-Hình tứ giác” trước hết giáo viên phải đưa
trực quan cho học sinh quan sát rồi giới thiệu “Đây là hình chữ nhật , đây là hình tứ
giác”. Sau đó yêu cầu học sinh lấy đồ dùng học tập , tìm các vật có dạng hình chữ nhật
, hình tứ giác.
Giáo viên cần nghiên cứu kĩ bài,chuẩn bị đầy đủ đồ dùng trực quan(đồ dùng
trực quan phải đẹp đa dạng , chính xác) gây được hứng thú cho học sinh .

5


Về học sinh lớp 2 , chưa có ý thức tưởng tượng cho các kiến thức mang tính
trìu tượng , các em chỉ tiếp thu kiến thức thông qua trực quan cụ thể.Hơn nữa nếu đồ
dùng trực quan không đẹp sẽ gây cho các em sự chán nản.Trực quan không chính xác
sẽ dể lại ấn tượng không tốt ảnh hưởng đến quá trình học sau này của các em.Giáo
viên phải thực sự tâm huyết với nghề.
Luôn nghiên cứu kĩ nội dung sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, tìm tòi ,
lựa chọn phương pháp . hình thức dậy học phù hợp với từng bài . với trình độ nhận
thức của học sinh .Bằng cách tạo ra cho học sinh tâm lí thoải mái “Học mà chơi , chơi
mà học” Từ đó dẫn dắt các em tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng , không gò bó
không ép buộc trong giờ học.
II.PHẦN NỘI DUNG
II.1-CHƯƠNG I : TỔNG QUAN
II.1.1-LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Từ khi thay sách đến nay cùng với sự phát triển của xã hội , khả năng nhận thức của
học sinh Tiểu học cũng có những bước tiến rõ rệt.Vì vậy vấn đề đổi mới phương pháp

dạy học nói chung va phương pháp dạy toán nói riêng được các nhà giáo dục cũng như
nhiều giáo viên tâm huyết quan tâm .Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về dạy môn
toán Tiểu học và được áp dụng rộng rãi trong thực tế . Nhưng vẫn đề dạy các yếu tố
hình học ở lớp 2 vẫn còn ít giáo viên quan tâm và có những sáng kiến hay mang lại
hiệu quả cao trong công tác giảng dạy. Vì vậy tôi quyết tâm nghiên cứu đề tài này .
II.1.2-NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN :
Trong công tác giảng dạy. người giáo viên muốn đạt được kết quả cao trước hết
phải nắm được đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học nói chung , học sinh lớp 2 nói
riêng . Đặc điểm nhân cách của các em hồn nhiên,trong sáng.khả năng phát triển của
trẻ cũng mang màu sắc cảm tính . Cùng với quá trình học tập, tâm lí của trẻ sẽ được
phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Việc đến trường là bước ngoặt quan trọng của trẻ.
Vì đến trường các em phải tuân thủ theo các quy định chung của nhà trường, của lớp
học. Các em phải ngồi hàng giờ xem thầy cô làm gì, giảng gì, viết gì ?Phải lĩnh hội
những điều mà không phải lúc nào cũng thích thú, nếu giáo viên không nắm được điều
đó sẽ gây cho các em sự chán nản mệt mỏi.Vì ở lứa tuổi này các em rất hiếu động rất
hưng phấn, khó tập chung chú ý lâu, không thích hoạt động kéo dài, khả năng tư

6


duy,phê phán còn kém.chính vì thế người giáo viên tiểu học cần sử dụng ngôn ngữ
toán học ngắn gọn,chính xác,gắn với thực tế cuộc sống xung quanh để học sinh dễ
hiểu, dễ học. Học sinh lớp 2 chóng nhớ nhưng cũng rất chóng quên,nhưng điều gì đã
nhớ lại được lưu lại trong kí ức rất lâu.Do đó, khi cung cấp kiến thức bài dạy các yếu
tố hình học giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung, cần nhắc việc lựa chọn ngôn ngữ,
phương pháp để dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh kiến thức bằng con đường ngắn nhất.Hơn
nữa với học sinh lớp hai khả năng diễn đạt của các em còn kém , vốn từ chưa có .Nhờ
quá trình tiếp xúc rộng rãi với mọi người đó là thầy cô bạn bè,người thân và qua tri
thức các môn học. Đặc biệt là môn toán sẽ giúp vốn kiến thức về toán học của các em
ngày một phong phú hơn .

Kết luận chương I:
Bên cạnh sự khéo léo khêu gợi bằng phương pháp nêu vấn đề của giáo viên
trong dạy học.Người giáo viên cũng cần tạo ra sự giao lưu thảo luận giữa học sinh với
học sinh, giữa học sinh với giáo viên mà trong tranh luận tâm lý của các em rất hiếu
thắng, chưa phân biệt đúng sai vì thế người giáo viên cần phải thích rõ nội dung của
vấn đề, dẫn dắt học sinh điều các em cần hiểu.Cần động viên khuyến khích kịp thời,
đúng lúc để tạo niềm tin cũng như sự say mê, suy nghĩ của các em trong việc tiếp thu
kiến thức nhất là kiến thức toán học.
II.2/ CHƯƠNG II / CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI :
II.2.1/ Thực trạng của việc dạy các yếu tố hình học lớp 2:
Qua thực tế điều tra tình hình lớp 2D: Trường Tiểu học Thị Trấn Tiên Yên lớp
tôi chủ nhiệm :
Tổng số học sinh: 28 em.
Nam: 13 em
Nữ: 15 em
Dân tộc tày: 5 em
Với mục tiêu đã định hướng ban đầu dạy các em yếu tố hình học cho học
sinh.Ngày đầu năm nhận lớp bước sang tuần thứ hai của năm học 2007-2008.Tôi tiến
hành kiểm tra chất lượng toán của lớp 2D mình chủ nhiệm . Một lớp có chất lượng đại
trà tương đối tốt so với các lớp 8 buổi trên một tuần , nhưng đặc điểm tâm sinh lý của
học sinh lứa tuổi này dễ nhớ mà cũng mau quên nên sau 3 tháng nghỉ hè , bước vào

7


năm học mới , chất lượng được thể hiện cụ thể qua các bài kiểm tra toán đầu năm như
sau:
5 em nắn chắc kiến thức về các yếu tố hình học , 10 em nhận biết được về hình
học khá tốt , 10 em chưa nhận biết chính xác về hình học , 3 em chưa biết rõ về khái
niệm hình học .

Gần 50 % học sinh nhận biết về các yếu tố hình học chưa tốt .
II.2.2-Đánh giá thực trạng .
Đối với bản thân tôi ra trường đã được nhiều năm , cũng đã dạy lớp 2 được 4
năm liên tiếp ,nên phần nào hiểu được những khó khăn vường mắc trong việc dạy các
yếu tố hình học, cũng như viêc lĩnh hội kiến thức của học sinh .
Trong qua trình nghiên cứu nội dung chương trình, đồng thời dự một số tiết về
các yếu tố hình học của các đồng nghiệp cùng khối.Qua theo dõi việc học tập của các
học sinh trên lớp tôi có một số nhận xét sau:
Chương trình toán lớp 2 đòi hỏi khả năng nhận thức chất lượng của học sinh
cao.Song thực tế học sinh tiết thu các yếu tố hình học, nội dung chương trình toán lớp
2 còn nhiều hạn chế.Trong quá trình học các em chưa tập chung nghe giảng.Chưa có
sự chuẩn bị bài ở nhà trước khi đến lớp, chưa xác định được tầm quan trọng của môn
học.Do đó học sinh dễ dàng bị hổng kiến thức.
Một số em chưa được gia đình quan tâm , thường xuyên thiếu đồ dùng học
tập.Việc thực hành bài tập của các em ở nhà chưa đúng phương pháp hướng dẫn của
giáo viên.Đặc biệt khi học về các yếu tố hình học các em chưa có khái niệm về hình ,
chưa tưởng tượng được các hình đó, chưa có kĩ năng vận dụng vào thực tế.Trong khi
học còn hay lẫn lộn giữa các hình , chưa nhận biết rõ ràng chính xác về hình.
Chẳng hạn : Khi học về hình chữ nhật các em còn hay lẫn lộn với hình vuông
bởi các em mới chỉ biểu tượng về hình là có 4 cạnh , 4 đỉnh chứ các em chưa được học
sâu về đặc điểm của mỗi hình .
Hay khi học về các đường thẳng các em chỉ biết để được có đường thẳng AB thì
phải kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía.Còn thế nào là một đường thẳng thì các em
chưa biết.
Nhịp độ giảng bài qua nhanh , phương pháp dạy chưa hợp lí , với đối tượng học
sinh ,nhiều giáo viên vẫn còn mang tính nặng tư tưởng chỉ cần truyên đạt đầy đủ nội
dung bài học đến học sinh là được, chưa động viên học sinh kịp thời .Chính những

8



điều đó đã tác động lớn đến việc học tập của học sinh làm cho các em không hứng thú
trong học tập.Thiếu tự tin , thiếu cố gắng vươn lên dẫn đến kết quả học tập không ổn
định,không phát huy được tính sáng tạo trong học tập của học sinh .
II.3.CHƯƠNG III/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY CÁC
YẾU TỐ HÌNH HỌC LỚP 2
ở Tiểu học , các yếu tố hình học là một bộ phận gắn bó mật thiết với các kiến
thức số học, đại lượng và đo đại lượng, giải toán, tạo thành môn toán thống nhất.Việc
dạy các yếu tố hình học hỗ trợ đắc lực cho các phần học khác. Nhằm cung cấp cho học
sinh những hiểu biết cần thiết về hình học của các đồ vật trong không gian khi tiếp xúc
với các “tình huống toán học” trong cuộc sống hàng ngày.
Xuất phát từ những yêu cầu , nội dung chương trình cũng như thực tế dạy và
học các yếu tố hình học ở lớp 2 .Qua dự giờ và trao đổi với một số giáo viên dạy khối
2 vẫn đề dạy các yếu tố hình học chưa được nâng cao . Vì vậy để góp phần nâng cao
hiệu quả khi dạy các yếu tố hình học tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp vào dạy
lớp 2D , Trường Tiểu học Thị Trấn Tiên Yên .
III.3.1 Các giải pháp dạy các yếu tố hình học lớp 2 :
*, Đối với học sinh :
- Học sinh cần có thói quen chuẩn bị đồ dùng học tập trước khi đến lớp, đến lớp
trước 15 phút ôn lại kiến thức cũ.Đi học đều để nắm bắt kiến thức có hệ thống .
- Sử dụng thành thạo bộ đồ dùng học tập thao tác nhanh , hợp lí,thực hiện giờ
nào việc ấy.
- Trong lớp chú ý nghe giảng bài , mạnh dạn hỏi bài khi chưa hiểu để giáo viên
giải thích ngay.
- Thực hiên việc học trên lớp cũng như ở nhà một cách tự giác.
- Tích cực tham gia xây dựng bài trên lớp.
- Theo dõi và nhận xét ý kiến của bạn.
- Giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.
Để làm được này giáo viên thường xuyên nhắc nhở kiểm tra bài tập của học
sinh . Các tổ trưởng kiểm tra đồ dùng học tập của các bạn vào thời gian đầu giờ . Giáo

viên phải xây dựng cho học sinh đôi bạn cùng tiến , để bạn giỏi giúp đỡ bạn yếu .
*, Đối với giáo viên :
Giáo viên cần năm được đối tượng học sinh của lớp mình .

9


Trong lớp học , một yếu tố quan trọng để học sinh nắm được bài tốt , đó là giáo
viên cần phân loại đối tượng học sinh để bố trí chỗ ngồi hợp lý . Có kế hoạch giảng
dạy phù hợp với trình độ nhận thức của các em . Tìm hiểu hoàn cảnh của từng học sinh
xóa bỏ mặc cảm của bản thân các em . Ví dụ : Những em có hoàn cảnh khó khăn , mồ
côi , gia đình có bố hoặc mẹ mắc phải tệ nạn xã hội. Giáo viên cân quan tâm giúp đỡ
động viên các em kịp thời . Đối với học sinh yếu cần sắp xếp các em ngồi với học sinh
khá giỏi , để các em kèm cặp và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ .
Đặc điểm tâm lý học sinh lớp 2 nhanh nhớ và cũng chóng quên. Vì vậy Khi
hình thành biểu tượng về đường thẳng giáo viên cần gợi cho học sinh nhớ lại các kiến
thức đã học ở lớp 1 đó là điểm,đoạn thẳng. Để có được đường thẳng cần có các điểm
và đoạn thẳng.
Ví dụ: Cho 2 điểm A và B.Giáo viên đánh dấu 2 điểm và yêu cầu học sinh từ các
điểm kẻ đoạn thẳng AB
A

B

—————•———————————————•————
Sau khi vẽ xong đoạn thẳng AB giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách vẽ
đường thẳng AB kéo dài đoạn thẳng AB về 2 phía sau.
Khi vẽ được từng đường thẳng giáo viên hướng dẫn cho học sinh.
Nhận biết các điển cùng nằm trên một đường thẳng thì thẳng hàng với nhau.
A


B

C
————•———————•———————————————•

Tuy nhiên đây cũng chỉ là bước đầu cho học sinh làm quen với việc nhận biết
về biểu tượng đường thẳng và nhận biết 3 điểm thẳng hàng chữ chưa yêu cầu học sinh
phải sử dụng thành thạo lớp trên.Giáo viên giới thiệu về điểm, điểm,đoạn thẳng, đoạn
thẳng để học sinh nhận biết các cạnh của hình chữ nhật, hình tứ giác qua các hình vẽ
cụ thể.Quan tâm đến việc ứng dụng các kiến thức hình học vào thực tiễn bằng cách tập
cho học sinh liên hệ hình ảnh của các đồ vật trong thực tế với các biểu tượng hình học
đã được học.Chẳng hạn học sinh nhận ra hình chữ nhật hình tứ giác trong các hình tứ
giác trong hình sau:

10


Qua đó giúp cho trí tưởng tượng của các em ngày càng phong phú hơn.
Ví dụ: Trong sách giáo khoa toán 2 bài hình chữ nhật- hình tứ giác cung cấp
cho học sinh những biểu tượng cụ thể:trực quan hình vẽ SGK về hình chữ nhật, hình
tứ giác dưới nhiều hình dạng khác nhau: vẽ các hình .
Ngoài ra các em có thể nhận dạng được những hình ảnh của các vật có dạng hình
chữ nhật hình tứ giác trong thực tế :
Hộp diêm
Ô cửa sổ
Mặt bàn , ti vi
Đáy thuyền ,......
Hoặc trong nhiều hình vẽ có dạng khác nhau học sinh có thể tô mẫu giống
nhau vào cùng một loại hình.

Dùng các mảnh bìa cắt,ghép lại một mảnh mới ở mức độ cao dần.
Giáo viên đưa ra mẫu :

Học sinh lựa chọn các hình tam giác để ghép vào thành hình giống hình mẫu .
Trên đây chỉ là một cách minh họa cho các bước dạy bài cụ thể vẽ các yếu tố hình
học.Song việc vận dụng có hiệu quả hay không thì còn phụ thuộc vào khả năng sư
phạm của từng giáo viên và mức độ nhận thức của học sinh .

11


Khi hình thành biểu tượng về đường thẳng giáo viên cần gợi ý cho học sinh nhớ
lại các kiến thức đã học ở lớp 1:Đó là điểm đoạn thẳng.Để có được đường thẳng cần
có các điểm và đoạn thẳng.Như vậy một tiết dạy về các yếu tố hình học không đơn
thuần, có thể là kiểm tra bài cũ và truyền thụ kiến thức mới , mà đôi khi người giáo
viên phải mất thời gian nhắc lại kiến thức cũ có liên quan rồi mới thực hiện những yêu
cầu của bài giảng .
Để học nhớ bài lâu , giáo viên dạy các yếu tố hình học cần gắn liền với thực
tiễn : Khi dạy các yếu tố hình học cho học sinh lớp 2 trên cơ sở kết hợp chặt chẽ quá
trình tình hình thành biểu tượng với quá trình tri giác dẫn đến khái niệm hình ảnh
chung của biểu tượng.Học sinh từng bước nắm các dấu hiệu bản chất phân biệt được
các biểu tượng hình học dựa trên mô tả .Để đạt được mục đích đó học sinh không chỉ
nghe giáo viên mô tả , không chỉ nhìn hình vẽ và mô tả hình học mà điều quan trọng
hơn nhiều là học sinh phải hoạt động tự mình tham gia vào quá trình tạo ra biểu tượng
đó nghĩa là mỗi học sinh phải sử dụng được kĩ năng nhận dạng hình , đo và vẽ hình ,
ghép hình và tính toán...Để tạo dựng ra các biểu tượng hình học một cách chủ động
thao tác tư duy , phân tích tổng hợp so sánh và trí tưởng tượng không gian, đồng thời
được hình thành rèn luyện và phát triển .
Dạy các yếu tố hình học cho học sinh lớp 2 bằng cách tăng cường tổ chức các
hoạt động trên quy mô hình học và thực hành trong từng tiết dạy học.Thông qua các

thao tác tư duy mà học sinh có thể nhận biết được đặc điểm của hình cũng như biểu
tượng chung về từng loại hình .
Dạy các yếu tố hình học , bằng cách bắt đầu bằng tổ chức các hoạt dộng có tính
chất thực nghiệm , không chỉ phù hợp với quy luật nhận thức của học sinh khi học các
hoạt động phổ biến như : quan sát , đo đạc , vẽ hình , trò chơi hình học chúng ta còn có
thể tổ chức các hoạt động có tính chất thực hành ở trong và ngoài lớp học ngay trên
giờ lớp học.Chẳng hạn như có thể tổ chức cho học sinh thực hành đo kích thước các đồ
vật trong lớp học , nhận dạng hình chữ nhật trong các đồ vật ở trong lớp học...
Ví dụ : Dạy bài hình chữ nhật, hình vuông . Giáo viên cho học sinh quan sát
trong lớp cũng như ở nhà , xem những đồ vật gì , mô hình nào có dạng hình chữ nhật ,
hình vuông . Hay dạy bài: Tính diện tích hình chữ nhật ,giáo viên cho học sinh trực
tiếp đo khung cửa sổ lớp học , hay là đo mặt bàn của học sinh , rồi thực hành tính diện
tích của những hình đó .

12


Giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ bài , chuẩn bị đầy đủ đồ dùng trực quan (Đồ
dùng trực quan phải đẹp đa dạng chính xác ) gây được hứng thú cho học sinh.Vì học
sinh lớp 2 các em chưa có ý thức tưởng tượng các kiến thức mang tính trừu tượng.Các
em có thể tiếp thu kiến thức thông qua trực quan cụ thể.Hơn nữa nếu trực quan không
đẹp sẽ gây cho các em sự chán nản.Trực quan không chính xác sẽ để lại ấn tượng
không tốt ảnh hưởng đến quá trình học sau này của các em.
Trong quá trình giảng dạy ngôi ngữ , thuật ngữ toán học của giáo viên phải
chính xác, rõ dàng dễ hiểu. Khi cung cấp kiến thức của bài , giáo viên có thể đưa thêm
một số bài tập khó , hoặc hệ thống câu hỏi cho các đối tượng khá giỏi để tránh thời
gian trống đỡ gây ồn ào cho các bạn trung bình yếu chưa làm xong .
Mặt khác :giáo viên luôn nghiên cứu kĩ nội dung sách giao khoa và tài liệu
tham khảo , tìm tòi , lựa chọn phương pháp , hình thức dạy học cho phù hợp với từng
bài , với trình độ nhận thức của mỗi học sinh bằng cách tạo cho học sinh tâm lí thoải

mái “Học mà Chơi” , “Chơi mà học” Từ đó dẫn dắt các em tiếp thu kiến thức một cách
dễ dàng , không gò bó không ép buộc trong giờ học . Thường xuyên tổ chức các trò
chơi toán học để củng cố kiến thức mới cũng như phần luyện tập. Kết hợp chặt chẽ với
tổ chuyên môn, nhà trường để thống nhất phương pháp dạy học cho từng bài .Kiểm tra
bài cũ một cách toàn diện, bằng cách giao bài tập về nhà ,trên lớp .Đánh giá nhận xét
học sinh kịp thời.Động viên khen ngợi những học sinh có tiến bộ , có ý thức học tốt ,
đồng thời nhắc nhở uỗn nắn những em còn chậm tiến bộ , ý thức học tập chưa cao .
Hướng dẫn phụ huynh chuẩn bị đồ dùng học tập và cách dạy cho các em ở nhà .
Thường xuyên thông báo việc học tập của các em học sinh đến phụ huynh, để phụ
huynh có biện pháp rèn luyện thêm cho các em ở nhà , nhất là những em học còn yếu .
Tóm lại : Để học sinh học tốt về các yếu tố hình học , giáo viên cũng trăn trở ,
muốn tìm cách giúp đỡ các em ở mức độ nhất định. Người giáo viên có thể tháo gỡ
phần nào để các em có hứng thú trong học tập , xóa bỏ mặc cảm bản thân.Vận động
học sinh khá , giỏi giúp đỡ học sunh yếu , kém.Ngoài ra giáo viên phải biết giúp học
sinh hiểu tầm quan trọng của việc học về các yếu tố hình học.Muốn vậy , người giáo
viên phải tạo ra không khí thân mật , cởi mở không chỉ ở ngoài giờ mà còn cả ngay
trong giờ học của mình , tránh làm cho tiết học trở nên nặng nề.
Qua sự khích lệ động viên kịp thời của giáo viên cùng sự quan tâm của gia đình
cũng sẽ giúp cho học sinh có nghị lực cao trong học tập.

13


Nếu như các em biết trau dồi kiến thức ngay từ những năm đầu tiên của bậc tiểu
học.Nhất là những em yếu về hình học nhưng có ý thức vươn lên chắc chắn các em sẽ
khẳng định được mình sẽ tiếp thu tốt về các yếu tố hình học.
III.3.2- Kết quả thực nghiệm:
Sau khi nghiên cứu và áp dụng biện pháp nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình
học cho học sinh lớp 2 . Tôi chọn đối tượng dạy thử nghiệm là học sinh lớp 2C và lớp
2D . Hai lớp có số học sinh bằng nhau và có sức học ngang nhau , theo hai giáo án ,

giáo án có giải pháp và giáo án chưa có giải pháp .
Sau khi kiểm tra đánh giá kết quả bài làm của cả 2 lớp tôi đã thống kê được kết
quả sau :
Lớp

2C

2D

Phương pháp dạy

Sĩ số : 28 em
Sĩ số : 28 em
Dạy theo giáo án chưa có Dạy theo giáo án có giải

Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu

giải pháp .
7 em = 25%
9 em = 32%
9 em =32%
3 em = 11%

pháp .
10 em = 36%
12 em = 43%
6 em = 21%

0

Qua bảng thống kê trên ta thấy tỷ lệ đạt khá giỏi của lớp 2D hơn lớp 2C là : 3
em tăng lên 11% . Đồng thời số học sinh yếu của lớp 2C là 3 em = 11% . Lớp 2D
không có học sinh nào bị yếu kem.
Như vậy sự chênh lệnh về kết quả giữa 2 lớp rất rõ rệt, chứng tỏ sự thành công
của các giải pháp mà tôi đưa ra là có hiệu quả .
Trải qua quá trình nghiên cứu và ứng dụng những biên pháp đã nêu trên , đã
đêm đến cho tôi những kết quả đáng khích lệ.Điều đó thể hiện chất lượng học sinh lớp
tôi phụ trách giảng dạy.Trở lại kết quả khảo sát ban đầu , số học sinh nhận biết về các
yếu tố hình học rất yếu.Nhưng cho đến nay , trong thời gian áp dụng biện pháp dạy các
yếu tố hình học , phần lớn học sinh nhận biết dược điểm , đoạn thẳng , đường thẳng ,
vẽ được hình tam giác tứ giác hình chữ nhật , hình vuông mà còn biết cách tính chu vi
hình tam giác và chu vi hình tứ giác , rồi tính độ dài đường gấp khúc, nên khi học đến
các bài về hình học , học sinh rất hứng thú học tập .
Các em cảm thấy tự tin khi làm các bài tập về hình học.Sự tiến bộ đáng kể này
được thể hiện trong bảng đánh giá sau nau đây:

14


Bảng đánh giá chất lượng môn toán.
Lớp 2D năm học 2007-2008:
Kết Quả
Giỏi

Khá

Trung Bình


Yếu

Thời
Gian
Đầu năm

5

10

10

3

Giữa kì I

16

9

3

0

Cuối kì I

21

6


1

0

Giữa kì II

25

2

2

0

Cuối kì II

24

4

0

0

III. PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ:
III.1 PHẦN KẾT LUẬN CHUNG:
Vấn đề nâng cao việc dạy các yếu tố hình học cho học sinh lớp 2 không phải chỉ là
việc đơn giản có thể đổi mới ngay trong thời gian ngắn.Đứng về phía giáo viên muốn
cho học sinh học tốt các yếu tố hình học trước hết phải đổi mới tư duy cũng như đổi
mới các phương pháp giảng dạy phải có lòng yêu nghề , mến trẻ và luôn luôn tìm tòi

cách giảng dạy sao cho dễ hiểu nhất đến học sinh , chủ động tổ chức các trò chơi để
gây hứng thú cho các em.Hơn nữa phải có sự liên kết hợp chặt chẽ với gia đình học
sinh giúp cha mẹ các em hiểu rõ quan tầm quan trong của việc học.
Do thời gian hạn chế nên tôi chưa dạy thực nghiệm được nhiều.Song qua 2 tiết
dạy ở lớp 2C và 2D phần nào cũng thấy được sự tích cực của các biện pháp mà mình
đề ra .Điều này khẳng định nếu người giáo viên thường xuyên đưa các biện pháp vào
các tiết học . Không những giúp học sinh nhận biết được các yếu tố hình học một cách
chính xác mà còn giúp giáo viên đổi mới cách thức tổ chức giờ dạy cho học sinh, để
học sinh được thực hành trong lớp cũng như ngoài lớp . Từ đó học sinh tự phát hiện
tìm ra kiến thức của bài học . Học sinh có hứng thú trong học tập dẫn đến say mê học
toán cũng như học các môn học khác. Để có kết quả trong giảng dạy giáo viên phải
thực sự tâm huyết với nghề . Luôn đầu tư nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy, tạo cho học
sinh không khí lớp học thoải mái , tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng .

15


Mặc dù các biện pháp mà tôi đề xuất ở trên thu được một số kết quả đáng
khích lệ .Tuy vậy các biện pháp đó chưa phải là duy nhất và tối ưu.Vì vậy tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của bạn bè đồng nghiệp, các cấp lãnh đạo và của hội đồng
khoa học Huyện để tôi có một đề tài mang tính khoa học , có chất lượng cao , có thể
được áp dụng rộng rãi vào quá trình giảng dạy .Nhằm nâng cao chất lượng dạy các yếu
tố hình học ngày càng tốt hơn.
III-2 : KIẾN NGHỊ :
Nhân đây tôi xin kính mong nhà trường và ngành đầu tư thêm thiết bị dạy học,
tư liệu tham khảo , mở chuyên đề , tổ chức tham quan học hỏi giúp chúng tôi tích lũy
thêm được nhiều kinh nghiệm giảng dạy, để việc dạy và học đạt chất lượng cao , đáp
ứng được nhu cầu giáo dục hiện nay .
Tôi xin trân trọng cám ơn !
Tiên yên , ngày 14 Tháng 4 Năm 2008

Người viết

Hà Thị Dưỡng

16


IV. DANH MỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
IV.1 Danh mục và tài liệu tham khảo :
Số thứ tự
1
2
3
4
5
6

Tên tài liệu
Sách giáo khoa toán 2
Sách giáo viên toán 2
Thiết kế bài giảng toán 2 tập I
Thiết kế bài giảng toán 2 tập II
Dạy học môn tóan ở bậc Tiểu học
Giảng dạy các yếu tố hình học ở tiểu học

Chủ biên
Đỗ Đình Hoan
Đỗ Đình Hoan
Nguyễn Tuấn
Nguyễn Tuấn

Nguyễn Phụ Hy
Phạm Đinh Thực

IV.2 Mục lục:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Nội dung
Lời nói đầu
I. Phần mở đầu
I.1. Lý do chọn đề tài
I.1.1 Cơ sở lý luận
I.1.2 Cơ sở thực tiễn
I.2. Mục đích nghiên cứu

I.3. Thời gian và địa điểm
I.4. Phương pháp nghiên cứu
I.5. Đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn
II. Phần nội dung
II.1. Chương I : Tổng quan .
II.1.1 Lịch sử vẫn đề nghiên cứu
II.1.2 Những cơ sở lý luận .
II.2 Chương II : Cơ sở thực tiễn của đề tài .
II.2.1 Thực trạng của việc dạy các yếu tố hình học lớp 2
II.2.2 Đánh giá thực trạng
III. Chương III . Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy các yếu

18
19
20

tố hình học lớp 2
III.3.1 Các giải pháp
III.3.2 Kết quả thực nghiệm
IV.3.2 Kết quả nghiên cứu và thực tiễn

Trang
1
2
2
2
3
3
3
4

5
7
7
7
7
9
9
9
11
11
16
11

17


21
22
23
24

II.3.2.1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu
II.3.2.2 Thực trạnh của các yếu tố hình học lớp 2
II.3.2.3 Đánh giá thực trạng
II. 3.2.4 Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy các yếu tố hình

11
12
13
14


25
26
27
28
29

học lớp 2
II.3.2.5 Khảo sát tính khả thi của đề tài
III. Phần kết luận - Kiến nghị
III.1Phần kết luận chung
III.2 Kiến nghị
Phần phụ lục

16
18
18
19
22

PHẦN PHỤ LỤC
A- Giáo án chưa có giải pháp :
Bài 73 : Đường thẳng :
I- Mục tiêu :
Học sinh có biểu tượng về đoạn thẳng đường thẳng .
Nhận biết được ba điểm thẳng hàng .
Biết vẽ đoạn thẳng , đường thẳng qua hai điểm bằng thước và bút, biết
ghi tên các đường thẳng .
Rèn kĩ năng vẽ đường thẳng và nhận biết ba điểm thẳng hàng .
Học sinh tích cực trong các hoạt động học tập .


18


II- Đồ dùng dạy học :
Giáo viên : Bảng phụ, phấn màu, thước kẻ .
Học sinh : Vở bài tập , bảng con,thước kẻ, phấn .
III- Các hoạt động dạy học:
1- Kiểm tra bài cũ :
Tìm x biết 32-x= 14

x-14=18

Hai em lên bảng làm bài .
Dưới lớp làm bảng con .
Giáo viên chữa bài - nhận xét cho điểm .
2- Bài mới :
a- Giới thiệu bài : trực tiếp .
b- Nội dung .

1- Giới thiệu đường thẳng và ba điểm thẳng hàng .

19


Giới thiệu về đường thẳng AB.
- Giáo viên chấm lên bảng 2 điểm A,B

Học sinh quan sát .


- Giáo viên yêu cầu học sinh chấm vào bảng con - Học sinh thực hành chấm
2 điểm A,B . Dùng thước nối từ điểm A đến điểm B . 2 điểm vào bảng con .
Giáo viên kẻ lên bảng.

A

A

B

B

Học sinh đọc : đoạn thẳng

Nêu : Hai điểm A,B . dùng thước và bút nối từ A,B .
điểm A đến điểm B . Ta gọi đoạn thẳng đó là đoạn
thẳng AB .

Học sinh theo dõi và nhắc

Giáo viên nêu tiếp : Kéo dài đoạn thẳng AB .

lại kéo dài đoạn thẳng AB
về hai phía ta được đường
thẳng AB .

về 2 phía ta được đường thẳng AB.
GV vẽ lên bảng

A


B

•——————•
A

B

——•——————•——
giới thiệu về 3 đường thẳng hàng.
GV chấm 3 điểm trên cùng một
đường thẳng.
A

B

C

——•———•———•——
Nếu 3 điểm A,B,C cùng nằm trên

_Học sinh theo dõi và nhắc lại

một đường thẳng.Ta nói 3 điểm
A,B,C là 3 diểm thẳng hàng.
GV chấm thêm 1 điểm D ở ngoài
đường thẳng vừa vẽ và yêu cầu học
sinh nhận xét.
Hỏi 3 điểm A,B,D có thẳng hàng


_ 3 điểm A,B,D không thẳng

không.

hàng với nhau.

☺ Trò chơi giữa tiết

20


2)Thực hành
a) bài1
_Học sinh đọc đề bài.

_Dùng thước và bút kéo dài các
đoạn thẳng về hai phía được
đường thẳng rồi ghi tên các
đường thẳng đó.

GV gợi ý cách làm bài

a,

b,


c,






_Gọi 3 em lên bảng làm bài
_Yêu cầu lớp làm bài vào vở bài tập.







_Chữa bài trên bảng
a

b

c











_yêu cầu học sinh đọc các đường

thẳng.

_Đường thẳng AB,CD,EH

_Giáo viên nhận xét chốt bài.
b)bài 2: (Dùng bảng phụ)
_Yêu cầu học sinh đọc đề bài:

_Nêu tên 3 điểm thẳng hàng
(dùng thước thẳng để kiểm tra)

•N

21


M•

O•
B•
•C
•0

•A

•D

Hai em lên bảng làm bài
_Lớp làm bài vào vở
_Đối vở kiểm tra chéo

_Chữa bài tập trên bảng
_Báo cáo kết quả kiểm tra
_Giáo viên nhận xét tuyên dương
3)Củng Cố-Tổng Kết
GV đưa bảng phụ có kẻ đường thẳng _Học sinh đọc tên đường thẳng
A•———————•B
Hỏi: Làm thế nào để có đường thẳng _Học sinh nối tiếp nhau trả lời.
4)Dặn Dò:
_GV nhận xét giờ học
_Hướng dẫn bài tập về nhà
B)Giáo án có giải pháp:
Bài 37:Đường thẳng
I)Mục Tiêu
Kiến thức:
_Bước đầu có biểu tượng về đoạn thẳng , đường thẳng.
_Nhận biết được 3 điểm thẳng hàng.

22


_Biết vẽ đoạn thẳng , đường thẳng qua 2 điểm bằng thước và bút, ghi tên các đường
thẳng.
Kĩ Năng:
_Rèn kĩ năng vẽ đường thẳng , kĩ năng nhận biết 3 điểm thẳng hàng
Giáo Dục:
_Giáo dục ý thức kiên trì cẩn thận trong học toán.
II) Đồ dùng dạy học
HS : Bảng con , phấn , bút mực , thước kẻ , vở bài tập
GV: Bảng phụ , thước kẻ , phấn.
III) Các hoạt động dạy học

A.Bài cũ:
Tìm x biết
32-x=14

x-14=18

_2 em lên bảng làm bài
_Gọi học sinh nêu cách tìm số bị trừ
_Chữa bài trên bảng , nhận xét cho điểm.
B.Bài mới:
1.Giới thiệu bài (1)
2.Nội dung.
a. Giới thiệu đoạn thẳng , đường thẳng
_GV chấm lên bảng 2 điểm ,
yêu cầu 1 em lên bảng thực hiên
học sinh lên bảng đặt tên 2 điểm và
vẽ đoạn thẳng đi qua 2 điểm.

A •—————•B
_Lớp làm vào bảng con

GV theo dõi nhận xét
Hỏi : Các em vừa vẽ được gì?

_Đoạn thẳng AB

GV vừa nêu vừa thực hành vẽ
Kéo dài đoạn thẳng AB về 2 phía ta
được đường thẳng AB
A


B

23


——•——————•——
GV yêu cầu học sinh nêu tên hình vẽ _Vẽ được đường thẳng AB
trên bảng (Tô vừa vẽ được hình gì
trên bảng)
Hỏi : Làm thế nào để có được đường _Kéo dài đoạn thẳng AB về 2
thẳng AB khi đã có đoạn thẳng AB

phía ta được đoạn thẳng AB

_Yêu cầu học sinh vẽ đường thẳng

_Học sinh thực hành vẽ.

AB vào bảng con
GV theo dõi-nhận xét
a)giới thiệu 3 điểm thẳng hàng
GV chấm thêm điểm C lên đường

_HS quan sát

thẳng vừa vẽ và giới thiệu 3 điểm
ABC cùng nằm trên một đường
thẳng , ta gọi đó là 3 điểm thẳng
hàng với nhau.

A

B

C

——•————•————•——
Hỏi : Thế nào là 3 điểm thẳng hàng _ Là 3 điểm cùng nằm trên một
với nhau?

đường thẳng.

Gv chấm thêm một điểm D ngoài

_3 điểm A,B,D không thẳng

đường thẳng và hỏi : 3 điểm A,B,D

hàng với nhau vì 3 điểm A,B,D

có thẳng hàng với nhau không?Tại

không nằm trên một đường

sao?

thẳng.
A

B


——•————•——
Trò chới giữa tiết (1)
3.Thực Hành
a) Bài 1
Yêu cầu học sinh đọc đề bài

_Vẽ các đường thẳng như hình
dạng dưới đây , dùng thước
thẳng , rồi ghi lên các đường

24


thẳng đó.
a •

b•



Yêu cầu học sinh tự vẽ vào vở bài
tập sau đó đặt tên cho từng đoạn.

•c






_HS tự vẽ đặt tên.
_2 học sinh ngồi cạnh nhau đổi
chéo bài để kiểm tra
a

b

A •

C •

B •

c

D •

E



G



_HS nối tiếp nhau đọc tên đường
thẳng AB,CD,EG
GV theo dõi nhận xét chốt bài:
b)Bài 2
Yêu cầu học sinh đọc đề bài


_Nêu tên 3 điểm thẳng hàng
N•

•B

•C

25


×