SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở lớp 5
a. phần mở đầu
I. Cơ sở lý luận:
Nh chúng ta đợc biết tiểu học là học phổ cập, tạo tiền để nâng cao dân trí,
là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân
tốt mang trong mình những phẩm chất tạo thành cốt lõi của một nhân cách Việt
Nam trong giai đoạn mới: Những phẩm chất đó là: Trí tuệ phát triển, ý chí cao,
tình cảm đẹp.
Xuất phát từ yêu cầu trên, việc giảng dạy môn Toán ở bậc tiểu học có vai trò
quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách của học sinh. Trong chơng trình
môn Toán bậc tiểu học, việc dạy các yếu tố hình học giữ một trí tuệ, rèn luyện đợc
nhiều đức tính và phẩm chất tốt nh cẩn thận, cần cù, chu đáo, khéo léo, a thích sự
chính xác, làm việc có kế hoạch, đồng thời giúp học sinh hình thành những biểu t-
ợng về hình học và đại lợng hình học. Đó là một điều hết sức quan trọng. Nó giúp
các em định hớng trong không gian, gắn liền việc học với cuộc sống xung quanh
là tiền đề để hỗ trợ các môn khoa học khác (nh môn vẽ, thủ công, và tìm hiểu tự
nhiên xã hội) là mảng kiến thức quan trọng cho học lên cao. Đồng thời có thể giải
quyết những bài toán thực tế xung quanh mình.
Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học ở bậc
tiểu học nói chung và ở lớp 5 nói riêng là một việc rất cần thiết của mỗi giáo viên
giảng dạy trong mỗi nhà trờng để nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.
II. cơ sở thực tiễn:
Trong những năm qua giáo viên khối năm chúng tôi đã cố gắng trong việc
thực hiện đổi mới phơng pháp học để phát huy tối đa khả năng t duy, óc sáng tạo
của học sinh.
Đối với môn Toán ở bậc tiểu học, chúng tôi đã nhận thấy có sự đổi mới rõ
rệt về phơng pháp dạy học để phát huy tối đa khả năng t duy, óc sáng tạo của học
sinh.
Đối với môn Toán ở bậc tiểu học, chúng tôi đã nhận thấy có sự đổi mới rõ
rệt về phơng pháp dạy trong giờ học đó là: Học sinh đã làm việc nhiều hơn và đạt
Trang 1
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở lớp 5
hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên việc giảng dạy các yếu tố hình học đối với lớp 5, tổ
nhóm chúng tôi còn thấy có những mặt thuận lợi và khó khăn sau:
1. Về giáo viên:
a) Thuận lợi:
- Các đ/c trong tổ có lòng yêu nghề mến trẻ, có tinh thần học hỏi, nghiên
cứu tài liệu để nâng cao chất lợng giảng dạy.
- Là những giáo viên đã từng giảng dạy lớp 5 nên ít nhiều đã nắm đợc đặc
điểm, đặc trng của môn toán và khả năng tiếp thu của học sinh.
- Đồ dùng giảng dạy về các yếu tố hình học đợc nhà trờng trang bị tơng đối
đầy đủ.
b) Khó khăn:
- Tuy đã đợc trang bị đồ dùng giảng dạy, song đồ dùng còn nhỏ. Giáo viên
sử dụng đồ dùng cha đợc triệt để. Vì vậy mà việc dẫn dắt học sinh nắm kiến thức
mới cha cao.
2) Về học sinh:
a) Thuận lợi:
- Các em đều ngoan, có ý thức học tập môn toán, sách vở, đồ dùng học tập
tơng đối đầy đủ.
- Trong năm nay, tất cả học sinh khối năm đều đợc học 2 buổi trong ngày,
nên thời gian củng cố, rèn luyện kiến thức đợc nhiều hơn.
- Trong những năm gần đây, phụ huynh học sinh đã quan tâm tới việc học
của con em mình.
b) Khó khăn:
- Còn một số học sinh cha chăm học, mải chơi.
- Chỗ học ở nhà không có.
- Đồ dùng học tập còn thiếu.
- Còn có những học sinh phát triển trí tuệ không bình thờng.
- Còn một số phụ huynh cha thực sự quan tâm tới việc học của các em.
Trang 2
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở lớp 5
- Do đặc điểm lứa tuổi, học sinh còn hiếu động, sự tập trung chú ý nghe
giảng còn hạn chế. Khả năng phân tích, trí tởng tợng, sự suy luận của các em cũng
còn hạn chế nhiều dẫn tới ngại làm các bài tập có nội dung về các yếu tố hình học.
Qua khảo sát chất lợng của 98 học sinh lớp 5 vào đầu tháng 12 theo 3
tiêu chí sau:
Nhận biết hình và kĩ năng
vẽ hình
Nắm kiến thức cơ bản về
hình học
Vận dụng kiến thức làm
bài tập
Đạt Cha đạt Đạt Cha đạt Đạt Cha đạt
83 em 15 em 70 em 28 em 68 em 30 em
85% 15% 71% 29% 69% 31%
Từ thực trạng trên, đặt cho mỗi giáo viên giảng dạy lớp 5 chúng tôi là giảng
dạy về yếu tố hình học nh thế nào để có hiệu quả cao.
Vì vậy nhóm chúng tôi mạnh xây dựng chuyên đề: "Nâng cao hiệu quả
giảng dạy các yếu tố hình học ở lớp 5".
B. nội dung chuyên đề:
I. nội dung chơng trình sách giáo khoa tiểu học về dạy các yếu
tố hình học:
Nội dung các yếu tố hình học ở tiểu học đợc xây dựng theo nguyên tắc đồng
tâm. Tức là các yếu tố hình học đợc lặp đi lặp lại vài lần trong chơng trình, lần sau
củng cố và phát triển kiến thức đã học của lần trớc.
Đối với lớp 1:
Môn Toán lớp 1 gồm 4 chơng, dạy trong 35 tuần. Trong đó, Toán về các
yếu tố hình học gồm 9 tiết, các tiết này đợc rải ra và sắp xếp xen kẽ với các yếu tố
đại số, đo đại lợng và giải toán.
a) Nội dung các yếu tố hình học lớp 1 gồm:
+ Hình vuông, hình tròn.
+ Hình tam giác
+ Điểm; đoạn thẳng.
+ Thực hành đo độ dài
+ Vẽ đoạn thẳng có độ dài cho trớc.
+ Điểm ở trong, điểm ở ngoài 1 hình.
Trang 3
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở lớp 5
b) Mức độ yêu cầu:
- Giúp học sinh có biểu tợng về điểm, đoạn thẳng, hình tròn, hình vuông và
hình tam giác ở mức độ nhận biết đợc điểm, đoạn thẳng, hình tròn, hình vuông qua
các hình vẽ và mẫu hình.
- Biết cắt, ghép hình tam giác, hình vuông và biết vẽ đoạn thẳng bằng thớc
kẻ.
Giúp các em có biểu tợng về độ dài và đơn vị độ dài "xentimet". Biết kí
hiệu "cm", nhận biết đợc độ dài 1 cm trên thớc có vạch cm. Biết dùng thớc để đo,
biết ớc lợng độ dài, biết cộng trừ các số đo đoạn thẳng.
Đối với lớp 2:
Chơng trình môn Toán lớp 2 gồm 7 chơng, dạy trong 35 tuần. Trong đó
Toán về các yếu tố hình học gồm 14 tiết và cũng đựơc rải ra xen kẽ cùng với việc
dạy các yếu tố đại số.
a) Nội dung các yếu tố hình học lớp 2 gồm:
+ Hình chữ nhật, hình tứ giác.
+ Đờng gấp khúc, độ dài đờng gấp khúc.
+ Chu vi hình tam giác, chu vi hình chữ nhật
+ Đơn vị đo độ dài: dm, m, km, mm.
b) Mức độ yêu cầu:
+ Nhận biết đợc hình chữ nhật, hình tứ giác và đờng gấp khúc.
+ Biết đếm số hình chữ nhật và hình tứ giác trong một hình vẽ cho trớc.
+ Biết nói các điểm cho trớc để có hình chữ nhật, hình tứ giác
+ Biết đo và tính độ dài đờng gấp khúc.
+ Biết cách tính chu vi hình chữ nhật, hình tứ giác bằng cộng tổng độ dài
các cạnh.
Đối với lớp 3:
Chơng trình Toán lớp 3 gồm có 175 tiết, dạy trong 35 tuần. Trong đó, các
bài toán về yếu tố hình học đợc dạy trong 24 tiết, và các tiết đó cũng đợc rải ra sắp
xếp xen kẽ với việc dạy các yếu tố đại số, đo đại lợng và giải toán.
a) Nội dung các yếu tố hình học lớp 3 gồm:
Trang 4
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở lớp 5
+ Dùng chữ ghi hình.
+ Đỉnh, cạnh, góc của một hình
+ Sử dụng eke
+ Giải bài toán về phân tích, tổng hợp hình.
+ Vẽ hình, cắt, ghép, gấp, xếp hình
+ Tính chu vi, diện tích của hình chữ nhật, hình vuông, hình tròn
+ Các số đo độ dài: km, mm, dam, hm, bảng đơn vị đo độ dài.
b) Mức độ yêu cầu:
+ Nhận biết đợc các yếu tố: Đỉnh, cạnh, góc của một hình, và xác định đợc
chúng trong những trờng hợp cụ thể
+ Biết dùng chữ để đặt tên cho các đỉnh của hình tam giác, hình tức giác.
+ Biết gọi tên hình theo các đỉnh (Ví dụ: Đoạn thẳng AB, tam giác ABC,
hình chữ nhật ABCD".
+ Nhận dạng đợc góc vuông, góc không vuông, biết dùng eke để kiểm tra
lại góc. Nhận dạng và phân biệt đợc tam giác có góc vuông, hình chữ nhật với
hình tứ giác. Biết vẽ hình.
+ Nắm đợc đơn vị đo độ dài: km, mm và biế đổi các đơn vị đo độ dài. Đơn
vị đo diện tích: cm
2
+ Biết giải toán có liên quan đến số đo độ dài.
+ Biết tính chu vi, diện tích của hình chữ nhật và hình vuông theo công thức
chung.
Đối với lớp 4: (Đây là lớp cha thay sách)
Chơng trình môn toán 4 gồm 165 tiết dạy trong 33 tuần, trong đó các bài
toán về yếu tố hình học đợc dạy trong 24 tiết.
a) Nội dung các yếu tố hình học gồm:
- Đoạn thẳng; Đờng thẳng; Tia; Đờng thẳng song song; Đờng thẳng vuông
góc.
- Góc vuông, góc nhọn, góc tù, góc bẹt.
- Hình chữ nhật; Hình vuông
- Sử dụng eke và thớc vẽ đờng thẳng song song, đờng thẳng vuông góc.
- Tính chu vi, tính diện tích hình vuông, hình chữ nhật.
Trang 5
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở lớp 5
- Các đơn vị đo độ dài: dam, hm, bảng đơn vị đo độ dài.
- Đơn vị đo diện tích: m
2
, dm
2
, cm
2
, mm
2
- Tỉ lệ xích, vẽ thu nhỏ đoạn thẳng trên giấy, giống và đo đoạn thẳng trên
mặt đất.
b) Mức độ yêu cầu:
- Nắm đợc kiến thức cơ bản về đoạn thẳng, đờng thẳng, tia.
- Nắm đợc các góc và mỗi góc có một đỉnh hai cạnh.
- Nắm đợc đặc điểm hình vuông. Hình chữ nhật
- Biết vẽ đờng thẳng song song và đờng thẳng vuông góc.
- Nắm đợc tên các đơn vị đo độ dài, đơn vị đo diện tích và biết chuyển đổi
các đơn vị đó dựa trên mối quan hệ.
- Biết cách tính chu vi, cách tính diện tích hình chữ nhật hình vuông theo
công thức chung.
- Biết tính khoảng cách thực tế, khoảng cách thu nhỏ trên giấy.
- Biết áp dụng công thức để giải những bài toán có nội dung hình học.
Đối với lớp 5:
Chơng trình toán 5 đợc dạy trong 33 tuần 165 tiết. Trong đó các bài toán về
yếu tố hình học đợc dạy tập chung trong một chơng gồm 29 tiết.
a) Nội dung các yếu tố hình học gồm:
- Hình tam giác. Hình thang. Hình tròn
- Tính diện tích hình tamg giác. Tính diện tích hình thang. Tính chu vi, diện
tích hình tròn.
- Hình hộp chữ nhật. Hình lập phơng. Hình trụ.
- Tính diện tích xung quanh. Tính diện tích toàn phần, tính thể tích của hình
hộp chữ nhật, hình lập phơng, hình trụ.
- Đơn vị đo thể tích: cm
3
, dm
3
, m
3
. Bảng đơn vị đo thể tích.
b) Mức độ yêu cầu:
- Hình tam giác: Nhận dạng, vẽ đợc hình bằng thớc và eke các loại tam
giác, chiều cao tam giác ứng với đáy cho trớc. Nắm đợc công thức tính diện tích
hình tam giác. Biết tính chiều cao và cạnh đáy hình tam giác theo công thức ngợc.
Trang 6
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở lớp 5
- Hình thang: Nhận dạng và vẽ đợc hình thang. Biết vẽ đờng cao hình
thang, nắm và nhớ công thức tính diện tích hình thang, đồng thời biết vận dụng
công thức để giải toán, biết vận dụng các công thức ngợc.
- Hình tròn:
+ Nhận dụng và vẽ đợc hình tròn. Nắm đợc các yếu tố trong hình tròn...
+ Biết tính chu vi và diện tích hình tròn theo công thức tổng quát.
- Hình hộp chữ nhật; Hình lập ph ơng; Hình trụ:
Biết nhận dạng các hình và vẽ đợc hình. Nắm đợc quy tắc, công thức tổng
quát, cách tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích. Biết giải các
bài tập có nội dung hình học.
Nh vậy, các yếu tố hình học ở lớp 1,2,3,4 đợc rải ra và sắp xếp xen kẽ với
các kiến thức số học, yếu tố đại số, đo đại lợng và giải toán nhằm tạo ra mối liên
hệ hữu cơ và sự hỗ trợ chặt chẽ giữa các tuyến kiến thức với nhau. Song ở lớp 5 là
lớp duy nhất các yếu tố hình học đợc dạy tập trung trong một chơng, số tiết dạy
nhiều hơn, kiến thức kĩ năng đòi hỏi cao hơn so với các lớp dới.
II. vị trí, vai trò toán về các yếu tố hình học lớp 5:
Dạy các yếu tố hình học chơng trình toán 5 nó giữ một vị trí rất quan trọng
trong việc:
- Góp phần vào việc củng cố kiến thức, kĩ năng về các yếu tố hình học mà
các em đã học từ các lớp dới.
- Mở rộng, phát triển và cắt ghép hình. Vẽ hình khối trong không gian, phát
triển trí tởng tợng trong hình học không gian. Cách lập luận suy diễn logic. Biết
cách giải các bài toán về yếu tố hình học. Giúp các em tích luỹ đợc những hiểu
biết cần thiết cho đời sống sinh hoạt và học tập. Tạo tiền đề cho việc học tiếp lên
bậc phổ thông trung học cơ sở.
III. những yêu cầu khi giảng dạy các yếu tố hình học:
- Học sinh phải tham gia và hoạt động học một cách tích cực, tự nhiên và tự
tin. Trong giờ học các em phải biết quan sát, so sánh và tự phát hiện, tự tìm tòi để
chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào giải toán.
Trang 7
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở lớp 5
- Giáo viên phải chuẩn bị chu đáo đồ dùng trực quan. Lên kế hoạch tổ chức,
hớng dẫn học sinh học tập một cách nhẹ nhàng. Sử dụng triệt để đồ dùng trực quan
giúp cho việc phát triển năng lực cá nhân của học sinh.
- Giáo viên tạo điều kiện để học sinh hứng thú học tập.
IV. các phơng pháp giảng dạy về những bài toán có yếu tố
hình học ở tiểu học:
+ Phơng pháp trực quan
+ Phơng pháp kết hợp chặt chẽ giữa cái cụ thể với cái trừu tợng
+ Phơng pháp kết hợp chặt chẽ giữa phơng pháp quy nạp và phơng pháp
suy diễn.
+ Phơng pháp thực hành luyện tập
* Phơng pháp trực quan: ( phơng pháp hình học trực quan)
ở tiểu học các chỉ tiếp thu kiến thức hình học dựa trên những hình ảnh quan
sát trực tiếp, dựa trên các hoạt động thực hành nh: Đo đạc, tô, vẽ, cắt, ghép, gấp
xếp hình.
Chẳng hạn để đi đến quy tắc tính diện tích hình thang ở lớp 5 (tiết 90) giáo
viên chỉ cần dạy nh sau:
Giáo viên có hình thang ABCD - học sinh quan sát.
Bằng cách cắt ghép hình để hớng dẫn học sinh tìm ra quy tắc chung.
a) Lấy điểm chính giữa M của cạnh CD hình thang ABCD. Nối AM rồi cắt
hình thang ABCD theo đờng AM đợc tam giác ADM.
b) Ghép tam giác ADM vào vị trí ECM ta đợc tam giác ABE.
Vì diện tích ABCD bằng diện tích của ABE và bằng
(BE x h): 2 = (BC + CE) x
2
1
Trang 8
SKKN: Nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở lớp 5
= (BC + AD) x
2
1
Vì CE = AD nên ta có công thức diện tích hình thang = (a + b) x
2
1
Nh vậy đối với học sinh tiểu học không cần phải chứng minh chặt chẽ bằng
suy diễn logic mà chỉ cần dựa vào quan sát để rút ra kết luận.
* Phơng pháp kết hợp chặt chẽ giữa cái cụ thể & cái trừu tợng:
Vì hình học ở tiểu học là hình học trực quan, nên phơng pháp cơ bản để dạy
là kết hợp chặt chẽ giữa cái cụ thể & cái trừu tợng theo con đờng từ trực quan sinh
động đến t duy trừu tợng. T duy trừu tợng đến thực tiễn. ở đây học sinh tiếp thu và
vận dụng các kiến thức hình học theo quá trình hoạt động với những vật thể hoặc
với mô hình hay sơ đồ hình vẽ. Và áp dụng những điều khái quát đã lĩnh hội đợc
vào những trờng hợp cụ thể.
Chẳng hạn khi dạy về hình vuông ở lớp 1, giáo viên có thể làm nh sau:
Giới thiệu hình vuông: giáo viên giơ lần lợt từng tấm bia hình vuông cho
học sinh xem. Mỗi lần đều giơ một hình vuông, với màu sắc, kích thớc và có vị trí
khác nhau và nói: Đây là hình vuông -> học sinh nhắc lại.
- Học sinh lấy trong hộp đồ dùng tất cả hình vuông đặt lên mặt bàn -> học
sinh lần lợt giơ hình vuông và nói.
- Học sinh xem các đồ vật có hình vuông -> nêu tên các đồ vật đó.
+ Dùng bút chì màu tô các hình vuông trong sách giáo khoa.
- Nêu tên các vật có hình vuông ở trong lớp, ở nhà (viên gạch bông)
* Phơng pháp kết hợp chặt chẽ giữa phơng pháp quy nạp và phơng
pháp suy diễn trong dạy học các yếu tố hình học.
Ta đã biết:
- Phơng pháp quy nạp là phơng pháp suy luận đi từ cái riêng đến cái chung,
từ những trờng hợp cụ thể để rút ra kết luận tổng quát.
- phơng pháp suy diễn là phơng pháp suy luận đi từ cái chung đến cái
riêng, từ quy tắc tổng quát áp dụng vào từng trờng hợp cụ thể.
- Trong giảng dạy các YTHH, giáo viên thờng dùng phơng pháp quy nạp
để dạy học sinh các kiến thức mới, sau đó dùng phơng pháp suy diễn để hớng dẫn
Trang 9