Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH việt nam chi nhánh tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.52 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ N ẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN NHẬT LINH

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM –

CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng - 2020


Công trình được hoàn thành t ại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn KH: TS. HỒ HỮU TIẾN

Phản biện 1: PGS.TS. Võ Th ị Thúy Anh
Phản biện 2: TS. Phạm Sỹ Hùng

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 2 năm 2020

Có th ể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng của NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Quảng Bình những năm gần đây dần đi vào ổn định. Tuy nhiên chất
lượng tín dụng chưa bền vững, đặc biệt hoạt động tín dụng của Chi
nhánh thực hiện là cho vay theo chỉ định, và khách hàng vay v ốn
của Chi nhánh chủ yếu là các đối tượng yếu thế trong xã hội nên tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Chương trình tín dụng HSSVCHCKK là một trong
những chương trình tín dụng có dư nợ lớn và khả năng RRTD cao.
Từ khi triển khai cho vay đối với HSSVCHCKK theo Quyết định
157/2007/QĐ-TTg, đến thời điểm 31/08/2019, NHCSXH Việt Nam Chi nhánh tỉnh Quảng Bình đã giải ngân cho hơn 30.000 HSSV vay
vốn; với tổng dư nợ tăng nhanh qua các năm. Tuy nhiên những năm
gần đây có phần chững lại, phạm vi cho vay cũng như kiểm soát
RRTD của chương trình cho vay HSSVCHCKK đã nảy sinh nhiều
bất cập, tiềm ẩn nhiều rủi ro gây bất ổn cho hoạt động của NHCSXH
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
Việc kiểm soát RRTD đối với chương trình cho vay
HSSVCHCKK nhằm góp phần bảo toàn vốn của toàn chi nhánh là
rất quan trọng và cần thiết, do đó tác giả chọn đề tài: “Kiểm soát
RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam - Chi
nhánh t ỉnh Quảng Bình” nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của nghiên cứu là đề xuất khuyến nghị có cơ sở
khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD

trong cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Quảng Bình.


2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên c ứu trên, luận văn sẽ giải quyết các nhiệm
vụ nghiên cứu sau đây:
Thứ nhất: Hệ thống hóa lý lu ận cơ bản về hoạt động kiểm soát
RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của NHCS.
Thứ hai: Phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong
cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Quảng Bình từ đó xác định những thành công đã đạt được và những
hạn chế cùng nguyên nhân trong ho ạt động này của chi nhánh.
Thứ ba: đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm
soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam Chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
2.3. Câu h ỏi nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ trên, luận văn phải giải quyết các
câu hỏi nghiên cứu sau:
- Kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK là gì? Đặc
điểm kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của NHCS? Nội
dung kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK bao gồm những
vấn đề gì? Các tiêu chí nào phản ánh kết quả hoạt động kiểm soát

RRTD trong cho vay HSSVCHCKK? Hoạt động này của NHCS chịu
ảnh hưởng bởi các nhân t ố nào?
- Thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình
diễn ra như thế nào? Đã đạt được những thành công gì? Còn có
những hạn chế gì? Vì sao?

NHCSXH Việt Nam -Chi nhánh tỉnh Quảng Bình và các
chủ thể liên quan cần làm gì để hoàn thiện hoạt động kiểm soát
RRTD trong cho vay HSSVCHCKK trong thời gian tới?


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực tiễn hoạt động kiểm
soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của NHCSXH Việt Nam Chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
Đối tượng khảo sát là Ban giám đốc Chi nhánh, các cán b ộ chủ
chốt của Chi nhánh và t ại Bộ phận tín dụng tại Hội sở Chi nhánh, các

PGD NHCSXH thành phố, huyện trực thuộc, chính quyền các cấp,
các ban ngành liên quan, H ội Đoàn thể nhận ủy thác, tổ TK&VV, hộ
vay vốn và HSSVCHCKK. Nội dung khảo sát là nh ững yếu tố ảnh
hưởng, những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong hoạt động kiểm
soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại Chi nhánh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu kiểm
soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK, một nội dung quan trọng
của hoạt động quản trị RRTD trong cho vay HSSVCHCKK.
Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm
soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK giai đoạn 2016-2018.
Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên c ứu thực trạng kiểm
soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại Hội sở Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Quảng Bình
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu trên, tác gi ả vận dụng kết hợp các
phương pháp cụ thể như sau:

- Phương pháp thu thập và x ử lý thông tin, d ữ liệu thứ cấp:
- Phương pháp hệ thống hóa
- Phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp diễn giải


4
- Phương pháp chuyên gia
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
 Về khoa học: Luận văn góp phần hệ thống hóa nh ững lý lu ận

cơ bản về hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK
của NHCS.
 Về thực tiễn: Luận văn phân tích và đánh giá hoạt động kiểm
soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam –
Chi nhánh Quảng Bình nhận định những thành công, h ạn chế và
nguyên nhân; đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại chi nhánh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung cơ bản của luận văn được chia làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý lu ận về kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK của Ngân hàng Chính sách.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng
Bình.
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát
RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Quảng Bình.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu



5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH

KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.1. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Cho vay của NHTM
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng
thương mại để tạo ra lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới
bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản
lý, chi phí vốn trôi n ổi, chi phí thuế…
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM
RRTD là khả năng (xác suất) xảy ra những tổn thất về mặt kinh
tế cho các ngân hàng, là lo ại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín
dụng của ngân hàng, bi ểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng
không tr ả được nợ và lãi vay ho ặc trả nợ và lãi không đúng hạn cho
ngân hàng.
1.1.3. Quản trị RRTD trong cho vay của NHTM
a. Khái ni ệm
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình mà ngân hàng v ận dụng các
chiến lược, chương trình hành động, công c ụ và biện pháp bao gồm:
nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài tr ợ rủi ro tín dụng nhằm kiểm
soát tần suất và mức độ tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra trong giới
hạn mà ngân hàng ho ạch định.
b. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
Tiếp cận theo các nội dung quản trị rủi ro của lý thuy ềt quản trị

rủi ro, nội dung của hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm: nhận
dạng rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, kiểm soát rủi ro tín


6
dụng và tài tr ợ rủi ro tín dụng.
- Nhận dạng rủi ro tín dụng:
- Đo lường rủi ro tín dụng:
- Kiểm soát rủi ro tíndụng:
- Tài trợ rủi ro tíndụng:
1.1.4. Kiểm soát RRTD trong cho vay của NHTM
a. Khái ni ệm
Kiểm soát RRTD là vi ệc ngân hàng s ử dụng các biện pháp, kỹ
thuật, công c ụ, chiến lược và các chương trình hành động nhằm chủ
động điều khiển, biến đổi RRTD tại một ngân hàng b ằng cách kiểm
soát tần suất, mức độ tổn thất do RRTD gây ratrong giới hạn mà
ngân hàng ho ạch định
b. Nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay của NHTM
Hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay của NHTM thể hiện
ở các nội dung dưới đây:
+ Né tránh r ủi ro
+ Ngăn ngừa rủi ro
+ Giảm thiểu rủi ro
+ Chuyển giao rủi ro
+ Phân tán r ủi ro
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HSSVCHCKK
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.2.1. Đối tượng HSSVCHCKK
+ Quan niệm về HSSVCHCKK
+ Đặc điểm HSSVCHCKK

1.2.2. Sự cần thiết phải cho vay ưu đãi đối với
HSSVCHCKK
Thứ nhất: tăng khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục cho thanh


7
niên có hoàn c ảnh khó khăn
Thứ hai: mở rộng giáo dục đại học và giáo d ục nghề nghiệp
Thứ ba: giảm gánh nặng tài chính cho bố mẹ học sinh, sinh viên
Thứ tư: Các cơ sở giáo dục đại học và giáo d ục nghề nghiệp
công l ập trên thế giới hoạt động dựa vào nguồn tài chính do Chính
phủ cấp.
1.2.3. Khái niệm và đặc điểm của loại hình NHCS
a. Khái ni ệm Ngân hàng chính sách
b. Đặc điểm của Ngân hàng c hính sách
1.2.4. Đặc điểm cho vay HSSVCHCKK của NHCS
Cho vay HSSVCHCKK không gi ống như cơ chế tín dụng
thông thường mà nó ch ứa đựng các đặc điểm cơ bản sau:
 Chương trình TDCS có tính xã hội hóa cao, liên quan đến
nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức, cá nhân.
 NHCS thực hiện cho vay đối với HSSVCHCKK được Nhà
nước chỉ định hoặc do Nhà nước thành lập.
 Đối tượng thụ hưởng là HSSVCHCKK đang theo học tại các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp..
 Thủ tục và quy trình cho vay đơn giản, thuận tiện để
HSSVCHCKK có th ể tiếp cận được với tín dụng ngân hàng m ột cách
dễ dàng.
1.2.5. Rủi ro tín dụng trong cho vay HSSVCHCKK của
NHCS
a. Khái ni ệm và đặc điểm RRTD trong cho vay HSSVCHCKK

RRTD trong cho vay HSSVCHCKK có nh ững đặc điểm sau:
- RRTD trong cho vay HSSVCHCKK có tính đa dạng và phức
tạp.
- Trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, phần


8
nhiều các món vay đều có tài sản bảo đảm, khi có rủi ro xảy ra nguồn
thu nợ chính thức không có hoặc không đủ, NHTM vẫn có nguồn thu
nợ dự phòng t ừ tài sản bảo đảm.
c. Nguyên nhân và h ậu quả của RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK
1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
HSSVCHCKK CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm kiểm soát RRTD trong cho
vay HSSVCHCKK của NHCS
Kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của NHCS là
việc NHCS sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công c ụ, chiến lược và
các chương trình hành động nhằm chủ động kiểm soát tần suất và
mức độ RRTD trong cho vay HSSVCHCKK góp ph ần làm giảm tổn
thất hay những ảnh hưởng bất lợi do RRTD gây ra trong cho vay
HSSVCHCKK trong giới hạn mà NHCS hoạch định.
1.3.2. Nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK của NHCS
* Ngăn ngừa rủi ro: là việc NHCS loại bỏ những nguyên nhân
phát sinh rủi ro nhằm ngăn ngừa khả năng xảy ra rủi ro đối với hoạt
động cho vay HSSVCHCKK.
* Giảm thiểu rủi ro: Là việc NHCS sử dụng các biện pháp
nhằm làm giảm mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra, mặc dù bi ện pháp
này được đặt ra trước khi một rủi ro xuất hiện nhưng nó phát huy

hiệu quả sau khi rủi ro đã xảy ra.
1.3.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát RRTD trong
cho vay HSSVCHCKK của NHCS
a. Cơ cấu dư nợ CVHSSVCHCKK theo khả năng RRTD
b. Nợ quá h ạn và t ỷ lệ nợ quá h ạn (trong CVHSSVCHCKK)


9
c. Nợ quá h ạn phát sinh và t ỷ lệ nợ quá h ạn phát sinh
(trong CVHSSVCHCKK)
d. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu (trong CVHSSVCHCKK)
e. Tỷ lệ DPRR cụ thể (trong CVHSSVCHCKK)
f. Nợ khoanh và t ỷ lệ nợ khoanh (trong CVHSSVCHCKK)
g. Nợ xóa ròng và t ỷ lệ nợ xóa ròng (trong CVHSSVCHCKK)
h. Tỷ lệ thu lãi (trong CVHSSVCHCKK)
i. Nợ bị tham ô, chiếm dụng
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động kiểm soát RRTD
trong cho vay HSSVCHCKK của NHCS
a. Nhóm các nhân t ố bên trong ngân hàng chính sách
b. Các nhân t ố bên ngoài ngân hàng chính sách

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK là
một hoạt động thường xuyên của NHCS; tuy nhiên cho đến hiện nay
có r ất ít nghiên cứu về kiểm soát RRTD của NHCS nói chung và
kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của NHCS nói riêng.
Trên cơ sở tổng hợp các tài li ệu tham khảo liên quan (các bài báo,
các luận văn và các giáo trình…) cùng với việc nghiên cứu cơ sở lý
luận về hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay của NHTM, kết
hợp với những đặc trưng trong hoạt động của NHCS nói chung và

chương trình cho vay HSSVCHCKK nói riêng của NHCS, tác giả đã
cố gắng hệ thống hóa cơ sở lý lu ận kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK của NHCS. Đây là cơ sở để tác giả tiếp tục sử dụng
để nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK của NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng
Bình trong chương 2 và đề xuất khuyến nghị trong chương 3.


10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ
KHĂN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
– CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh
a. Khái quát v ề NHCSXH
b. Khái quát v ề Chi nhánh NHCSXH chi nhánh tỉnh Quảng
Bình
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh
2.1.4. Kết quả hoạt động của Chi nhánh
a. Về hoạt động huy động vốn
Tình hình huy động vốn tại NCCSXH chi nhánh tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2016 – 2018 được thể hiện qua Bảng 2.1 về tình hình
và cơ cấu nguồn vốn cho thấy, nguồn vốn từ TW chuyển về không
ngừng tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng cao. Cụ thể, năm 2016 là
2.313.355,46triệu đồng chiếm tỷ trọng 93,84%tổng nguồn vốn; năm
2017 là 2.381.226,06 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 90,1%, tăng 2,93%

so với năm 2016; đến năm 2018 là 2.860.392,67 triệu đồng, chiếm
87,88%, tăng 20,12% so với năm 2017. Nguồn vốn huy động tại địa
phương được Trung ương cấp cấp bù lãi su ất thực hiện theo chỉ tiêu
Trung ương giao cũng không ngừng tăng qua các năm tuy nhiên
nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ, cụ thể, năm 2016 là 127.996,63
triệu đồng chiếm tỷ trọng 5,19% tổng nguồn vốn; năm 2017 là
231.222,22 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 8,75%, tăng 80,65% so với


11
năm 2016; đến năm 2018 là 352.700,14triệu đồng, chiếm 10,84%,
tăng 52,54% so với năm 2017.
b. Về hoạt động cho vay vốn
Tình hình cho vay của NHCSXH chi nhánh Quảng Bình giai
đoạn 2016 – 2018 được thể hiện qua Bảng 2.2, cho thấy tính đến năm
2018, chi nhánh thực hiện cho vay 15 chương trình tín dụng với tổng
dư nợ cho vay là 3.018.284,33 triệu đồng. Trong đó, chương trình
cho vay hộ nghèo năm 2016 là 667.391,18 triệu đồng, chiếm 25,82%,
năm 2017 là 646.431,12 triệu đồng, chiếm 23,39% giảm so với năm
2016 là 3,14% và năm 2018 là 593.276,51 triệu đồng, chiếm 19,66%
giảm so với năm 2017 là 8,22%; chương trình cho vay hộ cận nghèo
năm 2016 là 689.078,59 triệu đồng, chiếm 26,65%, năm 2017 là
802.611,51 triệu đồng, chiếm 29,04% tăng so với năm 2016 là
16,48% và năm 2018 là 809.328,91 triệu đồng, chiếm 26,81% tăng
so với năm 2017 là 0,84%; hình thức cho vay HSSV cũng chiếm tỷ
trọng lớn, cụ thể năm 2016 là 288.739,56 triệu đồng, chiếm 11,17%,
năm 2017 là 191.017,00 triệu đồng, chiếm 6,91% giảm so với năm
2016 là 33,84% và năm 2018 là 117.413,51 triệu đồng, chiếm 3,89%
giảm so với năm 2017 là 38,53%.
c. Về nợ quá h ạn và n ợ khoanh và n ợ xấu

Tăng cường huy động các nguồn vốn để phục vụ hoạt động cho
vay các chương trình TDCS, tăng trưởng dư nợ giúp các đối tượng
chính sách được vay vốn nhiều hơn từ những chương trình TDCS ưu
đãi của Chính phủ và địa phương luôn là nhiệm vụ và mục tiêu hàng
đầu của Chi nhánh; bên cạnh việc tăng trưởng dư nợ các nguồn vốn
TDCS thì Chi nhánh cũng luôn quan tâm, chú trọng đến việc nâng
cao chất lượng tín dụng bằng việc giữ vững và ổn định tỷ lệ nợ quá
hạn và nợ xấu (nợ xấu = nợ quá hạn + nợ khoanh), mục tiêu kiểm


12
soát tỷ lệ nợ quá hạn ở dưới 0,2%/tổng dư nợ luôn được Chi nhánh
đặt ra trong những năm gần đây. Trong những năm qua, tỷ lệ nợ quá
hạn và nợ xấu của Chi nhánh luôn được kiểm soát và gi ữ ổn định và
luôn th ấp hơn kế hoạch mà Chi nhánh đã đặt ra, điều này cho thấy
chất lượng tín dụng của Chi nhánh ngày càng được cải thiện rõ r ệt.
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY HSSVCHCKK TẠI NHCSXH VIỆT NAM – CHI
NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
2.2.1. Đặc điểm khách hàng vay vốn chương trình cho vay
HSSVCHCKK
a. Số lượng khá ch hàng vay v ốn chương trình tín dụng
HSSVCHCKK tại Chi nhánh
Bảng 2.1: Số lượng hộ vay vốn còn dư nợ chương trình tín
dụng HSSVCHCKK của Chi nhánh giai đoạn 2016-2018

Từ bảng 2.5 ta thấy Chi nhánh đang triển khai cho vay đối với
07 nhóm đối tượng đó là Hộ nghèo, hộ khó khăn đột xuất về tài
chính, HSSV mồ côi, B ộ đội xuất ngũ, lao động nông thôn đi học
nghề, hộ có m ức thu nhập bằng 150% hộ nghèo và hộ dân bị thiệt hại

do sự cố môi trường biển. Về cơ cấu các đối tượng vay vốn chương

trình tín dụng cho vay HSSVCHCKK có th ể dễ dàng nhận thấy có 3
đối tượng có s ố lượng hộ vay vốn chiếm tỷ trọng trên 99% số hộ vay
vốn đó là các đối tượng hộ nghèo, hộ khó khăn đột xuất về tài chính
và hộ có thu nh ập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo; 04 đối tượng
còn l ại chiếm tỷ trọng chưa đến 1% số hộ vay vốn. Bên cạnh đó,
trong giai đoạn 2016-2018, số hộ vay vốn cũng đã giảm đáng kể, cụ
thể là trong năm 2017 giảm 4.316 hộ so với năm 2016 và năm 2018
giảm 2.996 hộ so với năm 2017. Trong tất cả các nhóm đối tượng


13
đều có xu hướng giảm dần về số lượng hộ.
a) Dư nợ cho vay chương trình tín dụng HSSVCHCKK của Chi
nhánh
Qua bảng 2.6 ta thấy dư nợ cho vay HSSVCHCKK đang giảm
mạnh trong những năm gần đây, đặc biệt là dư nợ của nhóm đối
tượng là hộ nghèo, hộ khó khăn đột xuất về tài chính và hộ có thu
nhập bằng 150% hộ nghèo có chi ều hướng giảm nhanh. Trong năm
2017 dư nợ giảm so với năm 2016 là 97.722 tỷ và năm 2018 dư nợ
giảm so với năm 2017 là 73.603 tỷ. Dư nợ giảm là do Chi nhánh đã
tăng cường thu hồi nợ theo phân kỳ và nợ đến hạn kịp thời, bên cạnh
đó do số lượng hộ nghèo và h ộ thu nhập thấp giảm mạnh vào cuối
giai đoạn của đề án giảm nghèo nên s ố lượng sinh viên thuộc con
em hộ nghèo, hộ thu nhập thấp là khá ít.
2.2.2. Mục tiêu kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK
- Phát triển Chi nhánh tỉnh Quảng Bình ổn định, bền vững, đủ
năng lực thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng.

- Đáp ứng 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác
tại Quảng Bình có nhu cầu đủ điều kiện đều được vay vốn
- Dư nợ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020: từ 8%
đến10%/năm.
- Tỷ lệ NQH: dưới 0,2%/tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu <= 0,5%
2.2.3. Hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK
Để thực hiện được mục tiêu trên trong th ời gian vừa qua, Chi
nhánh đã triển khai các hoạt động nhằm kiểm soát rủi ro trong hoạt
động tín dụng của mình trong đó có kiểm soát rủi ro cho vay
HSSVCHCKK cụ thể như sau:


14
a. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng
Thực hiện đầy đủ quy trình cho vay.
Kiểm tra, giám sát quá trình s ử dụng vốn vay
Ứng dụng công ngh ệ thông tin ph ục vụ công tác c ảnh báo s ớm
RRTD
Nhìn chung Chi nhánh đã có nhi ều biện pháp nhằm ngăn ngừa
rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình và mang lại những kết quả
nhất định. Tuy nhiên hoạt động tín dụng chính sách nói chung và cho
vay HSSVCHCKK nói riêng được thực hiện bởi nhiều ngành, nhiều
cấp khác nhau do đó không tránh khỏi sự đùn đẩy trách nhiệm, đặc
biệt là từ phía các Hội, Đoàn thể nhận ủy thác chưa nhận thức đúng
đắn về nhiệm vụ nhận ủy thác là nhi ệm vụ được Chính phủ giao cho
thức hiện, mà nghĩ việc thực hiện TDCS là việc của NHCSXH.
Chính vì vậy, việc kiểm tra giám sát c ủa các Hội, Đoàn thể còn
mang nặng tính hình thức.
b. Giảm thiểu RRTD

Chi nhánh thực hiện cho vay theo chỉ định và tuân th ủ quy
trình, quy định trong hoạt động cho vay theo những văn bản hướng
dẫn của NHCSXH trung ương.
Việc trích lập dự phòng r ủi ro cũng là một trong những giải pháp
giúp Chi nhánh gi ảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra, tuy nhiên hiện nay
Chi nhánh vẫn thực hiện việc trích lập dự phòng r ủi ro theo tỷ lệ trích
lập dự phòng r ủi ro chung là 0,75%/tổng dư nợ (không bao gồm nợ quá
hạn và nợ khoanh). Việc trích lập dự phòng r ủi ro này có nhiều điểm
hạn chế cần khắc phục vì nó không ph ản ánh được mức độ rủi ro tín
dụng mà Chi nhánh có t hể gặp phải trong thời gian tới.

2.2.4. Kết quả kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK


15
a. Cơ cấu dư nợ cho vay theo khả năng và mức độ RRTD
Với việc phân loại nợ của NHCSXH, để đánh giá kết quả kiểm
soát RRTD, tác gi ả sử dụng các chỉ tiêu sau:


Đánh giá kết quả kiểm soát RRTD cho vay

HSSVCHCKK thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn
+ Phân tích theo từng PGD NHCSXH huyện, thị xã.
Theo bảng 2.7 dưới ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn đối với chương
trình cho vay HSSVCHCKK của Chi nhánh trong 3 năm luôn được
duy trì và kiểm soát ở mức 0,4% trở xuống. Tỷ lệ nợ quá hạn này
đang còn khá cao so v ới mục tiêu đặt ra (tỷ lệ nợ quá hạn <=là
0,2%/tổng dư nợ), điều này cho thấy việc kiểm soát RRTD trong cho

vay HSSVCHCKK của Chi nhánh vẫn chưa được thực hiện tốt, nợ
quá hạn vẫn còn cao, chi nhánh cần có giải pháp thích hợp nhằm hạn
chế tối đa nợ quá hạn mới phát sinh và xử lý nợ quá hạn đang tồn
đọng.
+ Phân tích theo từng nhóm đối tượng thụ hưởng
Từ bảng 2.8 ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn lớn chủ yếu tập trung ở các
nhóm đối tượng là hộ nghèo, hộ khó khăn đột xuất về tài chính và hộ
có thu nh ập tối đa bằng 150% hộ nghèo. Tỷ lệ nợ quá hạn nhóm đối
tượng là hộ nghèo tăng từ 0,38% năm 2016 lên đến 0,69% trong năm
2018 và đang có chiều hướng gia tăng trong thời gian tới nếu Chi
nhánh không có gi ải pháp kịp thời để thu hồi nợ đối với các đối
tượng này. Tỷ lệ nợ quá hạn của nhóm đối tượng HSSV thuộc hộ có
thu nhập tối đa bằng 150% hộ nghèo có t ỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn
nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro do đối tượng vay vốn này được bổ
sung theo danh sách hàng năm được UBND cấp xã lập lên mà không
có tiêu chí cụ thể, Chi nhánh cũng cần có bi ện pháp kiểm soát trong
cho vay đối với đối tượng này.


16


Tỷ trọng từng nhóm nợ quá hạn.

Theo bảng 2.9 ta thấy nợ quá hạn của Chi nhánh trong giai đoạn
2016-2018 có chi ều hướng giảm theo từng năm và năm sau giảm
nhiều hơn năm trước, điều này cho thấy Chi nhánh đã có nh ững biện
pháp để kiểm soát RRTD mạng lại những kết quả nhất định. Tuy
nhiên xét v ề mặt cơ cấu các nhóm nợ ta thấy tỷ trọng giữa các nhóm
nợ có thời gian quá hạn dài (nhóm 3 và nhóm 4) chi ếm tỷ trọng lớn

trên 60%/tổng nợ quá hạn (Tỷ trọng nhóm 3 và nhóm 4: năm 2016:
60,76%; năm 2017: 86,23%; năm 2018 là 100%). Mặc dù n ợ quá
hạn có xu hướng giảm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao, tỷ trọng
nhóm nợ có th ời gian quá hạn dài chiếm tỷ trọng lớn, điều này tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Nguyên
nhân chính của việc tăng nợ quá hạn có thời gian dài là do ph ần lớn
HSSV ra trường không có việc làm hoặc việc làm không ổn định,
kinh tế hộ gia đình khó khăn; người vay bỏ đi khỏi địa phương nơi
cư trú không rõ địa chỉ cư trú mới nên việc tìm kiếm, thu hồi và xử lý
gặp rất nhiều khó khăn.


Tỷ lệ nợ xấu

Qua bảng 2.10 Dư nợ xấu cho vay HSSVCHCKK năm sau giảm
hơn năm trước nhưng xét về tỷ lệ nợ xấu thì tỷ lệ nợ xấu trong 3 năm
này có xu hướng tăng cụ thể: năm 2017 tăng 0,035% so với năm
2016, năm 2018 tăng 0,103% so với năm 2017, điều này cho thấy
chất lượng tín dụng còn ch ưa tốt. Như vậy để làm tốt việc quản lý và
x ử lý nợ xấu, kiểm soát RRTD Chi nhánh cần tập trung vào việc xử
lý nợ đến hạn, hạn chế tối đa nợ quá hạn mới và tích cực tìm biện
pháp thu hồi nợ quá hạn đang lưu hành, nhất là những khoản nợ quá
hạn lâu ngày chưa xử lý được. Tuy nợ khoanh chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng số nợ xấu nhưng Chi nhánh cũng cần quan tâm để xử


17
lý thu h ồi nợ đối với số nợ khoanh này, thường xuyên đánh giá lại
khả năng trả nợ của khách hàng định kỳ và khi hết hạn khoanh nợ để
đưa chuyển trạng thái nợ về đúng bản chất của nó; việc thu hồi các

khoản nợ khoanh cũng giúp Chi nhánh hạn chế tối đa các tổn thất do
RRTD gây ra.
 Tỷ lệ nợ xóa ròng
Qua bảng 2.11 ta thấy trong 03 năm 2016 – 2018 đều có dư nợ
xóa phát sinh, đặc biệt trong năm 2017 dư nợ xóa chương trình cho
vay HSSVCHCKK lên đến 113,09 triệu đồng, chiếm 0,059%/tổng dư
nợ và năm 2018 là 41,2 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,035%/tổng dư nợ.
Mặc dù dư nợ xóa năm 2018 có gi ảm so với năm 2017, tuy nhiên tổn
thất thực sự vẫn xảy ra. Điều này cho thấy công tác ki ểm soát RRTD
của Chi nhánh mặc dù tương đối chặt chẽ nhưng vẫn không
tránh khỏi những tổn thất. Nguyên nhân chính dẫn đến việc xóa n ợ
ròng trong n ăm 2017 cao như vậy là do trong thời gian này, Ngân
hàng đã thực hiện tổng kiểm kê nợ (cán bộ ngân hàng đối chiếu,
phân tích trực tiếp đến từng món vay) và có đánh giá kịp thời đối với
những khoản nợ rủi ro phát sinh và l ập hồ sơ xử lý r ủi ro trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Đảm bảo dư nợ đang lưu hành phản ánh
đúng thực trạng chất lượng tín dụng của Chi nhánh.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HSSVCHCKK TẠI CHI
NHÁNH
2.3.1. Những thành công
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Những hạn chế
a) Nguyên nhân c ủa những hạn chế


18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã khái quát l ịch sử phát triển, tình hình hoạt động
kinh doanh và mục tiêu kiểm soát RRTD trong ba năm gần đây từ

năm 2016 đến năm 2018 của NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh
Quảng Bình. Đồng thời nội dung trọng tâm của chương là phân tích
thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại Chi
nhánh và đánh giá kết quả việc kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK dựa trên các tiêu chí đã đề cập tại chương 1.
Trên cơ sở những phân tích về thực trạng quá trình kiểm soát
RRTD và những kết quả đạt được trong công tác ki ểm soát RRTD
cho vay HSSVCHCKK của Chi nhánh, tác gi ả đưa ra những nhận
định đánh giá về các thành t ựu cũng như hạn chế trong công tác này
tại chi nhánh, đồng thời đã phân tích được một số nguyên nhân căn
bản dẫn đến những hạn chế đó. Đây chính là cơ sở quan trọng để đưa
ra những khuyến nghị nhằm khắc phục các vấn đề còn t ồn tại nêu
trên và n âng cao chất lượng kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK của NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng
Bình.


19
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM
SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỌC SINH
SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI NHCSXH
VIỆT NAM- CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Dự báo nhu cầu vay của HSSVCHCKK và khả năng
RRTD của Chi nhánh
a) Dự báo nhu c ầu vay của HSSVCHCKK trên địa bàn t ỉnh
Quảng Bình.
b) Dự báo kh ả năng RRTD đối với chương trình cho vay
HSSVCHCKK của Chi nhánh

3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay HSSVCHCKK của
Chi nhánh
a) Định hướng hoạt động của NHCSXH
b) Định hướng hoạt động cho vay HSSVCHCKK của
NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh t ỉnh Quảng Bình
3.1.3. Định hướng hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD
trong cho vay HSSVCHCKK của Chi nhánh.
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
HSSVCHCKK TẠI NHCSXH VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH
QUẢNG BÌNH
3.2.1. Đối với NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng
Bình
Từ thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK của Chi nhánh trong thời gian qua, nhằm phát huy
những mặt làm được, phát huy những mặt tích cực, đồng thời khắc


20
phục những hạn chế nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD
trong cho vay HSSVCHCKK của Chi nhánh trong thời gian tới, tác
giả đưa ra một số khuyến nghị đối với NHCSXH Việt Nam – Chi
nhánh tỉnh Quảng Bình như sau:
a. Nâng cao trình độ quản lý, điều hành và tác nghi ệp cho
đội ngũ cán bộ Chi nhánh
b. Tăng cường công tác x ử lý nợ đến hạn, nợ quá h ạn và n
ợ tồn đọng
c. Nâng cao hi ệu quả công tác ki ểm soát n ội bộ
d. Gắn trách nhi ệm nâng cao ch ất lượng tín dụng với trách
nhiệm của cán b ộ tín dụng được phân công theo dõi địa bàn

e. Phát huy hơn nữa vai trò qu ản lý của các c ấp Chính quyền
địa phương và tăng cường đôn đốc, giám sát qu ản lý của Tổ chức
Hội, Đoàn thể nhận ủy thác các c ấp và T ổ TK&VV
f. Tăng cường công tác ki ểm tra, giám sát c ủa các đơn vị phối
hợp
h. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truy ền, động viên,
khuyến khích người vay trả nợ.
i. Ứng dụng công ngh ệ thông tin trong công tác qu ản lý,
theo dõi đôn đốc thu hồi nợ đối với chương trình tín dụng HSSV
j. Quản lý chặt chẽ và tích cực thu hồi nợ đối với HSSV vay
vốn trực tiếp
3.2.2. Đối với NHCSXH Việt Nam
a. Thay đổi quy định phân lo ại nợ trong toàn h ệ thống
b. Áp d ụng việc trích lập dự phòng r ủi ro đầy đủ theo phương
pháp trích lập dự phòng r ủi ro cụ thể
c. Có cơ chế quản lý và x ử lý cụ thể đối với nợ vay của HSSV
mồ côi


21
d. Đề xuất Chính phủ sửa đổi một số nội dung trong quyết
định 157/QĐ-TTg cho phù h ợp với thực tế
e. Phối hợp chặt chẽ với các H ội đoàn thể TW trong việc
kiểm tra, giám sát vi ệc thực hiện hợp đồng ủy thác c ủa các H ội,
Đoàn thể cấp dưới
3.2.3. Đối với ban ngành, chính quyền các cấp của tỉnh
Quảng Bình
a) Đối với Tỉnh ủy tỉnh Quảng Bình
Chỉ đạo UBND tỉnh, huyện; huyện ủy và các ngành, các c ấp
thực hiện tốt thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của

Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với TDCS xã hội. Trong đó đề cao vai trò ch ỉ đạo của các cấp
Đảng ủy địa phương đối với TDCS xã hội, coi việc thực hiện TDCS
xã hội là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của Đảng
và Chính quyền các cấp. Kiểm soát chặt chẽ RRTD các chương trình
TDCS nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả các chương trình
TDCS trên địa bàn tỉnh.
b) Đối với Ủy ban Nhân dân t ỉnh Quảng Bình
- Chỉ đạo UBND cấp huyện chỉ đạo UBND xã, phường phối
hợp chặt chẽ với NHCSXH trong việc triển khai chương trình cho
vay HSSVCHCKK, đặc biệt là chỉ đạo Chủ tịch UBND phường, xã –
thành viên BĐD HĐQT NHCSXH huyện, thị xã thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ được giao, đặc biệt là công tác ki ểm tra, giám sát vi ệc xét
duyệt cho vay, xử lý các kho ản nợ quá hạn, nợ chây ỳ… nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả của chương trình tín dụng HSSV.
UBND phường, xã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và bảo đảm an
ninh cho hoạt động của NHCSXH tại điểm giao dịch xã; bố trí các điểm
thuận lợi để treo các bảng công khai TDCS xã h ội để người dân


22
được biết. Thành lập Tổ xử lý n ợ xấu do Chủ tịch UBND phường
làm Tổ trưởng, thành phần gồm Ban giảm nghèo, các H ội đoàn thể
nhận ủy thác, Công an phường và cán b ộ tín dụng Ngân hàng. Vi ệc
thành lập Tổ xử lý n ợ xấu sẽ góp ph ần vào việc tăng cường công tác
thu hồi nợ xấu, nợ chây ỳ và qua đó nâng cao chất lượng tín dụng
trên địa bàn.
- Chỉ đạo công an huy ện, thị xã chỉ đạo công an xã, ph ường
phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong việc rà soát người vay đi khỏi
nơi cư trú nhằm tìm kiếm đôn đốc thu hồi nợ vay cho nhà nước.

- Hội đoàn thể nhận ủy thác cấp huyện chỉ đạo Hội đoàn thể cấp
dưới thực hiện tốt hợp đồng ủy thác, nâng cao ch ất lượng công tác
tuyên truyền vận động, công tác ki ểm tra giám sát và ph ối hợp với
NHCSXH trong việc xử lý các kho ản nợ vay đến hạn, quá hạn và xử
lý n ợ bị rủi ro.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
- Trải qua hơn 16 năm trưởng thành và phát tri ển, mặc dù đã
đạt được những thành tích đáng khích lệ nhưng NHCSXH Việt Nam
– Chi nhánh tỉnh Quảng Bình cũng đã gặp không ít khó khăn và tổn
thất trong quá trình hoạt động. Hoạt động tín dụng luôn ti ềm ẩn rủi
ro ở mức cao và chương trình tín dụng HSSVCHCKK cũng là một
trong những chương trình tín dụng có t ỷ lệ NQH lớn và mức dư nợ
cao, do đó những RRTD của chương trình cho vay HSSVCHCKK có
hoàn cảnh khó khăn sẽ ảnh hưởng không nh ỏ đến hoạt động của Chi
nhánh. Kiểm soát RRTD đối với chương trình tín dụng
HSSVCHCKK là một trong những giải pháp hiệu quả nhất đối với
Chi nhánh ở cả hiện tại và thời gian sắp đến nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng toàn Chi nhánh.


23
- Dựa trên những cơ sở lý lu ận về RRTD và kiểm soát RRTD,
Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng kiểm soát RRTD tại Chi nhánh từ
đó đánh giá những mặt làm được và những hạn chế cần khăc phục cũng
như tìm hiểu những nguyên nhân d ẫn đến những hạn

chế trên.
- Từ những hạn chế cần khắc phục và môi trường hoạt động của
Chi nhánh, tác gi ả đã mạnh dạn đưa ra những khuyến nghị cụ thể để
nâng cao chất lượng kiểm soát RRTD tín dụng đối với chương trình

tín dụng HSSVCHCKK trên cơ sở những quan điểm định hướng và
mục tiêu trong giai đoạn phát triển sắp tới. Một số giải pháp nằm
ngoài tầm quyết định của Chi nhánh, tác gi ả đã đề xuất và kiến nghị
NHCSXH Việt Nam, Đảng bộ, chính quyền các cấp của tỉnh để cùng
phối hợp chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ đã
giao.
KẾT LUẬN
Kết quả đạt được qua 16 năm qua cho thấy, chính sách tín dụng
đối với HSSV là một chính sách có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị và
xã hội, hợp lòng dân, t ạo được sự đồng thuận cao của các ngành, các
cấp, của cộng đồng xã hội. Điều đó khẳng định chủ trương của Đảng,
chính sách của Chính phủ về tín dụng đối với HSSV theo Quyết định
157/QĐ-TTg là đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân và
xu thế phát triển của xã hội.
Tuy nhiên, thực trạng rủi ro tín dụng trong CVHSSVCHCKK
nói chung và địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng cho thấy còn nhi ều
hạn chế và bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách tín dụng
ưu đãi này. Vì vậy, để kiểm soát RRTD trong CVHSSVCHCKK tại
NHCSXH chi nhánh tỉnh Quảng Bình phát huy được hiệu quả hơn


×