Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật và thành tích môn đá cầu cho học sinh ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.68 KB, 26 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
“Một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật và thành tích môn đá cầu
cho học sinh ở trường Tiểu học”
1. Lời giới thiệu:
a. Cơ sở lý luận:
Trong hệ thống giáo dục thể chất ở trường Tiểu học nói riêng và hệ
thống giáo dục thể chất nói chung. Đá cầu là một môn thể thao dân tộc, nằm
trong hệ thống thi đấu các môn thể thao quốc gia. Đây là một trong những nội
dung, được sử dụng để rèn luyện và giáo dục thể chất cho các em học sinh
cũng như sinh viên trong các trường chuyên nghiệp ở nước ta.
Chính vì vậy môn đá cầu không những đã được các ngành, các cấp quan
tâm, mà còn được Uỷ ban thể dục thể thao đầu tư và định hướng phát triển cả
về bề rộng lẫn chiều sâu. Đặc biệt vừa qua môn đá cầu lần đầu tiên được đưa
vào là môn thể thao thi đấu như: SEAGAMES 2003, SEAGAMES 2005.
Tuy nhiên từ năm 1986 trở về trước đá cầu là một trò chơi dân gian
nhưng từ 1986 trở lại đây nó mới trở thành một môn thể thao. Tuy nó đã được
quan tâm và chú ý đến, nhưng môn thể thao này vẫn chưa đạt tới đỉnh điểm
cao nhất.
b. Cơ sở thực tiễn:
Ngày nay nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. nền kinh tế đã phát triển nên nhu cầu về văn hóa thể dục thể thao ngày
một nâng cao. Bởi nhờ có tập luyện thể thao mà con người nâng cao sức khỏe.
Từ đó con người làm việc có hiệu quả hơn góp phần thực hiện công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước.
Từ những cơ sở trên cho ta thấy rằng đá cầu là môn thể thao, rất quan
trọng và cần thiết. Và để nâng cao kỹ thuật và thành tích môn đá cầu cho học
sinh ở trường Tiểu học nói riêng và để nâng cao thành tích thi đấu môn thể
thao này nói chung thì mỗi giáo viên cần phải tự mình nghiên cứu và đưa ra
những giải pháp tối ưu cho bài tập của mình.
1




2. Tên sáng kiến:
"Một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật và thành tích môn đá
cầu cho học sinh ở trường Tiểu học".
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Lê Thị Minh
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Chấn Hưng
- Số điện thoại: 0974521985
E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Họ và tên: Lê Thị Minh
- Chức vụ: Giáo viên
- Địa chỉ: Trường Tiểu học Chấn Hưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh
Phúc
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
5.1. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.
Nghiên cứu một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật và thành tích
môn đá cầu cho học sinh ở trường Tiểu học với một mục đích là: Góp phần
nâng cao sức khoẻ, phát triển các tố chất thể lực, đồng thời góp phần giáo dục
phẩm chất đạo đức, ý chí kiên trì, bền bỉ, tinh thần đoàn kết của học sinh. Và
đồng thời nâng cao thành tích thi đấu môn đá cầu cho người tập nói chung và
cho các em học sinh trường Tiểu học nói riêng.
Giúp các em học sinh yêu thích môn học, yêu trường, yêu lớp hơn, góp
phần thực hiện mục tiêu năm học 2019 - 2020 và xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực.
Nội dung nghiên cứu: Đó là 3 bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật và
thành tích môn đá cầu.
a- Bài tập bổ trợ đá má ngoài.
b- Bài tập bổ trợ đá má trong.

c- Bài tập bổ trợ đá gót trạm mông.
5.2. Vấn đề mà sáng kiến giải quyết.
Để giải quyết đề tài nghiên cứu trên các nhiệm vụ đặt ra bao gồm:
2


+ Đánh giá về thực trạng của học sinh trong trường Tiểu học Chấn
Hưng.
+ Nghiên cứu, lựa chọn và đánh giá hiệu quả qua một số giải pháp phát
triển thể lực cho học sinh hình thành kĩ năng, kĩ xảo vận động.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:
- Đề tài được nghiên cứu từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 2 năm 2020.
- Để thực hiện hoàn thành tốt sáng kiến kinh nghiệm tôi xin trình bày kế
hoạch thực hiện đề tài như sau:
- Đầu tháng 9 năm 2019 nghiên cứu và đăng ký tên đề tài.
- Vào tháng 10 năm 2019 tìm tài liệu nghiên cứu, tham khảo và liên hệ
thực tế ở điểm trường cũng như ở địa phương nơi công tác giảng dạy.
- Tháng 11 năm 2019 lập thành đề cương nghiên cứu.
- Cuối tháng 02 năm 2020, soạn hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm gửi
về trường.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến.
7.1. Cơ sở lý luận khoa học.
Trong quá trình phát triển người nguyên thủy đã sinh tồn và phát triển
nhờ săn bắn, hiệu quả là kích thích con người luyện tập để chạy nhanh hơn,
bền hơn…
Thực tế cuộc sống đòi hỏi con người phải rèn luyện để không ngừng
nâng cao kĩ năng vận động của mình. Trải qua nhiều thế hệ kinh nghiệm luyện
tập càng phong phú và sinh động, hoàn chỉnh thành môn học TDTT.
Từ thế kỷ XIX đến nay các đại hội, thế vận hội Olimpic cứ 4 năm tổ
chức 1 lần trong đó lực lượng vận động viên ở lứa tuổi thanh niên ngày càng

chiếm ưu thế. Điều đó nói rằng: Tập luyện TDTT là nhu cầu của tuổi trẻ, mà
còn nói rằng: Khả năng của con người là vô tận, nếu được chăm sóc, tổ chức
rèn luyện ngay từ nhỏ có phương pháp, có tổ chức chặt chẽ, nhất định còn tiến
tới những đỉnh cao mới, tiếp tục cải tạo loài người khỏe mạnh hơn, tươi đẹp
hơn.
Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đã đặt ra cho giáo
dục, là phải đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, phù hợp với những yêu
3


cầu đòi hỏi của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: Mục tiêu tổng
quát của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2001 - 2020 là: "Đưa đất
nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn
hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá".
Để đạt được mục tiêu trên giáo dục và khoa học công nghệ có vai trò
quyết định. Nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết, bên cạnh việc giáo dục
trí tuệ, giáo dục văn, thể, mỹ cho các em học sinh là vấn đề quan trọng và cần
thiết.
Ngày nay, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm đến đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, quyết tâm xây dựng cho nhân dân cuộc sống văn minh,
hạnh phúc. Hồ Chí Minh vị Lãnh tụ vĩ đại của dân tộc cũng chỉ ra rằng:
“Muốn xây dựng CNXH, trước hết phải có những con người mới”
Con người đó là con người có tư tưởng đúng, có tình cảm đẹp, có phẩm
chất đạo đức tri thức khoa học, có thể lực cường tráng và có tinh thần lành
mạnh.
Hay nói như Thủ tướng Phạm Văn Khải: “Đi đôi với giáo dục tri thức
nghề thì phải coi trọng giáo dục nhân cách, hoài bão, lý tưởng và rèn luyện
thể lực đảm bảo những con người phát triển toàn diện, trung thành với chế độ

hết lòng với sự nghiệp phát triển của đất nước”.
Mục tiêu của công tác giáo dục hiện nay là: Làm cho việc tập luyện
TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của học sinh, sinh viên, qua đó phát hiện
tuyển chọn, bồi dưỡng các tài năng, góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn
diện về nhân cách, trí tuệ và thể chất, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước ( Hà Quang Dự – Nguyên Bộ trưởng – Chủ tịch ủy ban
TDTT Việt Nam).
Từ định hướng trên của Đảng và Nhà nước chúng ta thấy hoạt động giáo
dục thể chất góp phần vào việc đào tạo con người toàn diện phù hợp với hoàn
cảnh thực tế của nước ta. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có rất nhiều ưu
thế thể hiện điểm mạnh đối với sự phát triển thể chất cho học sinh, đặc biệt là
4


học sinh Tiểu học.
Trong môn đá cầu có rất nhiều bài tập bổ trợ kỹ thuật, chiến thuật để
nâng cao thành tích học tập của học sinh, trong số đó tôi chọn ra 3 bài tập bổ
trợ để nâng cao kỹ thuật và thành tích môn đá cầu đó là:
a- Bài tập bổ trợ đá má ngoài.
b- Bài tập bổ trợ đá má trong.
c- Bài tập bổ trợ đá gót trạm mông.
Để đề tài thành công thì một đối tượng không thể thiếu đó là các em học
sinh ở 5/ 23 lớp mà tôi đang giảng dạy đó là lớp 5A, 5B, 5C, 5D, 5E bao gồm
cả những em học sinh giỏi, khá và trung bình, để phục vụ đề tài thì cơ sở vật
chất như sân tập, trang phục học sinh cũng là những đối tượng không thể thiếu
cho đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: “Nghiên cứu một số bài tập bổ trợ nhằm nâng
cao kỹ thuật và thành tích môn đá cầu cho các em học sinh ở trường Tiểu
học”.
Phương pháp đầu tiên tôi rút ra từ bài học bản thân khi còn là sinh viên

chưa được học môn đá cầu khi đó kỹ thuật cá nhân của tôi rất kém nhưng sau
khi được học môn học này thành tích và kỹ thuật của tôi đã được nâng cao là
nhờ có thường xuyên tập 3 bài tập bổ trợ trên.
Trong thực tế giảng dạy tôi đã vận dụng 3 bài tập trên để truyền đạt lại
cho các em học sinh ở 5 lớp 5A, 5B, 5C, 5D, 5E.
Tôi đã sử dụng phương pháp thuyết trình để giới thiệu cho các em
những điểm cơ bản trên bàn chân và phân tích cho các em những động tác khi
thực hiện bài tập bổ trợ. Đồng thời tôi còn sử dụng phương pháp làm mẫu thị
phạm, sử dụng phương pháp chia nhóm để phát huy tính tự giác tích cực tập
luyện cho học sinh , sử dụng phương pháp sửa sai kịp thời cho các em.
7.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Từ cơ sở lí luận khoa học trên đây thông qua quá trình nghiên cứu trong
các hoạt động môn đá cầu ở trường, ở địa phương trong những năm gần đây có
thể đánh giá cơ bản như sau:
Hoạt động ngoại khóa trong nhà trường và hoạt động TDTT ngoại khóa
5


ngoài nhà trường những năm gần đây đã được coi trọng và đi vào thực tế trong
các giờ học và giờ ra chơi.
Về cơ sở vật chất: Nhờ có sự kết hợp chặt chẽ nên nhà trường, cùng địa
phương đã huy động tối đa để có được cơ sở tốt cho hoạt động như: sân cầu
lông, sân đá cầu, sân bóng chuyền…
a, Thuận lợi:
Do bản thân nhiều năm dạy học lớp 5 nên trong quá trình dạy học tôi đã
đúc rút ra được một số kinh nghiệm hữu ích trong dạy học môn thể dục lớp 5.
Do tất cả học sinh trong khối 5 đều là học sinh trong xã nên có điều kiện
thuận lợi đi lại, giáo viên thuận tiện trao đổi với học sinh khi vào các buổi tập
luyện.
Do là học sinh tiểu học trong độ tuổi 6-11 các em rất ham học hỏi tìm tòi

hiểu biết, rất nỗ lực rèn luyện thân thể trong mọi điều kiện.
b, Khó khăn
- Kinh phí hoạt động còn ít.
- Số lượng học sinh tham gia chưa đồng đều vì nhiều lý do: Thời gian,
điều kiện thực tế của nhà trường, hoàn cảnh gia đình.
- Cơ sở vật chất thiếu thốn, hệ thống sân chơi, bãi tập chưa thực sự đảm
bảo cho các hoạt động.
- Số lượng giáo viên chuyên trách ít, cán bộ giáo viên có kinh nghiệm và
năng khiếu về hoạt động không nhiều.
- Do có nhiều học sinh có hoàn cảnh gia đình còn gặp khó khăn, đa số
phụ huynh học sinh đi làm ăn xa nên việc quan tâm hướng dẫn các em còn hạn
chế.
- Do trình độ học và khả năng tập luyện của học sinh trong khối 5
không đồng đều nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc kèm cặp và hướng dẫn
các em tập luyện.
- Phần lớn các em là con nhà nông thôn nên còn nhiều hạn chế về thời
gian, ít thời gian hoạt động so với vùng thành phố, thị xã. Hơn nữa còn có sự
quan tâm chưa đầy đủ từ phía gia đình của các em tới hoạt động này. Tuy nhiên
các em đang nỗ lực vượt khó, phát huy những ưu điểm để luyện tập cùng sự
6


hướng dẫn của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viên tổng
phụ trách công tác đội.
- Một nguyên nhân nữa là một số ít học sinh chưa biết đến trò chơi đá
cầu. Hơn nữa đá cầu hiện nay đòi hỏi học sinh phải tập luyện rất nhiều động
tác như: Đá má trong, Đá má ngoài, Đá gót trạm mông, Tâng cầu bằng đùi,
tâng cầu bằng mu bàn chân, chuyền cầu theo nhóm 2 người… Do đó đòi hỏi
học sinh phải tập luyện thường xuyên và liên tục trong thời gian dài mới có thể
tiến bộ. Nhưng thực tế giảng dạy cho thấy nhiều học sinh khối lớp 5 đá cầu

không đảm bảo kỹ thuật. Cụ thể đó là các em tung cầu lệnh hướng, tung quá xa
hoặc quá gần, quá cao hoặc quá thấp, một số học sinh đá không trúng cầu do
phán đoán sai điểm cầu rơi, có em còn chạm cầu không đúng mu bàn chân …
mà thực ra các kỹ năng này các em đã được hình thành ở lớp 4. Cho nên ngay
từ khi phân công giảng dạy thể dục khối 5, tôi đã tiến hành khảo sát khả năng
đá cầu của học sinh khối lớp 5.
Có kết quả như sau:
Số học sinh tham Số học sinh đạt
Tỉ lệ %
gia khảo sát
được kỹ thuật
Đá má ngoài
190
45
24%
Đá má trong
190
38
20%
Đá gót trạm mông
190
55
29%
Tâng cầu bằng
đùi
190
40
21%
Phát cầu bằng mu
bàn chân

190
57
30%
Chuyền cầu theo
nhóm 2 người
190
63
33%
Quan sát học sinh tập luyện đá cầu từng động tác, tôi thấy:
Nội dung

+ Bài tập bổ trợ đá má ngoài:
Học sinh thường mắc lỗi:
- Tung cầu không đúng điểm rơi.
- Di chuyển không đúng hướng cầu rơi hoặc di chuyển chậm.
- Đưa chân ra quá sớm hoặc quá muộn.
- Chạm cầu không đúng vào má ngoài bàn chân.
+ Bài tập bổ trợ đá má trong
7


Học sinh thường mắc lỗi:
– Tung cầu lệch hướng.
– Đưa chân sớm quá hoặc muộn quá.
– Di chuyển không đúng hướng cầu rơi hoặc chậm.
– Chạm cầu không đúng vào má trong.
+ Bài tập bổ trợ đá gót trạm mông.
Học sinh thường mắc lỗi:
– Đưa chân lên đá gót trạm mông chưa đúng kỹ thuật.
– Đưa chân sớm quá hoặc muộn quá.

– Di chuyển không đúng hướng cầu rơi đưa chân lên nhanh quá hoặc
chậm hơn so với cầu.
Từ thực tế trên cho thấy kỹ năng đá cầu của học sinh còn hạn chế. Vì
biết môn thể thao Đá cầu là môn tự chọn được đưa vào chương trình lớp 5 ở
tuần 28 nên ngay từ đầu năm học giáo viên có kế hoạch huấn luyện cho học
sinh chơi đá cầu. Để việc tập luyện cho học sinh có hiệu quả tôi đã tiến hành
tìm hiểu nguyên nhân việc học sinh đá cầu chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Có nhiều nguyên nhân khác nhưng nguyên nhân chủ yếu là:
– Nguyên nhân thứ nhất: Một số học sinh cho rằng môn đá cầu không
phải thi nên không cần học.
– Nguyên nhân thứ hai: Các em chưa được tập luyện thường xuyên.
– Nguyên nhân thứ ba: Các em chưa nắm chắc được kỹ thuật của từng
động tác. Có lẽ những nguyên nhân đó cũng là nguyên nhân chung ở các
trường Tiểu học.
Xét cho cùng những nguyên nhân trên phần lớn thuộc về trách nhiệm
của giáo viên. Thực tế cho thấy, nhiều giáo viên thể dục cũng cho rằng thể dục
không phải là môn học chính, đá cầu chỉ là môn tự chọn nên không coi trọng
việc tập luyện cho học sinh. Nhiều giáo viên chỉ để cho học sinh tự do đá cầu
mà không chú ý hướng dẫn kỹ thuật đá cầu. Hoặc có những nguyên nhân
khách quan đó là do đội ngũ giáo viên dạy thể dục còn thiếu về nhân sự, yếu
về chuyên môn, chưa tâm huyết với nghề. Như vậy qua tìm hiểu nguyên nhân
dẫn đến học sinh bị hạn chế về năng lực đá cầu nêu trên, bản thân tôi rất trăn
8


trở khi mình là một giáo viên trẻ nên trong quá trình công tác, giảng dạy bộ
môn, tôi đã áp dụng một số việc làm cụ thể sau để góp phần nâng cao chất
lượng môn thể thao tự chọn đá cầu.
7.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề.
Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn khác nhau, qua thực tiễn quá

trình học tập của các em học sinh khối 5 trường Tiểu học Chấn Hưng tôi đang
giảng dạy và một số trường khác, qua phỏng vấn trực tiếp các giáo viên chuyên
môn kết hợp với đặc điểm tâm sinh lý, cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn tôi đã
lựa chọn hệ thống sau đây.
+ Xây dựng khái niệm kỹ thuật và đặc điểm bài học (thông qua phân
tích và làm thị phạm kỹ thuật, xem ảnh kỹ thuật ...)
+ Thực hiện kỹ thuật đá cầu kết hợp với các phương tiện bổ trợ.
+ Thực hiện kỹ thuật không có khẩu lệnh.
+ Thực hiện kỹ thuật có khẩu lệnh.
Để khắc phục những sai lầm và góp phần nâng cao hiệu quả trong quá
trình học kĩ thuật đá cầu, tôi đã nghiên cứu và vận dụng đem vào giảng dạy các
bài tập bổ trợ phát triển thể lực với thời gian liên tục từ tiết thứ nhất cho đến
tiết cuối cùng của chương trình môn tự chọn.
Để giúp học sinh có đủ thể lực tập luyện nâng cao kĩ thuật động tác tôi
đã thực hiện một số giải pháp như sau:
+ Giải pháp 1: Tạo hứng thú cho học sinh yêu thích môn thể thao tự
chọn đá cầu.
Để nhiều học sinh yêu thích môn thể thao tự chọn này ngoài việc nói
cho học sinh nghe về lợi ích của môn đá cầu, giáo viên nên cho các em theo
dõi qua màn hình một số trận thi đấu về đá cầu ở một số cuộc thi. Giáo viên
nên chọn những học sinh có năng khiếu đá cầu biểu diễn. Khi xem xong, giáo
viên nên phỏng vấn học sinh để biết cảm xúc, sự ham muốn được chơi của các
em. Giáo viên có thể tặng cho các em một số quả cầu tự làm để khơi gợi các
em sự yêu thích. Để làm được việc này, mỗi giáo viên chúng ta cần phải có
nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp mình đã chọn: Dạy thể dục ở Tiểu học
giáo viên cần xác định được nhiệm vụ của môn học tự chọn đá cầu để từ đó có
9


trách nhiệm hơn trong việc giảng dạy.

+ Giải pháp 2: Tổ chức hướng dẫn tỉ mỉ các kỹ thuật cơ bản cho học
sinh đá cầu.
2.1: Hướng dẫn học sinh cách cầm cầu:
Tay cầm cầu: (cùng với chân đá) cao ngang thắt lưng và cách người
khoảng 0,3m, để cầu trên ngón tay 3 và 4, bàn tay ngửa khum lại để đỡ cầu,
tay không cầm cầu co tự nhiên.
2.2: Hướng dẫn học sinh cách tâng cầu:
* Kỹ thuật tâng cầu bằng đùi.
Chuẩn bị 2 chân đứng rộng bằng vai, mũi chân thuận đặt sau gót chân
trước khoảng 1/2 bàn chân, chạm đất bằng nửa bàn chân, hai đầu gối hơi
khuỵu, hai tay tự nhiên, trọng tâm cơ thể dồn vào chân trước. Tung cầu lên cao
khoảng 0,3 – 0,5m, cách ngực 0,2 – 0,4m, mắt nhìn theo cầu để dự đoán hướng
cầu rơi. Di chuyển về nơi cầu rơi rồi co gối chân đá lăng nhẹ và lướt lên.
* Kỹ thuật tâng cầu bằng mu bàn chân:
Chuẩn bị 2 chân đứng rộng bằng vai, mũi chân thuận đặt sau gót chân
trước khoảng 1/2 bàn chân, chạm đất bằng nửa bàn chân, hai đầu gối hơi
khuỵu, hai tay tự nhiên, trọng tâm cơ thể dồn vào chân trước. Tung cầu lên cao
khoảng 0,5m, khi cầu rơi xuống, dùng mu bàn chân tâng cầu lên cao khoảng
0,5m, khi rơi xuống đến mức hợp lí lại tâng cầu lên. Trường hợp cầu rơi hơi xa
vị trí đứng cần vươn chân ra hoặc di chuyển đến để tâng cầu.
2.3. Hướng dẫn học sinh kỹ thuật phát cầu bằng mu bàn chân
Chuẩn bị 2 chân đứng rộng bằng vai, mũi chân thuận đặt sau gót chân
trước khoảng 1 bàn chân (xa hơn tâng cầu), chạm đất bằng nửa bàn chân, hai
đầu gối hơi khuỵu, trọng tâm cơ thể dồn vào chân trước. Tung cầu lên cao
khoảng 0,5m, khi cầu rơi xuống dùng mu bàn chân đá cầu cho cầu bay lên cao
– ra xa đến phía bạn hoặc qua lưới sang sân đối phương.
2.4. Hướng dẫn học sinh kỹ thuật chuyền cầu bằng bàn chân (chuyền
cầu theo nhóm).
Tư thế chuẩn bị 2 chân rộng bằng vai, chân trước chân sau cách nhau
1/2 bàn chân, mắt nhìn theo cầu. Khi bạn chuyền cầu sang cách người 0,5m

10


bên phải, chân thuận đá lăng từ dưới lên trên và tiếp xúc với cầu, kết thúc chân
thuận tiếp đất sẽ chuẩn bị các kỹ thuật khác (bên trái thì ngược lại).
2.5. Hướng dẫn học sinh kỹ thuật bổ trợ đá cầu bằng đá má ngoài.
Tư thế chuẩn bị 2 chân rộng bằng vai, tay phải cầu cầu khi tung cầu lên
cao khoảng 0,5m, cầu rơi xuống, dùng má ngoài bàn chân tâng cầu lên cao
khoảng 0,5m, khi rơi xuống đến mức hợp lí lại tâng cầu lên. Trường hợp cầu
rơi hơi xa vị trí đứng cần vươn chân ra hoặc di chuyển đến để tâng cầu.
2.6. Hướng dẫn học sinh kỹ thuật bổ trợ đá cầu bằng đá má trong.
Tư thế chuẩn bị 2 chân rộng bằng vai, tay phải cầu cầu khi tung cầu lên
cao khoảng 0,5m, cầu rơi xuống, dùng má trong bàn chân tâng cầu lên cao
khoảng 0,5m, khi rơi xuống đến mức hợp lí lại tâng cầu lên. Trường hợp cầu
rơi hơi xa vị trí đứng cần vươn chân ra hoặc di chuyển đến để tâng cầu.
2.7. Hướng dẫn học sinh kỹ thuật bổ trợ đá cầu đá gót trạm mông.
Tư thế chuẩn bị hai chân rộng bằng vai, tay phải cầu cầu khi tung cầu
lên cao khoảng 0,5m, cầu rơi xuống, dùng má ngoài bàn chân đá lên gần trạm
mông sau đó đá cầu lên cao khoảng 0,5m, khi rơi xuống đến mức hợp lí lại
tâng cầu lên. Trường hợp cầu rơi hơi xa vị trí đứng cần vươn chân ra hoặc di
chuyển đến để tâng cầu.
+ Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh các kỹ thuật nâng cao để học
sinh phát triển năng khiếu cá nhân.
3.1. Kỹ thuật chắn cầu bằng ngực.
Tư thế chuẩn bị giống như phát cầu, quan sát thấy cầu bay tới cách ngực
khoảng 0,3 – 0,5cm, cần nhanh chóng chuyển trọng tâm về chân sau, thân
người hơi ngả phía sau, hơi xoay sang một bên, hay tay thả lỏng tự nhiên. Khi
cầu cách ngực 10 cm thì đạp mạnh chân sau, hất nhẹ ngực đưa thân trên
chuyển động ra trước để phần trước ngực tiếp xúc với cầu sao cho quả cầu bật
ra về phía chân đá cách người khoảng 0,3 – 0,5m, thông thường nếu chân đá là

chân phải thì tiếp xúc với cầu ở phần ngực trái và ngược lại, kết thúc chuyển
trọng tâm về trước, nhanh chóng xử lý thăng bằng.
3.3. Kỹ thuật đánh đầu.
Học sinh chuẩn bị đứng tự nhiên như khi chuẩn bị đỡ đùi, khi cầu bay
11


cao 2m cách đầu 0,5m, dùng sức cả 2 chân bật lên cao, thân người ưỡn cong
hình cánh cung, hai tay đưa sang hai bên để giữ thăng bằng, mắt quan sát cầu.
Sau đó gập nhanh đầu xuống chạm cầu, cầu tiếp xúc với trán sẽ bay đi. Có thể
lắc sang phải hay trái gây khó khăn cho đối phương thì 2 chân tiếp đất nhanh
chóng quay mặt quan sát đường cầu đối phương.
3.4. Kỹ thuật móc cầu bằng mu bàn chân.
Chân đá đặt phía sau, trọng tâm để cơ thể dồn vào 2 chân, tay thả lỏng,
mắt quan sát đồng đội nhận cầu của đồng đội, người móc cầu tâng lần một sau
đó chuyển trọng tâm cơ thể sang mũi bàn chân trước, kết hợp kiễng chân trụ,
ngả người ra phía sau, lăng chân thuận ra trước lên cao về phía có cầu, cổ chân
thả lỏng, khi tiếp xúc cầu bàn chân gập nhanh, móc cầu sang đối phương, khi
hai chân tiếp đất học sinh nhanh chóng xoay người lại.
+ Giải pháp 4: Sử dụng hệ thống bài tập luyện.
Khi tôi đã củng cố được kĩ năng đá cầu và cung cấp kĩ thuật đá cầu
như trên, nếu học sinh còn mắc những sai lầm trong từng kĩ thuật, tùy từng lỗi
học sinh mắc phải, giáo viên có thể áp dụng biện pháp khắc phục với những
bài tập sau:
Bài tập 1: Đối với những em học sinh sai về mặt di chuyển (di chuyển
không đúng hướng cầu rơi hoặc di chuyển chậm) thì giáo viên nên cho học
sinh tập các động tác bổ trợ để tăng độ linh hoạt của khớp hông, gối như:
– Xoạc ngang, dọc.
– Chạy nhẹ kết hợp với đá má trong, má ngoài, đá gót trạm mông.
– Đá lăn chân theo chiều ngang, dọc.

– Tập các bài tập chuyển vị trí kết hợp với xoay người, chuyển hướng.
Bài tập 2: Với những học sinh không dự đoán được điểm rơi của cầu,
tốc độ bay của cầu, giáo viên nên phân tích cho học sinh tầm quan trọng chú ý
theo điểm rơi của cầu, phân tích tầm quan trọng tốc độ bay của cầu. Giáo viên
nên cho học sinh tập:
– Tập tung cầu, đúng động tác.
– Tự tung bắt cầu.
– Tập co chân và hướng mu bàn chân tâng cầu lên cao không cầu và có cầu.
12


– Tập đón cầu do người khác tung cho.
– Treo cầu ở độ cao nhất định và tập đá cầu.
+ Giải pháp 5: Tăng cường bồi dưỡng kiến thức cho bản than.
– Giáo viên cần phải thường xuyên tăng cường học tập, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn qua sách vở, qua truyền hình, học tập ở đồng nghiệp.
– Thường xuyên rèn luyện thể dục để có thể thị phạm tốt các kỹ thuật,
động tác đá cầu.
– Ngoài những kĩ thuật cơ bản trên, để nâng cao chất lượng đá cầu cho
học sinh giáo viên cần quan tâm từ những học sinh có năng khiếu đá cầu. Đó là
cung cấp cho học sinh những kĩ năng đá cầu như chắn cầu bằng ngực, đánh
cầu bằng đùi, móc cầu bằng mu bàn chân … (như giải pháp 3).
+ Thường xuyên tổ chức cho học sinh đá cầu trong các hoạt động ngoại khóa.
+ Giải pháp 6 đối với môn đá cầu.
Việc tổ chức hoạt động tập luyện, thi đấu môn đá cầu là nội dung góp
phần làm phong phú sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh, tận dụng
được thời gian nhàn rỗi, hướng các em vào hoạt động bổ ích lành mạnh, hạn
chế hoạt động tự phát được thể hiện cụ thể như sau:
a- Các hoạt động tập luyện, thi đấu môn đá cầu ở trong nhà trường.
Hình thức này cần chú ý thông qua các hoạt động:

+ Đá cầu trong chế độ sinh hoạt của học sinh trong nhà trường vào thời
gian giải lao giữa tiết học.
+ Đá cầu là hình thức tự nguyện để lôi cuốn học sinh tham gia, tập luyện
trong các ngày như: Hội khỏe Phù Đổng, giao lưu TDTT… Tập luyện trong
các buổi chuẩn bị cho thi đấu, trình diễn các môn thể thao trên địa dư nhà
trường theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
b- Các hoạt động tập luyện, thi đấu môn đá cầu.
Đây là hình thức hoạt động khá phong phú.
+ Thể dục buổi sáng ở nhà.
+ Học bài thể dục do giáo viên cho về nhà.
+ Thi đấu đá cầu ở ngoài nhà trường.
+ Đá cầu trong các nhóm hoạt động hè.
13


Về căn bản các hoạt động ngoại khóa còn có ưu điểm sau:
- Học sinh tham gia tự nguyện tự giác, có thể lựa chọn theo khả năng và
hứng thú để tham gia vào các hoạt động TDTT nói trên.
- Tận dụng được thời gian hợp lí không ảnh hưởng đến quá trình lao
động và học tập.
- Đảm bảo yêu cầu phát triển trí tuệ, tâm lý, tình cảm, hành vi và thể
chất học sinh.
- Thu hút nhiều người tham gia và cổ vũ cho người tham gia được mọi
điều kiện của nhà trường.
Đối với các em học sinh việc tổ chức đá cầu lành mạnh sẽ giúp các e có
động lực trong học tập và trong rèn luyện thân thể. Đây là những môn chơi
mang tính tập thể, các em có thể kết hợp “ Học mà chơi, chơi mà học”.
Đặc biệt hơn việc đưa môn đá cầu vào trường học đã đem lại hiệu quả
rất cao trong việc giáo dục đức tính của học sinh, giúp học sinh phát triển nhân
cách toàn diện và đúng đắn.

Để có thành tích tốt trong môn đá cầu người tập cần phải nắm bắt được
kỹ thuật. Muốn có kỹ thuật thì người tập phải tập luyện để tập luyện đạt kết
quả cao thì đòi hỏi phải có những bài tập bổ trợ. Giúp người tập hình thành
được kỹ thuật.
Vì vậy, để nâng cao thành tích và kỹ thuật cho người tập thì một yếu tố
rất quan trọng không thể thiếu đó là: "Các bài tập bổ trợ". Chính vì vậy mà tôi
đưa ra đề tài: "Một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật và thành tích
môn đá cầu cho học sinh Tiểu học" để nghiên cứu.
* Nghiên cứu đặc điểm sinh lý và tác dụng của TDTT.
Xét về mặt khoa học qua nhiều công trình nghiên cứu cho thấy hoạt
động TDTT là biện pháp rất hiệu quả để phát triển thể lực và hoàn thiện kĩ
năng vận động. Mỗi nội dung đều có tác dụng khác nhau đến việc rèn luyện cơ
thể. Dưới đây là những đặc điểm sinh lý và tác dụng của môn TDTT.
a.1- Hệ vận động.
Tập luyện thể dục có tác dụng phát triển cơ bắp, sức mạnh và tính linh
hoạt của thần kinh vận động. Ngoài ra các hoạt động thể dục có ảnh hưởng rất
14


tốt tới sự phát triển các tố chất khác như: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo
léo, mềm dẻo…
a.2- Hệ thần kinh.
Tập luyện thể dục có tác dụng rèn luyện các quá trình thần kinh, tăng
cường phối hợp các hoạt động khả năng điều kiện và thả lỏng đúng lúc…
nhằm đáp ứng thực hiện kĩ thuật động tác trong bài tập liên hoàn.
a.3- Các cơ quan phân tích.
Tập luyện thể dục phức tạp có tác dụng rèn luyện các cơ quan phân tích,
cơ quan thẩm định, phân tích vận động, xúc giác, cảm giác về không gian, thời
gian, mức độ dừng của cơ.
a.4- Các chức năng thực vật.

Tập luyện để hoàn thiện các chức năng vận động có khả năng phản ứng
với kích thích của các cơ quan đối với yêu cầu của môn học.
+ Tiêu hao năng lượng.
+ Hô hấp và tuần hoàn.
a.5- Rèn luyện đạo đức, ý chí, phẩm chất.
Thông qua việc tập luyện, người tập sẽ rèn luyện được tính can đảm, ý
chí vượt khó, mạnh dạn và tinh thần đoàn kết tập thể.
b- Giá trị tác động của các môn học.
Đối với lứa tuổi học sinh thông qua việc chọn chính xác môn học sẽ có
tác dụng củng cố sức khỏe, nâng cao tính tích cực, tự giác, say mê luyện tập để
cơ thể khỏe khoắn và dẻo dai. Mỗi môn học sẽ có tác dụng tới từng bộ phận và
có năng lực thể chất do đó sự lựa chọn môn học thích hợp với lứa tuổi sẽ có tác
dụng tốt tới các bộ phận trên cơ thể. ở lứa tuổi này thích hợp với các môn:
bóng đá, bóng ném, chạy, nhảy, bóng bàn, cầu lông, đá cầu…
Trong quá trình dạy học tôi đã đưa 3 bài tập bổ trợ trên vào giờ học
chính khoá của phần đá cầu cho 5 lớp 5A, 5B, 5C, 5D, 5E thực hiện. Sau khi
khởi động chung xong tôi cho các em tập 3 bài tập bổ trợ:
a- Bài tập bổ trợ đá má ngoài.
b- Bài tập bổ trợ đá má trong
c- Bài tập bổ trợ đá gót trạm mông.
15


Mỗi bài tập 4 lần 8 nhịp và chia lớp thành 2 nhóm nam riêng, nữ riêng.
Mỗi nhóm cử ra 1 tổ trưởng điều khiển.
Tôi thường xuyên kiểm tra bài cũ bằng 3 bài tập bổ trợ trên. Sau khi
kiểm tra xong tôi đánh giá và sửa sai chung cho cả lớp.
Sau mỗi giờ học, giờ ra chơi tôi tổ chức cho các em tự tập truyền cầu
bằng mu bàn chân, má bàn chân. Và tổ chức cho các em thi đấu một cách sôi
nổi và hào hứng. Tôi còn đưa cả 3 bài tập trên vào các buổi tập luyện đội tuyển

đi thi đấu.
7.3. Kiến nghị và đề xuất.
Qua quá trình giảng dạy và nghiên cứu đề tài tôi xin đề xuất một vài ý
kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng môn thể dục cho học sinh trường tiểu
học Chấn Hưng như sau:
+ Đối với nhà trường : Nhà trường cần kết hợp với phụ huynh quan tâm
chặt chẽ tới việc học tập và tập luyện của các em học sinh, cung cấp thêm
trang thiết bị thiết yếu để phục vụ cho việc tập luyện của các em được hiệu quả
cao.
+ Đối với giáo viên : Giáo viên phải có lòng nhiệt huyết, yêu nghề, yêu
trẻ, sáng tạo trong việc giảng dạy. Thường xuyên trau rồi kiến thức chuyên
môn. Chuẩn bị giáo án trước khi lên lớp. Biết giáo dục trẻ yêu thích môn học
thể dục và luôn tạo ra các trò chơi để thu hút các em vào môn học.
+ Đối với Phòng giáo dục nên thường xuyên tổ chức các cuộc thi để các
em học sinh có năng khiếu được thể hiện, và phát triển năng lực các tố chất của
các em.
Trên đây là một số các phương pháp bổ trợ cho học sinh học đá cầu mà tôi
đã đúc rút được trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu vào thực tế và cũng
đã có những kết quả thành công nhất định. Xong không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng khoa học, quý thầy
cô, để tôi có thêm những kinh nghiệm trong giảng dạy nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn của mình và góp phần vào chất lượng giáo dục học sinh toàn diện.
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không có
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.
16


9.1. Đối với nhà trường và cán bộ quản lý.
+ Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất phòng học môn thể dục và đồ
dùng dạy học cho giáo viên và học sinh.

+ Tăng cường dự giờ và thăm lớp để xem xét sự tiến bộ của các em học
sinh.
+ Tích cực vận dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào giảng dạy để
tạo hứng thú tập luyện cho học sinh.
+ Quán triệt việc thực hiện năm học của PGD $ ĐT. Cập nhật thường
xuyên kịp thời các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác giảng dạy và bồi
dưỡng học sinh năng khiếu để tham gia các cuộc thi có hiệu quả do phòng giáo
dục và sở giáo dục tổ chức.
+ Mỗi năm nhà trường phải mua sắm, nâng cấp thêm một số thiết bị
dụng cụ để phục vụ cho việc tập luyện của các em.
+ Tiến tới xây dựng nhà tập đa năng cho các em để bảo đảm khi thời tiết
không thuận lợi.
9.2. Đối với giáo viên.
+ Giáo viên cần đưa ra 3 bài tập bổ trợ này vào dạy đại trà các lớp từ lớp
1 đến lớp 5 nên người giáo viên cần phải có sự chuẩn bị công phu, phải có kế
hoạch cụ thể cho từng lớp. Khi giảng dạy việc sắp xếp vị trí của các bài tập vào
từng thời điểm, của một tiết học sao cho phù hợp và phải phát huy được tính tự
giác tích cực tập luyện của học sinh. Người giáo viên vừa có vai trò là chủ đạo,
vừa có vai trò là người tập để tập cùng học sinh. Tôi hy vọng 3 bài tập trên sẽ
được đưa vào các lớp học để các em tập luyện một cách hiệu quả nhất.
+ Người giáo viên cần tạo cho học sinh có sự ham thích, say mê hứng thú
vào các bài tập bổ trợ vận động. Qua tiết học giúp các em hiểu được lợi ích, tác
dụng của việc tập luyện thể dục để áp dụng vào thực tế. Trong cuộc sống hàng
ngày rèn luyện cho các em có sức khoẻ dẻo dai, tinh thần minh mẫn, tạo cho
các em có đức tính tốt như: khiêm tốn, thật thà, dũng cảm, trung thực và tự
giác ngày càng được hoàn thiện hơn.
+ Giáo viên cần chuẩn bị tốt, thật đầy đủ và chu đáo về sân bãi, đồ dùng
dạy học: giáo viên phải có còi, tranh ảnh trực quan, đồ dùng tự làm…
17



+ Phải lao động thực sự, tâm huyết với nghề nghiệp, say mê bộ môn.
+ Phải nghiên cứu kỹ nội dung các bài và các bài tập bổ trợ phù hợp với
lứa tuổi và lượng vận động trong 1 tiết đối với HS.
+ Dự kiến mở rộng các BT cao hơn đối với các em có năng khiếu thực sự.
+ Dành nhiều thời gian cho việc nghiên cứu các bài tập.
+ Sắp xếp các bài tập khoa học theo đúng quy trình từ đơn giản đến phức tạp.
+ Cần có sự tham gia góp ý, hỗ trợ của các đồng nghiệp và nhóm bộ môn.
9.3. Đối với học sinh.
+ Phải luyện tập đúng theo hướng dẫn và nội dung các bài tập một cách
khoa học và đảm bảo an toàn trong luyện tập.
+ Sau khi được giáo viên hướng dẫn các bài tập trên lớp các em có thể
về nhà tự luyện tập vào các buổi chiều sau giờ tan học.
+ Mỗi em đều phải có đầy đủ dụng cụ học tập khi học bài.
+ Chuẩn bị một tiết học xây dựng một khái niệm tập luyện đối với từng
đối tượng học sinh khi được giao nhiệm vụ cụ thể. Hội đồng tự quản của lớp
giúp giáo viên kiểm tra đôn đốc sự chuẩn bị của mọi thành viên để báo cáo
thành tích khi tập luyện của các bạn đến giáo viên.
+ Mỗi em cần tự tạo cho mình một nguyên tắc và thói quen tập luyện
nghiêm túc để đạt hiệu quả cao.
10. Kết quả thu được sau khi áp dụng sáng kiến.
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của
bản thân tôi
Sau khi nghiên cứu và đưa vào tập luyện 3 bài tập bổ trợ trên tôi thấy nó
đã đem lại kết quả rất cao:
Giúp cho 100% học sinh biết tâng cầu bằng má trong, má ngoài bàn
chân và khả năng phòng thủ cầu bằng đùi của các em rất tốt.
Và đồng thời giúp các em tăng khả năng linh hoạt của chân, các em linh
động hơn trong khi thi đấu, giúp các em yêu thích môn đá cầu hơn và đã đạt
kết quả cao trong 2 vòng thi đấu cấp huyện và cấp tỉnh môn đá cầu. Khi chưa

học môn đá cầu thì các em học sinh chơi cầu, tập cầu theo thái độ tự phát,
nhưng sau khi được học môn đá cầu và học 3 bài tập bổ trợ, từ đó các em yêu
18


thích môn đá cầu hơn, chơi cầu giỏi hơn, yêu trường, yêu lớp hơn. Những giờ
ra chơi các em chơi cầu như là một trò chơi giải trí. Từ đó giúp các em đoàn
kết hơn.
Qua đây ta thấy việc nghiên cứu 3 bài tập trên đã góp phần thực hiện
mục tiêu năm học 2019 - 2020: "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực".
Đồng thời sau khi nghiên cứu 3 bài tập bổ trợ trên và đưa chúng vào tập
luyện trong môn học đá cầu áp dụng cho 5 lớp 5A, 5B, 5C, 5D, 5E Tôi thấy
100% các em học sinh nâng cao được kỹ thuật và thành tích của môn học đá
cầu: " Kết quả này góp phần nâng cao chất lượng môn thể dục của các lớp.
Cụ thể, khi theo dõi kết quả học tập hết học kì I của học sinh tôi thu được kết
quả như sau:
Số học sinh tham
gia khảo sát
Đá má ngoài
190
Đá má trong
190
Đá gót trạm mông
190
Tâng cầu bằng
đùi
190
Phát cầu bằng mu
bàn chân

190
Chuyền cầu theo
nhóm 2 người
190
Nội dung

Số học sinh đạt
được kỹ thuật
140
143
145

Tỉ lệ %
74%
75%
76%

145

76%

135

71%

125

66%

Như vậy, qua bảng thống kê khảo sát kĩ thuật đá cầu của học sinh ở hai

thời điểm trên, tôi thấy các em có sự tiến bộ rõ rệt. Điều đó góp phần quan
trọng vào việc nâng cao chất lượng môn Thể dục của khối lớp 5, tôi trực tiếp
giảng dạy.
Cụ thể, đánh giá kết quả học tập kỳ I của học sinh khối 5 năm học 2019 –
2020 được thể hiện như sau:
Tổng số học
Số học sinh đạt
Tỉ lệ %
sinh
Hoàn thành tốt
190
98
52%
Hoàn thành
190
92
48%
Cần cố gắng
190
0
0%
Có nhiều em có khả năng đá cầu tốt, các em được tham gia nhiều vào
19
Mức độ đạt


các hoạt động thể dục thể thao, nhiều em đạt giải cao ở trại hè năm 2019 và
những đợt thi do nhà trường tổ chức kỉ niệm những ngày lễ (ngày Nhà giáo
Việt Nam 20/11, ngày quân đội nhân dân Việt Nam…) đặc biệt, các em đã có ý
thức tự giác, chủ động tích cực tham gia các hoạt động thể dục thể thao, biết

đoàn kết giúp đỡ nhau trong học tập rèn luyện, có thói quen tập luyện thể dục
thường xuyên.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của Ban giám hiệu nhà trường:
Sáng kiến kinh nghiệm này sau khi được áp dụng đã được ban giám
hiệu, hội đồng sư phạm trường Tiểu học Chấn Hưng đánh giá cao các tiêu chí
sau:
- Được áp dụng vào toàn khối 5 cho toàn trường,
- Sáng kiến mang lại hiệu quả cao về tính giáo dục khả năng tập luyện
của học sinh.
- Sáng kiến đã phát huy được tính sáng tạo, chủ động, của học sinh khi
tập luyện.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng sáng
kiến lần đầu.
STT

Tên tổ chức

Địa chỉ

Cá nhân
1

Lê Thị Minh

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
Một số bài tập bổ trợ nhằm

Trường tiểu học


nâng cao kỹ thuật và thành

Chấn Hưng

tích môn đá cầu cho học
sinh ở trường Tiểu học.
Một số bài tập bổ trợ nhằm

2

Tổ chuyên môn 5

Trường tiểu học

nâng cao kỹ thuật và thành

Chấn Hưng

tích môn đá cầu cho học
sinh ở trường Tiểu học.

Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi qua thực tế giảng dạy mặc dù đã
cố gắng rất nhiều nhưng do kinh nghiệm còn ít, điều kiện nghiên cứu, thời gian
20


và phạm vi có hạn, chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong sự góp ý của các thầy, cô trong Hội đồng khoa học nhà trường cũng như
sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn và

ứng dụng thực tế có hiệu quả.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ nhiệt tình của tập thể
giáo viên, học sinh trong trường trong suốt thời gian tôi nghiên cứu, khảo sát
thực tế, thu thập số liệu để hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Chấn Hưng, ngày … tháng năm 2020

Chấn Hưng, ngày

Thủ trưởng đơn vị

tháng năm 2020

Tác giả sáng kiến

Lê Thị Minh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Giáo trình điền kinh - Vụ THPT - NXB Hà Nội năm 2005
21


2- Giáo trình đá cầu - Vụ THPT - NXBGD năm 1996
3- Giáo dục học tập 1 và 2 - NXB GD Hà Nội 1973.
4- Nguyễn Bảo Ngọc phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh trong
quá trình dạy học ở trường trung học cơ sở - Bộ GD&ĐT.
5- Vụ giáo viên Phạm Minh Hạc - Phát triển giáo dục - phát triển con người
phục vụ phát triển KT-XH – NXB QG năm 1996.
6- Sách thể dục dành cho giáo viên: Thể dục 5.


22


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG.

23


.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................

.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
24


.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
............................................................ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG
CHẤM SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN.
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................

.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
25


×