Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 59 trang )

PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG LÂU

HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
CẤP TỈNH NĂM HỌC 2018-2019

Tên sáng kiến: Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học
Tác giả sáng kiến: Bùi Mạnh Cường
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị: Trường Tiểu học Hoàng Lâu, huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc.
HỒ SƠ GỒM CÓ:
1. Đơn đề nghị công nhận Sáng kiến cấp tỉnh;
2. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến.
3. Giấy chứng nhận Sáng kiến cấp cơ sở;

Tam Dương, năm 2019

1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến huyện Tam Dương
Tên tôi là: Bùi Mạnh Cường
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị: Trường Tiểu học Hoàng Lâu, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại: 0987.917125


Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng Sáng kiến tỉnh Vĩnh Phúc
xem xét và công nhận sáng kiến cấp tỉnh cho tôi đối với sáng kiến đã được Hội
đồng Sáng kiến cơ sở công nhận sau đây:
Tên sáng kiến: Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh tiểu học.
(Có Báo cáo Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến
và Giấy chứng nhận Sáng kiến cấp trường kèm theo)
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật,
không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn toàn chịu trách
nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn.

Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị

Tam Dương, ngày ... tháng ... năm 2019
Người nộp đơn

Bùi Mạnh Cường

2


PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG LÂU

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học.
Tác giả sáng kiến: Bùi Mạnh Cường


BÁO CÁO KẾT QUẢ
3


NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đã chỉ rõ: Phát triển giáo dục đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với
hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và xã hội. Giáo dục cần hướng cho học sinh chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc
tế để phát triển đất nước.
Đất nước ta đang trên đà công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động hội
nhập thế giới. Trong công cuộc đó vấn đề nguồn lực con người là vô cùng quan
trọng và cần được quan tâm hàng đầu. Bất cứ một nền giáo dục nào trên thế giới
cũng chú trọng vấn đề con người bởi vì giáo dục tạo ra sản phẩm là những con
người đáp ứng cho tất cả những ngành nghề khác. Do đó giáo dục vẫn luôn được
coi là quốc sách hàng đầu. Trong đó, đổi mới phương pháp giảng dạy là một
trong những yêu cầu cấp thiết và cũng là thách thức đối với ngành giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Phương pháp giảng dạy là yếu tố
quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo. Một phương pháp
giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để giáo viên, và người học phát
huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt, lĩnh hội kiến thức và phát triển
năng lực người học. Một phương pháp giảng dạy khoa học sẽ tạo nên sự hứng
thú, say mê và sáng tạo của người học.
Chúng ta hãy cùng xem lại sự thay đổi của sự định hướng giáo dục. Giáo
dục định hướng nội dung là chú trọng việc truyền thụ tri thức theo các môn học

được quy định trong chương trình dạy học. Học sinh được trang bị hệ thống tri
thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau. Ưu điểm của việc dạy
học định hướng nội dung là truyền thụ cho học sinh một hệ thống tri thức một
cách khoa học và hệ thống. Tuy nhiên, ngày nay việc dạy học định hướng nội
dung đã nảy sinh những vấn đề bất cập:
Thứ nhất, chương trình giáo dục định hướng nội dung chưa chú trọng đầy
đủ đến chủ thể người học cũng như đến khả năng ứng dụng tri thức trong thực
4


tiễn. Người học tiếp thu kiến thức một cách thụ động nên không phát huy được
hết năng lực người học. Do phương pháp dạy học mang tính thụ
động và ít chú ý đến khả năng ứng dụng nên sản phẩm giáo dục
là những con người mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng
tạo và năng động. Trong khi đó, yêu cầu của xã hội ngày càng
cao về năng lực hành động, khả năng sáng tạo và tính năng
động.
Thứ hai, ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh
chóng. Việc quy định cứng nhắc những nội dung chi tiết trong
chương trình dạy học dẫn đến tình trạng nội dung chương trình
dạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. Ngoài ra
những tri thức tiếp thu trong nhà trường cũng nhanh bị lạc hậu.
Do đó việc rèn luyện phương pháp học tập và phát triển năng
lực tự tìm tòi, lĩnh hội kiến thức ngày càng có ý nghĩa quan
trọng trong việc chuẩn bị cho con người có khả năng tự học và
học tập suốt đời.
Thứ ba, chương trình dạy học định hướng nội dung dẫn đến
xu hướng việc kiểm tra đánh giá chủ yếu dựa trên việc kiểm tra
khả năng tái hiện tri thức mà không định hướng vào khả năng
vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn. Chương trình

dạy học truyền thống chủ yếu yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Biết cái gì?
Chương trình dạy học tiếp cận năng lực luôn đặt ra câu hỏi: Biết làm gì từ
những điều đã biết?
Thế giới đang bước vào thời kì Cách mạng công nghiệp 4.0 với sự bùng
nổ của những sản phẩm công nghệ và trí tuệ nhân tạo. Vai trò của người thầy đã
khác xưa rất nhiều. Nếu như trước đây, người thầy gần như là “số một” để học
sinh tìm hiểu kiến thức thì hiện nay vai trò ấy đã nhường chỗ cho các công cụ
tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo, Duck Duck Go, Dogpile, Yippy, … Chỉ cần
vài cú Click chuột là học sinh đã có thể tìm ra nguồn tri thức mình cần. Vậy cái
học sinh cần đó chính là được trang bị về năng lực và phẩm chất của người học.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi con người phải
có nhiều năng lực mới: năng lực tư duy độc lập, năng lực tự học và tự cập nhật
5


thường xuyên kiến thức mới, năng lực thích ứng với những thay đổi… Đây
chính là những năng lực giúp con người Việt Nam “đi tắt đón đầu”, rút bớt
khoảng cách lạc hậu so với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Hiểu được sự cần thiết phải thay đổi phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, tôi luôn trăn trở
cách chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn và giáo viên làm sao hướng vào mục tiêu
dạy học theo định hướng đó. Trong khuôn khổ của sáng kiến này, tôi xin được
trình bày những vấn đề mà tôi đã thực hiện trong việc Một số giải pháp chỉ đạo
dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học.
2. Tên sáng kiến: Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh tiểu học.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Bùi Mạnh Cường
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Hoàng Lâu, huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc

- Số điện thoại: 0987917125
E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Bùi Mạnh Cường – Tiểu học Hoàng Lâu – Tam
Dương – Vĩnh Phúc
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến này áp dụng trong việc chỉ đạo tổ
nhóm chuyên môn và giáo viên trong nhà trường thực hiện dạy học theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh, đáp ứng bối cảnh xã hội hiện nay. Sáng
kiến cũng giải quyết những vướng mắc mà giáo viên mắc phải khi dạy học theo
hướng phát triển năng lực người học, đồng thời nêu ra những kĩ thuật dạy học
tích cực mà tôi đã chỉ đạo giáo viên thực hiện nhằm phát triển tối đa năng lực
người học.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 01/8/2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
- Về nội dung của sáng kiến:
7.1 Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
7.1.1. Cơ sở lí luận
6


Năng lực là gì?
Theo quan điểm của những nhà tâm lí học, năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác
nhau. Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện
của cá nhân đối với một công việc. Khái niệm năng lực được dùng
ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học.
Theo nghiên cứu của tôi thì năng lực là những kĩ năng, kĩ
xảo học được hay sẵn có của cá nhân nhằm giải quyết các tình
huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội, … và

khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có
trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt bằng
những phương tiện, biện pháp, cách thức phù hợp.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực,
khái niệm năng lực được sử dụng như sau:
 Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục
tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình
thành;
 Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ
bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực;
 Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong
muốn...;
 Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn,
đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và
hoạt động và hành động dạy học về mặt phương pháp;

7


 Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung
trong các tình huống...;
 Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo
thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học;
 Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định
trong các tiêu chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định nào
đó, HS có thể / phải đạt được những gì?
Mô hình cấu trúc năng lực
Theo quan điểm của các nhà sư phạm Đức, cấu trúc chung
của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng
lực thành phần sau:


Các thành phần cấu trúc của năng lực
- Năng lực chuyên môn (Professional competency):
Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như
khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có
phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Trong đó bao
gồm cả khả năng tư duy lô gic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng
hoá, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá trình.
Năng lực chuyên môn hiểu theo nghĩa hẹp là năng lực “nội dung
8


chuyên môn”, theo nghĩa rộng bao gồm cả năng lực “phương
pháp chuyên môn”.
- Năng lực phương pháp (Methodical competency):
Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định
hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề.
Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung
và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận
thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ
và trình bày tri thức.
- Năng lực xã hội (Social competency):
Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã
hội xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự
phối hợp sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.
- Năng lực cá thể (Induvidual competency):
Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển
cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu cá
nhân, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân,
những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các

ứng xử và hành vi.
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực
chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp
người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của giáo viên bao
gồm những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn
đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục
theo UNESCO:

9


Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định
hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển
năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn
mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và
năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có
mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành
trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
Mô hình năng lực theo OECD: Trong các chương trình dạy
học hiện nay của các nước thuộc OECD, người ta cũng sử dụng
mô hình năng lực đơn giản hơn, phân chia năng lực thành hai
nhóm chính, đó là các năng lực chung và các năng lực chuyên
môn.
Nhóm năng lực chung bao gồm:
• Khả năng hành động độc lập thành công;
• Khả năng sử dụng các công cụ giao tiếp và công cụ tri thức
một cách tự chủ;
10



• Khả năng hành động thành công trong các nhóm xã hội không
đồng nhất.
Năng lực chuyên môn liên quan đến từng môn học
riêng biệt.
Ví dụ nhóm năng lực chuyên môn trong môn Toán bao gồm các
năng lực sau đây:
• Giải quyết các vấn đề toán học;
• Lập luận toán học;
• Mô hình hóa toán học;
• Giao tiếp toán học;
• Tranh luận về các nội dung toán học;
• Vận dụng các cách trình bày toán học;
• Sử dụng các ký hiệu, công thức, các yêu tố thuật toán.
Ở Việt Nam từ năm 2008 trong lĩnh vực dạy nghề đã tiến hành nghiên cứu
và ban hành các tiêu chuẩn năng lực nghề trên cơ sở phân tích nghề, từ đó thiết
kế chương trình khung hoặc chương trình đào tạo chi tiết.
Nội dung và phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển
năng lực
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực
không chỉ giới hạn trong tri thức và kỹ năng chuyên môn mà
gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng
lực:

11


Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực
không chỉ chú ý tích cực hoá học về hoạt động trí tuệ mà còn
chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình

huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động
trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học
tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực
xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ
của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập
phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức
hợp.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả
học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã
học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập
12


cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những
tình huống ứng dụng khác nhau.
7.1.2. Cơ sở thực tiễn
Nhược điểm phổ biến của thực tiễn giáo dục, đào tạo của nhiều nước trên
thế giới thời gian qua đã được rất nhiều người, nhiều giới trong xã hội đề cập, từ
các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục, những người sử dụng lao động, và thậm
chí các bậc phụ huynh. Nhược điểm đó là hệ thống và các chương trình giáo dục
và đào tạo của các trường hiện nay:
Thứ nhất, quá nặng về phân tích lý thuyết, không định hướng thực tiễn và hành động;
Thứ hai, thiếu và yếu trong phát triển kỹ năng quan hệ qua lại giữa các cá nhân;
Thứ ba, thiển cận, hạn hẹp, không có tiếp cận toàn diện tổng thể trong những giá
trị và tư duy của nó;
Thứ tư, không giúp người học làm việc tốt trong các nhóm và đội làm việc.
Sau đây là bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định
hướng nội dung và chương trình định hướng phát triển năng lực:
Chương trình định hướng nội Chương trình định hướng phát triển

dung
năng lực
Mục tiêu
giáo dục

Mục tiêu dạy học được mô tả Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi
không chi tiết và không nhất tiết và có thể quan sát, đánh giá được;
thiết phải quan sát, đánh giá thể hiện được mức độ tiến bộ của học
được
sinh một cách liên tục

Nội dung
giáo dục

Việc lựa chọn nội dung dựa vào Lựa chọn những nội dung nhằm đạt
các khoa học chuyên môn, được kết quả đầu ra đã quy định, gắn
không gắn với các tình huống với các tình huống thực tiễn. Chương
thực tiễn. Nội dung được quy trình chỉ quy định những nội dung
định chi tiết trong chương trình. chính, không quy định chi tiết.

Phương
pháp dạy

GV là người truyền thụ tri thức, - GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ
là trung tâm của quá trình dạy HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức.
Chú trọng sự phát triển khả năng giải

13



học

học. HS tiếp thu thụ động những quyết vấn đề, khả năng giao tiếp, …;
tri thức được quy định sẵn.
- Chú trọng sử dụng các quan điểm,
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực; các phương pháp dạy học thí
nghiệm, thực hành.

Hình thức
dạy học

Chủ yếu dạy học lý thuyết trên Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú
lớp học.
ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng
tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và
học

Đánh giá
Tiêu chí đánh giá được xây dựng Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu
kết quả học chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình
tập của HS tái hiện nội dung đã học.
học tập, chú trọng khả năng vận dụng
trong các tình huống thực tiễn.

Trên cơ sở đó nhiều nhà nghiên cứu đề xuất là cần: “thiết kế một cách cẩn
thận các chương trình giáo dục và đào tạo chú trọng định hướng kết quả đầu ra
và định hướng năng lực” có thể xem là một giải pháp tự nhiên để giải quyết hầu

hết, nếu không phải là tất cả, những nhược điểm trên.
Việc phát triển nguồn nhân lực rất đựơc rất nhiều giới, ngành, các nhà
chính trị, kinh doanh, nghiên cứu, và giáo dục quan tâm trong thời gian gần đây.
Điểm trung tâm của những nỗ lực phát triển nguồn nhân lực đựơc mọi người
nhất trí và chú trọng tập trung vào 2 chủ đề chính là “Học tập và nâng cao chất
lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ”. Bằng việc chú trọng vào việc nâng cao
chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, tiếp cận dựa trên năng lực là rất phổ
biến trên toàn thế giới. Khi giáo dục dựa trên định hướng phát triển năng lực thì
có những ưu điểm rõ rệt như sau. Đó là:
 Đào tạo theo tiếp cận năng lực cho phép cá nhân hóa việc học: trên cơ sở
mô hình năng lực, người học sẽ bổ sung những thiếu hụt của cá nhân để thực
hiện những nhiệm vụ cụ thể của mình.
 Tiếp cận năng lực chú trọng vào kết quả (outcomes) đầu ra.
14


 Tiếp cận năng lực tạo ra những linh hoạt trong việc đạt tới những kết quả đầu
ra, theo những cách thức riêng phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của cá nhân.
 Hơn nữa, tiếp cận năng lực còn tạo khả năng cho việc xác định một cách
rõ ràng những gì cần đạt được và những tiêu chuẩn cho việc đo lường các thành
quả. Việc chú trọng vào kết quả đầu ra và những tiêu chuẩn đo lường khách
quan (tiêu chuẩn nghề) của những năng lực cần thiết để tạo ra các kết quả này là
điểm được các nhà hoạch định chính sách giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực đặc biệt quan tâm nhấn mạnh.
Do những đặc tính và ưu điểm của tiếp cận dựa trên năng lực, việc chuyển
từ định hướng nội dung sang định hướng phát triển năng lực người học đang là
một việc làm hết sức quan trọng, cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội hiện đại.
Để tìm hiểu về thực trạng vấn đề, vào tháng 3/2018, tôi đã tiến hành khảo
sát trên đối tượng là cán bộ quản lí và giáo viên của 05 trường tiểu học trên địa

bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả cho thấy, việc thực hiện nội dung chương trình ở
một số khâu còn mang tính hình thức, chưa hiệu quả, mang tính chủ quan của
cán bộ quản lí; công tác quản lí bồi dưỡng giáo viên và quản lí cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học còn nhiều hạn chế nên việc đổi mới phương pháp dạy học
của giáo viên theo hướng phát triển năng lực chưa nhiều và việc bồi dưỡng
phương pháp học tập cho học sinh còn hạn chế. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh theo định hướng nội dung được thực hiện khá tốt,
nhưng theo hướng phát triển năng lực thì còn nhiều bất cập. Điều này là do nội
dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành còn nặng về lí thuyết. Để nâng cao
chất lượng dạy học theo hướng phát triển năng lực, cần có những biện pháp
quản lí khoa học, đồng bộ và hiệu quả hơn nữa.
Từ những cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn trên, tôi thấy
ngành giáo dục đã có những chỉ đạo đúng đắn theo định hướng
15


phát triển học sinh hiện nay. Tuy nhiên việc thực hiện ở các nhà
trường còn nhiều bất cập và chưa thực hiện được triệt để để
mang lại hiệu quả giáo dục cao. Tôi đã nghiên cứu những giải
pháp mới và lựa chọn một số giải pháp dựa trên những giải
pháp sẵn có nhưng áp dụng linh hoạt trong thực tế nơi tôi công
tác. Các biện pháp trong chỉ đạo dạy học theo hướng phát triển
năng lực học sinh mà tôi đã thực hiện như sau:
7.2. Các giải pháp mới
Giải pháp 1: Bồi dưỡng năng lực dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh cho giáo viên
Giáo viên là lực lượng nòng cốt tham gia và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
giáo dục học sinh phát triển về trí tuệ, hiểu biết và nhân cách con người; là
người không chỉ thực hiện nhiệm vụ của bản thân, với gia đình, với học sinh,
cha mẹ học sinh mà còn thể hiện nhiệm vụ với xã hội, với vận mệnh và tương lai

của đất nước. Vì vậy, mỗi giáo viên phải là một tấm gương sáng về đạo đức và
tự học, cần bồi dưỡng cho mình các năng lực cơ bản để thực hiện nhiệm vụ dạy
học tốt nhất, hiệu quả nhất. Việc nâng cao năng lực dạy học của giáo viên quyết
định chất lượng giáo dục trong nhà trường. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên học tập, bồi dưỡng là
những quyết sách đúng đắn, bền vững để phát triển một nền giáo dục có chất
lượng. Nói cách khác, muốn dạy học theo định hướng phát triển năng lực người
học thì trước hết phải bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên.
a) Bồi dưỡng cho giáo viên tiểu học những năng lực dạy học cơ bản
- Năng lực thiết kế kế hoạch dạy học (thiết kế bài dạy): Đây là công việc
quan trọng của giáo viên trước khi tổ chức hoạt động học tập của học sinh ở trên
lớp. Bất kì giáo viên nào khi tiến hành thiết kế bài dạy học đều cần suy nghĩ, tính
toán, cân nhắc kĩ lưỡng về các vấn đề sau: Học xong bài này học sinh cần biết được
gì và làm được cái gì? Giáo viên phải dạy cái gì? Học sinh cần phải học cái gì và
nghiên cứu thêm những vấn đề gì? Dạy như thế nào? Hướng dẫn học sinh tự học

16


như thế nào? Tương ứng với những câu hỏi trên chính là những nhiệm vụ cụ thể
được thực hiện theo một quy trình thích hợp (quy trình thiết kế bài dạy).
Quy trình thiết kế bài dạy gồm các bước cơ bản sau:
+ Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ
năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình.
+ Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan bài học để:
Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức,
kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở học sinh; xác định trình tự
logic của bài học; xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ nhận thức của học sinh;
xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có; dự kiến những
khó khăn, tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.

+ Bước 3: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình
thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học
tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
+ Bước 4: Thiết kế giáo án: thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt
động, thời gian, yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh.
Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:
+ Mục tiêu bài học: Nêu rõ mức độ học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng,
thái độ, năng lực; Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể “lượng
hóa” được.
+ Xác định phương pháp và phương tiện dạy học: Dựa vào nội dung bài
học, giáo viên xác định các phương pháp dạy học phù hợp; chuẩn bị các phương
tiện dạy học (tranh, ảnh, mô hình, hiện vật, hóa chất…) và tài liệu dạy học cần
thiết; hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và
đồ dùng học tập cần thiết).
+ Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách triển khai các hoạt
động dạy học cụ thể. Với mỗi hoạt động, cần chỉ rõ: tên hoạt động; mục tiêu, cách
tiến hành, thời lượng để thực hiện; kết luận của giáo viên về kiến thức, kĩ năng,
thái độ học sinh cần có sau hoạt động; những tình huống thực tiễn có thể vận
dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải quyết vấn đề; những sai sót thường
gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp…
17


+ Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc học sinh phải
tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc chuẩn
bị cho việc học bài mới.
Có nhiều kiểu mẫu thiết kế bài dạy theo hướng phát triển năng lực, tôi đã
chỉ đạo giáo viên sử dụng mẫu thiết kế bài dạy sau:
Mẫu thiết kế bài học

TÊN BÀI HỌC
Các hoạt động
Hoạt động 1:
A. Mục tiêu: ...

Hoạt động cụ thể
Hoạt động nhóm (gồm 2, 3, 4, 5 học
sinh hoặc cả lớp)

B. Phương pháp: ...

+ Giao việc: ...

C. Đồ dùng dạy học: …

+ Thảo luận:
+ Trình bày:
+ Lớp góp ý, nhận xét, bổ sung.

A. Mục tiêu: ...

+ Giáo viên kết luận: ...
Hoạt động nhóm (gồm 2, 3, 4, 5 học
sinh hoặc cả lớp)

B. Phương pháp: ...

+ Giao việc: ...

C. Đồ dùng dạy học: …


+ Thảo luận:

Hoạt động 2:

+ Trình bày:
+ Lớp góp ý, nhận xét, bổ sung.
+ Giáo viên kết luận: ...
- Năng lực hiểu trình độ học sinh trong dạy học và giáo dục là khả năng
thâm nhập vào thế giới bên trong của trẻ, hiểu biết tường tận về nhân cách cũng
như năng lực quan sát tinh tế những biểu hiện tâm lí của học sinh trong quá trình
dạy học và giáo dục. Năng lực hiểu học sinh được biểu hiện: Xác định được
khối lượng kiến thức đã có và mức độ, phạm vi lĩnh hội của học sinh, từ đó xác
định mức độ và khối lượng kiến thức mới cần hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh.
Dựa vào sự quan sát tinh tế, giáo viên có thể nhận biết được những học sinh
khác nhau đã lĩnh hội bài giảng như thế nào, dự đoán được mức độ hiểu bài và
có khi còn phát hiện được cả mức độ hiểu sai lệch của chúng; dự đoán được
18


những thuận lợi và khó khăn, xác định đúng mức độ căng thẳng cần thiết khi
học sinh phải thực hiện những nhiệm vụ nhận thức. Năng lực hiểu học sinh là
kết quả của một quá trình lao động đầy trách nhiệm, thương yêu, sâu sát học
sinh nắm vững môn mình dạy, am hiểu đầy đủ về tâm lí học trẻ em và tâm lí học
sư phạm cùng với một số phẩm chất tâm lí khác (quan sát, óc tưởng tượng, khả
năng phân tích, tổng hợp...
- Năng lực tri thức và hiểu biết của giáo viên: Đây là năng lực cơ bản, một
trong những năng lực trụ cột của nghề dạy học, vì: Tiến bộ của khoa học, kĩ
thuật nên xã hội đề ra những yêu cầu ngày càng cao đối với trình độ văn hóa
chung của thế hệ trẻ, làm cho hứng thú và nguyện vọng của thế hệ trẻ ngày càng

phát triển; giáo viên có nhiệm vụ phát triển nhân cách học sinh; tạo uy tín cho
người thầy.
Giáo viên có tri thức và tầm hiểu biết rộng, thể hiện ở: Nắm vững và hiểu
biết kiến thức môn mình phụ trách; thường xuyên theo dõi những thành tựu mới
trong lĩnh vực khoa học thuộc môn mình phụ trách; có năng lực tự học, tự bồi
dưỡng để bổ túc và hoàn thiện tri thức của mình.
Để có năng lực này, đòi hỏi giáo viên cần có: Nhu cầu mở rộng tri thức và
tầm hiểu biết; có những kĩ năng để làm thỏa mãn nhu cầu đó (phương pháp tự học).
- Năng lực “chế biến” tài liệu học tập (phát triển chương trình) nhằm phù
hợp tối đa với trình độ, đặc điểm, nhân cách học sinh và đảm bảo logic sư phạm.
Năng lực này được thể hiện ở: Đánh giá đúng tài liệu, xác lập được mối quan hệ
giữa yêu cầu kiến thức của chương trình với trình độ nhận thức của học sinh;
biết xây dựng lại tài liệu để hình thành cấu trúc bài giảng vừa hợp với logic nhận
thức, vừa hợp với logic sư phạm, lại thích hợp với trình độ nhận thức của trẻ.
Muốn làm được điều đó, giáo viên cần đảm bảo những yêu cầu: Có khả năng
phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa kiến thức; phải có óc sáng tạo, tìm ra những
phương pháp mới, hiệu quả để bài giảng giàu sức lôi cuốn, cảm xúc tích cực,
nhạy cảm với cái mới.
- Năng lực sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học. Kết quả lĩnh hội tri
thức phụ thuộc vào 3 yếu tố: trình độ nhận thức của học sinh, nội dung bài giảng
và cách dạy của giáo viên. Chuẩn bị bài tốt nhưng muốn dạy học đạt kết quả
cao, giáo viên phải có phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, phù hợp để
19


truyền đạt đến học sinh. Năng lực này được thể hiện ở chỗ: Nắm vững phương
pháp và kĩ thuật dạy học mới, tạo cho học sinh ở vị trí “người phát minh” trong
quá trình dạy học; truyền đạt tri thức rõ ràng, dễ hiểu và làm cho nó trở nên vừa
sức với học sinh; tạo hứng thú và kích thích học sinh suy nghĩ tích cực, độc lập;
tạo ra tâm thế có lợi cho sự lĩnh hội kiến thức và học tập của học sinh. Việc hình

thành năng lực sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học là không dễ dàng,
đó là kết quả của một quá trình học tập nghiêm túc, rèn luyện tay nghề công phu
và bền bỉ của giáo viên.
- Năng lực sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hỗ trợ
dạy học: Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học, vừa là
phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Tuy nhiên, khi sử dụng cần chú ý:
Phương tiện trực quan và công nghệ thông tin phải phù hợp với nội dung bài
học, với đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh; phải có tác
dụng là nguồn tri thức để học sinh khai thác, tránh chỉ là những đồ dùng minh
họa cho lời nói.
Các bước tổ chức sử dụng phương tiện trực quan và công nghệ thông tin
trong dạy học:
+ Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung, tính chất của bài học;
+ Bước 2: Lựa chọn phương tiện trực quan phù hợp với mục tiêu, nội dung và
tính chất của bài học. Để thực hiện bước này, giáo viên cần tìm hiểu điều kiện thực tế
của nhà trường về phương tiện trực quan, trên cơ sở đó lựa chọn cho phù hợp;
+ Bước 3: Chuẩn bị các điều kiện để sử dụng tốt phương tiện trực quan;
+ Bước 4: Chuẩn bị cách thức hướng dẫn học sinh làm việc với phương
tiện trực quan và công nghệ thông tin;
+ Bước 5: Tổ chức học sinh phân tích phương tiện trực quan và liên hệ
với các kiến thức;
+ Bước 6: Tổ chức học sinh khái quát hóa kiến thức học tập.
- Năng lực ngôn ngữ là năng lực biểu đạt rõ ràng, mạch lạc, ý nghĩ, tình
cảm của mình bằng lời nói cũng như nét mặt và điệu bộ. Năng lực ngôn ngữ là
một trong những năng lực quan trọng của giáo viên, là công cụ đảm bảo cho
giáo viên thực hiện chức năng dạy học và giáo dục của mình. Năng lực ngôn
ngữ của giáo viên cần đảm bảo các yêu cầu sau: Nội dung ngôn ngữ sâu sắc;
20



Hình thức ngôn ngữ giản dị, sinh động; Có kĩ năng và kĩ xảo sử dụng khả năng
truyền cảm của mình trước học sinh bằng cách tận dụng và phối hợp giữa lời nói
với ngôn ngữ phụ và những phương tiện của ngôn ngữ.
b) Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
- Mục đích và ý nghĩa giải pháp: Giúp cho giáo viên luôn được bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức mới khi sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học, dạy học theo chủ đề, chuyên đề, từ đó có khả năng thích ứng và phù hợp
với quá trình đổi mới nội dung chương trình và phương pháp dạy học môn Toán
trong giai đoạn hiện nay.
- Nội dung và cách thức thực hiện: Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện các
nội dung sau:
+ Lập kế hoạch tổ chức buổi sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học, dạy học theo chủ đề, chuyên đề thảo luận các vấn đề, các nội dung
khó, rút kinh nghiệm trong toàn tổ, qua đó xác định mục đích, mục tiêu giảng
dạy cần đạt được qua buổi họp đó. Tham gia sinh hoạt chuyên môn theo cụm
trường để trao đổi kinh nghiệm trong dạy học các môn học.
+ Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, phân công nhiệm vụ, các
trường trình bày báo cáo tham luận, dạy mẫu, sáng kiến, kinh nghiệm hay những
vấn đế khó khăn gặp phải khi dạy học. Tổ chức thảo luận đóng góp ý kiến cho
các báo cáo tham luận hoặc đưa ra biện pháp giải quyết những vấn đề khó khăn
vừa nêu.
+ Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học, các phần mềm hỗ trợ dạy
học… nhằm hỗ trợ cho hoạt động dạy học; tích cực tham gia các hoạt động
chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” về xây dựng các chuyên đề
dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm
tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Đưa kết quả tự học,
tự bồi dưỡng vào đánh giá thi đua và xếp loại giáo viên.
+ Kiểm tra, giám sát, theo dõi tiến trình thực hiện của buổi sinh hoạt
chuyên môn. Từ đó, tổng hợp các ý kiến hay cần tham khảo, các biện pháp hiệu

quả có thể áp dụng cho bản thân, đồng nghiệp và cho nhà trường. Đồng thời,
21


đánh giá, rút kinh nghiệm buổi sinh hoạt chuyên môn vấn đề làm được và chưa
làm được, làm nền cho các buổi sinh hoạt chuyên môn sau đạt hiệu quả hơn.
- Điều kiện thực hiện giải pháp:
+ Ban Giám hiệu phải có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, sự cần
thiết của bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong dạy học. Kế hoạch đề ra phải
mang tính khả thi, sát thực với điều kiện thực tế của nhà trường và khả năng của
các giáo viên.
+ Chủ động tìm kiếm và tạo nguồn kinh phí dành cho việc bồi dưỡng giáo
viên. Ví dụ: Kinh phí hỗ trợ cho một buổi chuyên đề; kinh phí mời các chuyên
gia về tổ chức chuyên đề, nói chuyện…
+ Có chế độ khuyến khích, động viên, tạo ra động cơ, động lực cho các
giáo viên nhiệt tình, hăng hái tham gia bồi dưỡng, nâng cao trình độ trong dạy
học theo hướng phát triển năng lực người học.
Giải pháp 2: Đổi mới quản lí việc thực hiện nội dung chương trình
môn học các chủ đề, hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
- Mục đích và ý nghĩa giải pháp:
+ Đảm bảo thực hiện hiệu quả nội dung chương trình môn học theo yêu
cầu của Bộ GD-ĐT, đồng thời giáo viên biết xây dựng các kế hoạch dạy học phù
hợp với các chủ đề, hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Cụ thể:
trong một năm học, các môn học tiểu học được xây dựng chương trình 35 tuần,
theo các chủ điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học.
+ Quán triệt đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng của việc thực hiện
nhiệm vụ năm học, từ đó tạo điều kiện hỗ trợ giáo viên thực hiện đúng và đầy đủ
theo nội dung của mình đặt ra một cách hiệu quả. Từ đó, góp phần hình thành và
phát triển năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh tiểu học.
+ Giúp cho giáo viên nhận thức đúng vai trò của việc thực hiện nội dung

chương trình và xem là một trong những yêu cầu bắt buộc trong sinh hoạt
chuyên môn của tổ, tránh được việc sinh hoạt chuyên môn mang tính hình thức.
+ Giúp cho cán bộ quản lí dễ dàng kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn của từng giáo viên dạy toán và làm cơ sở cho công tác thi đua trong
nhà trường.
- Nội dung và cách thức thực hiện:
+ Vào đầu năm học, Hiệu phó chuyên môn tổ chức cho cán bộ giáo viên
học tập nhiệm vụ năm học, triển khai kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn
và yêu cầu các tổ nhóm chuyên môn, các bộ phận công tác liên quan cụ thể hóa
22


các kế hoạch của nhà trường. Huy động đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn
tham gia xây dựng kế hoạch dạy học từng môn theo các chủ đề phát triển năng
lực học sinh trên cơ sở nội dung chương trình của Bộ GD-ĐT và kế hoạch thời
gian năm học của Phòng, Sở. Kế hoạch dạy học của bộ môn ở từng khối lớp
được chia thành các chủ đề dạy học. Mỗi chủ đề có lựa chọn nội dung, phương
pháp, cách thức thực hiện, cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học nhằm
đảm bảo được mục tiêu dạy học môn học: Phát triển những năng lực chung cốt
lõi; kiến thức, kĩ năng, thái độ; phát triển khả năng giải quyết các vấn đề tích
hợp với các môn học khác.
Kế hoạch dạy học môn học được xây dựng theo hướng mở, phải thông qua
tổ chuyên môn và được Ban Giám hiệu phê duyệt trước khi đưa vào thực hiện.
+ Ban Giám hiệu chỉ đạo, hướng dẫn tổ/nhóm chuyên lập kế hoạch cụ thể
thống nhất về mục tiêu, nội dung thực hiện và phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học. Đề ra các quy định cụ thể, yêu cầu rõ ràng về việc lập kế hoạch giảng dạy của
cá nhân; thực hiện đầy đủ, nghiêm túc kế hoạch dạy học đã được phê duyệt.
+ Xây dựng nội quy, quy chế chuyên môn trong nhà trường, kỉ luật lao
động; gắn hoạt động dạy học của giáo viên với quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm nghề nghiệp; quy định rõ ràng về mức độ kỉ luật giáo viên khi không thực

hiện đầy đủ và nghiêm túc kế hoạch dạy học, nền nếp lên lớp.
+ Phân công Ban Giám hiệu, tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra, duyệt
kế hoạch, kiểm tra sổ đăng kí giảng dạy, lịch báo giảng lớp, vở ghi chép và
phỏng vấn phụ huynh, học sinh để nắm tiến độ về thực hiện nội dung, chương
trình dạy học. Kiểm tra kế hoạch giảng dạy của giáo viên, lịch báo giảng lớp, vở
ghi học sinh hàng tuần để nắm tiến độ thực hiện kế hoạch bộ môn.
+ Chỉ đạo sinh hoạt nhóm chuyên môn để trao đổi, thảo luận có kế hoạch
điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện kế hoạch của mình. Đưa kết quả việc lập và
thực hiện kế hoạch dạy học của giáo viên là một tiêu chí để đánh giá thi đua, xếp
loại giáo viên hàng năm.
- Điều kiện thực hiện giải pháp:
+ Bám sát khung nội dung chương trình của Bộ GD -ĐT, kế hoạch ban
hành thời gian năm học của UBND tỉnh và huyện và kế hoạch xây dựng tối thiểu
các chủ đề của từng môn học trong một năm học.
+ Ban Giám hiệu nhà trường cần phải quan tâm đến các điều kiện hiện
thiết yếu như: Quán triệt để giáo viên nắm vững nhiệm vụ năm học, mục tiêu
môn học, phân công chuyên môn hợp lí, quản lí tốt các mặt công tác liên quan
đến hoạt động dạy học và các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học.
Giải pháp 3: Chỉ đạo cải tiến phương pháp dạy học truyền thống
bằng cách kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
23


- Mục đích và ý nghĩa giải pháp: Giúp giáo viên chủ động từng bước áp
dụng những phương pháp tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại theo đặc
trưng từng môn học vào quá trình dạy học; linh hoạt trong quá trình điều chỉnh,
điều khiển hoạt động dạy và người học chủ động tiếp thu kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo theo năng lực của bản thân đạt hiệu quả hơn.
- Nội dung và cách thức thực hiện:
+ Chỉ đạo các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng

linh hoạt, đa dạng các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
người học.
+ Tổ chức cho giáo viên dạy mẫu một số tiết có áp dụng phương pháp dạy
học phát triển năng lực người học, điển hình như: nêu và giải quyết vần đề, dạy
học theo nhóm, tự học, dạy học phân hóa, sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy
học, sử dụng băng hình vào dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin... Trong mỗi
tiết học, giáo viên cần đa dạng hóa các phương pháp dạy học bằng cách sử dụng
các phần mềm; khai thác, sử dụng thông tin trên Internet hỗ trợ việc dạy học; tổ
chức một số chủ đề ngoại khóa …
- Đẩy mạnh vận dụng các phương pháp thực hành trong dạy học; đảm bảo
cân đối giữa truyền thụ kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh; liên hệ thực
tế, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học đặc thù
từng môn học. Tăng cường tổ chức các hoạt động như: “Hội thi trải nghiệm thực hành ngoài trời”, “Hội thi tự làm và sử dụng thiết bị dạy học của giáo
viên”, “Ngày hội công nghệ thông tin, ứng dụng phần mềm”, “Hội thi sáng tạo
khoa học kĩ thuật”, Hưởng ứng hội thi thiết kế bài giảng E-learning, hội thi thiết
kế hình động... nhằm khuyến khích giáo viên và học sinh tăng cường sử dụng
hợp lí, khai thác tối đa tác dụng của các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn.
Vì vậy, tổ chức dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả
cao là sự kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học để giúp cho học sinh phát
huy hết năng lực của mình. Từ đó, giúp các em được suy nghĩ nhiều hơn, trao
đổi nhiều hơn với bạn, với thầy và tự tin diễn đạt trước tập thể.
Một số phương pháp hiện đại tôi đã chỉ đạo giáo viên trường tôi áp dụng
khi dạy học định hướng phát triển năng lực người học.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HIỆN ĐẠI
i) Dạy học dựa trên tìm tòi, khám phá khoa học (dạy học khám phá)
Dạy học dựa trên tìm tòi, khám phá khoa học (viết ngắn gọn là dạy học
khám phá) là phương pháp dạy học cung cấp cho học sinh cơ hội để trải nghiệm
các hiện tượng và quá trình khoa học. Nó tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ
những quan niệm sai lầm vốn có của họ, khuyến khích họ trao đổi, thảo luận với
nhau để đề xuất các giả thuyết, thu thập thông tin, tìm kiếm bằng chứng, xây

dựng các kế hoạch hành động nhằm kiểm chứng các giả thuyết ban đầu, từ đó
24


tìm ra các kết luận mang tính khoa học. Thông qua các hoạt động đó, học sinh
có thể tự điều chỉnh và thay đổi các quan niệm trước đó của mình để tiếp nhận
kiến thức mới; đồng thời, học sinh cũng có cơ hội để phát triển tư duy phê phán,
rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và rất nhiều các kĩ năng khác cần thiết cho
một cuộc sống độc lập sau này.
Đặc trưng của dạy học khám phá
Dạy học khám phá có một số đặc trưng sau đây:
- Học sinh được thu hút bởi các câu hỏi định hướng khoa học.
- Học sinh tiến hành tìm kiếm, thu thập các bằng chứng và sử dụng chúng
để xây dựng và đánh giá các cách giải thích cho câu hỏi định hướng khoa học đã
được đặt ra ban đầu.
- Học sinh công bố kết quả, kiểm chứng và đánh giá cách giải thích của
họ bằng cách đối chiếu nó với cách giải thích của bạn bè và với các kiến thức
khoa học.
Khám phá khoa học khác với các dạng khám phá khác ở chỗ các giải
thích được đề xuất có thể được xem xét lại, thậm chí có thể bị loại bỏ dưới ánh
sáng của những phát hiện mới. Các nhà khoa học cần phải công bố nghiên cứu
của mình một cách trung thực và chi tiết đủ để những nhà khoa học khác có thể
tái tạo lại các nghiên cứu đó nếu cần thiết.
Tương tự như vậy, học sinh sẽ thu được nhiều lợi ích khi họ chia sẻ và so
sánh kết quả của mình với các bạn trong lớp, thông qua đó, tạo cơ hội cho họ đặt
ra các câu hỏi, kiểm tra các bằng chứng, xác định các lập luận sai lầm, xem xét
các giải pháp thay thế. Họ cũng có thể nhận thức được kết quả của họ có quan
hệ với các kiến thức khoa học hiện tại như thế nào.
ii) Dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột (Lamap)
Cơ sở khoa học của phương pháp Bàn tay nặn bột

Phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” (BTNB), tiếng Pháp là La main à
la pâte viết tắt là Lamap; tiếng Anh là Hands-on, là phương pháp dạy học khoa
học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi – nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các
môn khoa học tự nhiên.
Theo phương pháp Lamap, dưới sự giúp đỡ của giáo viên chính học sinh
tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành
thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra từ đó hình thành kiến thức
cho mình. Tiến trình dạy học theo Lamap được xây dựng dựa trên sự tìm tòi
nghiên cứu. Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu là một phương pháp
dạy và học khoa học xuất phát từ sự hiểu biết về cách thức học tập của học sinh,
bản chất của nghiên cứu khoa học và sự xác định các kiến thức khoa học cũng
như kĩ năng mà học sinh cần nắm vững.
25


×