Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Nghiên cứu hiệu quả ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác chân cho vân động viên đội tuyển bơi sở giáo dục và đào tạo vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.63 KB, 21 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lời giới thiệu
Giáo dục thể chất (GDTC) trong các trường phổ thông là một mặt giáo dục
quan trọng không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần
thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho
đất nước, cũng như để nói mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “phát triển
cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo
đức” để đáp ứng yêu cầu về công tác giáo dục thể chất và phát triển thành tích cao
cho học sinh ở địa phương đặc biệt đối với môn năng khiếu, phát triển các tố chất
thể lực phải tuân thủ các nguyên tắc chặt chẽ, phù hợp với đặc điểm của từng môn,
đặc biệt đối với các môn đặc thù phụ thuộc rất nhiều vào cơ sở vật chất.
Với môn Bơi lội là như vậy, đặc điểm là một môn thể thao được hoạt động
trong một môi trường đặc biệt là môi trường nước và phải tuân thủ các nguyên tắc
vật lý rất chặt chẽ. Với việc phát triển các tố chất thể lực của các môn thể thao trên
cạn đã khó thì việc phát triển các tố chất thể lực với môn Bơi lội còn khó khăn hơn
rất nhiều, mà cụ thể ở đây là tố chất thể lực. Hiện nay, các công trình khoa học của
các tác giả về môn Bơi lội có rất nhiều, tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên
chỉ nghiên cứu ứng dụng cho các trường chuyên nghiệp, chưa chú trọng đến đặc
thù của từng địa phương. Do là một môn thể thao rất đặc thù, việc hình thành các
kỹ năng và kỹ xảo hay phát triển các tố chất thể lực phải thực hiện song song ở cả
hai môi trường là trên cạn và dưới nước nên việc không chú trọng đến hệ thống các
bài tập bổ trợ có phụ tải ở duới nước nhằm phát triển tố chất sức mạnh tốc độ cho
vận động viên (VĐV) Bơi lội là một thiếu sót rất lớn.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là để công tác giáo dục các tố chất thể lực cho VĐV
môn Bơi lội đạt hiệu quả về chất, có thể tập luyện mà không bị chi phối quá nhiều
bởi điều kiện cơ sở vật chất. Từ thực tiễn cho thấy cần phải đa dạng các bài tập sao
cho nội dung và hình thức dễ thực hiện, không đòi hỏi tốn kém về kinh phí, trang
thiết bị, thuận lợi cho việc tổ chức giảng dạy mà lại góp phần nâng cao hiệu quả
công tác giảng dạy và huấn luyện VĐV nhằm phát triển phong trào tập luyện và
1



tuyển chọn VĐV có nền tảng thể lực tốt từ cơ sở để chọn tuyển đội năng khiếu có
chất lượng chuyên môn cao. Từ thực tiễn trên tôi nhận thấy cần phải nghiêm túc
nghiên cứu, ứng dụng những phương pháp và hệ thống bài tập giảng dạy mới,
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giảng dạy và huấn luyện cho đội tuyển bơi
của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài này.
2. Tên sang kiến: Nghiên cứu hiệu quả ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm
phát triển sức mạnh tốc độ động tác chân cho vân động viên đội tuyển bơi sở
Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc.
3. Tác giả viết sáng kiến: Trần Bình Trọng.
- Địa chỉ viết sáng kiến: Bể bơi Thông Minh – Trường THPT Nguyễn Thái Học
- Số điện thoại: 0984831976 - Email.
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Bình Trọng
5. Lĩnh vự áp dụng sang kiến: Nghiên cứu hiệu quả ứng dụng một số bài tập bổ
trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác chân cho vân động viên đội tuyển
bơi của các phòng Giáo dục – Đào tạo các huyện thị, các trường THPT dự thi cấp
tỉnh và đội tuyển bơi lội sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc dự thi hội khỏe phù
đổng toàn quốc.
6. Ngày sang kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ tháng 6/20199/2019.
7. Mô tả bản chất của sang kiến.
7.1. Mục đích nghiên cứu.
Để nghiên cứu đề tài này, mục đích nghiên cứu được xác định là: Dựa trên cơ
sở lý luận khoa học và thực tiễn lựa chọn bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh
tốc độ động tác chân có hiệu quả cao, nâng cao sức mạnh tốc độ cho VĐV Bơi của
tỉnh Vĩnh Phúc dự thi HKPĐ toàn quốc 2020.
7.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Để đạt mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định giải quyết các mục tiêu nghiên
cứu sau:


2


Mục tiêu 1: Lựa chọn một số bài tập bổ trợ có phụ tải ở duới nước nhằm phát triển
sức mạnh tốc độ động tác chân cho vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và
Đào tạo Vĩnh Phúc.
Mục tiêu 2 :Nghiên cứu hiệu quả ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm phát triển
sức mạnh tốc độ động tác chân cho vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và
Đào tạo Vĩnh Phúc.
7.3. Giả thiết khoa học.
Trong điều kiện tập luyện hiện nay, thành tích của VĐV chưa cao. Nguyên do còn
gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất tập luyện và nghèo nàn về các hệ thống bài
tập bổ trợ dưới nước cũng như trên cạn. Nếu thực hiện áp dụng hệ thống bài tập bổ
trợ có phụ tải dưới nước trong giảng dạy và huấn luyện môn bơi sẽ nâng cao được
thành tích
cho vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc.
7.4. Đối tượng nghiên cứu.
Là hiệu quả ứng dụng số bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ
động tác cho VĐV đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc.
Đối tượng khách thể nghiên cứu của đề tài là: 30 vân động viên đội tuyển
bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. Đối tượng kiểm nghiệm hiệu quả ứng dụng
một số bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác cho vân động viên
đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc.
7.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
- Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp kiểm tra sư phạm.

7.5. Tổ chức nghiên cứu:
- Địa điểm: Bể bơi Thông Minh và Trường THPT Nguyễn Thái Học.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02/2019 – 01/ 2020.

3


Các giai đoạn nghiên cứu.
Toàn bộ đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 02/2019 – 01/ 2020 và được
chia thành các giai đoạn nghiên cứu sau:
- Giai đoạn 1: Từ tháng 02/2019 – 05/2019 – Là lựa chọn vấn đề, xây dựng đề cương
nghiên cứu; Tổng hợp tài liệu khoa học; Khảo sát, phân tích thực trạng của lĩnh vực
nghiên cứu; số liệu thực tiễn; Báo cáo tiến độ đề tài nghiên cứu.
- Giai đoạn 2:Từ tháng 06/2019 – 09/2019 – Là khảo sát; Đánh giá thực trạng;
Phân tích số liệu thực tiễn; Xây dựng hệ thống bài tập bổ trợ; Tổ chức thực
nghiệm; Xử lý số liệu; Đánh giá kiệu quả kết quả thực nghiệm.
- Giai đoạn 3: Từ tháng 10/2019 – 01/2020 Là : Kết luận, kiến nghị và hoàn thiện
báo cáo; Báo cáo nghiệm thu đề tài

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Vai trò và tác dụng của dụng cụ bổ trợ trong huấn luyện Bơi lội
1.1.1. Khái niệm và phân loại dụng cụ và thiết bị bổ trợ.
1.1.2. Vai trò tác dụng của dụng cụ bổ trợ.
1.2. Thực trạng sử dụng và dụng cụ bổ trợ Bơi trong và ngoài nước.
1.2.1. Thực trang dụng cụ bổ trợ tập luyện trong giảng dạy và huấn luyện môn bơi
lội ở một số nước trên thế giới.

1.2.2. Thực trạng sử dụng dụng cụ bổ trợ tập luyện trong giảng dạy và huấn luyện
môn bơi lội ở Việt Nam.
1.3. Xu hướng phát triển các dụng cụ bổ trợ tập luyện trong giảng dạy và
huấn luyện cho học sinh, sinh viên, vận động viên Bơi lội.
1.4. Cơ sở lý luận của tố chất sức mạnh và sức mạnh tốc độ.
1.5. Rèn luyện sức mạnh và sức mạnh tốc độ.
1.6. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi
1.7. Sự tham gia của các nhóm cơ chủ yếu vào động tác chân trong khi bơi.
1.8. Đặc điểm môn bơi lội của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tài liệu giảng dạy.
- Cơ sở vật chất.
- Đội ngũ giảng viên.
- Công tác đánh giá trình độ thể lực chuyên môn.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN.
2.1 Các căn cứ cơ cở của đề tài
2.1.1. Đặc điểm của bơi lội
- Đặc điểm về kỹ thuật của bơi lội:
- Đặc điểm tố chất thể lực trong môn bơi lội:
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh trong bơi lội.
- Nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh là.
- Những phương tiện huấn luyện sức mạnh tốc độ thường dùng trong bơi lội.
2.1.3. Căn cứ vào các phương pháp kiểm tra, đánh giá sức mạnh tốc độ.
2.2. Nghiên cứu một số tính năng của dây cao su.
2.3. Thực trạng công tác giảng dạy môn bơi lội của tỉnh Vĩnh Phúc.
2.4. Thực trạng tố chất sức mạnh tốc độ động tác của vân động viên đội tuyển
bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc.

Kết quả đánh giá năng lực sức mạnh tốc độ động tác của vân động viên
đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc như sau:
Bảng 01: Kết quả đánh giá sức mạnh tốc độ động của VĐV đội tuyển bơi sở
Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc như sau:
Tổng số VĐV
21 Nam
9Nữ

Nội dung kiểm tra
Chỉ số tốc độ đập chân dây cao su trên cạn trong vòng
) Ếch
Trườn sấp
thời gian đập chân kéo dây cao su khi dây Ngửa
Khả năng duy trì sức mạnh trung bình (

căng (độ dài dây

Bướm
Ếch

Khả năng đập chân kéo căng dây cao su

Trườn sấp

(L= 13m) trung bình (

Ngửa

)


Bướm
Qua bảng 01 trên thấy hiện nay các nội dung đánh giá năng lực sức mạnh tốc
độ của vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc là đúng

6


đắn, tuy nhiên có thể dễ dàng nhận thấy là hiện trạng trình độ sức mạnh động tác
chân của của vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc hiện
nay còn rất yếu. Năng lực sức mạnh tốc độ động tác còn yếu kém, khả năng duy trì
còn chưa dài biểu hiện ở thời gian duy trì khi dây cao su căng. Thấp nhất của nam


ở nội dung đập chân trườn ngửa, còn với nữ là

nội dung duy trì căng dây cao su là

nữ chỉ đạt được

. Cao nhất của nam ở

nội dung chân ếch và chân trườn sấp, còn ở

mà thôi. Đây là khoảng thời gian duy trì quá ngắn, nguyên do

chủ yếu nằm ở năng lực sức mạnh chân của các em và trình độ kĩ thuật của động
tác chân. Đối với chỉ số tốc độ đập chân dây cao su trên cạn trong vòng

thì số


lần các sinh viên nam và nữ đạt được chưa cao. Trung bình trong chỉ số tốc độ đập
chân dây cao su trên cạn thực hiện được

/

. Đây là một thành tích chưa cao

đối với môn bơi lội ở nội dung đánh giá năng lực tốc độ chân, bởi trung bình thành
tích các em phải đạt được

/

.

Hệ thống bài tập bổ trợ có phụ tải ở dưới nước còn rất ít, với các dụng cụ đơn giản,
hầu như tự chế là nhiều. Bài tập còn nghèo nàn, đơn điệu, chủ yếu là phát triển sức
mạnh tốc độ không có phụ tải. Khối lượng tập luyện có phụ tải còn nhẹ khoảng
250 – 300m, thậm chí có những kì không có một nội dung nào tập luyện có phụ tải.
Từ thực tiễn đó, vấn đề lựa chọn ứng dụng các bài tập có phụ tải để phát triển sức
mạnh tốc độ trở thành một yêu cầu cấp bách.
Tóm lại: Những vấn đề trình bày ở trên là cơ sở tiền đề để đề tài tiếp cận vấn đề
nghiên cứu. Các cơ sở lý luận và thực tiễn bước đầu được đề tài sử dụng làm căn
cứ xác định được cách thức cần thiết phải tiến hành khi thực hiện lựa chọn và ứng
dụng hiểu quả của hệ thống bài tập bổ trợ có phụ tải ở dưới nước cho của vận động
7


viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. Và đề tài đã xác định và lựa
chọn được các phương tiện, biện pháp cụ thể để có thể ứng dụng vào việc đánh giá
trình độ phát triển tố chất sức mạnh tốc độ của đối tượng nghiên cứu.Vấn đề này

được trình bày cụ thể ở những phần sau của đề tài
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng sức mạnh tốc độ động tác chân của vân động viên đội tuyển bơi
sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc
Đề tài tiến hành kiểm tra 30 VĐV đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo
Vĩnh Phúc qua các chỉ số sau:
+Chỉ số 1: Tốc độ đập chân dây cao su trên cạn trong vòng

- Nhằm đánh

giá chỉ số tần sồ của đôi chân
+ Chỉ số 2: Đô dài trung bình bước bơi (cm) - Nhằm đánh giá chỉ số sức
mạnh động tác và hiệu quả của kỹ thuật bơi.
+Chỉ số 3: Khả năng duy trì sức mạnh trung bình (

) thời gian đập chân

kéo dây cao su khi dây căng (độ dài dây L=13m) – Nhằm đánh giá tố chất
sức mạnh bền
+Chỉ số 4: Khả năng đập chân kéo căng dây cao su trung bình (

) – Nhằm

đánh giá năng lực mạnh bền
Căn cứ vào 4 chỉ số ở trên đề tàithu được kết quả như sau, kết quả được trình
bày cụ thể ở bảng 02
Bảng 02: Thực trạng sức mạnh tốc độ động tác chân của đội tuyển bơi sở Giáo
dục và Đào tạo Vĩnh Phúc những năm 2016-2017-2018.
Nội dung kiểm tra


2017 ( X =)
Nam
Nữ

2018 ( X =)
Nam
Nữ

2019 ( X =)
Nam
Nữ

Tốc độ đập chân dây cao su
trên cạn trong vòng

8


Êch

Đô dài trung

Trườn sấp

bình bước bơi

Ngửa

(cm)


Bướm

Khả năng duy trì

Ếch

sức mạnh trung

Trườn sấp
Ngửa

bình (

)thời

gian đập chân
Bướm

kéo dây cao
sukhi dây căng
(s)
Khả năng đập

Ếch

chân kéo căng

Trườn sấp

dây cao su (L=


Ngửa

13m) trung bình
Bướm
(

)
Qua bảng trên ta thấy sức mạnh tốc độ đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo
Vĩnh Phúc 2019 so với năm 2017, 2018 tương đối yếu, Biểu hiện sự chênh lệch về
năng lực sức mạnh tốc độ qua các chỉ số kiểm tra giữa năm 2019 và các năm trước
đó cùng kiểu bơi có sự chênh lệch quá lớn.
Ở chỉ số 1(Tốc độ đập chân dây cao su trên cạn trong vòng

của nam là

=

và của nữ là

=

) thành tích 2019

thấp hơn rất nhiều so với năm 2016 và

năm 2018. Điều đó cho thấy cần phải nâng cao năng lực tốc độ VĐV 2019 một
cách nghiêm túc thì mới đáp ứng được yêu cầu tập luyện.
Ở chỉ số 2: Độ dài trung bình bước bơi là chỉ số đánh giá hiệu quả của một bước bơi.
Đây là chỉ số rất quan trọng đối với một người bơi. Đó là hiệu quả động tác bơi. Ở chỉ

số này năm 2018 là rất yếu so với hai năm 2017-2018. Ví dụ: Độ dài bước bơi của
9


kiểu bơi Ếch của năm 2016 là:

đối với nam và

đối với

nữ. Đây là chỉ số rất tốt của cả nam và nữ năm 2016. Chỉ số này của năm 2017 cũng
khá tốt là:

đối với nam và

đối với nữ. Nhưng khi sang

năm 2018. Chỉ số này thua xa chỉ số của hai năm 2017, 2018 là:

nam và

đối với

đối với nữ. Có thể nhận thấy rõ. Độ dài bước bơi của nam năm

2018 thậm chí còn thua chỉ số của nữ hai năm 2017 và 2018 và tiệm cận so với nữ
sinh viên cùng khóa. Kỹ thuật chân Ếch tạo ra được một sức mạnh rất lớn trong khi
bơi, tuy nhiên do sức mạnh chân của nam năm 2019 quá yếu nên thành tích chưa cao.
Ở chỉ số 3: Khả năng duy trì tố chất mạnh bền của 3 năm cho ta thấy, chỉ số
này ở năm 2019 là quá thấp so với năm 2017, 2018. Ví dụ ở kiểu bơi chân Ếch.

Trong khi thành tích duy trì lần lượt của hai năm 2017, 2018 lần lượt là

đối với nam và

đối với nữ của K47 và

đối với nam và

đối với nữ của năm 2018. Nhưng cũng nội dung này năm 2019 chỉ đạt được chỉ số



đối với nam và

đối. Điều này chứng tỏ, năng lực mạnh bền

của năm 2019 giai đoạn ban đầu thấp hơn rất nhiều so với hai năm 2017, 2018.
Ngoài kiểu bơi Ếch ra thì các chỉ số sức mạnh chân khác ở các kiểu bơi năm 2019
đều rất thấp so với VĐV nưm 2017, 2018
Ở chỉ số 4: Khả năng đập chân kéo căng dây cao su trung bình (

). Ở chỉ số

này chủ yếu đánh giá về khả năng duy trì sức bền khi đập chân kéo dây cao su. Đối
với thành tích trong Bơi lội, có thể phân chia tỉ lệ đóng góp vào hiệu quả khi bơi
đối với kỹ thuật chân là chiếm tỉ trọng tương đối lớn khoảng 30%, thậm chí là 45 –

10



50% đối với kỹ thuật bơi Ếch. Bởi vậy ở chỉ số này chúng ta có thể nhận thấy, Khả
năng đập chân kéo căng dây cao su đánh giá nhiều về năng lực hoạt động bền và
mạnh bền của chân. Ở đây chúng ta lấy ví dụ chỉ số của kỹ thuật bơi chân trườn
sấp. Đối với năm 2017 là

đối với nam và

đối với nữ. Ở

đây ta nhận thấy được sức mạnh và mạnh bền của nữ năm 2017 là rất tốt, tiệm cận
với nam cùng năm. Đối với năm 2018 là

đối với nam và

đối với nữ. Trong khi đó cùng nội dung này chỉ số của năm 2019 chỉ đạt được là

đối với nam và

đối với nữ. Thành tích này thể hiện sức

mạnh bền của nam nữ năm 2017 chưa đáp ứng được yêu cầu.
Từ đó rút ra kết luận ban đầu:
-Việc tập trung chú ý tìm các giải pháp cũng như nghiên cứu ứng dụng các bài
tập có hiệu quả để phát triển năng lực sức mạnh tốc độ cho VĐV bơi tỉnh Vĩnh
Phúc là hết sức cần thiết.
-Nâng cao sức mạnh tốc độ sẽ tạo điều kiện tốt hơn giúp VĐV không chỉ tiếp
nhận thành tích đẳng cấp mà còn là nhân tố quan trọng để tiếp thu hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả đạt thành tích cao trong các kỳ thi HKPĐ cấp quốc gia.
3.2. Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập bổ trợ có phụ tải ở dưới nước để phát
triển sức mạnh tốc độ động tác và đánh giá hiệu quả của các bài tập đã lựa

chọn.
3.2.1.Lựa chọn bài tập.
Bốn nguyên tắc khi lừa trọn bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác.
+ Nguyên tắc 1: Các bài tập có phụ tải được lựa chọn phải đảm bảo tính toàn
diện đáp ứng yêu cầu tập luyện dưới nước.
+ Nguyên tắc 2: Các bài tập phải ngắn liền với kỹ thuật động tác.
+ Nguyên tắc 3: Các bài tập phải tuân thủ nguyên tắc nâng dần từ đễ đến khó,
từ đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ đến nặng.
11


+ Nguyên tắc 4: Các bài tập phải lựa chọn phải phù hợp với đặc điểm của đối
tượng, trình độ thể lực và trình độ kỹ thuật của sinh viên.
Kết quả bước đầu thống kê được 6 bài tập có phụ tải luyện tập ở dưới nước như
sau.
Bảng 03: Kết quả phỏng vấn mức độ tin cậy của các bài tập bổ trợ có phụ tải
nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác đạp cho VĐV tỉnh Vĩnh Phúc
Nội dung phỏng vấn

Số phiếu
Phát ra

Bài tập 1: Bơi 4 kiểu với gầu cản
30
Bài tập 2: Bơi kéo co dây cao su
30
Bài tập 3: Kéo dây cao su
30
Bài tập 4: Bơi với áo cản nước
30

Bài tập 5: Bơi kéo tạ ròng rọc
30
Bài tập 6: Bơi đứng
30
Bài tập 7: Bơi tốc độ theo dây cao su
30
Bài tập 8: Bơi chân vịt
30
3.2.2 - Đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn:

Số
phiếu
thu về
30
30
30
30
30
30
30
30

Số phiếu

Tỷ lệ

tán thành

%


30
28
30
18
20
30
30
30

100%
93,3%
100%
60,%
66,7%
100%
100%
100%

3.2.2.1: Tổ chức thực nghiệm:
Thực nghiệm được tiến hành trên đối tượng là 30 VĐV Bơi năm 2019. Được
phân chia ra làm 2 nhóm:
A là nhóm thực nghiệm (n = 15 VĐV)
B là nhóm đối chứng (n = 15 VĐV)
Căn cứ vào đề tài xác định thời gian tiến hành thực nghiệm trong 4 tháng từ.
Địa điểm tiến hành thực nghiệm. Bể bơi Thông Minh, TP Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc.
3.2.2.2. Nội dung thực nghiệm:
Khi tiến hành thực nhiệm đề tài tiến hành các bước sau:
- Lựa chọn các chỉ số kiểm tra phân nhóm trước thực nhiệm. Vì thực nghiệm
của đề tài là thực nghiệm so sánh do vậy phân đối tượng làm 2 nhóm là
nhóm thực nghiệm (nA =15)và nhóm đối chiếu(nb = 15)

- Qua các tài liệu chuyên môn và trao đổi hỏi ý kiến các thầy cô làm các tác
huấn luyện.
+ Thành tích bơi chân (không xuất phát) cự ly 50m tính giây.
+ Độ dài bước bơi trung bình cự ly 50m (cm/ lần)
12


Và qua các số tài liệu trước thực nghiệm của 2chỉ số đề tài dùng công thức toán
học thống kê để tính cho kết quả bảng 04:
Bảng 04: So sánh thành tích đập chân và độ dài bước bơi đập chân cự ly 50m
trước thực nghiệm (nA = nB = 15)
Thông số toán thống kê
Chỉ số

Ttính

Tbảng
Ếch
101"2
101"4
5,45
0,055 2,068
Thành tích đập
T.sấp
102"6
102"7
5,50
0,060 2,088
Chân tính
Bướm

60"8
60"9
5,35
0,047 2,056
(giây)
Ngửa
59"7
59"5
5,28
0,043 2,044
Êch
107,7
110,6
7,89
0,063 2,081
Độ dài bước
T.Sấp
70
70.2
6,66
0,059 2,072
Bướm
61,5
61,2
5.38
0,049 2,059
bơi(cm/lần)
Ngửa
83,5
83,7

6,12
0,058 2,071
Qua bảng 04 cho ta thấy ở chỉ số thành tích đập chân bướm trung

P
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
bình của

nhóm thực nhiệm X a = 60,8 giây, của nhóm đối sứng là X b =60,9 giây, Ttính =
0,047< Tbảng = 2,056 ở ngưỡng xác suất P> 0,05. Hoặc thành tích đập chân trườn
sấp trung bình của nhóm thực nhiệm X a = 102,6 giây, của nhóm đối sứng là X b
= 102,7giây, Ttính = 0,060< Tbảng = 2,088 ở ngưỡng xác suất P> 0,05.
Hay như độ dài bước bơi của đập chân bướm trung bình của nhóm thực nhiệm X a
= 61,5cm/1 lần đập, của nhóm đối sứng là X b = 61,2cm/1 lần đập, Ttính = 0,049
<Tbảng = 2,059 ở ngưỡng xác suất P> 0,05. Từ đó rút ra kết luận là: Thành tích
bơi 50m chân của 2 nhóm tương đương nhau. Có nghĩa là trước thực nghiệm thành
tích bơi chân của hai nhóm như nhau
Ở chỉ số độ trước dài đạp chân ếch trung bình thực nhiệm của nhóm thực
nghiệm là: X a = 70cm/1 lần đập, của nhóm đối sứng là X b = 70.2cm/1 lần đập,
Ttính = 0,059 < Tbảng = 2,072 ở ngưỡng xác suất P> 0,05.
Qua đây cho phép chúng tôi bước đầu kết luận thành tích trung bình bơi chân cự ly
50m của hai nhóm tương đương nhau hay nói cách khác là đồng đều nhau.


13


Theo tiến trình huấn luyện đề tài đưa lần lượt các bài tập đã lựa chọn xen kẽ vào
các giáo án theo tiến trình thực nhiệm ở bảng 08. Nhóm thực nghiệm tập theo
chương trình tập luyện do tôi biên soạn, Nhóm đối chứng tập luyện theo chương
trình tập luyện cũ của bộ môn Bơi. Tiến trình thực nghiệm được trình bày tại bảng
05
Bảng 05: Tiến trình tập luyện của nhóm thực nhiệm
Tuần

Thứ

Bài tập 1 Bài tập 2

Nội dung
Bài tập Bài tập Bài tập
3

4

5

Bài
tập 6

3
+
5
+

3
+
Tuần 2
5
+
3
+
Tuần 3
5
+
3
+
Tuần 4
5
+
+
3
+
Tuần 5
5
+
+
3
+
Tuần 6
5
+
3
+
+

Tuần 7
5
+
+
3
+
+
Tuần 8
5
+
+
3
+
+
Tuần 9
5
+
+
3
+
+
Tuần 10
5
+
+
3
+
+
Tuần 11
5

+
+
Qua tiến trình trên đề tàisắp xếp cho mỗi bài được thực hiện ít nhất 5 - 6 lần
Tuần 1

trong cả quá trình thực nghiệm. Sau mỗi tháng tiến trình thực nghiệm vẫn giữ
nguyên nhưng cường độ bài tập được tăng lên. Sau khi xâydựng tiến trình và phân
nhóm.Đề tàithực nghiệm trên cả 2 nhóm trong thời gian thực nghiệm đề tàithực
nghiệm kiểm tra 2 lần, lần thứ nhất sau 1,5 tháng thực nghiệm các chỉ số kiểm tra
là thành tích đập chân cự ly 50m ( giây) và độ dài bước bơi trung bình cự ly 50m

14


( cm/ lần). Các số liệu kiểm tra giữa thực nghiệm sau khi sử lý số liệu bằng thuật
toán so sánh 2 số trung bình kết quả được trình bày ở bảng 06.
Bảng 06: Kết quả so sánh thành tích đập chân và độ dài bước bơi đập chân cự
ly 50m sau thực nghiệm (nA = nB = 15) – Lần kiểm tra thứ 1
Thông số toán thống kê
Chỉ số
Thành tích
đập
chân tính
(giây)
Độ dài

Ttính
Ếch
T. Sấp
Ngửa


53"2
52"6
54"3

56"4
57"2
55"5

5,93
5,91
5,88

0,66
0,53
0,61

Tbảng
2,068
2,088
2,044

Bướm

54"5

59"7

5,85


0,56

2,056

P
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05

Êch
120,7
110,6
7,50
0,71
2,081
>0,05
T. Sấp
79,4
69.2
6,22
0,59
2,072
>0,05
bước
Ngửa
87,7
82,7
5,82
0,77

2,071
>0,05
bơi(cm/lần) Bướm
63,5
64,2
5.18
0,82
2,059
>0,05
Qua kết quả bảng 3.5 cho thấy chỉ số thành tích bơi chân sau một tháng rưỡi
thực hiện của cả hai nhóm chưa có sự khác biệt rõ rệt vì vậy đề tài tiếp tục theo
hướng nghiên cứu thực nghiệm cùng với quy trình và nội dung như ở một tháng
rưỡi thực nghiệm đầu nhưng cường độ bài tập được nâng nên. Sau một tháng rưỡi
thực nghiệm tiếp theođề tàitiến hành kiểm tra lần 2 số liệu thu được qua sử lý hống
kê theo thuật toán so sánh 2 số trung bình kết quả được trình bày ở bảng 3.6.
Qua kết quả ở bảng 3.6 cho thấy chỉ số thành tích bơi chân Bướm sau thực
nghiệm của nhóm đối chứng là X = 57"7 s) của nhóm thực nghiệm là X = 52"5
(s) Ttính = 2,56> Tbảng = 2,056 ở ngưỡng sát xuất P < 5 %. Độ dài bước bơi trung
bình ở cự ly 50 (m) của nhóm thực nghiệm X = 68,5 ( cm / 1 lần ), của nhóm đối
chứng X = 62,2 (cm/lần) Ttính = 3,82 > Tbảng = 2,056 ở ngưỡng sát xuất P < 5 %.
Ở chỉ số so sánh thành tích bơi chân Ếch sau thực nghiệm của nhóm đối
chứng là X = 53"4 (s) của nhóm thực nghiệm là X = 52"2 (s) Ttính = 2,66>
Tbảng = 2,056 ở ngưỡng sát xuất P < 5 %. Độ dài bước bơi trung bình ở cự ly 50
(m) của nhóm thực nghiệm X = 129,7 (cm / 1 lần), của nhóm đối chứng X =
15


117,6 (cm/lần) Ttính = 3,77 > Tbảng = 2,056 ở ngưỡng sát xuất P < 5 %. Các chỉ
số của kiểu bơi chân Ngửa và chân Trườn sấp của nhóm thực nghiệm đều tốt hơn
rất nhiều so với thành tích của nhóm đối chứng

Bảng 07: Kết quả so sánh thành tích đập chân và độ dài bước bơi đập chân cự
ly 50m sau thực nghiệm (nA = nB = 15) – Lần kiểm tra thứ 2
Thông số toán thống kê
Chỉ số
Thành tích
đập
chân tính
(giây)
Độ dài
bước
bơi(cm/lần)

Ttính

P

Ếch
T.Sấp
Ngửa

52"2
50"6
51"3

53"4
55"2
54"5

4,53
4,91

4,78

2,66
2,83
2,63

Tbảng
2,068
2,088
2,044

Bướm

52"5

57"7

4,85

2,56

2,056

>0,05

Êch
Ngửa
T.Sấp
Bướm


129,7
93,7
84,4
68,5

117,6
87,7
75.2
62,2

7,70
5,82
6,82
6.88

3,77
3,71
3,89
3,82

2,081
2,071
2,072
2,059

>0,05
>0,05
>0,05
>0,05


>0,05
>0,05
>0,05

Điều đó chứng tỏ thành tích bơi chân đã có sự khác biệt đáng kể hay nói
cách khác 2 phương pháp khác nhau trong đó có phương pháp với các bài tập bỏ
trợ có phụ tải ở dưới nước của đề tàilựa chọn và ứng dụng đã có hiệu quả rõ rệt
trong việc nâng cao về trình độ về sức mạnh tốc của động tác đập chân cho VĐV
Bơi Tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2.2.3. Nhịp độ tăng trưởng thành tích của VĐV nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng
Để xác định rõ hơn hiệu quả của hiệu quả ứng dụng các bài tập bổ trợ có phụ
tải ở dưới nước đã đưa ra và thực hiện, đề tài tiến hành mức độ tăng trưởng thành
tích thông qua kết quả kiểm tra trước thực nghiệm và sau thực nghiệm của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng bảng 08
Bảng 08: Nhịp độ tăng trưởng thành tích của VĐV năm 2019
Nhómthực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm
Thông số toán thống kê
16


Trước TN
Chỉ số

Nội
dung

Thành tích
đập
chân tính


Nhóm Nhóm Nhóm

ĐC

TN

ĐC

TN

kiểm

n=15

n=15

n=15

n=15

tra
Ếch
T. sấp
Ngửa

101’’4 101’’2
102’’7 102’’6
59’’5 59’’7


56’’4
57’’2
55’’5

53’’2
52’’6
54’’3

60’’9

59’’7

54’’5

Bướm
(giây)
Nhịp độ tăng trưởng
(W%)
Độ dài
Ếch
Tr.sấp
bước
Ngửa
bơi(cm/lần
Bướm
)
Nhịp độ tăng trưởng
(W%)

Nhóm


Sau thực nghiệm lấn 1

60’’8

W% W%

Sau thực nghiệm lần 2
Nhóm Nhóm
ĐC

TN

n=15

n=15

1.32 3.01
2.02 3.08
1.15 1.22

53’’4
55’’2
54’’5

0.07 1.48

57’’7

ĐC


TN

W% W%
ĐC

TN

52’’2
50’’6
51’’3

2.14
0.44
0.19

2.99
1.95
1.91

52’’5

1.31

2.23

1.02

2.27


1.14 2.19
110,6
70,2
83,7

107,7
70
83,7

110,6
69,2
82,7

120,7
79,4
87,7

0.02 1.53
0.05 2.77
0.64 3.72

117,6
75,2
87,7

129,7
84,4
93,7

1.12

1.33
1.22

2.55
2.98
3.56

61,2

61,5

64,2

63,5

1.14 2.21

62,2

68,5

0.35

3.12

0.46 2.55

1.0
1


Biểu đồ 01: Nhịp độ tăng trưởng thành tích đập chân của nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm sau 2 lần kiểm tra
Qua số liệu bảng thống kê ở bảng biểu đồ 1 cho thấy:

17

3.05


VĐV nhóm đối chứng có mức tăng trưởng chung rất thấp, chỉ đạt (W =
1.14%) Đây là mức tăng trưởng rất thấp, đặc biệt sự phát triển cũng không đồng
đều. Chứng tỏ hiệu quả của phương pháp huấn luyện cũ nội dung chưa phù hợp.
Trong khi đó nhịp tăng trưởng chung của nhóm thực nghiệm là rất tốt, đạt (W =
2.19%) ở lần 1 và ở lần 2 là nhóm đối chứng chỉ đạt (W = 1.02%) Đây là mức tăng
trưởng rất thấp, đặc biệt sự phát triển cũng không đồng đều. Chứng tỏ hiệu quả của
phương pháp huấn luyện cũ với nội dung chưa phù hợp. Trong khi đó nhịp tăng
trưởng chung của nhóm thực nghiệm là rất tốt, đạt (W = 2.27%) , nhờ áp dụng hệ
thống các bài tập bổ trợ mới vào trong huấn luyện nhằm phát triển sức mạnh động
tác cho VĐV đội tuyển bơi tỉnh Vĩnh Phúc phát triển rất tốt và rất rõ rệt. Từ đó đề
tài tiếp tục tiến hành áp dụng hệ thống bài tập bổ trợ đã lựa chọn lên nhóm thực
nghiệm, nhóm đối chứng tiếp tục học tập theo chương trình cũ. Từ đó đề tài thu
được nhịp độ tăng trưởng tiếp theo của hai nhóm thông qua biểu đồ 2.
Từ biểu đồ 2 ta thấy sinh viên nhóm đối chứng có mức tăng trưởng chung
rất thấp, chỉ đạt (W = 0.46%) và ở lần 2 là nhóm đối chứng có mức tăng trưởng
chung rất thấp, chỉ đạt (W = 1.02%) Đây là mức tăng trưởng rất thấp, đặc biệt sự
phát triển cũng không đồng đều. Chứng tỏ hiệu quả của chương trình GDTC cũ với
phương pháp, nội dung còn nhiều bất cập. Trong khi đó nhịp tăng trưởng chung
của nhóm thực nghiệm là rất tốt, đạt (W = 2.55%) ở lần 1 và tiếp tục tăng trưởng ở
lần thứ 2 đạt (W = 3.05%), nhờ áp dụng hệ thống các bài tập bổ trợ mới vào trong
giờ học nhằm phát triển sức mạnh động tác chân cho cho VĐV đội tuyển bơi tỉnh

Vĩnh Phúc phát triển rất tốt và rất rõ rệt. Qua đó có thể thấy phương hướng của đề
tài là có tính ứng dụng cao và hiệu quả tốt.

18


Biểu đồ 02: Nhịp độ tăng trưởng bước bơi đập chân của nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm sau 2 lần kiểm tra

19


8. Những thông tin cần bảo mật.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Cơ sở vật chất và sự quan tâm
của các cấp lãnh đạo.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến thu được do áp dụng sang kiến của
tác giả.
Bằng cơ sở lý luận và thực tiễn huấn luyện chúng tôi đã lựa chọn Nghiên
cứu hiệu quả ứng dụng 06 bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác
chân cho vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc trong thời
gian 03 tháng hè. Trong quá trình đã nâng cao hiệu quả cho các vân động viện đây
là yếu tố quan trọng trong quá trình chuẩn bị lực lượng đội tuyển dự thi HKPĐ
toàn quốc năm 2020.
10.1 Đánh giá lợi ích thu được hặc dự kiến thu được do áp dụng sang kiến
theo ý kiến của tác giả.
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi rút ra kết luận sau:
- Huấn luyện tố chất sức mạnh tốc độ là một trong những khâu quan trọng để nâng
cao thành tích trong các môn thể thao có chu kỳ nói chung và môn bơi lội nói riêng
dưới đây là yếu tố quan trọng giúp vận động viên đạt được thành tích cao trong các
kỳ thi HKPĐ từ đó thực hiện mục tiêu yêu phát triển phong trào sâu rộng từ huyện

đến tỉnh và dự thi Quốc gia.
- Qua nghiên cứu, lựa chọn đề tài đã xác định được 6 bài tập:
Bài tập 1: Bơi 4 kiểu với gầu cản

Bài tập 4: Bơi đứng

Bài tập 2: Bơi kéo co dây cao su

Bài tập 5: Bơi tốc độ theo dây cao su

Bài tập 3: Kéo dây cao su

Bài tập 6: Bơi chân vịt

Những bài tập được lựa khi ứng dụng vào thực tiễn huấn luyện cho cho
VĐV đội tuyển bơi tỉnh Vĩnh Phúc thực nghiệm đã có hiệu quả rõ rệt trong việc
nâng cao thành tích và sức mạnh tốc độ của động tác với độ tin cậy toán thống kê P
< 0,05
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hặc dự kiến thu được do áp dụng sang kiến
theo ý kiến của tổ chức cá nhân.

20


Trong quá trình tập luyện việc sử dụng các bài tập do chúng tôi nghiện cứu
và lựa chọn, huấn luyện theo kế hoạch mà chũng tôi đã xây dựng bài tập bổ trợ
nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác chân cho vân động viên đội tuyển bơi sở
Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc đã mang lại hiệu quả cao về sức mạnh tốc độ chân.
Với bài tập này chúng tôi khẳng định được hiệu quả và độ tin cậy, có thể vận dụng
trong việc giảng dạy và huấn luyện của các cấp đây cũng là nền tảng để nầng cao

thành tích bơi lội của tỉnh nhà trong đấu trường quốc gia.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu (nếu có):
Số
TT

1

Tên tổ chức/cá nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
Đội tuyển học sinh phổ
thông năng khiếu các
Đội tuyển bơi sở Giáo dục Bể bơi Thông Minh, TP
Phòng Giáo dục và sở
& Đào tạo Vĩnh Phúc
Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Giáo dục – Đào tạo tỉnh
Vĩnh Phúc.

2

....., ngày.....tháng......năm......
Thủ trưởng đơn vị/
Chính quyền địa phương

........, ngày.....tháng......năm......

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ

Vĩnh Yên, ngày tháng 2 năm 2020
Tác giả sáng kiến

Trần Bình Trọng

21



×