Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

chuyên đề chủ nhiệm làm việc theo cặp, theo nhóm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.71 KB, 12 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong sự phát triển của thế giới khoa học công nghệ đòi hỏi con người phải có
trình độ văn hóa, tính ứng dụng khoa học, độc lập sáng tạo trong công nghệ hiện đại
và có khả năng giải quyết mọi vấn đề theo hướng công nghiệp hóa.”.Việc cập nhập và
áp dụng các công nghệ tiên tiến trong đời sống, trong sản xuất và trong giảng dạy rất
quan trọng. Một trong những vấn đề quan trọng trong giảng dạy là đổi mới phương
pháp giảng dạy mà mỗi giáo viên chúng ta quan tâm đó là việc dạy cho học sinh cách
tiếp nhận các thông tin đa chiều ngay trong bài giảng bằng các kênh hình, kênh chữ ...
Môn Công Nghệ 9 được thiết kế theo Mô đun nghề nên thời lượng
Thực hành là khá cao, môn học mang tính thực tế cao, rất thiết thực cho
việc chọn nghề, hướng nghiệp cho học sinh sau THCS.
Việc thay đổi phương pháp dạy kết hợp với việc tăng cường thiết bị dạy học
cho các tiết dạy thêm phong phú và sinh động càng đòi hỏi người giáo viên có những
thay đổi về các dạy từng nội dung cho người học. Một vấn đề đặt ra khi có những
thay đổi đó là việc áp dụng các phương pháp dạy học sao cho hợp lý và kết hợp được
với việc sử dụng thiết bị trong tiết dạy sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Trong chuyên
đề này tôi chỉ muốn nêu lên vấn đề áp dụng phương pháp giảng dạy trên cơ sở có các
thiết bị dạy học tiên tiến hiện đại vào giảng dạy trong môn công nghệ 9 và kết hợp
một số phương pháp dạy học như “làm việc theo cặp, theo nhóm” và các phương
pháp khác nhằm truyền đạt hết nội dung kiết thức của bài đến học sinh và qua đó phát
triển các kỹ năng và kỹ xảo trong từng bài học cho các em.
II/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề này là học sinh học học môn Công nghệ 9 Mô
đun “Lắp đặt mạng điện trong nhà”

Gi¸o viªn: TrÇn Kh¾c Hïng
Khoa häc tù nhiªn

1


Tæ:


PHẦN II. NỘI DUNG
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Môn học Công nghệ trong trường phổ thông là môn học ứng dụng nhằm:
- Trang bị cho người học hệ thống kiến thức kỹ thuật đại cương, những cơ sở
khoa học của các giải pháp kỹ thuật - Công nghệ trong lĩnh vực sản xuất công –
nông – lâm nghiệp, làm tiền đề cho các bậc học tiếp theo và vận dụng vào thực
tiễn. Đồng thời hình thành cho người học một số kỹ năng cơ sở, phổ biến trong
lao động và sản xuất.
- Góp phần hình thành cho người học năng lực nhận thức (tư duy và năng lực kỹ
thuật) và khả năng hành động sáng tạo khi vận dụng hiểu biết kỹ thuật vào thực
tiễn.
- Góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp cho người học.
- Học Công nghệ người học không chỉ để “biết” mà còn phải “làm được” do đó
lý thuyết phải đi đôi với thực hành, bài học mang tính thực tiễn, điển hình, khái
quát, làm cơ sở để người học vận dụng vào những tình huống cụ thể. Muốn vậy
cần phải phát huy được vai trò chủ thể của người học và vận dụng kiến thức
- Tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc về an toàn lao động vệ sinh học đường nhất
là trong dạy thực hành kỹ thuật.
- Giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, hình thành tâm lý sẵn
sàng đi lao động cho người học thông qua những nội dung cụ thể.

Gi¸o viªn: TrÇn Kh¾c Hïng
Khoa häc tù nhiªn

2

Tæ:



II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong quá trình giảng dạy nhiều năm tôi đã sử dụng các thiết bị dạy học tiên tiến
như máy vi tính, máy chiếu bảng từ và áp dụng một số phương pháp giảng dạy trong
các giờ dạy học bộ môn Công nghệ 9. Tôi nhận thấy khi áp dụng các phương pháp
giảng dạy mới vào giảng dạy đã đạt kết quả cao hơn so với việc áp dụng các phương
pháp giảng dạy cũ. Dưới đây là một số trong những phương pháp giảng dạy tôi đẫ áp
dụng:
1. Các phương pháp được sở dụng trong bài dạy.
a. Phương pháp dạy học làm việc theo cặp - theo nhóm
Làm việc theo cặp, theo nhóm giúp học sinh có cơ hội tiếp xúc và trao đổi với
nhau trong quá trình tìm kiếm thông tin và thu nhận kiến thức. Nó giúp cho việc
phát triển các kỹ năng tương tác giữa các cá nhân như nghe, nói tranh luận và quan
hệ thầy trò. Về mặt giáo dục, làm việc nhóm để phát triển trình độ cao đối với các
kỹ năng làm việc trí óc như việc lý giải và giải quyết vấn đề. Làm việc nhóm là
thích hợp để khuyến khích sự độc lập trong học tập của học sinh.
Phương pháp dạy học làm việc theo cặp - theo nhóm chỉ tạo ra cảm nhận khi:
- Mục đích được xác đinh rõ ràng
- Bài tập đưa ra phải phù hợp với trình độ học sinh
- Bài tập là giả định hoặc có tính thử thách
- Huy động kiến thức, kinh nghiệm của người học có thể đóng góp cho kết quả
chung.
Câu hỏi hoặc vấn đề được đưa ra rõ ràng, viết lên bảng hoặc ghi trong phiếu học
tập, nên công bố trước thời gian thực hiện và cách thức công bố kết quả. Khi bài
tập được giao cho học sinh, giáo viên cần quan sát xem người học làm việc như
thế nào, giúp đỡ các em những vấn đề vướng mắc.
Tiến hành phương pháp:

Gi¸o viªn: TrÇn Kh¾c Hïng

Khoa häc tù nhiªn

3

Tæ:


- Làm việc chung cả lớp
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Tổ chức các cặp, nhóm, giao nhiệm vụ.
- Hướng dẫn cách làm việc theo cặp và theo nhóm
- Làm việc theo cặp và theo nhóm
- Trao đổi ý kiến trong cặp và trong nhóm .
- Phân công trong cặp và trong nhóm hoặc từng cá nhân cụ thể làm việc độc lập
rồi trao đổi.
- Cử đại diện trình bày kết quả trước lớp
- Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
- Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận
- Thảo luận chung cả lớp
- GV nhận xét, bổ xung, tổng kết
b. Phương pháp làm mẫu – quan sát.
- Giáo viên thực hiện hành động (hoặc động tác) kỹ thuật kết hợp với giải thích
nhằm giúp học sinh hình dung rõ từng động tác (cử động) riêng lẻ của hành
động (động tác) và trình tự các động tác đó, làm cho các em có khả năng thực
hiện lại được các hành động đã chỉ dẫn và tin tưởng vào sự đúng đắn của nó.
c. Phương pháp huấn luyện – luyện tập.
* Luyện tập là sự lặp đi lặp lại một hay nhiều hành động kỹ thụât một cách có
kế hoạch, có hệ thống nhằm hình thành và rèn luyện kỹ năng – kỹ xảo.
* Các giai đoạn luyện tập kỹ năng – kỹ xảo:
- Giai đoạn làm quen, tạo ra biểu tượng rõ ràng về các hành động cần luyện tập.


Gi¸o viªn: TrÇn Kh¾c Hïng
Khoa häc tù nhiªn

4

Tæ:


- Giai đoạn thử, nắm được hành động đúng ( thực hiện đúng trình tự các động tác,
hiểu được bản chất của hành động...)
- Giai đoạn cơ bản đạt tới mức độ chính xác của hành động (loại bỏ các động tác
thừa, tự điều chỉnh hành động...)
- Giai đoạn tăng độ chính xác độ nhanh, độ linh hoạt, giảm sự tham gia của ý thức
* Các yêu cầu đối với giáo viên:
- Làm cho học sinh hiểu rõ mục đích và cách tiến hành công việc .
- Làm cho học sinh nắm vững các kiến thức cần thiết, đặc biệt là các biểu tượng,
động hình vận động của hành động cần luyện tập.
- Tổ chức luyện tập với số lần thích hợp, theo trình tự nâng cao dần yêu cầu của
hành động (đúng, chính xác, nhanh ...) với sự hỗ trợ của các thiết bị, dụng cụ kỹ
thuật tương ứng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, tự kiểm tra và điều chỉnh (của học sinh), đặc biệt
là quá trình theo dõi, uốn nắn thường xuyên của giáo viên trong xuốt quá trình
luyện tập.
2. Các phương tiện hỗ trợ trong giảng dạy:
- Máy vi tính được sử dụng để soạn bài dạy.
- Máy chụp ảnh và máy quay phim để lấy tư liệu
- Các phần mềm hỗ trợ cho việc soạn bài như: Microsoft Wort, Microsoft
Office Powerpoint, Photoshop CS, CorelDRAW, Paint, ….
- Hệ thống máy chiếu bảng từ để đăng xuất các bài dạy.

- Các thiết bị có trong phần chuẩn bị của bài dạy.
- Các thiết bị dạy học truyền thống như phấn, bảng
III/ ÁP DỤNG TRÊN ĐỐI TƯỢNG.
- Tôi đã áp dụng những biện pháp trên trong việc giảng dạy các bài lý thuyết và
thực hành môn Công nghệ 9. Trong khuôn khổ chuyên đề này tôi chỉ đưa ra
việc sử dụng các thiết bị dạy học tiên tiến và áp dụng các phương pháp trên
trong việc dạy bài thực hành:

Gi¸o viªn: TrÇn Kh¾c Hïng
Khoa häc tù nhiªn

5

Tæ:


Tên bài: Lắp mạch điện đèn ống huỳnh quang.
Bài 7. Thực hành: LẮP MẠCH ĐIỆN
ĐÈN ỐNG HUỲNH QUANG

I. MỤC TIÊU:
Dạy xong bài này, GV cần làm cho HS:
- Hiểu được nguyên lý làm việc của
- Vẽ được sơ đồ lắp đặt mạch điện
- Lắp đặt được mạch điện đúng yêu cầu kĩ thuật, đúng qui trình và đảm bảo an
toàn điện.
- Làm việc cẩn thận, an toàn và khoa học.
II. CHUẨN BỊ:
GV:
- Soạn giáo án đầy đủ và chi tiết, tham khảo một số tài liệu phục vụ cho giảng

dạy.
- Tranh ảnh sơ đồ nguyên lý mạch điện.
- Vật mẫu: Mạch điện đèn ống huỳnh quang
- Dụng cụ, thiết bị và vật liệu: Kìm, tua vít, dao nhỏ, khoan tay, giấy ráp, bút thử
điện, bảng điện, ổ cắm điện, cầu chì, công tắc, dây dẫn điện, băng cách điện,
đèn ống huỳnh quang, máng đèn, chấn lưu, stắc te
HS: (mỗi nhóm một bộ)
- Dụng cụ, thiết bị và vật liệu: Kìm, tua vít, dao nhỏ, khoan tay, giấy ráp, bút thử
điện, bảng điện, ổ cắm điện, cầu chì, công tắc, dây dẫn điện, băng cách điện,
đèn ống huỳnh quang, máng đèn, chấn lưu, stắc te
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
T
G

HOẠT ĐỘNG DẠY CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA TRÒ

Hoạt động 1: Chuẩn bị và nêu yêu
cầu của bài thực hành.
Gi¸o viªn: TrÇn Kh¾c Hïng
Khoa häc tù nhiªn

6

Tæ:


GV nêu nội qui thực hành.


- HS tham gia các hoạt động do GV tổ chức .

GV nêu các biện pháp an toàn khi thực

- Nhóm trưởng kiểm tra sự chuẩn bị của các

hành

thành viên trong nhóm mình

GV nêu mục tiêu của bài học để hs nắm Lắng nghe mục tiêu của bài học.
được các nội dung kiến thức và kĩ năng - HS ghi tên bài và đề mục vào vở ghi.
cần đạt được sau giờ thực hành này.
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
Giáo viên chia nhóm, cử nhóm trưởng.
Nêu yêu cầu, nội qui thực hành.
Giáo viên kiểm tra đồ dùng, dụng cụ, vật
liệu thiết bị mà học sinh chuẩn bị theo yêu
cầu.

Hoạt động 2: Tìm hiểu sơ đồ nguyên

II. NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH

lý và vẽ sơ đồ lắp đặt mạch điện.

1. Tìm hiểu chức năng mạch điện

GV Cho học sinh quan sát bảng điện đã
hoàn chỉnh => Muốn có bảng điện đã hoàn

chỉnh như vậy cần phải hiểu được mạch
điện qua sơ đồ.
GV Treo hình 7.1 phóng to
GV hướng dẫn HS về sơ đồ lắp đặt mạch
điện theo mẫu trong SGK

Hoạt động 3: Hoạt động thực hành.
- GV cho các nhóm HS thực hành vẽ sơ
đồ. GV hướng dẫn HS về sơ đồ lắp đặt

HS: Quan sát bảng điện mẫu mạch điện đèn
ống huỳnh quang
- Nêu chức năng của bảng điện đó
2. Vẽ sơ đồ lắp đặt mạch điện

a. Tìm hiểu sơ đồ nguyên lý
HS Quan sát mô tả sơ đồ ngưyên lý (Các phần
tử? Mối liên quan: Mắc song song hay nối
tiếp? phần tử nào trước trước, phần tử nào
sau?)
O
A

mạch điện theo mẫu trong SGK.
- GV hướng dẫn HS lập bảng dự trù dụng
cụ, thiết bị và vật liệu
CL

Gi¸o viªn: TrÇn Kh¾c Hïng
Khoa häc tù nhiªn


7

Tæ:


T Tên dụng cụ, vật liệu
T
và thiết bị
1 Bảng điện lớn
2 Bảng điện nhỏ
3 Đèn ống huỳnh quang
4 Chấn lưu
5 Công tắc hai cực
6 Cầu chì
7 Dây dẫn điện
8 Kìm, tua vít, khoan
9 Bút thử điện
Vít

Số
lượng

Yêu cầu kỹ
thuật

1c

1c
1c

1c

HS: - Vẽ sơ đồ lắp đặt theo các bước hướng
dẫn SGK (1 học sinh vẽ trên bảng)

1c
1c

b. Vẽ sơ đồ lắp đặt.

220V- 20W

O
A

220V- 20W
220V- 1A
CL

240V- 5A

3m
1 bộ
1c
10c

Hoạt động 3: Tìm hiểu qui trình

3. Qui trình lắp đặt mạch điện


lắp đặt mạch điện đèn ống huỳnh

- HS: - Quan sát

- Xác định lỗ luồn dây, lỗ bắt vít.

quang:

- GV:- Treo tranh mô tả các bước của qui - HS: - Quan sát bảng điện đã khoan lỗ
Bước 1: Vạch dấu.
trình lắp đặt.
- GV:- Ghép phần tên mỗi bước trong qui Bước 2: Khoan lỗ
Bước 3: Lắp thiết bị điện của bảng điện.
trình.

- GV: Cho HS quan sát bảng điện đã vạch Bước 4: Nối dây bộ đèn
dấu; Một bảng điện đã khoan lỗ.

Bước 5: Nối dây mạch điện.

GV: - Kết luận: Tính toán xác định Bước 6: Kiểm tra.
chiều dài bảng điện (a); vị trí công tắc
và cầu chì (b) => (a-b): khoảng cách
cho đèn => đánh dấu vị trí đèn.
+ Đo khoảng cách đèn đến lỗ bắt vít

Gi¸o viªn: TrÇn Kh¾c Hïng
Khoa häc tù nhiªn

- HS: - Quan sát sơ đồ

- Nêu cách lắp
- HS: nêu các công việc cần KT
HS: - Xác định vị trí đặt đèn; vị trí cầu chì,
8

Tæ:


=> đánh dấu vị trí bắt vít.

công tắc, vị trí lỗ bắt vít, lỗ lên dây.

- Thao tác mẫu: vạch dấu, khoan lỗ

Hoạt động 4: Tiến hành lắp mạch

4. Lắp mạch điện

điện

* Chuẩn bị thao tác mẫu:

- GV giáo các thiết bị, dụng cụ và vật liệu

HS:

cho các nhóm trưởng và giao nhiệm vụ

lỗ BĐ


cho từng nhóm.

HS:

- Giải đáp một số thắc mắc của hs.

trí lỗ lên dây, lỗ bắt vít.

- Thường xuyên hướng dẫn đến từng HS,

HS: quan sát.

điều chỉnh các sai sót trong khi làm bài.

* Thực hành:

- Nêu những chú ý khi vạch dấu, khoan
- Xác định vị trí các thiết bị. Xác định vị

Giáo viên yêu cầu học sinh thực hành theo HS:

- Vạch dấu trên bảng điện và khoan lỗ

từng công đoạn. Sau mỗi công đoạn Giáo

- Lưu ý học sinh: Dùng ký hiệu khác

viên kiểm tra, nhận xét cụ thể sau đó mới

nhau với lỗ lên dây, lỗ bắt vít


cho tiến hành làm tiếp công đoạn tiếp

* Kết thúc:

theo.

HS:

GV kiểm tra trong từng công đoạn xem

phiếu thực hành.

học sinh dùng dụng cụ gì, có thích hợp

HS:

- Ngừng thực hành. Kiểm tra chéo. Ghi
Thu dọn chỗ thực hành.

không? và có đảm bảo yêu cầu kĩ thuật
không. Sau đó uốn nắn để HS làm tốt hơn.
Tổng kết rút kinh nghiệm.
- Giáo viên yêu cầu học sinh thu dọn vệ sinh nơi làm việc. Yêu cầu học sinh nạp
lại sản phẩm.
- Giáo viên nhận xét chung về quá trình làm việc của học sinh.
+ Về ý thức kỉ luật.
+ Về sự chuẩn bị của học sinh.
+ Về thái độ làm việc.
+ Về kết quả đạt được.


Gi¸o viªn: TrÇn Kh¾c Hïng
Khoa häc tù nhiªn

9

Tæ:


+ Về thực hiện qui trình.
- Giáo viên dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết sau hoàn thiện sản phẩm.
Báo cáo thực hành.
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm báo cáo thực hành theo mẫu. Sau đó tự nhận
xét kết quả làm việc của từng cá nhân.
Họ và tên: ....................................................
Lớp: ................................
BÁO CÁO THỰC HÀNH
Bài thực hành lắp mạch điện đèn ống huỳnh quang
1. Sơ đồ nguyên lý:
2. Sơ đồ lắp đặt:
3. Qui trình lắp đặt:
4. Lập bảng dự trù:
TT

Vật liệu, dụng cụ, Thiết bị

Số lượng

Yêu cầu kĩ thuật


5. Báo cáo nội dung thực hành.
Các công đoạn

Nội dung làm việc

Sử dụng dụng
cụ

Yêu cầu kĩ thuật

6. Đánh giá kết quả thực hành.
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Qua giảng dạy trên đối tượng thực là học sinh lớp 9 Trường THCS Trung Mỹ tôi đã
có sự đánh giá và so sánh giữa sử dụng các thiết bị dạy học tiên tiến và áp dụng các
phương pháp dạy học mới với các phương pháp cũ như sau:

Gi¸o viªn: TrÇn Kh¾c Hïng
Khoa häc tù nhiªn

10

Tæ:


- Trong bài này tôi dạy phần hướng dẫn lý thuyết về mạch điện cho học sinh.
- Kết quả đạt được so với việc áp dụng các phương pháp cũ như sau:
 Học sinh hiểu được công dụng và nguyên lý làm việc của mạch điện hai công tắc
hai cực điều khiển hai đèn, cao hơn.

 Số học sinh nắm được sơ đồ lý thuyết và thiết kế được sơ đồ thực hành của mạch
điện cao hơn so với áp dụng phương pháp cũ.
 Học sinh biết lập bảng dự trù và chuẩn bị được các dụng cụ, thiết bị và vật liệu
cho việc lắp đặt mạch điện.
 Học sinh đã có ý thức, hăng hái và yêu thích hơn trong các giờ học môn Công
nghệ.

PHẦN III. KẾT LUẬN
Thay đổi phương pháp giảng dạy, trang bị thêm thiết bị phục vụ cho việc dạy học
là vấn đề cấp thiết trong quá trình dạy học hiện nay. Việc áp dụng các phương pháp
giảng dạy tôi đã nêu trên và phát huy tính tích cực của phương pháp vừa làm cho học
sinh thêm chủ động chiếm lĩnh tri thức và vừa làm cho bài dạy của giáo viên thêm
sinh động và sát với thực tế; theo đúng chủ trương của ngành về việc dạy học hiện
nay “lấy học sinh làm trung tâm”.
Mặt khác đặc thù của bộ môn đòi hỏi khá nhiều về điều kiện cơ sở vật
chất từ phòng thực hành chuyên biệt đến trang bị các dụng cụ, trang thiết
bị, vật tư điện nên các nhà trường cần có sự đầu tư thường xuyên bổ xung
cho môn học. Các giáo viên trực tiếp giảng dạy môn học này để đạt được
thành công thì cần phải tuân thủ việc chuẩn bị thật kỹ trước khi lên lớp.
Theo cá nhân tôi, trước khi lên lớp giáo viên cần chú ý những điểm sau:

Gi¸o viªn: TrÇn Kh¾c Hïng
Khoa häc tù nhiªn

11

Tæ:


- Lên kế hoạch thật chi tiết, cụ thể. Trình BGH xem xét, bố trí địa

điểm, tạo điều kiện về nơi làm việc cũng như nguồn điện ổn định, an
toàn.
- Nghiên cứu thật kỹ nội dung chương trình SGK, SGV.
- Sưu tầm tài liệu hỗ trợ, tham khảo các loại tài liệu liên quan.
- Làm thử nhiều lần trước.
- Kiểm tra thật kỹ các dụng cụ, các vật liệu, thiết bị điện cần sử dụng
trong bài giảng.
Qua thực tế giảng dạy và áp dụng các phương pháp giảng dạy nêu trên trong
phòng học chức năng ban thân tôi cảm thấy việc học sinh tiếp thu kiến thức nhanh
hơn và các em nhớ lâu hơn so với việc dạy trên lớp học thuần túy. Trong phạm vi bài
viết này, do còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, mong được sự
góp ý của các bạn và đồng nghiệp để phương pháp giảng dạy ngày càng được phổ
biến và thành công hơn nữa./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Gi¸o viªn: TrÇn Kh¾c Hïng
Khoa häc tù nhiªn

12

Tæ:



×