Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc tại trường Tiểu học Lê Hồng Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.16 MB, 33 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
MỤC LỤC
 I.PHẦN MỞ ĐẦU                                                                                                                   
 
..................................................................................................................
   
 2
3.2.4. Tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ trách nhiệm, giúp đỡ nhau trong học tập, 
 rèn luyện ở lớp, ở nhà                                                                                              
 
.............................................................................................
    
 20
 3.2.5. Tơn trọng bản sắc văn hóa dân tộc, nhất là phong tục tập qn.                 
 
................
    
 23
 3.2.6. Rèn luyện các thói quen và hành vi văn minh                                                  
 
.................................................
    
 27
 3.5.7. Phối hợp kịp thời với các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường.   .  29
.    
 III.PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ                                                                                
 
...............................................................................
    
 31
 1.Kết luận                                                                                                                          


 
.........................................................................................................................
    
 31
 2.Kiến nghị                                                                                                                        
 
.......................................................................................................................
    
 32

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DTTS

Dân tộc thiểu số

HSDTTS

Học sinh dân tộc thiểu số

TCTV

Tăng cường tiếng việt

GDTH

Giáo dục tiểu học

HS

Học sinh


GV

Giáo viên

 1


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những điều kiện có ý nghĩa quyết định vị  thế  cùng sự  bình đẳng giữa  
các quốc gia, dân tộc trong cùng khu vực hay trên thế giới là chất lượng nguồn nhân lực. 
Việc tập trung đầu tư  phát triển nguồn nhân lực có trình độ  khoa học ­ kỹ  thuật và kỹ 
năng làm việc cao, đáp ứng được u cầu phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước trong  
xu thế quốc tế hố, tồn cầu hố nền kinh tế thế giới như hiện nay là một địi hỏi khách  
quan.
Để đáp ứng u cầu khách quan ấy, giáo dục ­ đào tạo là cơng cụ quan trọng bậc  
nhất, có ý nghĩa quyết định trong việc đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao. Vai trị 
quan trọng của giáo dục ­ đào tạo thể hiện ở chỗ nó phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo nguồn  
nhân lực khơng chỉ trên bình diện xã hội rộng lớn, mà cịn có khả năng tiếp cận đến từng  
cá nhân, từ đó, giáo dục và đào tạo đóng vai trị tạo nguồn trực tiếp về mặt chủ thể cho  
các q trình phát triển kinh tế ­ xã hội và đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế ­ xã  
hội của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Trong thời kỳ đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta, cơ hội học tập  
và nâng cao trình độ  của đồng bào các dân tộc thiểu số  ngày càng nhiều hơn. Đến nay,  
các tỉnh miền núi đã hồn thành phổ  cập giáo dục tiểu học và chống tái mù chữ. Tuy  
nhiên chất lượng giáo dục của học sinh dân tộc thiểu số nhìn chung cịn thấp so với mặt 
bằng của cả nước.

Ở  địa bàn huyện KrơngAna nói chung và trường Tiểu học Lê Hồng Phong nói 
riêng tỷ  lệ số  học sinh dân tộc thiểu số khá cao, đặc biệt tại Phân hiệu Bn Đrai. Bản 
thân tơi là một giáo viên đã nhiều năm gắn bó với nghề, với trường nên tơi nhận thức 
được rất rõ chất lượng giáo dục cũng như các điểm hạn chế của các em học sinh dân tộc  
thiểu số.
Để củng cố và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng giáo  
dục cho các em học sinh dân tộc, tơi chọn nghiên cứu và xây dựng đề  tài “ Một số  biện  

 2


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc tại trường Tiểu học Lê Hồng  
Phong”. 
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
­

Xác định được thực trạng về  chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên, cơ  sở 
vật chất, chất lượng của các em học sinh dân tộc thiểu số của nhà trường.

­

Đưa ra được một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho các em học sinh  
dân tộc thiểu số trong nhà trường.

3. Đối tượng nghiên cứu
­

Nghiên cứu một số phương pháp truyền thống, phương pháp mới mà giáo viên nhà 
trường đã thực hiện trong q trình giảng dạy những năm học vừa qua đối với học  

sinh trường Tiểu học Lê Hồng Phong, một số hoạt động ngồi giờ  lên lớp có liên 
quan đến việc nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh DTTS.

­

Học sinh DTTS  ở  trường Tiểu học Lê Hồng Phong, chất lượng và hiệu quả  đào 
tạo của nhà trường trong những năm gần đây, những thuận lợi – khó khăn và điều  
kiện dạy học của nhà trường.

­

Chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Lê Hồng Phong.

­

Thực trạng về cơ sở vật chất của nhà trường, đặc điểm kinh tế và xã hội của khu 
vực.

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số phương pháp dạy và học, những thành tựu trong việc đổi mới  
phương pháp dạy học đối với học sinh dân tộc thiểu số   ở  tất cả  các khối từ  lớp 1 đến  
lớp 5 đặc biệt là kết quả của việc nâng cao chất lượng học sinh dân tộc thiểu số của các  
giáo viên đứng lớp và các giáo viên bộ môn ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong.
5. Phương pháp nghiên cứu
­

Tổng hợp số  liệu về  thực trạng chất lượng học sinh dân tộc thiểu số   ở  trường 
Tiểu học Lê Hồng Phong, tổng hợp các số  liệu về  đội ngũ giáo viên, cơ  sở  vật 
chất.


 3


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
­

Phân tích, so sánh chất lượng, hiệu quả đào tạo trước khi thực hiện biện pháp và  
sau khi áp dụng các biện pháp mới.

­

Tham khảo ý kiến của giáo viên và học sinh về  những thuận lợi, khó khăn, hiệu  
quả  đạt được và những hạn chế khi thực hiện những giải pháp để  nâng cao chất 
lượng giáo dục học sinh DTTS.

II.PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Cơ sở thực tiễn
Nâng cao chất lượng học sinh DTTS là một u cầu trọng tâm trong đường lối phát 
triển giáo dục của nước ta hiện nay. Chính phủ  và Nhà nước đã và đang đưa ra nhiều  
đường lối, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các em học sinh dân tộc 
thiểu số  được học tập, được nâng cao chất lượng giáo dục. Giáo dục tiểu học đối với 
các em học sinh dân tộc thiểu số là một nền tảng vơ cùng quan trọng để các em tiếp cận  
tốt hơn với kho tàng tri thức của nhân loại. Giai đoạn tiểu học sẽ là bước để các em tiếp  
thu ngơn ngữ Tiếng Việt, các kiến thức cơ bản và là một bước để các em thay đổi tư duy 
vốn có về mục đích và ý nghĩa của việc học tập. 
1.2. Cơ sở lý luận khoa học
Giáo   dục   là   hoạt   động   hướng   tới   con   người,   bằng   những   biện   pháp   hướng
tới   truyền   thụ:   Tri   thức   và   khái   niệm,   kỹ   năng   và   lối   sống,   tư   tưởng   và   đạo
đức. Từ đó hình thành năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích, mục tiêu,  

hoạt động lao động, sản xuất và lối sống xã hội.
Chất   lượng   giáo   dục   là   sự   đáp   ứng   mục   tiêu   đề   ra   của   giáo   dục:   Là   nhằm
đào   tạo   con   người   Việt   Nam   phát   triển   tồn   diện,   có   đạo   đức,   tri   thức,   sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã  
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của cơng dân, đáp  ứng  
u cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi và khó khăn
a.  Thuận lợi:  

 4


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
­

Đảng và nhà nước ln quan tâm coi trọng cơng tác dân tộc và giáo dục dân tộc có 
đường lối chính sách rõ ràng, pháp luật rõ ràng, các văn bản dưới luật chi tiết cụ 
thể. 

­

Các cấp quản lí ngành Giáo dục ln quan tâm chỉ  đạo sát sao, đặc biệt là chất 
lượng giáo dục HSDTTS.

­

Cơng tác xã hội hóa giáo dục  ở  thơn bn được nâng cao, các tổ  chức đồn thể 
tham gia nhiệt tình.


­

Đội ngũ giáo viên nhiệt tình đa số  có năng lực và tâm huyết đối với chất lượng  
giáo dục nói chung và chất lượng HSDTTS nói riêng.

­

Bản thân sống gần gũi với người dân Ê đê, có hiểu biết về  ngơn ngữ, phong tục  
tập qn, lối sống, thơng thạo địa bàn. 

­

Về  cộng đồng dân cư  đồng bào DTTS và HSDTTS. Ngày nay, hoạt động kinh tế 
xã hội, phong tục tập qn, một số  nếp sống trong cộng đồng dân cư  đã thay đổi  
theo hướng tiến bộ  làm cho cha mẹ  học sinh và HSDTTS xóa bản tính tự  nhiên,  
dựa vào thiên nhiên mà họ  đã có nhu cầu phải học, trước hết là học để  biết “cái 
chữ”. 

­

Về  cơ   sở  vật  chất,  thiết  bị,   đồ  dùng  dạy học   mơn  Tiếng  Việt và   TCTV cho 
HSDTTS ngày càng được trường và các cấp quan tâm đầu tư. Đặc biệt là ở 2 điểm 
trường bn Eana và Bn Drai.

b.  Khó khăn: 
­

Có sự bất đồng về  ngơn ngữ  giữa giáo viên với học sinh; giữa giáo viên với phụ 
huynh. 


­

Nhận thức và nhu cầu học tập của một bộ phận khơng nhỏ đồng bào dân tộc thiểu 
số cị thấp, tỉ lệ chun cần của HSDTTS vẫn chưa cao.

­

Phong tục tập qn, đặc điểm tâm lí, văn hóa dân tộc cũng tác động,  ảnh hưởng 
đến chất lượng học tập của các em.

­

Đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc Ê­đê ở hai bn Eana và bn Drai cịn gặp 
nhiều khó khăn cũng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng học tập của các em.

2.2. Thành cơng và hạn chế

 5


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
a.  Thành cơng:  
­

HSDTTS được huy động đến trường cao. Trường Tiểu học Lê Hồng Phong nói  
riêng và xã Eana nói chung được cấp trên cơng nhận đạt Phổ cập GDTH đúng độ 
tuổi.

­


HSDTTS có cơ hội học tập và hịa nhập nhiều hơn.

­

Cộng đồng người đồng bào dân tộc đã có thay đổi nhận thức về  việc học và nhu  
cầu được học.

­

Chất lượng giáo dục mơn Tiếng Việt cho HSDT ngày càng được nâng cao, hầu hết  
các em đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn học, đa số các em có vốn tiếng Việt  
đủ để làm phương tiện tìm hiểu kiến thức các mơn học khác. 

­

Khi nghiên cứu đề  tài này bản thân tơi nhận được nhiều sự  giúp đỡ  hợp tác của 
đồng nghiệp, HSDTTS và ban tự quản.

b.  Hạn chế:  
Tuy với sự nỗ  lực của thầy và trị, các em đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn 
học theo quy định nhưng vẫn cịn một số hạn chế cần phải khắc phục:
­

Học sinh hạn chế về hưởng nền giáo dục gia đình và cộng đồng nơi cư  trú, có ít  
cơ hội được giao tiếp tiếng Việt ở cộng đồng .

­

Phụ huynh chưa tích cực giúp con em mình giao tiếp và sử dụng tiếng Việt. 


­

Chất lượng sử dụng tiếng Việt của các em HS DTTS chưa cao.

­

Tiếng Việt thuộc ngữ hệ Việt – Mường có nhiều đặc điểm khác hẳn so với tiếng  
Êđê thuộc ngữ hệ Mơn – Khơ Me về cấu trúc, cú pháp, … nên các em HSDT tiếp 
thu tiếng Việt rất khó. 

2.3. Mặt mạnh và mặt yếu    
a.   Mặt mạnh:  
­

Bản thân đã nhiều năm phụ trách lớp có tỷ lệ HSDTTS cao, giao tiếp trực tiếp với 
HSDTTS và phụ  huynh nên nắm bắt được nhiều thơng tin phản hồi từ  phía gia  
đình học sinh.

 6


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
­

Cơng tác xã hội hóa giáo dục được Cấp ủy và Ban tự quản thơn bn, các tổ chức 
Đồn Thanh niên, hội Phụ nữ quan tâm, ủng hộ. 

­

Đội ngũ giáo viên được tập huấn đầy đủ  về  TCTV và có tinh thần tích cực học  

tập, bồi dưỡng thường xun; có tình thương u đối với học sinh, ln nhiệt tình, 
trách nhiệm  trong cơng tác giáo dục HSDT và TCTV cho HSDT.

­

Bản thân sống gần gũi với cộng đồng người Ê­đê, tìm hiểu, học tập được ngơn 
ngữ, phong tục tập qn, đời sống của người dân Ê­đê nên thuận tiện nhiều trong 
việc giáo dục học sinh dân tộc Ê­đê.

­

Cơng tác thơng tin tun truyền về giáo dục cũng được thực hiện thường xun.

­

Trường có giáo viên chun dạy tiếng Ê­đê.

b.  Mặt yếu: 
­

Các hoạt động ngồi giờ lên lớp để  tạo sự gần gũi giữa giáo viên và các học sinh  
dân tộc thiểu số chưa đạt hiệu quả cao.

­

Chất lượng học tập của các học sinh dân tộc thiểu số chưa đạt được kết quả  tốt 
nhất

2.4. Các ngun nhân, các yếu tố tác động    
Các ngun nhân, các yếu tố tác động dẫn đến những thành cơng là:

­

Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ln đề  cao coi trọng cơng tác giáo  
dục dân tộc.

­

Được sự quan tâm, chỉ đạo thường xun của các cấp quản lí giáo dục.

­

Đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức tích cực đổi mới phương  
pháp dạy học và trăn trở với chất lượng HSDT.

­

Một số  tập tục lạc hậu trong cộng đồng dân tộc bị  bãi bỏ, điều kiện tự  nhiên 
khơng cịn ưu đãi cho cuộc sống tự nhiên mà u cầu sản xuất, phát triển kinh tế, 

 7


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
giao lưu văn hóa,.. cần phải biết thơng tin, khoa học kĩ thuật cũng là yếu tố  tác 
động khiến đồng bào DTTS thay đổi nhận thức và có nhu cầu cần phải học.
Ngun nhân, các yếu tố  tác động làm cho chất lượng học tập tiếng Việt của  
HSDT cịn hạn chế là: 
­

Nội dung chương trình học chưa thực sự phù hợp, người dạy thì hạn chế về ngơn 

ngữ, văn hóa, tâm lí,… của học sinh nên khó có biện pháp TCTV.

­

Người học cũng học bằng ngơn ngữ thứ hai nên gặp nhiều rào cản.

2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề thực trạng và đề tài đã đặt ra.
2.5.1. Khác biệt về ngơn ngữ và văn hóa.
Giáo dục ngơn ngữ   ở  các tỉnh miền núi ln được Đảng và Nhà nước quan tâm, 
dạy học tiếng Việt cho học sinh Tiểu học người dân tộc ở  các tỉnh Tây Ngun ln là  
nhiệm vụ  hàng đầu của những người đang giảng dạy tại nơi đây. Đó là việc dạy học 
tiếng Việt với tư cách là ngơn ngữ  thứ  hai cho học sinh dân tộc thiểu số đang cư trú tại 
dải đất này, các dân tộc như Jrai, Bahnar... Mục đích của việc giáo dục ngơn ngữ  này là  
nhằm cung cấp cho các em một cơng cụ giao tiếp, một phương tiện tư duy, nhanh chóng 
hịa nhập cộng đồng, cùng sống dưới mái nhà chung Việt Nam, cùng chung tiếng nói, 
cùng sử  dụng một ngơn ngữ, phát huy sức mạnh của tồn dân tộc trong sự  nghiệp cách  
mạng mới. Thế  nhưng xét về  mặt chất lượng, hiệu quả  giáo dục ngơn ngữ  hiện nay  ở 
các tỉnh Tây Ngun, như Gia Lai, KonTum, ĐăkLăk vẫn cịn thấp.
Khác với học sinh người kinh, trước khi đến trường, đa số  học sinh người dân
tộc thiểu số chưa biết sử dụng tiếng Việt. Thực tế cũng có số ít các em được trải qua sự 
chăm sóc của vườn trẻ, nhưng vốn kiến thức ban đầu về tiếng Việt, như những mẫu hội  
thoại đơn giản mang tính bắt đầu, những kỹ năng cơ bản như nghe, nói mà trường Mầm  
Non đã trang bị cho các em, vì những lý do khách quan khác nhau đã khơng cịn theo các em 
bước vào lớp1. Bởi trong sinh hoạt gia đình, cộng đồng, người dân ở  đây, cũng như  các  
em chỉ sử dụng tiếng mẹ đẻ nên khi bước ra thế giới bên ngồi, vào mơi trường giáo dục  
phổ  thơng, tiếng Việt lúc bấy giờ  là ngơn ngữ  thứ  hai của các em. Việc giao tiếp thơng  
thường với thầy cơ giáo đã khó khăn, và cũng có khi là khơng thể, việc nghe giảng những  
kiến thức về các mơn học khác nhau bằng tiếng Việt lại càng khó khăn hơn đối với các  
em. Đến trường, đến lớp là các em bước đến một mơi trường sinh hoạt hồn tồn xa lạ,  


 8


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
tâm lý rụt rè, e sợ ln thường trực trong các em, làm giảm tốc độ bước chân các em đến  
trường.
Mặc dù một số ít học sinh đã trải qua các lớp ở  bậc Mầm non nhưng đối với các 
em, trường Tiểu học vẫn là một mơi trường hồn tồn mới, tiếng Việt là một ngơn ngữ 
hồn tồn xa lạ. Sự  tồn tại của tình trạng này trong đời sống các em là do điều kiện sử 
dụng ngơn ngữ  trong đời sống sinh hoạt cộng đồng, là do tâm lý sử  dụng ngơn ngữ  mẹ 
đẻ  rất tự  nhiên, bản năng. Những buổi sinh hoạt cộng đồng, những lần hội họp, người  
địa phương chỉ sử dụng ngơn ngữ mẹ đẻ. Họ ngại sử dụng tiếng Việt, có lẽ vì vốn kiến 
thức về tiếng Việt  ở họ  q ít ỏi, cũng có lẽ  vì bản năng ngơn ngữ  mẹ  đẻ  thường trực 
trong họ. Chính vì thế, mỗi lần các cán bộ  xã, huyện về  chủ trì một cuộc họp nào đó ở 
bn, làng, họ phát biểu bằng tiếng Việt rất khó khăn. Thói quen này trong sử dụng ngơn  
ngữ  sẽ   ảnh hưởng vào trong đời sống gia đình của mỗi cá nhân, học sinh vẫn sử  dụng  
tiếng mẹ đẻ  khi rời trường, rời lớp. Dần dà các em khơng thể  sử dụng tiếng Việt, qn 
ngay những kiến thức về tiếng Việt đã học trên lớp, từ đó, đã khiến cho các em thụ động,  
thiếu linh hoạt khi ở mơi trường giao tiếp lớn hơn, vượt khỏi mơi trường cộng đồng dân 
cư nhỏ hẹp.
2.5.2. Hạn chế về điều kiện kinh tế và nhận thức của đồng bào dân tộc.
Tiếp xúc, quan sát học sinh dân tộc thiểu số, tơi nhận thấy rằng, các em học sinh ở 
đây đã biết ý thức về  nguồn gốc của mình. Cái nghèo ln nhắc nhở  con người sống  
trong cảnh khốn cùng cần hiểu sâu sắc về nguồn gốc, về điều kiện, hồn cảnh sống của  
bản thân. Nghèo đã giúp con người ta vươn lên nhưng nghèo cũng làm cho con người ln  
mặc cảm, tự ti, bằng lịng với cuộc sống hiện tại. Mặc cảm số phận đã khiến con người  
khơng thể thốt khỏi những thiếu thốn vật chất, khơng thể vươn xa hơn khơng gian sống  
hiện tại. Những học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số nơi đây khơng có sự hồn nhiên  
của tuổi trẻ, khơng chỉ  có "ngày hai buổi đến trường", các em cịn phải miệt mài trên  
nương rẫy trỉa lúa, trồng ngơ,...lo cho cuộc sống vật chất. Nghe những đồng nghiệp tâm  

sự, rằng "chúng tơi phải vào tận bn lùng sục các em, đưa các em đến trường."; cũng có 
nhiều giáo viên chia sẻ, "Tơi phải dùng tiền lương của mình để mua q ăn, đồ dùng học  
tập cho các em, rồi mới  đưa các em trở  lại trường. Nhưng có lúc cũng khơng thành  
cơng!",... Theo tơi, cái gốc rễ  của vấn đề  là  ở  chỗ, cái nghèo truyền kiếp đã quy định 
trách nhiệm của các em đối với gia đình. Cái ăn từng bữa cịn chưa có, chưa đủ  thì học 
chữ để làm gì, suy nghĩ của các em và gia đình của các em là vậy! Họ khơng hiểu rằng,  

 9


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
chính cái chữ sẽ giúp con người thốt khỏi cuộc sống nghèo khó hiện tại, giúp con người 
hoạch định tương lai. Cho nên vào thời điểm mùa màng, số lượng học sinh trên lớp học  
rất ít. Một số  học sinh có ý thức học tập, đến mùa màng, cũng xin phép giáo viên chủ 
nhiệm, nhà trường nghỉ phép vài hơm, nhưng rồi các em cũng qn trở lại trường khi mùa 
hái   cà   phê   kết   thúc.   Giáo   viên   lại   phải   nhọc   cơng   tìm   đến   tận   nhà,   vận
động các em đến trường.
Con người là chủ thể nhận thức. Nhận biết về bản thân, về mọi vật xung quanh là  
sự sống bản năng của con người. Người dân tộc thiểu số ln ý thức về  nguồn gốc, về 
điều kiện sống, hồn cảnh sống của mình. Chính điều này đã khiến cho học sinh Tiểu  
học dân tộc thiểu số tiếp nhận những kiến thức về tiếng Việt khó khăn, tạo rào cản ngăn  
cách hoạt động sống của các em với mơi trường xã hội rộng lớn, làm cho các em khó tiếp 
xúc, hịa nhập cộng đồng. Nhìn ra được cái hạn chế, điều tốt đẹp của bản thân là con  
người đã phát triển ở một mức nào đó về nhận thức. Nghĩa là con người đã biết đặt mình 
trong nhiều mối quan hệ trong xã hội. Ý thức là nguồn động viên cho sự  vươn lên thốt  
khỏi hồn cảnh thực tại nhưng cũng có ý thức tạo cho con người tính mặc cảm, tự ty thân  
thế, số  phận, làm thui chột hao mịn năng lực, tri thức bản thân. Học sinh Tiểu học dân 
tộc thiểu số  đến trường trong tâm thế  "hèn mọn" đó. Các em cũng đã biết nhìn ngắm  
những trang phục của các bạn học sinh người Kinh, nhìn lại trang phục của mình. Nhiều 
em học sinh đến trường bằng những đơi dép cũ kỹ, hoặc trong trang phục khơng lành lặn,  

hay với những đồng phục bắt buộc nhàu nát mà các em khơng chỉ  dành cho đến trường,  
hay cùng với những cuốn tập bị bỏ qn ngay sau khi rời lớp. Tâm tư  ấy cũng phần nào  
làm cho tinh thần học tiếng Việt của các em học sinh Tiểu học người dân tộc thiểu số bị 
suy giảm.
Như  đã phân tích  ở  trên, chính điều kiện sống như  thế  đã khơng tạo cho các em
một mơi trường học tập, một góc học tập cá nhân, lại càng khơng thể xây dựng trong các  
em ý thức học tập, rèn luyện. Vốn kiến thức về  tiếng Việt  ở  các em hạn chế, ít  ỏi là  
điều hiển nhiên. Chính vì thế, các em rất ngại phải giao tiếp bằng tiếng Việt, lo sợ phải  
phát biểu xây dựng bài trong giờ học, lo ngại phải giao tiếp với giáo viên ngồi giờ  học, 
đặc biệt là các em rất khó tiếp thu bài ở những mơn học khác. Điều này đồng nghĩa với 
việc kiềm hãm sự phát triển tư  duy  ở  các em, khó tạo ra một mơi trường giáo dục thân  
thiện! Học sinh đã bắt đầu lo lắng cho mỗi giờ đến lớp, "sợ" phải đến trường. Học tập 
lúc này là cơng việc q khó khăn đối với các em. Đối với người dân tộc Ê­đê, khơng gian 

 10


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
sống của họ  rất đặc trưng, khơng có ranh giới giữa khơng gian sinh hoạt gia đình và 
đương nhiên sẽ  khơng có khơng gian sống cá nhân. Đây chính là đặc trưng văn hóa của  
người dân tộc Tây Ngun. Khơng gian sống đặc thù này của người Tây Ngun khắc sâu 
trong các em về truyền thống văn hóa, về cội nguồn. Chúng ta nhận biết khơng gian sống 
đặc biệt  ấy qua kiến trúc nhà  ở  của họ, một khơng gian chung cho tất cả  những người  
trong gia đình. Chính vì vậy, việc tạo một khơng gian học tập cho học sinh là điều khơng  
thể. Hoạt động sống này đã khơng tạo điều kiện học tập cho các em, mà cịn làm cho 
chất lượng học tập của các em ngày càng giảm sút. Đối với các em, tự  học là chủ  yếu,  
bởi vì anh chị, cha mẹ, người thân trong gia đình hoặc khơng có khả  năng hướng dẫn,  
hoặc khơng có ý thức trách nhiệm đơn đốc nhắc nhở quản lý, hay do hồn cảnh sống khó 
khăn mà gia đình đã khơng chú trọng tới việc học của con, em mình. Điều này cho thấy đa 
số các em khơng được nằm trên một cái nền học vấn nhất định nào đó của gia đình. Việc  

học tập của các em phải nhờ  đến sự  tận tâm của giáo viên, nhờ  vào kế  hoạch giáo dục  
của nhà trường. Cho nên ý thức học tập là đặc tính rất cần được chúng ta xây dựng cho 
các em.
2.5.3. Khó khăn của đội ngũ giáo viên
Đa số giáo viên người Kinh giảng dạy  đều khơng biết ngơn ngữ Dân tộc, nếu biết  
thì cũng chỉ  dừng  ở  mức độ  rất ít nên họ  khơng thể  so sánh, đối chiếu, liên hệ  khi gặp  
những  huống cần thiết trong dạy học tiếng Việt cho đối tượng học sinh đặc biệt này.  
Mặt

 

khác,

về

 

phong tục tập qn, họ lại càng khơng có điều kiện tìm hiểu, cho nên họ khó có thể tiếp  
cận với phụ huynh, gia đình các em, khó có thể  tiếp xúc gần gũi, rút ngắn khoảng cách, 
xóa ranh giới khơng cần thiết giữa thầy và trị, để dạy tiếng Việt hiệu quả.
3. Giải pháp, biện pháp
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Các giải pháp và biện pháp được đưa ra dưới đây nhằm hướng đến các mục tiêu  
cơ bản sau: 
­

Tạo được sự gần gũi giữa giáo viên và các em học sinh dân tộc thiểu số.

­


Xây dựng mơi trường tốt nhất về vật chất và tinh thần để các em học sinh dân tộc  
thiểu số có điều kiện học tập tốt hơn.

 11


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
­

Tạo điều để  các em học sinh dân tộc thiểu số  có cơ  hội học tập, nâng cao kiến 
thức ngồi thời gian học ở lớp.

3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
3.2.1. Tìm hiểu tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của các em học sinh dân tộc 
Giao viên noi chung, giao viên chu nhiêm noi riêng mn co nh
́
́
́
̉
̣
́
́ ́ ưng biên phap giao
̃
̣
́
́ 
duc phu h
̣
̀ ợp vơi hoc sinh va 
́ ̣

̀  co hiêu qua thi rât cân tim hi
́ ̣
̉ ̀ ́ ̀ ̀
ểu tâm tư, tình cảm, nguyện 
vọng của học sinh về lớp học. Viêc tim hi
̣ ̀ ểu tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của học sinh 
về lớp học khơng nhưng giup giao viên hiêu ro h
̃
́
́
̉
̃ ơn vê t
̀ ừng hoc sinh trong l
̣
ơp ma con biêt
́
̀ ̀
́ 
được nhưng mong muôn cua cac em vê tâp thê l
̃
́ ̉
́
̀ ̣
̉ ớp hoc cua minh cung nh
̣
̉
̀
̃
ư hiêu ro m
̉

̃ ức độ  
hai long cua hoc sinh đôi v
̀ ̀
̉
̣
́ ới lơp hoc, đôi v
́ ̣
́ ới từng môn hoc. T
̣
ừ đo giao viên co thê đ
́ ́
́ ̉ ưa ra 
nhưng đê nghi,  s
̃
̀
̣ ự giup đ
́ ỡ đơi v
́ ới mơi ca nhân mơt cach phu h
̃ ́
̣ ́
̀ ợp nhât .
́
Đê tim hiêu tâm t
̉ ̀
̉
ư, tình cảm, nguyện vọng của học sinh về lớp học co thê co nhiêu
́ ̉ ́
̀ 
cach khac nhau nh
́

́
ư trao đôi, tro chuyên, lây y kiên ca nhân qua phiêu thăm do… Đ
̉
̀
̣
́ ́ ́ ́
́
̀
ể  thực  
hiện hoạt động này, giáo viên cần chuẩn bị  trước các câu hỏi về  thông tin muốn hỏi.  
Ngay ca khi co môt vai hoc sinh nao đo không săn sang chia se tâm t
̉
́ ̣
̀ ̣
̀
́
̃ ̀
̉
ư, tinh cam thi giao
̀
̉
̀ ́ 
viên cung không nên ep buôc cac hoc sinh đo phai tra l
̃
́
̣
́ ̣
́ ̉
̉ ơi. Co thê tim hiêu vê nh
̀

́ ̉ ̀
̉
̀ ững hoc̣  
sinh nay qua cac ban cung l
̀
́ ̣
̀ ơp, cung đia ban. Cân kiên tri trong mơt sơ tr
́
̀
̣
̀
̀
̀
̣ ́ ường hợp cu thê.
̣ ̉
3.2.2. Tạo mơi trường tâm lý an tồn, thoải mái và tơn trọng
Mơi trường tâm lý thoải mái trong học tập và hoạt động sẽ tạo điều kiện cho HS  
tham gia hiệu quả hơn vào bài học và các hoạt động của lớp học nói chung. Nó cịn góp  
phần kiến tạo nên một bầu khơng khí tâm lý, tinh thần hài hịa, cân bằng trong lớp học, 
giúp HS được làm quen với một “xã hội thu nhỏ” lành mạnh, có văn hóa, có sự tơn trọng 
và chia sẻ  của mọi thành viên. Điều này khơng chỉ  giúp ích cho q trình học tập trong  
nhà trường, mà cịn mang lại lợi ích thiết thực về sau khi các em gia nhập cuộc sống của  
những người trưởng thành, thực sự tham gia vào mơi trường xã hội rộng lớn.
GV cũng thu nhận được nhiều lợi ích nếu cùng HS tạo ra được một mơi trường 
tâm lí thuận lợi cho việc học tập, như: dễ dàng hơn trong quản lý hành vi và hoạt động 
của HS, huy động được HS tham gia tốt hơn vào q trình học tập, HS đạt được kết quả 
học tập tích cực hơn, xây dựng được tập thể lớp đồn kết, giúp đỡ,  giúp GV quản lý lớp  
hiệu quả hơn,…

 12



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
Về phía nhà trường nói chung, một mơi trường học tập thoải mái, tin cậy, và hứng  
thú mà các lớp học kiến tạo được sẽ  mang lại cho nhà trường một bầu khơng khí sư 
phạm lành mạnh, tạo điều kiện lý tưởng nhất cho mọi hoạt động của HS, GV, cán bộ 
nhà trường cũng như sự tham gia của phụ huynh HS. Đây chính là một trong những điều 
kiện cốt lõi để thực hiện chủ trương “trường học thân thiện, HS tích cực”, làm cho mỗi  
một ngày tới trường của cả HS và GV đều là một ngày hứng thú, hiệu quả. 
Một số  cách thức tạo mơi trường tâm lý an tồn, thoải mái, tin tưởng, tơn trọng 
trong lớp học: 
­ Nỗ  lực xây dựng, duy trì lịng tin của HS với GV và với tập thể  lớp ngay từ 
những ngày đầu tiếp cận lớp học: Lịng tin là một trong những cơ sở quan trọng cho bất  
kỳ  hoạt động tập thể, hoạt động nhóm nào giữa các cá nhân. Một số  GV, do vị  trí và  
quyền lực nhất định của mình, có thể làm cho HS cảm thấy sợ và nể, nhưng khơng được  
các em tin tưởng, u q, và ngược lại, có những GV hết sức bình thường nhưng ln 
được các em tìm đến chia sẻ mọi điều khó khăn, khúc mắc. Vì vậy, có thể nói tạo dựng  
được lịng tin của HS đối với mình tức là GV đã xây dựng được nền tảng quan trọng nhất  
của cơng việc quản lý lớp học và kiến tạo bầu khơng khí tâm lý, tinh thần thoải mái, tin 
cậy trong tập thể lớp. Thiếu sự tin tưởng  ở GV, HS sẽ chỉ thực hiện các u cầu, nhiệm 
vụ  GV đề  ra vì trách nhiệm hoặc sự phục tùng mà thiếu vắng yếu tố  nhiệt huyết, tình 
u và sự tận tụy đối với cơng việc được giao.
Một điều lưu ý đối với GV là mặc dù tạo dựng lịng tin  ở  HS là khơng dễ  dàng, 
song nếu để  lịng tin đó một lần bị  phá vỡ  hay sứt mẻ  thì sẽ  vơ cùng khó khăn để  khơi 
phục lại, thậm chí là bất khả thi (Trong dân gian có câu: một lần bất tín, vạn lần bất tin).  
Do vậy, duy trì sự  tin tưởng của HS và bầu khơng khí tin cậy, chia sẻ  trong mọi thành 
viên lớp học là một nhiệm vụ quan trọng mà GV phải cùng cả  lớp thường xun nỗ  lực  
để thực hiện trong suốt q trình học tập, làm việc cùng nhau.
­ Tăng cường mối quan hệ  thầy­trị và tạo sự  gắn kết, hiểu biết, tin tưởng giữa  
HS trong lớp thơng qua nhiều hình thức hoạt động sáng tạo và đa dạng: Mối quan hệ 

thầy­trị là một trong những nhân tố  quan trọng nhất tạo nên bầu khơng khí tâm lý của 
lớp học và có  ảnh hưởng lớn đến hiệu quả  của quản lý lớp hcoj. Ngồi hoạt động học  
tập hàng ngày, trong điều kiện và hồn cảnh cho phép, GV có thể cùng HS và một số GV 
khác tổ  chức các hoạt động nhóm nhỏ, trị chơi tương tác, câu lạc bộ, hoạt động ngoại 
khóa và giáo dục ngồi giờ lên lớp theo các chủ đề do HS đề xuất hoặc có sự tham gia và  

 13


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
gợi ý của nhà trường/phụ  huynh HS,… Qua những hoạt động đa dạng như  vậy, GV tạo 
điều kiện tốt nhất cho HS dần dần học cách tự  quản, tự  tổ  chức hoạt động của mình;  
biết liên kết và giao lưu với lớp và khối lớp khác, trường khác để cùng tổ chức hoạt động 
chung. 
Một số  dạng hoạt động khác cũng có thể  giúp gắn kết HS và tạo điều kiện cho  
GV hiểu thêm về HS của mình, như: thăm gia đình HS, thường xun trao đổi với ban cán 
sự lớp để có hướng giúp đỡ các HS gặp khó khăn đột xuất hoặc thuộc diện phải trợ giúp 
thường xun; xây dựng các cặp đơi và nhóm “bạn giúp bạn” về hoạt động học tập hoặc  
trợ giúp khó khăn trong cuộc sống hàng ngày; tổ chức các buổi sinh hoạt lớp trong đó HS 
được “nói về mình”, thể hiện cá tính, những năng lực, sở trường bản thân hoặc chỉ đơn 
giản là tranh luận, đóng góp ý kiến cá nhân về  một chủ đề  nào đó đang được bàn luận  
trong lớp/trường/xã hội, v.v.
­ Bản thân GV ln cư xử một cách tơn trọng, hiểu biết, chan hịa và thân thiện với  
HS. Sự gương mẫu của người giáo dục ln ln và vẫn sẽ là một trong những phương  
pháp sư  phạm quan trọng nhất của khoa học dạy học và giáo dục – mơn khoa học đặc  
biệt của con người và vì con người. Nếu bản thân GV khơng cảm thấy thoải mái, hứng  
thú mỗi khi bước vào lớp học, khơng hành xử gương mẫu như chính những gì mình mong 
muốn HS phải thể  hiện, thì khó có thể  tin rằng GV đó sẽ  tạo ra được một mơi trường  
học tập hứng khởi và bầu khơng khí tâm lý thuận lợi cho sự  phát triển nhân cách và sự 
tiến bộ  của HS. Sự gương mẫu địi hỏi GV khơng chỉ  cần có chun mơn, có hiểu biết  

về khoa sư phạm và nghiệp vụ sư phạm, mà cịn phải có sự  nhất qn, đúng mực trong  
lời nói và hành động, sự ý thức rõ ràng về tác động, ảnh hưởng của việc làm và ngơn ngữ 
của mình tới mỗi HS. 
­ Cá nhân hóa q trình dạy học và GD, đặc biệt lưu tâm đến những điểm đặc 
trưng về văn hóa, tín ngưỡng, tâm linh… của HSDTTS.  Việc cá nhân hóa hoạt động dạy 
học và GD phải dựa trên cơ sở hiểu biết về phong cách học tập của những HS khác nhau  
cũng như hồn cảnh, điều kiện sống của từng em. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh kết 
quả  học tập và khả  năng lĩnh hội kiến thức của HS phụ  thuộc một phần đáng kể  vào 
phong cách học tập cá nhân, như có em học tốt nhất với hình ảnh, biểu tượng, có em lại  
thể  hiện  ưu thế  với ngơn ngữ, cách diễn đạt, v.v. Nếu nắm bắt được những đặc điểm 
này của từng nhóm HS trong lớp, GV có thể tạo điều kiện tốt nhất cho mỗi em phát triển  

 14


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
khả năng, thế mạnh của mình trong học tập cũng như hoạt động tập thể, giúp các em tự 
tin và ngày càng tiến bộ hơn. 
Bên   cạnh   đó,   những   hiểu   biết   của   GV   về   đặc   điểm   văn   hóa,   tinh   thần,   tín 
ngưỡng… của các DTTS trong địa phương cũng sẽ  là một thế  mạnh giúp GV tiếp cận  
HS của mình tốt hơn, quản lý lớp học hiệu quả hơn, tạo được sự tin cậy và chia sẻ  đối  
với nhóm HSDTTS trong lớp. Việc tìm hiểu này đương nhiên sẽ  tốn thời gian và cơng  
sức của GV, song hiệu quả mang lại đối với lớp và với bản thân cơng tác quản lý lớp học 
của người GV thì khơng thể phủ nhận.
­ Bài trí, sắp xếp khơng gian và bối cảnh lớp học theo phong cách  thân thiện với 
người học, tích cực, sáng tạo. Khơng chỉ đơn thuần là nơi diễn ra các hoạt động học tập  
hàng ngày, khơng gian lớp học tác động khơng nhỏ tới tâm lý, tinh thần, động cơ và hứng 
thú học tập của HS. Bàn ghế trong lớp nên bố trí theo các nhóm với khoảng từ 4­6 người  
để HS dễ dàng thực hiện các hoạt động học theo nhóm nhỏ. Bố trí những góc trưng bày  
nho nhỏ   ở  cuối lớp như góc thư  viện, góc trị chơi, góc cây xanh, huy động HS tự  cung 

cấp sản phẩm của mình để trang trí, bày biện cho các góc này, hoặc GV tìm cách liên hệ 
với các đơn vị  trong trường như  Đồn thanh niên, thư  viện trường… để  u cầu hỗ  trợ 
về nguồn tài liệu. GV nên hỏi ý kiến của chính HS trong việc bài trí lớp học và tơn trọng 
nguyện vọng, sáng kiến, ý tưởng riêng của các em trong sự hài hịa với điều kiện và qui  
định của nhà trường. Một khơng gian lớp học sinh động, hấp dẫn sẽ làm cho HS u q 
lớp của mình hơn và cảm thấy vui thích, phấn khởi mỗi khi đến trường.
­ Kết hợp việc dạy học hàng ngày với các hoạt động “khởi động”, “thư giãn” nhỏ 
hoặc trị chơi đơn giản để  tạo hứng thú học tập và tăng cường tinh thần đồng đội, tính  
hợp tác cũng như rèn luyện nhiều kỹ năng khác nhau cho HS. Một số thầy cơ giáo chúng  
ta thường chỉ  coi trọng chất lượng giờ  giảng dạy trên lớp mà khơng chú ý nhiều đến 
những dạng hoạt động “xây   dựng tinh thần nhóm” hoặc mang tính “khởi động”, “thư 
giãn”, giúp HS tạo cảm giác thỏai mái, hứng thú trước, trong, hoặc giữa các tiết học. Đó 
có thể là những trị chơi nho nhỏ, một vài động tác thể  dục vui đơn giản, đơi ba câu đố 
vui/đố  mẹo… được GV hoặc chính HS đưa ra và chỉ  cần 5­7 phút để  thực hiện. Thời 
gian đầu, nếu HS chưa quen, GV chủ động chuẩn bị trước một số hoạt động để tổ  chức  
cho HS. Sau đó, căn cứ vào năng lực của HS trong lớp, GV có thể cử ra một nhóm nhỏ HS  
(bao gồm thành viên đại diện của từng tổ trong lớp) chuyên phụ trách các hoạt động khởi 

 15


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
động như vậy của lớp, và các thành viên của nhóm lần lượt thay nhau tổ chức hoạt động  
cho lớp.
Những dạng hoạt động này khơng chỉ  giúp HS ‘tái tạo’ lại năng lượng cho việc  
học tập, mà cịn có thể làm cho các em thêm gắn bó, đồn kết, nâng cao tinh thần tập thể 
và kỹ năng hợp tác nhóm thơng qua sự tương tác cá nhân để giải quyết nhiệm vụ mà các 
hoạt động đặt ra. Những hoạt động như vậy nếu được tổ chức thường xun chắc chắn 
sẽ  giúp khích lệ  tinh thần chung của tập thể  lớp, góp phần tích cực vào việc kiến tạo  
một bầu khơng khí tâm lý thoải mái, an tồn, thân thiện cho lớp học.  

3.2.3. Quan tâm đến những khó khăn của học sinh
Nếu xem nhà trường giống như một ‘xã hội’ thu nhỏ, thì mỗi một tập thể lớp học  
có thể được xem như  một ‘tập con’, một cộng đồng thành viên của xã hội lớn đó, và vì  
vậy mỗi lớp học cũng hàm chứa những vấn đề, những khó khăn, thách thức mà bất kỳ 
một cộng đồng nào có thể gặp phải trong q trình tương tác giữa các cá nhân. Một trong 
những vấn đề  đó là việc GV tìm cách quan tâm phát hiện và giúp HS giải quyết những  
khó khăn, trở  ngại các em gặp phải trong suốt q trình học tập của mình. Sự  quan tâm 
sâu sắc đối với HS được đánh giá như  một trong bốn yếu tố  cốt lõi khắc họa nên chân 
dung một người giáo viên hiệu quả  . Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh  
lớp học có sự  đa dạng về  văn hóa, bao gồm tồn bộ  hoặc một số  HS người DTTS với  
những điểm đặc thù về hồn cảnh sống, thói quen, và khả năng nhận thức Trong mỗi lớp  
học, HS có thể  gặp phải một hoặc nhiều loại khó khăn nhất định, như: hồn cảnh gia  
đình khó khăn về  kinh tế  hoặc thiếu sự quan tâm về  tinh thần của cha mẹ; các vấn đề 
liên quan đến sức khỏe hoặc tình trạng thể  chất nói chung (như  khuyết tật, nói ngọng, 
nói lắp, chứng khó đọc, tự kỷ…); khó khăn về khả năng học tập và nhận thức, khả năng 
giao tiếp với người khác; khủng hoảng tâm lý tuổi dậy thì; mâu thuẫn hoặc xung đột với 
cha mẹ, bạn bè; gia đình q chăm chút, nng chiều làm cho trẻ  thiếu những kỹ  năng 
sống cần thiết; gia đình tan vỡ, ly tán, …
Với riêng đối tượng HS người DTTS, một số khó khăn đặc thù có thể bao gồm: trở 
ngại trong sử dụng ngơn ngữ tiếng Việt, sự tự ti, mặc cảm tâm lý trong giao tiếp với bạn 
bè thuộc cộng đồng đa số, ảnh hưởng của một số phong tục, tập qn và thói quen nhất  
định của cộng đồng DTTS 

 16


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
Việc GV phát hiện ra những trở ngại, khó khăn của HS trong lớp và hỗ trợ các em  
vượt qua chúng sẽ tạo cho HS có cảm giác được bảo vệ, chăm sóc và quan tâm, giúp các  
em có thêm nghị lực vượt khó. Bên cạnh đó, khi được GV chú ý đến những vấn đề  khó 

khăn của mình, bản thân HS có thêm động lực để  cố  gắng hơn trong học tập và rèn  
luyện. Đồng thời, GV cũng được HS thêm u mến, tin cậy để  có thể  sẵn lịng chia sẻ 
nhiều hơn những khó khăn, khúc mắc của mình trong cuộc sống hoặc học tập. 
Quan tâm đến khó khăn của HS cịn góp phần giúp GV xây dựng và duy trì được  
một tập thể lớp đồn kết, tương trợ, nơi HS cảm thấy mình là một phần có ý nghĩa của 
cộng đồng lớp học và tích cực tham gia các hoạt động chung. Từ  đó, từng bước hình 
thành, củng cố tinh thần trách nhiệm và ý thức tập thể cho HS. Điều này càng có ý nghĩa  
đối với nhóm thiểu số HS dân tộc thường hay mặc cảm, tự ti và ngại giao tiếp trong một 
tập thể có đơng HS người Kinh hơn.

 Một số cách thức thực hiện việc quan tâm đến những khó khăn của học sinh
­ Lập hồ sơ chi tiết của từng HS và thường xun cập nhật, bổ sung. Hồ sơ HS ở 
đây khơng chỉ thuần túy là một bản ‘trích ngang’ những thơng tin về  hồn cảnh cá nhân, 
gia đình của HS như quan niệm truyền thống, mà cịn bao gồm cả các sản phẩm trong q 
trình học tập và hoạt động của HS như  bài tập/bài thi các mơn học, các bản thu hoạch,  
tranh vẽ sáng tác, bài thơ dự thi, bài báo tường, các nhận xét của những GV khác về HS, 
bằng chứng về việc khen thưởng/kỷ luật, v.v. Túi hồ sơ hồn thiện của một HS chính là 
“cửa sổ để quan sát tư duy và q trình học tập của HS”, mà GV thơng qua đó có thể nhìn 
rõ hơn bức tranh sinh động, chân thực về các HS của mình bao gồm cả những thuận lợi,  
khó khăn mà em đó gặp phải trong học tập và cuộc sống.
Việc xây dựng, quản lý và cập nhật hồ  sơ  HS có thể  hiệu quả  hơn nếu GV huy  
động được sự tham gia của hội đồng tự  quản lớp trong cơng việc này, vì hơn ai hết, HS  
hiểu rõ hồn cảnh và một số  khó khăn, trở  ngại trong cuộc sống của bạn bè mình. Hội  
đồng tự quản lớp hoặc một số HS có trách nhiệm trong lớp học có thể  cung cấp những  
nguồn thơng tin xác thực, cập nhật nhất về hồn cảnh, điều kiện, những thay đổi trong 
cuộc sống của các thành viên trong lớp, giúp GV hiểu rõ hơn về tập thể HS của mình và  
những khó khăn mà các em phải đối mặt. 

 17



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
Dựa trên thơng tin có được về từng HS, GV có thể đánh dấu những hồ sơ, trường  
hợp đặc biệt cần sự  quan tâm riêng để  có sự  hỗ  trợ  sau này trong q trình giảng dạy,  
tiếp cận em HS đó, hoặc tìm cách huy động sự  trợ  giúp từ  bên ngồi, từ  chính gia đình  
HS. Những cơng việc liên quan đến việc xây dựng, quản lý hồ  sơ của từng HS như vậy  
thường tiêu tốn khá nhiều thời gian, nỗ lực của GV, song lại là một cơng cụ hữu hiệu và  
khơng thể  thiếu để  giúp GV quản lý tốt tập thể  lớp mình và quan tâm đến những khó 
khăn của các em một cách cụ thể, thiết thực. 
­ Thiết lập và thường xun duy trì, cập nhật kênh thơng tin liên lạc giữa GV và 
gia đình HS. Đây là nhiệm vụ  hầu như  đương nhiên đối với GV, đặc biệt là GV chủ 
nhiệm, song khơng phải tất cả mọi GV đều ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn 
của việc làm này. Mặt khác, do GV thường q bận rộn với khối lượng cơng việc của  
mình nên lơ  là hoặc coi nhẹ việc duy trì thơng tin với gia đình mọi HS trong lớp. Thơng 
thường, GV hay quan tâm đến một số  trường hợp cần sự lưu ý nhiều hơn như  HS học 
q yếu, HS q quậy phá, HS khuyết tật hay một số em khó khăn đặc biệt về kinh tế…  
Song trên thực tế, khi đã giao phó những đứa con u q của mình cho nhà trường, hầu  
hết mọi gia đình đều kỳ vọng sẽ nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của GV đối với con cái  
mình để các em ngày càng tiến bộ trong học vấn cũng như phát triển tính cách cá nhân. Vì  
vậy, trong điều kiện và khả năng của mình, GV nên chú ý để làm sao có thể thiết lập và 
duy trì một kênh thơng tin thường xun, liên tục cập nhật tới gia đình của từng HS về 
những thay đổi, sự tiến bộ hay thụt lùi của các em về các mặt khác nhau mà GV quan sát,  
đánh giá hoặc cảm nhận được. Với sự tiến bộ của khoa học, cơng nghệ ngày nay, khơng 
chỉ   ở  thành phố  lớn mà một số  vùng sâu, vùng xa cũng đã có thể  liên lạc bằng internet  
hoặc tin nhắn điện thoại di động – GV cần tận dụng những tiến bộ này trong việc duy trì  
liên lạc với gia đình HS, bên cạnh những cách truyền thống như sổ liên lạc, thư  gửi qua  
HS,… Cơng việc này chắc chắn lấy của GV khá nhiều thời gian, cơng sức, song lại tạo 
được hiệu quả to lớn trong việc phối hợp giữa gia đình HS và GV, nhà trường nói chung. 
Mặt khác, thơng qua mối quan hệ chặt chẽ với gia đình HS, GV cũng có thể phát hiện và  
góp phần cùng gia đình giải quyết những khó khăn, trở ngại của HS trong lớp, tạo được  

sự tin cậy lớn hơn đối với cả HS lẫn gia đình các em.
­ Thiết lập và duy trì mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa GV với HS, từ đó biết  
và hiểu rõ hơn những khó khăn đặc thù của từng HS. Một số GV thường e ngại rằng việc 
duy trì mối quan hệ  thân thiện, gần gũi giữa GV­HS có thể  phần nào làm cho HS qn  

 18


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
mất khoảng cách cần thiết giữa thầy và trị theo truyền thống lễ nghi phương Đơng, hoặc 
khiến HS cảm thấy “nhờn” với thầy cơ, từ  đó khó khăn hơn trong giáo dục các em. Tuy 
nhiên, nếu GV có bản lĩnh, thực sự  hiểu tâm sinh lý tuổi HS và có sự  nhạy cảm nghề 
nghiệp cần thiết để cân bằng được mối quan hệ với HS thì nỗi lo ngại đó sẽ khơng thành 
hiện thực. 
­ Tăng cường sự tham gia và ý thức trách nhiệm của hội đồng tự  quản và tập thể 
HS để HS có ý thức tự quan tâm đến thành viên lớp mình và tìm cách hỗ trợ nhau. Trong  
một số trường hợp nhất định, HS tự giúp nhau sẽ hiệu quả và thiết thực nhất.
Giao trách nhiệm cụ thể cho Ban cán sự lớp trong việc tìm hiểu hồn cảnh một số 
HS đặc biệt trong lớp để có hướng giúp đỡ hiệu quả. Tuy nhiên việc tìm hiểu cần tế nhị,  
tránh gây tổn thương, mặc cảm đến em HS đang gặp khó khăn. Bên cạnh đó, GV cũng 
khơng thể  phó mặc hồn tồn việc này cho Ban cán sự  lớp, mà cần thường xun theo 
dõi, đơn đốc và giám sát cơng việc của các em để  có những chỉ  dẫn hoặc can thiệp kịp  
thời. 
­ Chú trọng xây dựng và duy trì bầu khơng khí tập thể  lớp học đồn kết thân ái,  
ln tương trợ giúp đỡ nhau. Muốn vậy, trước hết bản thân GV phải làm gương tốt cho  
HS bằng cách ln cư xử đúng mực với người khác, tận tình giúp đỡ người gặp khó khăn 
bất kể  đó là đồng nghiệp, HS, hay những hồn cảnh khơng may khác xung quanh mình.  
HS rất có ấn tượng với cách cư xử, lối sống hàng ngày của GV, do vậy một gương GV  
nhân ái, ln biết quan tâm giúp đỡ  những người xung quanh sẽ là bài học ‘sống’ giá trị 
nhất để tác động tới các em. Mặt khác, GV có thể phối hợp với Đồn thanh niên và Ban  

cán sự  lớp để  phát động những phong trào, hoạt động tương thân tương ái trong lớp, 
trường hoặc có phạm vi rộng hơn nhà trường như: thu gom và trao đổi đồ  dùng học tập,  
quần áo cũ; tiết kiệm tiền ‘bỏ   ống’ cho các bạn khó khăn; tổ  chức thăm hỏi, tặng q 
định kì những gia đình có hồn cảnh éo le, bất hạnh; tham gia hoặc khởi xướng các hoạt  
động phục vụ  lợi ích cộng đồng như  trồng cây, giúp đỡ  người già, người neo đơn, giúp  
nạn nhân chất độc da cam, lao động cơng ích trong các cơng trình cơng cộng,…
Thơng qua các hoạt động thiện nguyện trợ  giúp những người khó khăn trong lớp, 
trường của mình cũng như  ngồi xã hội như  vậy, HS sẽ  phát triển được những nét tính  
cách nhân ái, bao dung, biết quan tâm giúp đỡ  người khác. Đồng thời, việc cùng nhau tổ 
chức hoạt động tập thể cịn giúp các em tăng cường tinh thần đồng đội, hợp tác hiệu quả 
­ những yếu tố quan trọng giúp xây dựng một tập thể lớp thân ái, đồn kết.

 19


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
­ Trang bị  cho HS, và Hội đồng tự  quản lớp những kỹ  năng sống quan trọng để 
biết cách giao tiếp,  ứng xử phù hợp và quan tâm đến người khác, như  các kỹ  năng giao  
tiếp, tự nhận thức, hợp tác, thương lượng, làm việc nhóm, ra quyết định, giải quyết vấn  
đề, lãnh đạo nhóm... Để làm được điều đó, trước hết GV cũng phải có hiểu biết, tự trang  
bị cho mình những kiến thức, kỹ năng này, hoặc phải tham gia vào những khóa tập huấn  
chun sâu về  kỹ  năng sống, sau đó biết cách tổ  chức các hoạt động cụ  thể  để  huấn 
luyện lại cho HS.
­ Tổ chức những hoạt động nhóm nhỏ theo các chủ đề mà HS quan tâm (hoặc theo 
sở trường của từng HS) để giúp HS gắn bó hơn với nhau và với tập thể lớp. Ví dụ: nhóm  
Thể  thao, nhóm Văn thơ, nhóm Hội họa, nhóm Anh ngữ, nhóm Tin học, nhóm Kỹ  năng  
sống, nhóm Điện  ảnh, v.v. Trong mỗi nhóm, GV lựa chọn một hoặc một số HS có khả 
năng nhất về lĩnh vực đó làm người hướng dẫn hoặc tổ chức chính, giúp nhóm đề  xuất 
các hoạt động chung và chia sẻ  với cả  lớp. Thơng qua những hoạt động nhóm nhỏ  như 
vậy, bản thân HS có điều kiện hiểu rõ hơn về tính cách, hồn cảnh, những thuận lợi, khó 

khăn của nhau, và GV cũng sẽ nắm được nhiều thơng tin hơn về HS của mình.
­ Tích cực tìm kiếm những cách thức tác động, phối hợp với các lực lượng trong và  
ngồi nhà trường để góp phần giải quyết những khó khăn của HS. Đơi khi những vấn đề,  
khó khăn mà HS gặp phải trong học tập, đời sống vượt q khả  năng giải quyết, xử  lý  
của GV, ví dụ HS có những cú sốc nặng nề về tinh thần, tình cảm phải cần tới sự hỗ trợ 
và tư vấn chun mơn của chun gia tâm lý, HS có khả năng học tập tốt nhưng gia đình  
gặp khó khăn về kinh tế có thể sẽ phải bỏ học giữa chừng nếu khơng được trợ giúp chi 
phí học tập, v.v. Với những trường hợp như vậy, GV khơng chỉ cần phát hiện được khó 
khăn của HS mà cịn giữ  vai trị quan trọng trong việc làm cầu nối để  tác động, liên kết 
với các lực lượng, cá nhân trong và ngồi nhà trường có thể cung cấp sự trợ giúp tới HS.
3.2.4. Tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ trách nhiệm, giúp đỡ nhau trong học tập, rèn luyện  
ở lớp, ở nhà
Tao c
̣ ơ hơi giup cac em hoc sinh bi
̣
́ ́
̣
ết được các biểu hiện về tinh thần trách nhiệm  
đối với bản thân, gia đình, và trường lớp, biêt th
́ ực hiện cơng việc với tinh thần trách 
nhiệm va q m
̀
ến, trân trọng những bạn có tinh thần trách nhiệm la mơt viêc lam co y
̀ ̣
̣
̀
́ ́ 
nghia l
̃ ơn lao. Cha ông ta co câu “Hoc th
́

́
̣
ầy không tay hoc ban”, thông qua nh
̀ ̣
̣
ưng viêc lam
̃
̣ ̀  

 20


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
cu thê khi chia se trach nhiêm va giup đ
̣ ̉
̉ ́
̣
̀ ́ ỡ nhau trong hoc tâp cac em co thê hoc đ
̣ ̣
́
́ ̉ ̣ ược nhiêu
̀ 
điêu t
̀ ừ ban be. 
̣
̀
Trong giai đoan hiên nay, đôi m
̣
̣
̉ ơi ph

́ ương phap day hoc theo h
́ ̣
̣
ương phat huy tinh
́
́
́  
tich c
́ ực chu đông cua ng
̉ ̣
̉
ươi hoc lai cang cân co s
̀ ̣ ̣ ̀
̀ ́ ự giup đ
́ ỡ lân nhau trong hoc tâp 
̃
̣ ̣ ở lớp, ở 
nha. Nh
̀ ưng bai tâp co tinh h
̃
̀ ̣
́ ́ ợp tac cao ma cac thây cô giao giao cho cac em th
́
̀ ́
̀
́
́
ực hiên rât
̣
́ 

cân s
̀ ự giup đ
́ ỡ cua cac ban hoc sinh co hoc l
̉
́ ̣
̣
́ ̣ ực kha v
́ ơi cac ban hoc sinh co hoc l
́ ́ ̣
̣
́ ̣ ực trung  
binh, yêu. 
̀
́
Đôi v
́ ơi hoc sinh DTTS thi lai cang co rât nhiêu viêc cân chia se trach nhiêm, giup đ
́ ̣
̀ ̣ ̀
́ ́
̀
̣
̀
̉ ́
̣
́ ơ ̃
nhau trong hoc tâp, ren luyên 
̣
̣
̀
̣ ở  lơp, 

́ ở  nha. Đo la s
̀ ́ ̀ ự  giup đ
́ ỡ nhau trong cuôc sông nh
̣
́
ư 
cung nhau chia se sach v
̀
̉ ́ ở, tai liêu, cung nhau đi r
̀ ̣
̀
ừng lây cui vê nâu ăn, cung thôi c
́ ̉ ̀ ́
̀
̉ ơm hay 
rửa bat, cung lam cac bai tâp, ...  
́ ̀
̀
́ ̀ ̣
Tơ ch
̉ ưc cac nhom hoc tâp, đơi ban cung tiên
́ ́
́
̣ ̣
̣
̀
́
Học nhóm là một phần quan trọng để tạo ra một lớp học hiệu quả. Tuy nhiên, đây 
khơng chỉ là học sinh “làm việc cùng nhau” đơn thuần mà là cùng hợp tác học tập dưới  
hình thức học nhóm. Mục tiêu chính yếu của học nhóm là giúp học sinh chủ động học tập  

để đạt được một mục tiêu học tập chung. Việc tạo nhóm học tập như vậy cho phép học  
sinh làm việc cùng nhau để tối ưu hóa việc học tập của mình và của các bạn khác trong  
nhóm. 
Thơng qua việc học nhóm người học có thể được: 
­ Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tạo cảm giác thoải mái cho người học:  
Xun suốt q trình học nhóm là các hoạt động học tập mang tính hợp tác. Khi học theo 
nhóm, người học cảm thấy thoải mái, khơng bị căng thẳng như lúc học một mình. Các em  
nhận được sự hỗ trợ, hợp tác của những người trong nhóm nên sẽ trở nên tự tin hơn và vì 
thế, việc học của các em sẽ đạt hiệu quả cao hơn. 
­ Phát triển kỹ  năng giao tiếp: Bên cạnh việc đạt được mục tiêu học tập là phát 
triển kỹ năng ngơn ngữ, người học tham gia vào các hoạt động học tập của nhóm cịn có 
điều kiện để phát triển kỹ năng giao tiếp. Các em sẽ học được cách trình bày và bảo vệ 
quan điểm của mình, biết cách thuyết phục và thương lượng trong việc giải quyết vấn 
đề. Các em trở nên mềm dẻo và linh hoạt hơn trong giao tiếp. Kỹ năng giao tiếp của các 
em vì thế mà ngày càng được hồn thiện  đáng kể. 

 21


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
­ Phát triển tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp và khả  năng giải quyết 
vấn đề: Trong khi học nhóm, người học phải tham gia vào các hoạt động như  thuyết  
trình, thảo luận, tranh luận, giải quyết vấn đề,... Các hoạt động này địi hỏi người học 
phải sáng tạo, lơgic, linh hoạt và nhạy bén. Người học cịn phải đánh giá các hoạt động 
mà nhóm mình thực hiện để có những điều chỉnh hợp lý. 
Các hoạt động nêu trên đã giúp người học phát triển tư duy sáng tạo cũng như khả 
năng phân tích, tổng hợp và khả năng giải quyết vấn đề. 
Để việc học nhóm cua hoc sinh có hi
̉
̣

ệu quả, trước hết giao viên cân giup t
́
̀
́ ưng hoc
̀
̣  
sinh xác định trách nhiệm của bản thân, ngồi ra các thành viên trong nhóm cần có ý thức 
tự giác: tự giác về thời gian, bài vở, tự giác “phát biểu”... 
­ Hãy hồn thành tất cả các bài tập có thể, dàn ý bài học thuộc và các bài đọc tham 
khảo, đối với các mơn xã hội. 
­ Trình bày những gì mình đã chuẩn bị và biết đặt ra các câu hỏi
­ Tham gia, nỗ lực làm việc để hiểu quan điểm của các thành viên khác, cũng như 
ý kiến của họ. 
­ Mỗi thành viên đều có quyền u cầu người khác phải trình bày ý kiến, phát biểu  
và đóng góp. 
­ Có trách nhiệm với các thành viên khác và họ cũng có trách nhiệm đối với bạn. 
Một nhóm học tâp c
̣ ần biết 
­ Mỗi nhóm học chỉ  từ  3­5 người. Nhóm đơng hơn sẽ  khó quản lý và giao cơng  
việc. 
­ Mỗi nhóm học cần phải làm quen với cách thức hoạt động của cả nhóm, cần đưa 
ra những ngun tắc chung thống nhất mà mọi người đều đồng ý. 
­ Phải ln chia sẻ  những kinh nghiệm cũng như  hiểu biết của mình về  vấn đề 
đang thảo luận với cả nhóm. 
­ Cố  gắng để  hiểu ý kiến, quan điểm của các thành viên khác. Khơng chỉ  trích 
người khác nếu người đó đưa ra một quan điểm trái ngược với mình hoặc mình khơng 
đồng ý. 
­ Khơng ngại hỏi những điều mình chưa biết hoặc cịn thắc mắc. 

 22



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
­ Bản thân mỗi người nên xem trước bài, tìm hiểu sơ  lược những kiến thức ngày  
mai sẽ thảo luận để khơng bị bỡ ngỡ và mất thời gian khi giải quyết vấn đề cùng nhóm... 
­ Ghi chép lại những thắc mắc khơng thể trả lời để hơm sau có thể hỏi và trao đổi  
cùng nhóm... 
Đặc trưng của một nhóm học thành cơng 
Để bắt đầu, một nhóm học nên có những đặc trưng sau để thành cơng: 
­ Mỗi thành viên nhóm đều xây dựng để thảo luận chung
­ Những thành viên nhóm nghe chủ động từ những thành viên khác mà khơng được 
cắt ngang. Chỉ đúng một người nói vào một thời điểm. 
­ Những thành viên khác làm việc cộng tác để  giải lại mọi sự  thắc mắc từ  một 
thành viên trong nhóm. 
­ Thành viên nhóm nên tích cực chuẩn bị cơng việc của mình. 
­ Thành viên nhóm thể hiện sự tơn trọng với các thành viên khác. 
­ Thành viên nhóm phải cảm thấy thoải mái khi đặt câu hỏi. 
­ Vào cuối mỗi buổi học, một thời khóa biểu bao gồm cơng việc của các thành  
viên cho bài học sắp tới. 
­ Trên tất cả là quan điểm: Mọi người cùng giúp nhau tiến bộ. 
3.2.5. Tơn trọng bản sắc văn hóa dân tộc, nhất là phong tục tập qn.
Mơi dân tơc đêu co nh
̃
̣
̀ ́ ưng ban săc, phong tuc tâp quan riêng đ
̃
̉
́
̣ ̣
́

ược hình thành, tạo  
dựng và khẳng định trong lịch sử tồn tại và phát triển của dân tộc đo.  B
́ ản sắc văn hóa  
dân tộc là biểu hiện sống động của cốt cách dân tộc qua bao thăng trầm của lịch sử. Giữ 
gìn bản sắc văn hóa dân tộc cũng chính là giữ gìn cốt cách dân tộc. Cốt cách dân tộc được  
coi là "chất", là "bộ  gien" của mỗi dân tộc và giữ  gìn bản sắc văn hóa dân tộc chính là 
bảo vệ, giữ gìn bộ gien q đó. 
Đối với các lơp hoc 
́ ̣ ở  vùng co hoc sinh DTTS, vi
́ ̣
ệc tim hiêu va  tơn trong ban săc
̀
̉
̀
̣
̉
́ 
văn hoa dân tơc, nhât la phong tuc tâp quan có ý nghĩa vơ cung quan tr
́
̣
́ ̀
̣ ̣
́
̀
ọng. Co thê thây, mơi
́ ̉ ́
̃ 
dân tơc, mơi đia ph
̣
̃ ̣

ương lai co nh
̣
́ ưng net ban săc, phong tuc tâp quan riêng, viêc tơn trong
̃
́ ̉
́
̣ ̣
́
̣
̣  
ban săc văn hoa dân tơc, cac phong tuc tâp quan khơng chi đê gi
̉
́
́
̣
́
̣ ̣
́
̉ ̉ ữ gin va phat huy ban săc
̀ ̀ ́
̉
́ 

 23


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
văn văn hoa cua môi dân tôc ma con giup cho cac em hoc sinh thây đ
́ ̉
̃

̣
̀ ̀
́
́
̣
́ ược gia tri, ve đep cua
́ ̣ ̉ ̣
̉  
nhưng net ban săc riêng đo đê gi
̃
́ ̉
́
́ ̉ ữ gin va phat huy đông th
̀ ̀ ́
̀
ời giup cac em nhân thây đ
́ ́
̣
́ ược  
những phong tục, tập quán lạc hậu tồn tại lâu đời của cộng đồng thiểu số  đang cản trở 
sự phat triên cua công đông, xa hôi đê các em co th
́
̉
̉
̣
̀
̃ ̣ ̉
́ ưc thay đôi, điêu chinh nhăm h
́
̉

̀
̉
̀ ướng tới 
môt s
̣ ự phat triên tôt đep h
́
̉
́ ̣ ơn.
Viêc tôn trong ban săn văn hoa dân tôc, nhât la phong tuc tâp quan v
̣
̣
̉
́
́
̣
́ ̀
̣
̣
́ ừa la đê gi
̀ ̉ ữ 
được cốt cách cua dân t
̉
ộc ma ng
̀ ươi giao viên đang sông va lam viêc v
̀
́
́
̀ ̀
̣ ới no, v
́ ưa là thê

̀
̉ 
hiên s
̣ ự hiêu biêt cua minh v
̉
́ ̉
̀ ơi dân tôc đo, co nh
́
̣
́ ́ ư vây viêc giao duc, ren luyên cac em hoc
̣
̣
́ ̣
̀
̣
́
̣  
sinh DTTS mơi co thê th
́ ́ ̉ ực hiên đ
̣ ược mơt cach tơt nhât, hiêu qua nhât.
̣ ́
́
́
̣
̉
́
Tơ ch
̉ ưc cac hoat đơng vui ch
́ ́
̣

̣
ơi co liên quan đên phong tuc tâp quan, tro ch
́
́
̣
̣
́
̀ ơi dân 
gian cua cac dân tơc trên đia ban. Nhà tr
̉
́
̣
̣
̀
ường cần tổ chức các hoạt động vui chơi, giai tri
̉ ́ 
cho học sinh DTTS để  đem lại niềm vui cho các em. Các hoạt động vui chơi lành mạnh 
ln mang lại niềm vui cho học sinh, tạo khơng khí sơi động trong trường học. Đơi v
́ ơí 
hoc sinh DTTS, cac tro ch
̣
́ ̀ ơi nên găn v
́ ới nhưng phong tuc tâp quan va cac tro ch
̃
̣ ̣
́ ̀ ́ ̀ ơi dân gian  
cua cac dân tơc trên đia ban ma cac em đang sinh sơng. Các trị ch
̉
́
̣

̣
̀
̀ ́
́
ơi nay nên có s
̀
ự tham gia  
cua ca giao viên và hoc sinh. H
̉
̉
́
̣
ọc sinh có thể  đề  nghị  các trị chơi, đăc biêt la nh
̣
̣ ̀ ưng tro
̃
̀ 
chơi cua dân tơc cac em, nh
̉
̣
́
ững trị chơi này được tập thể đồng ý. Giáo viên sẽ  là người  
xem xét nếu trị chơi nào nguy hiểm, khơng thích hợp thì gợi ý học sinh các trị chơi khác, 
tro ch
̀ ơi nao ma giao viên ch
̀
̀ ́
ưa biêt thi hoc sinh co thê mơ ta va h
́ ̀ ̣
́ ̉

̉ ̀ ướng dân cach ch
̃ ́
ơi cho  
moi ng
̣
ươi. Giao viên cũng co thê la ng
̀
́
́ ̉ ̀ ười đề nghị các trò chơi cho học sinh và cũng phải  
được học sinh chấp nhận. Các buổi tham quan, dã ngoại, các hoạt động thể  dục thể 
thao… đều đem lại sự  bổ  ích cho học sinh. Các hoạt động này được diễn ra thường 
xun và đều đặn (có thể kết hợp với các tiết sinh hoạt ngoại khố của trường học). Các 
ngày hội theo chủ điểm cần tính đến điều kiện và tao cơ  hội cho hoc sinh tham gia bình
̣
 
đẳng.
Tổ chức các buổi sinh hoạt, trao đơi vê cac net dân tơc trun thơng dành cho h
̉ ̀ ́ ́
̣
̀
́
ọc sinh. 
Nhà trường và giáo viên cần đổi mới nội dung và hình thức các buổi sinh hoạt  
nhằm giúp học sinh cam thây tho
̉
́
ải mái khi bày tỏ  suy nghĩ, ý kiến về  các chủ  đề  liên  
quan ban săc văn hoa va phong tuc tâp quan. 
̉
́

́ ̀
̣ ̣
́
Hình thức sinh hoạt cần chuẩn bị chu đáo, cụ  thể, có phân cơng rõ ràng… Có thể 
tổ chức vào giờ cuối tuần, giờ sinh hoạt ngoại khố, trong lớp hoặc ngồi trời… giao viên
́
 

 24


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                  GV: Thái Thị Luận
chuẩn bị chủ đề, các câu hỏi gợi ý, phim ảnh, sách báo, tình huống… học sinh có thể trao 
đổi nhóm, góp ý kiến cá nhân… có xen kẽ những trị chơi, tạo hứng thú cho học sinh khi  
tham gia. Nội dung cần biên soạn phù hợp lứa tuổi, ngắn gọn, dễ  hiểu, nhiều hình ảnh 
minh họa để học sinh dễ theo dõi…
Giáo viên cần tổ chức các buổi sinh hoạt lớp, gợi ý học sinh tham gia ý kiến về các 
chủ  đề  liên quan đến học sinh như: “net đep văn hoa dân tơc em” hay “nh
́ ̣
́
̣
ưng điêu ban
̃
̀ ̣  
chưa biêt vê phong tuc tâp quan dân tơc tơi”, ...
́ ̀
̣ ̣
́
̣
Tơ ch

̉ ưc cac cc thi tim hiêu vê phong tuc tâp quan cac dân tơc Viêt Nam.
́ ́
̣
̀
̉
̀
̣ ̣
́ ́
̣
̣
Cuộc thi là hoạt động nâng cao nhận thức rất hiệu quả do có khả năng lơi cuốn sự 
tham gia của học sinh. Rất nhiều học sinh tham gia cuộc thi vì sự  hấp dẫn của giải  
thưởng, vì muốn thể hiện sự hiểu biết, tài năng của mình. Ngồi ra, khá nhiều học sinh  
tham gia cuộc thi vì bị   ảnh hưởng của bạn bè cùng nhóm, cùng lớp.  Ưu điểm của hình 
thức hoạt động này là cho phép mọi học sinh tham gia. Đồng thời việc tổ  chức cuộc thi 
cũng khơng mất q nhiều thời gian và nguồn lực. 
Nội dung liên quan đến phong tuc tâp quan cac dân tơc, có nhi
̣ ̣
́ ́
̣
ều hình thức thi khác 
nhau. Đó có thể là các cuộc thi vẽ, viết, kể chuyện, hùng biện, hái hoa dân chủ, biểu diễn 
văn nghệ (kịch, hát, thơ…), thiết kế vật trưng bày, sưu tầm mẫu vật… 
Các cuộc thi thường được phát động trong một thời gian, ít nhất là 1 tháng, lâu  
nhất là 1 năm học. Khơng nên phát động cuộc thi kéo dài hơn 1 năm học trong nhà trường  
vì sẽ làm giảm hứng thú của học sinh. Thời gian phát động cuộc thi cũng là lúc học sinh  
tìm hiểu về nội dung liên quan đến phong tuc tâp quan cac dân tơc đ
̣ ̣
́ ́
̣ ể  có ý tưởng dự  thi.  

Trong thời gian này, tuỳ từng nội dung và hình thức cuộc thi, giáo viên cần có kế hoạch  
hướng dẫn, giúp học sinh thu thập tài liệu và tìm hiểu nhằm đảm bảo chất lượng tác 
phẩm dự thi. 
Trước khi phát động cuộc thi, giáo viên cần xác định các thành phần ban tổ  chức.  
Nếu là cuộc thi ở cấp lớp, ban tổ chức có thể là giáo viên chủ nhiệm và một vài giáo viên  
liên quan. Nếu là cuộc thi cấp trường, nhà trường cần xác định một số  cán bộ  và giáo 
viên đóng vai trị ban tổ  chức. Ban tổ  chức cần xây dựng và thống nhất thể  lệ  cuộc thi  
trong đó xác định rõ: hình thức và nội dung dự thi, đối tượng dự thi, cơ cấu giải thưởng,  
thời gian dự  thi, nơi nộp bài hoặc trình bày bài dự  thi, thời gian cơng bố  giải thưởng,  
người liên lạc. 

 25


×