SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
MỤC LỤC
I.PHẦN MỞ ĐẦU
..................................................................................................................
2
3.2.4. Tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ trách nhiệm, giúp đỡ nhau trong học tập,
rèn luyện ở lớp, ở nhà
.............................................................................................
20
3.2.5. Tơn trọng bản sắc văn hóa dân tộc, nhất là phong tục tập qn.
................
23
3.2.6. Rèn luyện các thói quen và hành vi văn minh
.................................................
27
3.5.7. Phối hợp kịp thời với các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường. . 29
.
III.PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
...............................................................................
31
1.Kết luận
.........................................................................................................................
31
2.Kiến nghị
.......................................................................................................................
32
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DTTS
Dân tộc thiểu số
HSDTTS
Học sinh dân tộc thiểu số
TCTV
Tăng cường tiếng việt
GDTH
Giáo dục tiểu học
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những điều kiện có ý nghĩa quyết định vị thế cùng sự bình đẳng giữa
các quốc gia, dân tộc trong cùng khu vực hay trên thế giới là chất lượng nguồn nhân lực.
Việc tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật và kỹ
năng làm việc cao, đáp ứng được u cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong
xu thế quốc tế hố, tồn cầu hố nền kinh tế thế giới như hiện nay là một địi hỏi khách
quan.
Để đáp ứng u cầu khách quan ấy, giáo dục đào tạo là cơng cụ quan trọng bậc
nhất, có ý nghĩa quyết định trong việc đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao. Vai trị
quan trọng của giáo dục đào tạo thể hiện ở chỗ nó phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo nguồn
nhân lực khơng chỉ trên bình diện xã hội rộng lớn, mà cịn có khả năng tiếp cận đến từng
cá nhân, từ đó, giáo dục và đào tạo đóng vai trị tạo nguồn trực tiếp về mặt chủ thể cho
các q trình phát triển kinh tế xã hội và đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Trong thời kỳ đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta, cơ hội học tập
và nâng cao trình độ của đồng bào các dân tộc thiểu số ngày càng nhiều hơn. Đến nay,
các tỉnh miền núi đã hồn thành phổ cập giáo dục tiểu học và chống tái mù chữ. Tuy
nhiên chất lượng giáo dục của học sinh dân tộc thiểu số nhìn chung cịn thấp so với mặt
bằng của cả nước.
Ở địa bàn huyện KrơngAna nói chung và trường Tiểu học Lê Hồng Phong nói
riêng tỷ lệ số học sinh dân tộc thiểu số khá cao, đặc biệt tại Phân hiệu Bn Đrai. Bản
thân tơi là một giáo viên đã nhiều năm gắn bó với nghề, với trường nên tơi nhận thức
được rất rõ chất lượng giáo dục cũng như các điểm hạn chế của các em học sinh dân tộc
thiểu số.
Để củng cố và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục cho các em học sinh dân tộc, tơi chọn nghiên cứu và xây dựng đề tài “ Một số biện
2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc tại trường Tiểu học Lê Hồng
Phong”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Xác định được thực trạng về chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên, cơ sở
vật chất, chất lượng của các em học sinh dân tộc thiểu số của nhà trường.
Đưa ra được một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho các em học sinh
dân tộc thiểu số trong nhà trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu một số phương pháp truyền thống, phương pháp mới mà giáo viên nhà
trường đã thực hiện trong q trình giảng dạy những năm học vừa qua đối với học
sinh trường Tiểu học Lê Hồng Phong, một số hoạt động ngồi giờ lên lớp có liên
quan đến việc nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh DTTS.
Học sinh DTTS ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong, chất lượng và hiệu quả đào
tạo của nhà trường trong những năm gần đây, những thuận lợi – khó khăn và điều
kiện dạy học của nhà trường.
Chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Lê Hồng Phong.
Thực trạng về cơ sở vật chất của nhà trường, đặc điểm kinh tế và xã hội của khu
vực.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số phương pháp dạy và học, những thành tựu trong việc đổi mới
phương pháp dạy học đối với học sinh dân tộc thiểu số ở tất cả các khối từ lớp 1 đến
lớp 5 đặc biệt là kết quả của việc nâng cao chất lượng học sinh dân tộc thiểu số của các
giáo viên đứng lớp và các giáo viên bộ môn ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp số liệu về thực trạng chất lượng học sinh dân tộc thiểu số ở trường
Tiểu học Lê Hồng Phong, tổng hợp các số liệu về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật
chất.
3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
Phân tích, so sánh chất lượng, hiệu quả đào tạo trước khi thực hiện biện pháp và
sau khi áp dụng các biện pháp mới.
Tham khảo ý kiến của giáo viên và học sinh về những thuận lợi, khó khăn, hiệu
quả đạt được và những hạn chế khi thực hiện những giải pháp để nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh DTTS.
II.PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Cơ sở thực tiễn
Nâng cao chất lượng học sinh DTTS là một u cầu trọng tâm trong đường lối phát
triển giáo dục của nước ta hiện nay. Chính phủ và Nhà nước đã và đang đưa ra nhiều
đường lối, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các em học sinh dân tộc
thiểu số được học tập, được nâng cao chất lượng giáo dục. Giáo dục tiểu học đối với
các em học sinh dân tộc thiểu số là một nền tảng vơ cùng quan trọng để các em tiếp cận
tốt hơn với kho tàng tri thức của nhân loại. Giai đoạn tiểu học sẽ là bước để các em tiếp
thu ngơn ngữ Tiếng Việt, các kiến thức cơ bản và là một bước để các em thay đổi tư duy
vốn có về mục đích và ý nghĩa của việc học tập.
1.2. Cơ sở lý luận khoa học
Giáo dục là hoạt động hướng tới con người, bằng những biện pháp hướng
tới truyền thụ: Tri thức và khái niệm, kỹ năng và lối sống, tư tưởng và đạo
đức. Từ đó hình thành năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích, mục tiêu,
hoạt động lao động, sản xuất và lối sống xã hội.
Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của giáo dục: Là nhằm
đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của cơng dân, đáp ứng
u cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi:
4
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
Đảng và nhà nước ln quan tâm coi trọng cơng tác dân tộc và giáo dục dân tộc có
đường lối chính sách rõ ràng, pháp luật rõ ràng, các văn bản dưới luật chi tiết cụ
thể.
Các cấp quản lí ngành Giáo dục ln quan tâm chỉ đạo sát sao, đặc biệt là chất
lượng giáo dục HSDTTS.
Cơng tác xã hội hóa giáo dục ở thơn bn được nâng cao, các tổ chức đồn thể
tham gia nhiệt tình.
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình đa số có năng lực và tâm huyết đối với chất lượng
giáo dục nói chung và chất lượng HSDTTS nói riêng.
Bản thân sống gần gũi với người dân Ê đê, có hiểu biết về ngơn ngữ, phong tục
tập qn, lối sống, thơng thạo địa bàn.
Về cộng đồng dân cư đồng bào DTTS và HSDTTS. Ngày nay, hoạt động kinh tế
xã hội, phong tục tập qn, một số nếp sống trong cộng đồng dân cư đã thay đổi
theo hướng tiến bộ làm cho cha mẹ học sinh và HSDTTS xóa bản tính tự nhiên,
dựa vào thiên nhiên mà họ đã có nhu cầu phải học, trước hết là học để biết “cái
chữ”.
Về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học mơn Tiếng Việt và TCTV cho
HSDTTS ngày càng được trường và các cấp quan tâm đầu tư. Đặc biệt là ở 2 điểm
trường bn Eana và Bn Drai.
b. Khó khăn:
Có sự bất đồng về ngơn ngữ giữa giáo viên với học sinh; giữa giáo viên với phụ
huynh.
Nhận thức và nhu cầu học tập của một bộ phận khơng nhỏ đồng bào dân tộc thiểu
số cị thấp, tỉ lệ chun cần của HSDTTS vẫn chưa cao.
Phong tục tập qn, đặc điểm tâm lí, văn hóa dân tộc cũng tác động, ảnh hưởng
đến chất lượng học tập của các em.
Đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc Êđê ở hai bn Eana và bn Drai cịn gặp
nhiều khó khăn cũng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng học tập của các em.
2.2. Thành cơng và hạn chế
5
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
a. Thành cơng:
HSDTTS được huy động đến trường cao. Trường Tiểu học Lê Hồng Phong nói
riêng và xã Eana nói chung được cấp trên cơng nhận đạt Phổ cập GDTH đúng độ
tuổi.
HSDTTS có cơ hội học tập và hịa nhập nhiều hơn.
Cộng đồng người đồng bào dân tộc đã có thay đổi nhận thức về việc học và nhu
cầu được học.
Chất lượng giáo dục mơn Tiếng Việt cho HSDT ngày càng được nâng cao, hầu hết
các em đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn học, đa số các em có vốn tiếng Việt
đủ để làm phương tiện tìm hiểu kiến thức các mơn học khác.
Khi nghiên cứu đề tài này bản thân tơi nhận được nhiều sự giúp đỡ hợp tác của
đồng nghiệp, HSDTTS và ban tự quản.
b. Hạn chế:
Tuy với sự nỗ lực của thầy và trị, các em đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn
học theo quy định nhưng vẫn cịn một số hạn chế cần phải khắc phục:
Học sinh hạn chế về hưởng nền giáo dục gia đình và cộng đồng nơi cư trú, có ít
cơ hội được giao tiếp tiếng Việt ở cộng đồng .
Phụ huynh chưa tích cực giúp con em mình giao tiếp và sử dụng tiếng Việt.
Chất lượng sử dụng tiếng Việt của các em HS DTTS chưa cao.
Tiếng Việt thuộc ngữ hệ Việt – Mường có nhiều đặc điểm khác hẳn so với tiếng
Êđê thuộc ngữ hệ Mơn – Khơ Me về cấu trúc, cú pháp, … nên các em HSDT tiếp
thu tiếng Việt rất khó.
2.3. Mặt mạnh và mặt yếu
a. Mặt mạnh:
Bản thân đã nhiều năm phụ trách lớp có tỷ lệ HSDTTS cao, giao tiếp trực tiếp với
HSDTTS và phụ huynh nên nắm bắt được nhiều thơng tin phản hồi từ phía gia
đình học sinh.
6
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
Cơng tác xã hội hóa giáo dục được Cấp ủy và Ban tự quản thơn bn, các tổ chức
Đồn Thanh niên, hội Phụ nữ quan tâm, ủng hộ.
Đội ngũ giáo viên được tập huấn đầy đủ về TCTV và có tinh thần tích cực học
tập, bồi dưỡng thường xun; có tình thương u đối với học sinh, ln nhiệt tình,
trách nhiệm trong cơng tác giáo dục HSDT và TCTV cho HSDT.
Bản thân sống gần gũi với cộng đồng người Êđê, tìm hiểu, học tập được ngơn
ngữ, phong tục tập qn, đời sống của người dân Êđê nên thuận tiện nhiều trong
việc giáo dục học sinh dân tộc Êđê.
Cơng tác thơng tin tun truyền về giáo dục cũng được thực hiện thường xun.
Trường có giáo viên chun dạy tiếng Êđê.
b. Mặt yếu:
Các hoạt động ngồi giờ lên lớp để tạo sự gần gũi giữa giáo viên và các học sinh
dân tộc thiểu số chưa đạt hiệu quả cao.
Chất lượng học tập của các học sinh dân tộc thiểu số chưa đạt được kết quả tốt
nhất
2.4. Các ngun nhân, các yếu tố tác động
Các ngun nhân, các yếu tố tác động dẫn đến những thành cơng là:
Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ln đề cao coi trọng cơng tác giáo
dục dân tộc.
Được sự quan tâm, chỉ đạo thường xun của các cấp quản lí giáo dục.
Đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức tích cực đổi mới phương
pháp dạy học và trăn trở với chất lượng HSDT.
Một số tập tục lạc hậu trong cộng đồng dân tộc bị bãi bỏ, điều kiện tự nhiên
khơng cịn ưu đãi cho cuộc sống tự nhiên mà u cầu sản xuất, phát triển kinh tế,
7
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
giao lưu văn hóa,.. cần phải biết thơng tin, khoa học kĩ thuật cũng là yếu tố tác
động khiến đồng bào DTTS thay đổi nhận thức và có nhu cầu cần phải học.
Ngun nhân, các yếu tố tác động làm cho chất lượng học tập tiếng Việt của
HSDT cịn hạn chế là:
Nội dung chương trình học chưa thực sự phù hợp, người dạy thì hạn chế về ngơn
ngữ, văn hóa, tâm lí,… của học sinh nên khó có biện pháp TCTV.
Người học cũng học bằng ngơn ngữ thứ hai nên gặp nhiều rào cản.
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề thực trạng và đề tài đã đặt ra.
2.5.1. Khác biệt về ngơn ngữ và văn hóa.
Giáo dục ngơn ngữ ở các tỉnh miền núi ln được Đảng và Nhà nước quan tâm,
dạy học tiếng Việt cho học sinh Tiểu học người dân tộc ở các tỉnh Tây Ngun ln là
nhiệm vụ hàng đầu của những người đang giảng dạy tại nơi đây. Đó là việc dạy học
tiếng Việt với tư cách là ngơn ngữ thứ hai cho học sinh dân tộc thiểu số đang cư trú tại
dải đất này, các dân tộc như Jrai, Bahnar... Mục đích của việc giáo dục ngơn ngữ này là
nhằm cung cấp cho các em một cơng cụ giao tiếp, một phương tiện tư duy, nhanh chóng
hịa nhập cộng đồng, cùng sống dưới mái nhà chung Việt Nam, cùng chung tiếng nói,
cùng sử dụng một ngơn ngữ, phát huy sức mạnh của tồn dân tộc trong sự nghiệp cách
mạng mới. Thế nhưng xét về mặt chất lượng, hiệu quả giáo dục ngơn ngữ hiện nay ở
các tỉnh Tây Ngun, như Gia Lai, KonTum, ĐăkLăk vẫn cịn thấp.
Khác với học sinh người kinh, trước khi đến trường, đa số học sinh người dân
tộc thiểu số chưa biết sử dụng tiếng Việt. Thực tế cũng có số ít các em được trải qua sự
chăm sóc của vườn trẻ, nhưng vốn kiến thức ban đầu về tiếng Việt, như những mẫu hội
thoại đơn giản mang tính bắt đầu, những kỹ năng cơ bản như nghe, nói mà trường Mầm
Non đã trang bị cho các em, vì những lý do khách quan khác nhau đã khơng cịn theo các em
bước vào lớp1. Bởi trong sinh hoạt gia đình, cộng đồng, người dân ở đây, cũng như các
em chỉ sử dụng tiếng mẹ đẻ nên khi bước ra thế giới bên ngồi, vào mơi trường giáo dục
phổ thơng, tiếng Việt lúc bấy giờ là ngơn ngữ thứ hai của các em. Việc giao tiếp thơng
thường với thầy cơ giáo đã khó khăn, và cũng có khi là khơng thể, việc nghe giảng những
kiến thức về các mơn học khác nhau bằng tiếng Việt lại càng khó khăn hơn đối với các
em. Đến trường, đến lớp là các em bước đến một mơi trường sinh hoạt hồn tồn xa lạ,
8
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
tâm lý rụt rè, e sợ ln thường trực trong các em, làm giảm tốc độ bước chân các em đến
trường.
Mặc dù một số ít học sinh đã trải qua các lớp ở bậc Mầm non nhưng đối với các
em, trường Tiểu học vẫn là một mơi trường hồn tồn mới, tiếng Việt là một ngơn ngữ
hồn tồn xa lạ. Sự tồn tại của tình trạng này trong đời sống các em là do điều kiện sử
dụng ngơn ngữ trong đời sống sinh hoạt cộng đồng, là do tâm lý sử dụng ngơn ngữ mẹ
đẻ rất tự nhiên, bản năng. Những buổi sinh hoạt cộng đồng, những lần hội họp, người
địa phương chỉ sử dụng ngơn ngữ mẹ đẻ. Họ ngại sử dụng tiếng Việt, có lẽ vì vốn kiến
thức về tiếng Việt ở họ q ít ỏi, cũng có lẽ vì bản năng ngơn ngữ mẹ đẻ thường trực
trong họ. Chính vì thế, mỗi lần các cán bộ xã, huyện về chủ trì một cuộc họp nào đó ở
bn, làng, họ phát biểu bằng tiếng Việt rất khó khăn. Thói quen này trong sử dụng ngơn
ngữ sẽ ảnh hưởng vào trong đời sống gia đình của mỗi cá nhân, học sinh vẫn sử dụng
tiếng mẹ đẻ khi rời trường, rời lớp. Dần dà các em khơng thể sử dụng tiếng Việt, qn
ngay những kiến thức về tiếng Việt đã học trên lớp, từ đó, đã khiến cho các em thụ động,
thiếu linh hoạt khi ở mơi trường giao tiếp lớn hơn, vượt khỏi mơi trường cộng đồng dân
cư nhỏ hẹp.
2.5.2. Hạn chế về điều kiện kinh tế và nhận thức của đồng bào dân tộc.
Tiếp xúc, quan sát học sinh dân tộc thiểu số, tơi nhận thấy rằng, các em học sinh ở
đây đã biết ý thức về nguồn gốc của mình. Cái nghèo ln nhắc nhở con người sống
trong cảnh khốn cùng cần hiểu sâu sắc về nguồn gốc, về điều kiện, hồn cảnh sống của
bản thân. Nghèo đã giúp con người ta vươn lên nhưng nghèo cũng làm cho con người ln
mặc cảm, tự ti, bằng lịng với cuộc sống hiện tại. Mặc cảm số phận đã khiến con người
khơng thể thốt khỏi những thiếu thốn vật chất, khơng thể vươn xa hơn khơng gian sống
hiện tại. Những học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số nơi đây khơng có sự hồn nhiên
của tuổi trẻ, khơng chỉ có "ngày hai buổi đến trường", các em cịn phải miệt mài trên
nương rẫy trỉa lúa, trồng ngơ,...lo cho cuộc sống vật chất. Nghe những đồng nghiệp tâm
sự, rằng "chúng tơi phải vào tận bn lùng sục các em, đưa các em đến trường."; cũng có
nhiều giáo viên chia sẻ, "Tơi phải dùng tiền lương của mình để mua q ăn, đồ dùng học
tập cho các em, rồi mới đưa các em trở lại trường. Nhưng có lúc cũng khơng thành
cơng!",... Theo tơi, cái gốc rễ của vấn đề là ở chỗ, cái nghèo truyền kiếp đã quy định
trách nhiệm của các em đối với gia đình. Cái ăn từng bữa cịn chưa có, chưa đủ thì học
chữ để làm gì, suy nghĩ của các em và gia đình của các em là vậy! Họ khơng hiểu rằng,
9
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
chính cái chữ sẽ giúp con người thốt khỏi cuộc sống nghèo khó hiện tại, giúp con người
hoạch định tương lai. Cho nên vào thời điểm mùa màng, số lượng học sinh trên lớp học
rất ít. Một số học sinh có ý thức học tập, đến mùa màng, cũng xin phép giáo viên chủ
nhiệm, nhà trường nghỉ phép vài hơm, nhưng rồi các em cũng qn trở lại trường khi mùa
hái cà phê kết thúc. Giáo viên lại phải nhọc cơng tìm đến tận nhà, vận
động các em đến trường.
Con người là chủ thể nhận thức. Nhận biết về bản thân, về mọi vật xung quanh là
sự sống bản năng của con người. Người dân tộc thiểu số ln ý thức về nguồn gốc, về
điều kiện sống, hồn cảnh sống của mình. Chính điều này đã khiến cho học sinh Tiểu
học dân tộc thiểu số tiếp nhận những kiến thức về tiếng Việt khó khăn, tạo rào cản ngăn
cách hoạt động sống của các em với mơi trường xã hội rộng lớn, làm cho các em khó tiếp
xúc, hịa nhập cộng đồng. Nhìn ra được cái hạn chế, điều tốt đẹp của bản thân là con
người đã phát triển ở một mức nào đó về nhận thức. Nghĩa là con người đã biết đặt mình
trong nhiều mối quan hệ trong xã hội. Ý thức là nguồn động viên cho sự vươn lên thốt
khỏi hồn cảnh thực tại nhưng cũng có ý thức tạo cho con người tính mặc cảm, tự ty thân
thế, số phận, làm thui chột hao mịn năng lực, tri thức bản thân. Học sinh Tiểu học dân
tộc thiểu số đến trường trong tâm thế "hèn mọn" đó. Các em cũng đã biết nhìn ngắm
những trang phục của các bạn học sinh người Kinh, nhìn lại trang phục của mình. Nhiều
em học sinh đến trường bằng những đơi dép cũ kỹ, hoặc trong trang phục khơng lành lặn,
hay với những đồng phục bắt buộc nhàu nát mà các em khơng chỉ dành cho đến trường,
hay cùng với những cuốn tập bị bỏ qn ngay sau khi rời lớp. Tâm tư ấy cũng phần nào
làm cho tinh thần học tiếng Việt của các em học sinh Tiểu học người dân tộc thiểu số bị
suy giảm.
Như đã phân tích ở trên, chính điều kiện sống như thế đã khơng tạo cho các em
một mơi trường học tập, một góc học tập cá nhân, lại càng khơng thể xây dựng trong các
em ý thức học tập, rèn luyện. Vốn kiến thức về tiếng Việt ở các em hạn chế, ít ỏi là
điều hiển nhiên. Chính vì thế, các em rất ngại phải giao tiếp bằng tiếng Việt, lo sợ phải
phát biểu xây dựng bài trong giờ học, lo ngại phải giao tiếp với giáo viên ngồi giờ học,
đặc biệt là các em rất khó tiếp thu bài ở những mơn học khác. Điều này đồng nghĩa với
việc kiềm hãm sự phát triển tư duy ở các em, khó tạo ra một mơi trường giáo dục thân
thiện! Học sinh đã bắt đầu lo lắng cho mỗi giờ đến lớp, "sợ" phải đến trường. Học tập
lúc này là cơng việc q khó khăn đối với các em. Đối với người dân tộc Êđê, khơng gian
10
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
sống của họ rất đặc trưng, khơng có ranh giới giữa khơng gian sinh hoạt gia đình và
đương nhiên sẽ khơng có khơng gian sống cá nhân. Đây chính là đặc trưng văn hóa của
người dân tộc Tây Ngun. Khơng gian sống đặc thù này của người Tây Ngun khắc sâu
trong các em về truyền thống văn hóa, về cội nguồn. Chúng ta nhận biết khơng gian sống
đặc biệt ấy qua kiến trúc nhà ở của họ, một khơng gian chung cho tất cả những người
trong gia đình. Chính vì vậy, việc tạo một khơng gian học tập cho học sinh là điều khơng
thể. Hoạt động sống này đã khơng tạo điều kiện học tập cho các em, mà cịn làm cho
chất lượng học tập của các em ngày càng giảm sút. Đối với các em, tự học là chủ yếu,
bởi vì anh chị, cha mẹ, người thân trong gia đình hoặc khơng có khả năng hướng dẫn,
hoặc khơng có ý thức trách nhiệm đơn đốc nhắc nhở quản lý, hay do hồn cảnh sống khó
khăn mà gia đình đã khơng chú trọng tới việc học của con, em mình. Điều này cho thấy đa
số các em khơng được nằm trên một cái nền học vấn nhất định nào đó của gia đình. Việc
học tập của các em phải nhờ đến sự tận tâm của giáo viên, nhờ vào kế hoạch giáo dục
của nhà trường. Cho nên ý thức học tập là đặc tính rất cần được chúng ta xây dựng cho
các em.
2.5.3. Khó khăn của đội ngũ giáo viên
Đa số giáo viên người Kinh giảng dạy đều khơng biết ngơn ngữ Dân tộc, nếu biết
thì cũng chỉ dừng ở mức độ rất ít nên họ khơng thể so sánh, đối chiếu, liên hệ khi gặp
những huống cần thiết trong dạy học tiếng Việt cho đối tượng học sinh đặc biệt này.
Mặt
khác,
về
phong tục tập qn, họ lại càng khơng có điều kiện tìm hiểu, cho nên họ khó có thể tiếp
cận với phụ huynh, gia đình các em, khó có thể tiếp xúc gần gũi, rút ngắn khoảng cách,
xóa ranh giới khơng cần thiết giữa thầy và trị, để dạy tiếng Việt hiệu quả.
3. Giải pháp, biện pháp
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Các giải pháp và biện pháp được đưa ra dưới đây nhằm hướng đến các mục tiêu
cơ bản sau:
Tạo được sự gần gũi giữa giáo viên và các em học sinh dân tộc thiểu số.
Xây dựng mơi trường tốt nhất về vật chất và tinh thần để các em học sinh dân tộc
thiểu số có điều kiện học tập tốt hơn.
11
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
Tạo điều để các em học sinh dân tộc thiểu số có cơ hội học tập, nâng cao kiến
thức ngồi thời gian học ở lớp.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
3.2.1. Tìm hiểu tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của các em học sinh dân tộc
Giao viên noi chung, giao viên chu nhiêm noi riêng mn co nh
́
́
́
̉
̣
́
́ ́ ưng biên phap giao
̃
̣
́
́
duc phu h
̣
̀ ợp vơi hoc sinh va
́ ̣
̀ co hiêu qua thi rât cân tim hi
́ ̣
̉ ̀ ́ ̀ ̀
ểu tâm tư, tình cảm, nguyện
vọng của học sinh về lớp học. Viêc tim hi
̣ ̀ ểu tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của học sinh
về lớp học khơng nhưng giup giao viên hiêu ro h
̃
́
́
̉
̃ ơn vê t
̀ ừng hoc sinh trong l
̣
ơp ma con biêt
́
̀ ̀
́
được nhưng mong muôn cua cac em vê tâp thê l
̃
́ ̉
́
̀ ̣
̉ ớp hoc cua minh cung nh
̣
̉
̀
̃
ư hiêu ro m
̉
̃ ức độ
hai long cua hoc sinh đôi v
̀ ̀
̉
̣
́ ới lơp hoc, đôi v
́ ̣
́ ới từng môn hoc. T
̣
ừ đo giao viên co thê đ
́ ́
́ ̉ ưa ra
nhưng đê nghi, s
̃
̀
̣ ự giup đ
́ ỡ đơi v
́ ới mơi ca nhân mơt cach phu h
̃ ́
̣ ́
̀ ợp nhât .
́
Đê tim hiêu tâm t
̉ ̀
̉
ư, tình cảm, nguyện vọng của học sinh về lớp học co thê co nhiêu
́ ̉ ́
̀
cach khac nhau nh
́
́
ư trao đôi, tro chuyên, lây y kiên ca nhân qua phiêu thăm do… Đ
̉
̀
̣
́ ́ ́ ́
́
̀
ể thực
hiện hoạt động này, giáo viên cần chuẩn bị trước các câu hỏi về thông tin muốn hỏi.
Ngay ca khi co môt vai hoc sinh nao đo không săn sang chia se tâm t
̉
́ ̣
̀ ̣
̀
́
̃ ̀
̉
ư, tinh cam thi giao
̀
̉
̀ ́
viên cung không nên ep buôc cac hoc sinh đo phai tra l
̃
́
̣
́ ̣
́ ̉
̉ ơi. Co thê tim hiêu vê nh
̀
́ ̉ ̀
̉
̀ ững hoc̣
sinh nay qua cac ban cung l
̀
́ ̣
̀ ơp, cung đia ban. Cân kiên tri trong mơt sơ tr
́
̀
̣
̀
̀
̀
̣ ́ ường hợp cu thê.
̣ ̉
3.2.2. Tạo mơi trường tâm lý an tồn, thoải mái và tơn trọng
Mơi trường tâm lý thoải mái trong học tập và hoạt động sẽ tạo điều kiện cho HS
tham gia hiệu quả hơn vào bài học và các hoạt động của lớp học nói chung. Nó cịn góp
phần kiến tạo nên một bầu khơng khí tâm lý, tinh thần hài hịa, cân bằng trong lớp học,
giúp HS được làm quen với một “xã hội thu nhỏ” lành mạnh, có văn hóa, có sự tơn trọng
và chia sẻ của mọi thành viên. Điều này khơng chỉ giúp ích cho q trình học tập trong
nhà trường, mà cịn mang lại lợi ích thiết thực về sau khi các em gia nhập cuộc sống của
những người trưởng thành, thực sự tham gia vào mơi trường xã hội rộng lớn.
GV cũng thu nhận được nhiều lợi ích nếu cùng HS tạo ra được một mơi trường
tâm lí thuận lợi cho việc học tập, như: dễ dàng hơn trong quản lý hành vi và hoạt động
của HS, huy động được HS tham gia tốt hơn vào q trình học tập, HS đạt được kết quả
học tập tích cực hơn, xây dựng được tập thể lớp đồn kết, giúp đỡ, giúp GV quản lý lớp
hiệu quả hơn,…
12
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
Về phía nhà trường nói chung, một mơi trường học tập thoải mái, tin cậy, và hứng
thú mà các lớp học kiến tạo được sẽ mang lại cho nhà trường một bầu khơng khí sư
phạm lành mạnh, tạo điều kiện lý tưởng nhất cho mọi hoạt động của HS, GV, cán bộ
nhà trường cũng như sự tham gia của phụ huynh HS. Đây chính là một trong những điều
kiện cốt lõi để thực hiện chủ trương “trường học thân thiện, HS tích cực”, làm cho mỗi
một ngày tới trường của cả HS và GV đều là một ngày hứng thú, hiệu quả.
Một số cách thức tạo mơi trường tâm lý an tồn, thoải mái, tin tưởng, tơn trọng
trong lớp học:
Nỗ lực xây dựng, duy trì lịng tin của HS với GV và với tập thể lớp ngay từ
những ngày đầu tiếp cận lớp học: Lịng tin là một trong những cơ sở quan trọng cho bất
kỳ hoạt động tập thể, hoạt động nhóm nào giữa các cá nhân. Một số GV, do vị trí và
quyền lực nhất định của mình, có thể làm cho HS cảm thấy sợ và nể, nhưng khơng được
các em tin tưởng, u q, và ngược lại, có những GV hết sức bình thường nhưng ln
được các em tìm đến chia sẻ mọi điều khó khăn, khúc mắc. Vì vậy, có thể nói tạo dựng
được lịng tin của HS đối với mình tức là GV đã xây dựng được nền tảng quan trọng nhất
của cơng việc quản lý lớp học và kiến tạo bầu khơng khí tâm lý, tinh thần thoải mái, tin
cậy trong tập thể lớp. Thiếu sự tin tưởng ở GV, HS sẽ chỉ thực hiện các u cầu, nhiệm
vụ GV đề ra vì trách nhiệm hoặc sự phục tùng mà thiếu vắng yếu tố nhiệt huyết, tình
u và sự tận tụy đối với cơng việc được giao.
Một điều lưu ý đối với GV là mặc dù tạo dựng lịng tin ở HS là khơng dễ dàng,
song nếu để lịng tin đó một lần bị phá vỡ hay sứt mẻ thì sẽ vơ cùng khó khăn để khơi
phục lại, thậm chí là bất khả thi (Trong dân gian có câu: một lần bất tín, vạn lần bất tin).
Do vậy, duy trì sự tin tưởng của HS và bầu khơng khí tin cậy, chia sẻ trong mọi thành
viên lớp học là một nhiệm vụ quan trọng mà GV phải cùng cả lớp thường xun nỗ lực
để thực hiện trong suốt q trình học tập, làm việc cùng nhau.
Tăng cường mối quan hệ thầytrị và tạo sự gắn kết, hiểu biết, tin tưởng giữa
HS trong lớp thơng qua nhiều hình thức hoạt động sáng tạo và đa dạng: Mối quan hệ
thầytrị là một trong những nhân tố quan trọng nhất tạo nên bầu khơng khí tâm lý của
lớp học và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của quản lý lớp hcoj. Ngồi hoạt động học
tập hàng ngày, trong điều kiện và hồn cảnh cho phép, GV có thể cùng HS và một số GV
khác tổ chức các hoạt động nhóm nhỏ, trị chơi tương tác, câu lạc bộ, hoạt động ngoại
khóa và giáo dục ngồi giờ lên lớp theo các chủ đề do HS đề xuất hoặc có sự tham gia và
13
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
gợi ý của nhà trường/phụ huynh HS,… Qua những hoạt động đa dạng như vậy, GV tạo
điều kiện tốt nhất cho HS dần dần học cách tự quản, tự tổ chức hoạt động của mình;
biết liên kết và giao lưu với lớp và khối lớp khác, trường khác để cùng tổ chức hoạt động
chung.
Một số dạng hoạt động khác cũng có thể giúp gắn kết HS và tạo điều kiện cho
GV hiểu thêm về HS của mình, như: thăm gia đình HS, thường xun trao đổi với ban cán
sự lớp để có hướng giúp đỡ các HS gặp khó khăn đột xuất hoặc thuộc diện phải trợ giúp
thường xun; xây dựng các cặp đơi và nhóm “bạn giúp bạn” về hoạt động học tập hoặc
trợ giúp khó khăn trong cuộc sống hàng ngày; tổ chức các buổi sinh hoạt lớp trong đó HS
được “nói về mình”, thể hiện cá tính, những năng lực, sở trường bản thân hoặc chỉ đơn
giản là tranh luận, đóng góp ý kiến cá nhân về một chủ đề nào đó đang được bàn luận
trong lớp/trường/xã hội, v.v.
Bản thân GV ln cư xử một cách tơn trọng, hiểu biết, chan hịa và thân thiện với
HS. Sự gương mẫu của người giáo dục ln ln và vẫn sẽ là một trong những phương
pháp sư phạm quan trọng nhất của khoa học dạy học và giáo dục – mơn khoa học đặc
biệt của con người và vì con người. Nếu bản thân GV khơng cảm thấy thoải mái, hứng
thú mỗi khi bước vào lớp học, khơng hành xử gương mẫu như chính những gì mình mong
muốn HS phải thể hiện, thì khó có thể tin rằng GV đó sẽ tạo ra được một mơi trường
học tập hứng khởi và bầu khơng khí tâm lý thuận lợi cho sự phát triển nhân cách và sự
tiến bộ của HS. Sự gương mẫu địi hỏi GV khơng chỉ cần có chun mơn, có hiểu biết
về khoa sư phạm và nghiệp vụ sư phạm, mà cịn phải có sự nhất qn, đúng mực trong
lời nói và hành động, sự ý thức rõ ràng về tác động, ảnh hưởng của việc làm và ngơn ngữ
của mình tới mỗi HS.
Cá nhân hóa q trình dạy học và GD, đặc biệt lưu tâm đến những điểm đặc
trưng về văn hóa, tín ngưỡng, tâm linh… của HSDTTS. Việc cá nhân hóa hoạt động dạy
học và GD phải dựa trên cơ sở hiểu biết về phong cách học tập của những HS khác nhau
cũng như hồn cảnh, điều kiện sống của từng em. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh kết
quả học tập và khả năng lĩnh hội kiến thức của HS phụ thuộc một phần đáng kể vào
phong cách học tập cá nhân, như có em học tốt nhất với hình ảnh, biểu tượng, có em lại
thể hiện ưu thế với ngơn ngữ, cách diễn đạt, v.v. Nếu nắm bắt được những đặc điểm
này của từng nhóm HS trong lớp, GV có thể tạo điều kiện tốt nhất cho mỗi em phát triển
14
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
khả năng, thế mạnh của mình trong học tập cũng như hoạt động tập thể, giúp các em tự
tin và ngày càng tiến bộ hơn.
Bên cạnh đó, những hiểu biết của GV về đặc điểm văn hóa, tinh thần, tín
ngưỡng… của các DTTS trong địa phương cũng sẽ là một thế mạnh giúp GV tiếp cận
HS của mình tốt hơn, quản lý lớp học hiệu quả hơn, tạo được sự tin cậy và chia sẻ đối
với nhóm HSDTTS trong lớp. Việc tìm hiểu này đương nhiên sẽ tốn thời gian và cơng
sức của GV, song hiệu quả mang lại đối với lớp và với bản thân cơng tác quản lý lớp học
của người GV thì khơng thể phủ nhận.
Bài trí, sắp xếp khơng gian và bối cảnh lớp học theo phong cách thân thiện với
người học, tích cực, sáng tạo. Khơng chỉ đơn thuần là nơi diễn ra các hoạt động học tập
hàng ngày, khơng gian lớp học tác động khơng nhỏ tới tâm lý, tinh thần, động cơ và hứng
thú học tập của HS. Bàn ghế trong lớp nên bố trí theo các nhóm với khoảng từ 46 người
để HS dễ dàng thực hiện các hoạt động học theo nhóm nhỏ. Bố trí những góc trưng bày
nho nhỏ ở cuối lớp như góc thư viện, góc trị chơi, góc cây xanh, huy động HS tự cung
cấp sản phẩm của mình để trang trí, bày biện cho các góc này, hoặc GV tìm cách liên hệ
với các đơn vị trong trường như Đồn thanh niên, thư viện trường… để u cầu hỗ trợ
về nguồn tài liệu. GV nên hỏi ý kiến của chính HS trong việc bài trí lớp học và tơn trọng
nguyện vọng, sáng kiến, ý tưởng riêng của các em trong sự hài hịa với điều kiện và qui
định của nhà trường. Một khơng gian lớp học sinh động, hấp dẫn sẽ làm cho HS u q
lớp của mình hơn và cảm thấy vui thích, phấn khởi mỗi khi đến trường.
Kết hợp việc dạy học hàng ngày với các hoạt động “khởi động”, “thư giãn” nhỏ
hoặc trị chơi đơn giản để tạo hứng thú học tập và tăng cường tinh thần đồng đội, tính
hợp tác cũng như rèn luyện nhiều kỹ năng khác nhau cho HS. Một số thầy cơ giáo chúng
ta thường chỉ coi trọng chất lượng giờ giảng dạy trên lớp mà khơng chú ý nhiều đến
những dạng hoạt động “xây dựng tinh thần nhóm” hoặc mang tính “khởi động”, “thư
giãn”, giúp HS tạo cảm giác thỏai mái, hứng thú trước, trong, hoặc giữa các tiết học. Đó
có thể là những trị chơi nho nhỏ, một vài động tác thể dục vui đơn giản, đơi ba câu đố
vui/đố mẹo… được GV hoặc chính HS đưa ra và chỉ cần 57 phút để thực hiện. Thời
gian đầu, nếu HS chưa quen, GV chủ động chuẩn bị trước một số hoạt động để tổ chức
cho HS. Sau đó, căn cứ vào năng lực của HS trong lớp, GV có thể cử ra một nhóm nhỏ HS
(bao gồm thành viên đại diện của từng tổ trong lớp) chuyên phụ trách các hoạt động khởi
15
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
động như vậy của lớp, và các thành viên của nhóm lần lượt thay nhau tổ chức hoạt động
cho lớp.
Những dạng hoạt động này khơng chỉ giúp HS ‘tái tạo’ lại năng lượng cho việc
học tập, mà cịn có thể làm cho các em thêm gắn bó, đồn kết, nâng cao tinh thần tập thể
và kỹ năng hợp tác nhóm thơng qua sự tương tác cá nhân để giải quyết nhiệm vụ mà các
hoạt động đặt ra. Những hoạt động như vậy nếu được tổ chức thường xun chắc chắn
sẽ giúp khích lệ tinh thần chung của tập thể lớp, góp phần tích cực vào việc kiến tạo
một bầu khơng khí tâm lý thoải mái, an tồn, thân thiện cho lớp học.
3.2.3. Quan tâm đến những khó khăn của học sinh
Nếu xem nhà trường giống như một ‘xã hội’ thu nhỏ, thì mỗi một tập thể lớp học
có thể được xem như một ‘tập con’, một cộng đồng thành viên của xã hội lớn đó, và vì
vậy mỗi lớp học cũng hàm chứa những vấn đề, những khó khăn, thách thức mà bất kỳ
một cộng đồng nào có thể gặp phải trong q trình tương tác giữa các cá nhân. Một trong
những vấn đề đó là việc GV tìm cách quan tâm phát hiện và giúp HS giải quyết những
khó khăn, trở ngại các em gặp phải trong suốt q trình học tập của mình. Sự quan tâm
sâu sắc đối với HS được đánh giá như một trong bốn yếu tố cốt lõi khắc họa nên chân
dung một người giáo viên hiệu quả . Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh
lớp học có sự đa dạng về văn hóa, bao gồm tồn bộ hoặc một số HS người DTTS với
những điểm đặc thù về hồn cảnh sống, thói quen, và khả năng nhận thức Trong mỗi lớp
học, HS có thể gặp phải một hoặc nhiều loại khó khăn nhất định, như: hồn cảnh gia
đình khó khăn về kinh tế hoặc thiếu sự quan tâm về tinh thần của cha mẹ; các vấn đề
liên quan đến sức khỏe hoặc tình trạng thể chất nói chung (như khuyết tật, nói ngọng,
nói lắp, chứng khó đọc, tự kỷ…); khó khăn về khả năng học tập và nhận thức, khả năng
giao tiếp với người khác; khủng hoảng tâm lý tuổi dậy thì; mâu thuẫn hoặc xung đột với
cha mẹ, bạn bè; gia đình q chăm chút, nng chiều làm cho trẻ thiếu những kỹ năng
sống cần thiết; gia đình tan vỡ, ly tán, …
Với riêng đối tượng HS người DTTS, một số khó khăn đặc thù có thể bao gồm: trở
ngại trong sử dụng ngơn ngữ tiếng Việt, sự tự ti, mặc cảm tâm lý trong giao tiếp với bạn
bè thuộc cộng đồng đa số, ảnh hưởng của một số phong tục, tập qn và thói quen nhất
định của cộng đồng DTTS
16
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
Việc GV phát hiện ra những trở ngại, khó khăn của HS trong lớp và hỗ trợ các em
vượt qua chúng sẽ tạo cho HS có cảm giác được bảo vệ, chăm sóc và quan tâm, giúp các
em có thêm nghị lực vượt khó. Bên cạnh đó, khi được GV chú ý đến những vấn đề khó
khăn của mình, bản thân HS có thêm động lực để cố gắng hơn trong học tập và rèn
luyện. Đồng thời, GV cũng được HS thêm u mến, tin cậy để có thể sẵn lịng chia sẻ
nhiều hơn những khó khăn, khúc mắc của mình trong cuộc sống hoặc học tập.
Quan tâm đến khó khăn của HS cịn góp phần giúp GV xây dựng và duy trì được
một tập thể lớp đồn kết, tương trợ, nơi HS cảm thấy mình là một phần có ý nghĩa của
cộng đồng lớp học và tích cực tham gia các hoạt động chung. Từ đó, từng bước hình
thành, củng cố tinh thần trách nhiệm và ý thức tập thể cho HS. Điều này càng có ý nghĩa
đối với nhóm thiểu số HS dân tộc thường hay mặc cảm, tự ti và ngại giao tiếp trong một
tập thể có đơng HS người Kinh hơn.
Một số cách thức thực hiện việc quan tâm đến những khó khăn của học sinh
Lập hồ sơ chi tiết của từng HS và thường xun cập nhật, bổ sung. Hồ sơ HS ở
đây khơng chỉ thuần túy là một bản ‘trích ngang’ những thơng tin về hồn cảnh cá nhân,
gia đình của HS như quan niệm truyền thống, mà cịn bao gồm cả các sản phẩm trong q
trình học tập và hoạt động của HS như bài tập/bài thi các mơn học, các bản thu hoạch,
tranh vẽ sáng tác, bài thơ dự thi, bài báo tường, các nhận xét của những GV khác về HS,
bằng chứng về việc khen thưởng/kỷ luật, v.v. Túi hồ sơ hồn thiện của một HS chính là
“cửa sổ để quan sát tư duy và q trình học tập của HS”, mà GV thơng qua đó có thể nhìn
rõ hơn bức tranh sinh động, chân thực về các HS của mình bao gồm cả những thuận lợi,
khó khăn mà em đó gặp phải trong học tập và cuộc sống.
Việc xây dựng, quản lý và cập nhật hồ sơ HS có thể hiệu quả hơn nếu GV huy
động được sự tham gia của hội đồng tự quản lớp trong cơng việc này, vì hơn ai hết, HS
hiểu rõ hồn cảnh và một số khó khăn, trở ngại trong cuộc sống của bạn bè mình. Hội
đồng tự quản lớp hoặc một số HS có trách nhiệm trong lớp học có thể cung cấp những
nguồn thơng tin xác thực, cập nhật nhất về hồn cảnh, điều kiện, những thay đổi trong
cuộc sống của các thành viên trong lớp, giúp GV hiểu rõ hơn về tập thể HS của mình và
những khó khăn mà các em phải đối mặt.
17
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
Dựa trên thơng tin có được về từng HS, GV có thể đánh dấu những hồ sơ, trường
hợp đặc biệt cần sự quan tâm riêng để có sự hỗ trợ sau này trong q trình giảng dạy,
tiếp cận em HS đó, hoặc tìm cách huy động sự trợ giúp từ bên ngồi, từ chính gia đình
HS. Những cơng việc liên quan đến việc xây dựng, quản lý hồ sơ của từng HS như vậy
thường tiêu tốn khá nhiều thời gian, nỗ lực của GV, song lại là một cơng cụ hữu hiệu và
khơng thể thiếu để giúp GV quản lý tốt tập thể lớp mình và quan tâm đến những khó
khăn của các em một cách cụ thể, thiết thực.
Thiết lập và thường xun duy trì, cập nhật kênh thơng tin liên lạc giữa GV và
gia đình HS. Đây là nhiệm vụ hầu như đương nhiên đối với GV, đặc biệt là GV chủ
nhiệm, song khơng phải tất cả mọi GV đều ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn
của việc làm này. Mặt khác, do GV thường q bận rộn với khối lượng cơng việc của
mình nên lơ là hoặc coi nhẹ việc duy trì thơng tin với gia đình mọi HS trong lớp. Thơng
thường, GV hay quan tâm đến một số trường hợp cần sự lưu ý nhiều hơn như HS học
q yếu, HS q quậy phá, HS khuyết tật hay một số em khó khăn đặc biệt về kinh tế…
Song trên thực tế, khi đã giao phó những đứa con u q của mình cho nhà trường, hầu
hết mọi gia đình đều kỳ vọng sẽ nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của GV đối với con cái
mình để các em ngày càng tiến bộ trong học vấn cũng như phát triển tính cách cá nhân. Vì
vậy, trong điều kiện và khả năng của mình, GV nên chú ý để làm sao có thể thiết lập và
duy trì một kênh thơng tin thường xun, liên tục cập nhật tới gia đình của từng HS về
những thay đổi, sự tiến bộ hay thụt lùi của các em về các mặt khác nhau mà GV quan sát,
đánh giá hoặc cảm nhận được. Với sự tiến bộ của khoa học, cơng nghệ ngày nay, khơng
chỉ ở thành phố lớn mà một số vùng sâu, vùng xa cũng đã có thể liên lạc bằng internet
hoặc tin nhắn điện thoại di động – GV cần tận dụng những tiến bộ này trong việc duy trì
liên lạc với gia đình HS, bên cạnh những cách truyền thống như sổ liên lạc, thư gửi qua
HS,… Cơng việc này chắc chắn lấy của GV khá nhiều thời gian, cơng sức, song lại tạo
được hiệu quả to lớn trong việc phối hợp giữa gia đình HS và GV, nhà trường nói chung.
Mặt khác, thơng qua mối quan hệ chặt chẽ với gia đình HS, GV cũng có thể phát hiện và
góp phần cùng gia đình giải quyết những khó khăn, trở ngại của HS trong lớp, tạo được
sự tin cậy lớn hơn đối với cả HS lẫn gia đình các em.
Thiết lập và duy trì mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa GV với HS, từ đó biết
và hiểu rõ hơn những khó khăn đặc thù của từng HS. Một số GV thường e ngại rằng việc
duy trì mối quan hệ thân thiện, gần gũi giữa GVHS có thể phần nào làm cho HS qn
18
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
mất khoảng cách cần thiết giữa thầy và trị theo truyền thống lễ nghi phương Đơng, hoặc
khiến HS cảm thấy “nhờn” với thầy cơ, từ đó khó khăn hơn trong giáo dục các em. Tuy
nhiên, nếu GV có bản lĩnh, thực sự hiểu tâm sinh lý tuổi HS và có sự nhạy cảm nghề
nghiệp cần thiết để cân bằng được mối quan hệ với HS thì nỗi lo ngại đó sẽ khơng thành
hiện thực.
Tăng cường sự tham gia và ý thức trách nhiệm của hội đồng tự quản và tập thể
HS để HS có ý thức tự quan tâm đến thành viên lớp mình và tìm cách hỗ trợ nhau. Trong
một số trường hợp nhất định, HS tự giúp nhau sẽ hiệu quả và thiết thực nhất.
Giao trách nhiệm cụ thể cho Ban cán sự lớp trong việc tìm hiểu hồn cảnh một số
HS đặc biệt trong lớp để có hướng giúp đỡ hiệu quả. Tuy nhiên việc tìm hiểu cần tế nhị,
tránh gây tổn thương, mặc cảm đến em HS đang gặp khó khăn. Bên cạnh đó, GV cũng
khơng thể phó mặc hồn tồn việc này cho Ban cán sự lớp, mà cần thường xun theo
dõi, đơn đốc và giám sát cơng việc của các em để có những chỉ dẫn hoặc can thiệp kịp
thời.
Chú trọng xây dựng và duy trì bầu khơng khí tập thể lớp học đồn kết thân ái,
ln tương trợ giúp đỡ nhau. Muốn vậy, trước hết bản thân GV phải làm gương tốt cho
HS bằng cách ln cư xử đúng mực với người khác, tận tình giúp đỡ người gặp khó khăn
bất kể đó là đồng nghiệp, HS, hay những hồn cảnh khơng may khác xung quanh mình.
HS rất có ấn tượng với cách cư xử, lối sống hàng ngày của GV, do vậy một gương GV
nhân ái, ln biết quan tâm giúp đỡ những người xung quanh sẽ là bài học ‘sống’ giá trị
nhất để tác động tới các em. Mặt khác, GV có thể phối hợp với Đồn thanh niên và Ban
cán sự lớp để phát động những phong trào, hoạt động tương thân tương ái trong lớp,
trường hoặc có phạm vi rộng hơn nhà trường như: thu gom và trao đổi đồ dùng học tập,
quần áo cũ; tiết kiệm tiền ‘bỏ ống’ cho các bạn khó khăn; tổ chức thăm hỏi, tặng q
định kì những gia đình có hồn cảnh éo le, bất hạnh; tham gia hoặc khởi xướng các hoạt
động phục vụ lợi ích cộng đồng như trồng cây, giúp đỡ người già, người neo đơn, giúp
nạn nhân chất độc da cam, lao động cơng ích trong các cơng trình cơng cộng,…
Thơng qua các hoạt động thiện nguyện trợ giúp những người khó khăn trong lớp,
trường của mình cũng như ngồi xã hội như vậy, HS sẽ phát triển được những nét tính
cách nhân ái, bao dung, biết quan tâm giúp đỡ người khác. Đồng thời, việc cùng nhau tổ
chức hoạt động tập thể cịn giúp các em tăng cường tinh thần đồng đội, hợp tác hiệu quả
những yếu tố quan trọng giúp xây dựng một tập thể lớp thân ái, đồn kết.
19
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
Trang bị cho HS, và Hội đồng tự quản lớp những kỹ năng sống quan trọng để
biết cách giao tiếp, ứng xử phù hợp và quan tâm đến người khác, như các kỹ năng giao
tiếp, tự nhận thức, hợp tác, thương lượng, làm việc nhóm, ra quyết định, giải quyết vấn
đề, lãnh đạo nhóm... Để làm được điều đó, trước hết GV cũng phải có hiểu biết, tự trang
bị cho mình những kiến thức, kỹ năng này, hoặc phải tham gia vào những khóa tập huấn
chun sâu về kỹ năng sống, sau đó biết cách tổ chức các hoạt động cụ thể để huấn
luyện lại cho HS.
Tổ chức những hoạt động nhóm nhỏ theo các chủ đề mà HS quan tâm (hoặc theo
sở trường của từng HS) để giúp HS gắn bó hơn với nhau và với tập thể lớp. Ví dụ: nhóm
Thể thao, nhóm Văn thơ, nhóm Hội họa, nhóm Anh ngữ, nhóm Tin học, nhóm Kỹ năng
sống, nhóm Điện ảnh, v.v. Trong mỗi nhóm, GV lựa chọn một hoặc một số HS có khả
năng nhất về lĩnh vực đó làm người hướng dẫn hoặc tổ chức chính, giúp nhóm đề xuất
các hoạt động chung và chia sẻ với cả lớp. Thơng qua những hoạt động nhóm nhỏ như
vậy, bản thân HS có điều kiện hiểu rõ hơn về tính cách, hồn cảnh, những thuận lợi, khó
khăn của nhau, và GV cũng sẽ nắm được nhiều thơng tin hơn về HS của mình.
Tích cực tìm kiếm những cách thức tác động, phối hợp với các lực lượng trong và
ngồi nhà trường để góp phần giải quyết những khó khăn của HS. Đơi khi những vấn đề,
khó khăn mà HS gặp phải trong học tập, đời sống vượt q khả năng giải quyết, xử lý
của GV, ví dụ HS có những cú sốc nặng nề về tinh thần, tình cảm phải cần tới sự hỗ trợ
và tư vấn chun mơn của chun gia tâm lý, HS có khả năng học tập tốt nhưng gia đình
gặp khó khăn về kinh tế có thể sẽ phải bỏ học giữa chừng nếu khơng được trợ giúp chi
phí học tập, v.v. Với những trường hợp như vậy, GV khơng chỉ cần phát hiện được khó
khăn của HS mà cịn giữ vai trị quan trọng trong việc làm cầu nối để tác động, liên kết
với các lực lượng, cá nhân trong và ngồi nhà trường có thể cung cấp sự trợ giúp tới HS.
3.2.4. Tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ trách nhiệm, giúp đỡ nhau trong học tập, rèn luyện
ở lớp, ở nhà
Tao c
̣ ơ hơi giup cac em hoc sinh bi
̣
́ ́
̣
ết được các biểu hiện về tinh thần trách nhiệm
đối với bản thân, gia đình, và trường lớp, biêt th
́ ực hiện cơng việc với tinh thần trách
nhiệm va q m
̀
ến, trân trọng những bạn có tinh thần trách nhiệm la mơt viêc lam co y
̀ ̣
̣
̀
́ ́
nghia l
̃ ơn lao. Cha ông ta co câu “Hoc th
́
́
̣
ầy không tay hoc ban”, thông qua nh
̀ ̣
̣
ưng viêc lam
̃
̣ ̀
20
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
cu thê khi chia se trach nhiêm va giup đ
̣ ̉
̉ ́
̣
̀ ́ ỡ nhau trong hoc tâp cac em co thê hoc đ
̣ ̣
́
́ ̉ ̣ ược nhiêu
̀
điêu t
̀ ừ ban be.
̣
̀
Trong giai đoan hiên nay, đôi m
̣
̣
̉ ơi ph
́ ương phap day hoc theo h
́ ̣
̣
ương phat huy tinh
́
́
́
tich c
́ ực chu đông cua ng
̉ ̣
̉
ươi hoc lai cang cân co s
̀ ̣ ̣ ̀
̀ ́ ự giup đ
́ ỡ lân nhau trong hoc tâp
̃
̣ ̣ ở lớp, ở
nha. Nh
̀ ưng bai tâp co tinh h
̃
̀ ̣
́ ́ ợp tac cao ma cac thây cô giao giao cho cac em th
́
̀ ́
̀
́
́
ực hiên rât
̣
́
cân s
̀ ự giup đ
́ ỡ cua cac ban hoc sinh co hoc l
̉
́ ̣
̣
́ ̣ ực kha v
́ ơi cac ban hoc sinh co hoc l
́ ́ ̣
̣
́ ̣ ực trung
binh, yêu.
̀
́
Đôi v
́ ơi hoc sinh DTTS thi lai cang co rât nhiêu viêc cân chia se trach nhiêm, giup đ
́ ̣
̀ ̣ ̀
́ ́
̀
̣
̀
̉ ́
̣
́ ơ ̃
nhau trong hoc tâp, ren luyên
̣
̣
̀
̣ ở lơp,
́ ở nha. Đo la s
̀ ́ ̀ ự giup đ
́ ỡ nhau trong cuôc sông nh
̣
́
ư
cung nhau chia se sach v
̀
̉ ́ ở, tai liêu, cung nhau đi r
̀ ̣
̀
ừng lây cui vê nâu ăn, cung thôi c
́ ̉ ̀ ́
̀
̉ ơm hay
rửa bat, cung lam cac bai tâp, ...
́ ̀
̀
́ ̀ ̣
Tơ ch
̉ ưc cac nhom hoc tâp, đơi ban cung tiên
́ ́
́
̣ ̣
̣
̀
́
Học nhóm là một phần quan trọng để tạo ra một lớp học hiệu quả. Tuy nhiên, đây
khơng chỉ là học sinh “làm việc cùng nhau” đơn thuần mà là cùng hợp tác học tập dưới
hình thức học nhóm. Mục tiêu chính yếu của học nhóm là giúp học sinh chủ động học tập
để đạt được một mục tiêu học tập chung. Việc tạo nhóm học tập như vậy cho phép học
sinh làm việc cùng nhau để tối ưu hóa việc học tập của mình và của các bạn khác trong
nhóm.
Thơng qua việc học nhóm người học có thể được:
Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tạo cảm giác thoải mái cho người học:
Xun suốt q trình học nhóm là các hoạt động học tập mang tính hợp tác. Khi học theo
nhóm, người học cảm thấy thoải mái, khơng bị căng thẳng như lúc học một mình. Các em
nhận được sự hỗ trợ, hợp tác của những người trong nhóm nên sẽ trở nên tự tin hơn và vì
thế, việc học của các em sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Phát triển kỹ năng giao tiếp: Bên cạnh việc đạt được mục tiêu học tập là phát
triển kỹ năng ngơn ngữ, người học tham gia vào các hoạt động học tập của nhóm cịn có
điều kiện để phát triển kỹ năng giao tiếp. Các em sẽ học được cách trình bày và bảo vệ
quan điểm của mình, biết cách thuyết phục và thương lượng trong việc giải quyết vấn
đề. Các em trở nên mềm dẻo và linh hoạt hơn trong giao tiếp. Kỹ năng giao tiếp của các
em vì thế mà ngày càng được hồn thiện đáng kể.
21
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
Phát triển tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp và khả năng giải quyết
vấn đề: Trong khi học nhóm, người học phải tham gia vào các hoạt động như thuyết
trình, thảo luận, tranh luận, giải quyết vấn đề,... Các hoạt động này địi hỏi người học
phải sáng tạo, lơgic, linh hoạt và nhạy bén. Người học cịn phải đánh giá các hoạt động
mà nhóm mình thực hiện để có những điều chỉnh hợp lý.
Các hoạt động nêu trên đã giúp người học phát triển tư duy sáng tạo cũng như khả
năng phân tích, tổng hợp và khả năng giải quyết vấn đề.
Để việc học nhóm cua hoc sinh có hi
̉
̣
ệu quả, trước hết giao viên cân giup t
́
̀
́ ưng hoc
̀
̣
sinh xác định trách nhiệm của bản thân, ngồi ra các thành viên trong nhóm cần có ý thức
tự giác: tự giác về thời gian, bài vở, tự giác “phát biểu”...
Hãy hồn thành tất cả các bài tập có thể, dàn ý bài học thuộc và các bài đọc tham
khảo, đối với các mơn xã hội.
Trình bày những gì mình đã chuẩn bị và biết đặt ra các câu hỏi
Tham gia, nỗ lực làm việc để hiểu quan điểm của các thành viên khác, cũng như
ý kiến của họ.
Mỗi thành viên đều có quyền u cầu người khác phải trình bày ý kiến, phát biểu
và đóng góp.
Có trách nhiệm với các thành viên khác và họ cũng có trách nhiệm đối với bạn.
Một nhóm học tâp c
̣ ần biết
Mỗi nhóm học chỉ từ 35 người. Nhóm đơng hơn sẽ khó quản lý và giao cơng
việc.
Mỗi nhóm học cần phải làm quen với cách thức hoạt động của cả nhóm, cần đưa
ra những ngun tắc chung thống nhất mà mọi người đều đồng ý.
Phải ln chia sẻ những kinh nghiệm cũng như hiểu biết của mình về vấn đề
đang thảo luận với cả nhóm.
Cố gắng để hiểu ý kiến, quan điểm của các thành viên khác. Khơng chỉ trích
người khác nếu người đó đưa ra một quan điểm trái ngược với mình hoặc mình khơng
đồng ý.
Khơng ngại hỏi những điều mình chưa biết hoặc cịn thắc mắc.
22
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
Bản thân mỗi người nên xem trước bài, tìm hiểu sơ lược những kiến thức ngày
mai sẽ thảo luận để khơng bị bỡ ngỡ và mất thời gian khi giải quyết vấn đề cùng nhóm...
Ghi chép lại những thắc mắc khơng thể trả lời để hơm sau có thể hỏi và trao đổi
cùng nhóm...
Đặc trưng của một nhóm học thành cơng
Để bắt đầu, một nhóm học nên có những đặc trưng sau để thành cơng:
Mỗi thành viên nhóm đều xây dựng để thảo luận chung
Những thành viên nhóm nghe chủ động từ những thành viên khác mà khơng được
cắt ngang. Chỉ đúng một người nói vào một thời điểm.
Những thành viên khác làm việc cộng tác để giải lại mọi sự thắc mắc từ một
thành viên trong nhóm.
Thành viên nhóm nên tích cực chuẩn bị cơng việc của mình.
Thành viên nhóm thể hiện sự tơn trọng với các thành viên khác.
Thành viên nhóm phải cảm thấy thoải mái khi đặt câu hỏi.
Vào cuối mỗi buổi học, một thời khóa biểu bao gồm cơng việc của các thành
viên cho bài học sắp tới.
Trên tất cả là quan điểm: Mọi người cùng giúp nhau tiến bộ.
3.2.5. Tơn trọng bản sắc văn hóa dân tộc, nhất là phong tục tập qn.
Mơi dân tơc đêu co nh
̃
̣
̀ ́ ưng ban săc, phong tuc tâp quan riêng đ
̃
̉
́
̣ ̣
́
ược hình thành, tạo
dựng và khẳng định trong lịch sử tồn tại và phát triển của dân tộc đo. B
́ ản sắc văn hóa
dân tộc là biểu hiện sống động của cốt cách dân tộc qua bao thăng trầm của lịch sử. Giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc cũng chính là giữ gìn cốt cách dân tộc. Cốt cách dân tộc được
coi là "chất", là "bộ gien" của mỗi dân tộc và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc chính là
bảo vệ, giữ gìn bộ gien q đó.
Đối với các lơp hoc
́ ̣ ở vùng co hoc sinh DTTS, vi
́ ̣
ệc tim hiêu va tơn trong ban săc
̀
̉
̀
̣
̉
́
văn hoa dân tơc, nhât la phong tuc tâp quan có ý nghĩa vơ cung quan tr
́
̣
́ ̀
̣ ̣
́
̀
ọng. Co thê thây, mơi
́ ̉ ́
̃
dân tơc, mơi đia ph
̣
̃ ̣
ương lai co nh
̣
́ ưng net ban săc, phong tuc tâp quan riêng, viêc tơn trong
̃
́ ̉
́
̣ ̣
́
̣
̣
ban săc văn hoa dân tơc, cac phong tuc tâp quan khơng chi đê gi
̉
́
́
̣
́
̣ ̣
́
̉ ̉ ữ gin va phat huy ban săc
̀ ̀ ́
̉
́
23
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
văn văn hoa cua môi dân tôc ma con giup cho cac em hoc sinh thây đ
́ ̉
̃
̣
̀ ̀
́
́
̣
́ ược gia tri, ve đep cua
́ ̣ ̉ ̣
̉
nhưng net ban săc riêng đo đê gi
̃
́ ̉
́
́ ̉ ữ gin va phat huy đông th
̀ ̀ ́
̀
ời giup cac em nhân thây đ
́ ́
̣
́ ược
những phong tục, tập quán lạc hậu tồn tại lâu đời của cộng đồng thiểu số đang cản trở
sự phat triên cua công đông, xa hôi đê các em co th
́
̉
̉
̣
̀
̃ ̣ ̉
́ ưc thay đôi, điêu chinh nhăm h
́
̉
̀
̉
̀ ướng tới
môt s
̣ ự phat triên tôt đep h
́
̉
́ ̣ ơn.
Viêc tôn trong ban săn văn hoa dân tôc, nhât la phong tuc tâp quan v
̣
̣
̉
́
́
̣
́ ̀
̣
̣
́ ừa la đê gi
̀ ̉ ữ
được cốt cách cua dân t
̉
ộc ma ng
̀ ươi giao viên đang sông va lam viêc v
̀
́
́
̀ ̀
̣ ới no, v
́ ưa là thê
̀
̉
hiên s
̣ ự hiêu biêt cua minh v
̉
́ ̉
̀ ơi dân tôc đo, co nh
́
̣
́ ́ ư vây viêc giao duc, ren luyên cac em hoc
̣
̣
́ ̣
̀
̣
́
̣
sinh DTTS mơi co thê th
́ ́ ̉ ực hiên đ
̣ ược mơt cach tơt nhât, hiêu qua nhât.
̣ ́
́
́
̣
̉
́
Tơ ch
̉ ưc cac hoat đơng vui ch
́ ́
̣
̣
ơi co liên quan đên phong tuc tâp quan, tro ch
́
́
̣
̣
́
̀ ơi dân
gian cua cac dân tơc trên đia ban. Nhà tr
̉
́
̣
̣
̀
ường cần tổ chức các hoạt động vui chơi, giai tri
̉ ́
cho học sinh DTTS để đem lại niềm vui cho các em. Các hoạt động vui chơi lành mạnh
ln mang lại niềm vui cho học sinh, tạo khơng khí sơi động trong trường học. Đơi v
́ ơí
hoc sinh DTTS, cac tro ch
̣
́ ̀ ơi nên găn v
́ ới nhưng phong tuc tâp quan va cac tro ch
̃
̣ ̣
́ ̀ ́ ̀ ơi dân gian
cua cac dân tơc trên đia ban ma cac em đang sinh sơng. Các trị ch
̉
́
̣
̣
̀
̀ ́
́
ơi nay nên có s
̀
ự tham gia
cua ca giao viên và hoc sinh. H
̉
̉
́
̣
ọc sinh có thể đề nghị các trị chơi, đăc biêt la nh
̣
̣ ̀ ưng tro
̃
̀
chơi cua dân tơc cac em, nh
̉
̣
́
ững trị chơi này được tập thể đồng ý. Giáo viên sẽ là người
xem xét nếu trị chơi nào nguy hiểm, khơng thích hợp thì gợi ý học sinh các trị chơi khác,
tro ch
̀ ơi nao ma giao viên ch
̀
̀ ́
ưa biêt thi hoc sinh co thê mơ ta va h
́ ̀ ̣
́ ̉
̉ ̀ ướng dân cach ch
̃ ́
ơi cho
moi ng
̣
ươi. Giao viên cũng co thê la ng
̀
́
́ ̉ ̀ ười đề nghị các trò chơi cho học sinh và cũng phải
được học sinh chấp nhận. Các buổi tham quan, dã ngoại, các hoạt động thể dục thể
thao… đều đem lại sự bổ ích cho học sinh. Các hoạt động này được diễn ra thường
xun và đều đặn (có thể kết hợp với các tiết sinh hoạt ngoại khố của trường học). Các
ngày hội theo chủ điểm cần tính đến điều kiện và tao cơ hội cho hoc sinh tham gia bình
̣
đẳng.
Tổ chức các buổi sinh hoạt, trao đơi vê cac net dân tơc trun thơng dành cho h
̉ ̀ ́ ́
̣
̀
́
ọc sinh.
Nhà trường và giáo viên cần đổi mới nội dung và hình thức các buổi sinh hoạt
nhằm giúp học sinh cam thây tho
̉
́
ải mái khi bày tỏ suy nghĩ, ý kiến về các chủ đề liên
quan ban săc văn hoa va phong tuc tâp quan.
̉
́
́ ̀
̣ ̣
́
Hình thức sinh hoạt cần chuẩn bị chu đáo, cụ thể, có phân cơng rõ ràng… Có thể
tổ chức vào giờ cuối tuần, giờ sinh hoạt ngoại khố, trong lớp hoặc ngồi trời… giao viên
́
24
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GV: Thái Thị Luận
chuẩn bị chủ đề, các câu hỏi gợi ý, phim ảnh, sách báo, tình huống… học sinh có thể trao
đổi nhóm, góp ý kiến cá nhân… có xen kẽ những trị chơi, tạo hứng thú cho học sinh khi
tham gia. Nội dung cần biên soạn phù hợp lứa tuổi, ngắn gọn, dễ hiểu, nhiều hình ảnh
minh họa để học sinh dễ theo dõi…
Giáo viên cần tổ chức các buổi sinh hoạt lớp, gợi ý học sinh tham gia ý kiến về các
chủ đề liên quan đến học sinh như: “net đep văn hoa dân tơc em” hay “nh
́ ̣
́
̣
ưng điêu ban
̃
̀ ̣
chưa biêt vê phong tuc tâp quan dân tơc tơi”, ...
́ ̀
̣ ̣
́
̣
Tơ ch
̉ ưc cac cc thi tim hiêu vê phong tuc tâp quan cac dân tơc Viêt Nam.
́ ́
̣
̀
̉
̀
̣ ̣
́ ́
̣
̣
Cuộc thi là hoạt động nâng cao nhận thức rất hiệu quả do có khả năng lơi cuốn sự
tham gia của học sinh. Rất nhiều học sinh tham gia cuộc thi vì sự hấp dẫn của giải
thưởng, vì muốn thể hiện sự hiểu biết, tài năng của mình. Ngồi ra, khá nhiều học sinh
tham gia cuộc thi vì bị ảnh hưởng của bạn bè cùng nhóm, cùng lớp. Ưu điểm của hình
thức hoạt động này là cho phép mọi học sinh tham gia. Đồng thời việc tổ chức cuộc thi
cũng khơng mất q nhiều thời gian và nguồn lực.
Nội dung liên quan đến phong tuc tâp quan cac dân tơc, có nhi
̣ ̣
́ ́
̣
ều hình thức thi khác
nhau. Đó có thể là các cuộc thi vẽ, viết, kể chuyện, hùng biện, hái hoa dân chủ, biểu diễn
văn nghệ (kịch, hát, thơ…), thiết kế vật trưng bày, sưu tầm mẫu vật…
Các cuộc thi thường được phát động trong một thời gian, ít nhất là 1 tháng, lâu
nhất là 1 năm học. Khơng nên phát động cuộc thi kéo dài hơn 1 năm học trong nhà trường
vì sẽ làm giảm hứng thú của học sinh. Thời gian phát động cuộc thi cũng là lúc học sinh
tìm hiểu về nội dung liên quan đến phong tuc tâp quan cac dân tơc đ
̣ ̣
́ ́
̣ ể có ý tưởng dự thi.
Trong thời gian này, tuỳ từng nội dung và hình thức cuộc thi, giáo viên cần có kế hoạch
hướng dẫn, giúp học sinh thu thập tài liệu và tìm hiểu nhằm đảm bảo chất lượng tác
phẩm dự thi.
Trước khi phát động cuộc thi, giáo viên cần xác định các thành phần ban tổ chức.
Nếu là cuộc thi ở cấp lớp, ban tổ chức có thể là giáo viên chủ nhiệm và một vài giáo viên
liên quan. Nếu là cuộc thi cấp trường, nhà trường cần xác định một số cán bộ và giáo
viên đóng vai trị ban tổ chức. Ban tổ chức cần xây dựng và thống nhất thể lệ cuộc thi
trong đó xác định rõ: hình thức và nội dung dự thi, đối tượng dự thi, cơ cấu giải thưởng,
thời gian dự thi, nơi nộp bài hoặc trình bày bài dự thi, thời gian cơng bố giải thưởng,
người liên lạc.
25