Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.53 KB, 24 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIẺN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
NAM HÀ NỘI
2.1 Phương hướng hoạt động của Chi nhánh Nam Hà Nội những năm tới:
2.1.2 Các mục tiêu cần đạt được:
Căn cứ vào kết quả đạt được trong năm 2005 và tình hình thực tiễn, những xu
hướng triển vọng trong năm tới, kế hoạch hoạt động kinh doanh của chi nhánh dự kiến
năm 2006 với những mục tiêu như sau:
- Tổng nguồn vốn tăng 15% : đạt 9.450 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ địa phương tăng 10% : đạt 2.020 tỷ
- Nợ xấu (Từ nhóm 3 đến nhóm 5) : 2% /trên tổng dư nợ địa phương
- Tỷ lệ cho vay trung dài hạn

: 50% trên tổng dư nợ.

- Tỷ lệ tiền gửi dân cư giữ mức 30%/ tổng nguồn vốn.
- Quỹ thu nhập: 135 tỷ
- Thu dịch vụ:>10%
- Từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hiệu quả.
- Không để xảy ra bất cứ trường hợp vi phạm quy chế điều hành kế hoạch, quản lý
hạn mức dư nợ, quy chế quản lý lãi suất....
2.1.2 Một số giải pháp chủ yếu:
* Huy động vốn
- Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, nhất là các nguồn vốn ổn định, hiệu quả. Đa
dạng hố các hình thức huy động vốn.
- Tăng cường công tác tiếp thị, đổi mới phong cách giao dịch, xây dựng văn hố
doanh nghiệp tạo mơi trường kinh doanh tốt.
- Tiếp tục tiếp cận và phát triển dịch vụ quản lý giải ngân các dự án nước ngoài.



- Củng cố, nâng cấp mạng lưới giao dịch.
* Công tác tín dụng
- Xây dựng chính sách đối với khách hàng về lãi suất, phí, hạn mức tín dụng.
- Duy trì và phát triển mối quan hệ với các khách hàng lớn hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, gắn đầu tư tín dụng với việc phát triển các dịch vụ Ngân hàng như: tiền gửi
thanh tốn, dịch vụ thẻ...
- Khơng ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm sốt chặt chẽ các khoản vay,
thành lập các đoàn kiểm tra chéo giữa các đơn vị.
- Phát huy chức năng, nhiệm vụ của tổ xử lý nợ.
* Cơng tác tài chính
- Tăng cường cơng tác phịng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng
phí.
- Chú trọng cơng tác phát hành thẻ để tăng thu dịch vụ.
- Thành lập tổ kiểm tra đánh giá kết quả tài chính của các phịng giao dịch để tìm
ra các giải pháp hữu hiệu cho việc phát triển hoạt động kinh doanh của các PGD. Mạnh
dạn giải thể hoặc sáp nhập các PGD xét thấy không có hiệu quả.
- Khốn tài chính đến từng đơn vị.
* Công tác khác
- Xử lý dứt điểm các tồn tại sau thanh tra, kiểm tra.
- Kiểm tra, kiểm quỹ đột xuất đảm bảo an tồn kho quỹ.
- Duy trì khốn lương tới nhóm và người lao động.
- Kiện tồn, hồn thiện cơ cấu tổ chức.
- Phát động các phong trào thi đua, đưa công tác thi đua khen thưởng trở thành
công cụ quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ hàng năm.
2.2.2 Định hướng hoạt động tín dụng các DNNVV năm 2009:


-

Bám sát chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, chính sách


kinh tế vĩ mơ của Chính phủ, chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam và định hướng, qui
hoạch của các Bộ, Ngành, các địa phương có liên quan để xác định chiến lược đầu tư tín
dụng một cách hợp lý, có hiệu quả
-

Qn triệt và thực hiện nghiêm túc các nghị quyết của HĐQT và định

hướng hoạt động kinh doanh của NHNo Việt Nam về đầu tư tín dụng đối với DNNVV.
-

Việc tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng VĐT cho các DA của DNNVV phải

gắn với việc khai thác, tăng trưởng nguồn vốn từ loại hình này.
-

Nâng cao chất lượng tín dụng, thẩm định. Lấy chất lượng thẩm định làm

thước đo để đánh giá năng lực, trình độ hiệu quả đối với cán bộ thẩm định.
+ Thực hiện việc thẩm định DA một cách nhanh nhạy, có chất lượng nhằm đáp
ứng kịp thời nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh.
+ Tất cả các DA sản xuất kinh doanh trong quá trình thẩm định phải được kiểm tra
thực tế tại DN và nơi thực hiện DA.
+ Mở rộng tín dụng trên cơ sở an tồn và hiệu quả, đặc biệt là mở rộng thêm
khách hàng, nhất là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Kinh tế hộ gia đình Kế hoạch tín dụng
vẫn được giao trên cơ sở đăng ký và tuỳ thuộc vào khả năng quản lý nợ của từng đơn vị.
+ Kiên quyết không cho vay đối với những đơn vị làm ăn kém hiệu quả, DA sản
xuất kinh doanh khơng rõ ràng, có nợ nần dây dưa đối với ngân hàng.
-


Tăng cường việc kiểm sốt trước khi cho vay, thơng qua việc thẩm định

cho vay từ bộ phận tín dụng trước khi trình lãnh đạo phê duyệt. Thường xuyên kiểm tra,
theo dõi diễn biến của khoản nợ đã thẩm định cho vay để giúp lãnh đạo trong cơng tác
điều hành kịp thời.
-

Nâng cao trình độ kỹ năng, phương pháp thẩm định cho đội ngũ cán bộ làm

công tác thẩm định . Xây dựng làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm đinh.
2.2 Một số giải pháp cụ thể hồn thiện cơng tác thẩm định dự án sản xuất kinh
doanh của DNNVV:


Việc xây dựng các giải pháp cụ thể đối với công tác thẩm định dự án SXKD của
các DNNVV không những phải dựa trên những định hướng đối với hoạt động này mà cần
phải dựa trên tình hình thực tế tại NH để có cái nhìn tổng quan về điểm mạnh (S), điểm
yếu (W), cơ hội (O) và nguy cơ (T) mà NH sẽ phải đối mặt. Sau đây là phân tích mơ hình
SWOT trong cơng tác thẩm định dự án của các DNNVV tại NH:

Điểm mạnh:
- NH có trụ sở đặt tại Quận Thanh

Điểm yếu:
-

Các CBTD còn yếu kém về

Xuân, nằm trên đường Giải Phóng, năng lực thẩm định thị trường và thẩm
đây là khu vực có nhiều cơ sở kinh tế định kỹ thuật do không được đào tạo

lớn và đang trong q trình đơ thị hóa
- Đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ có

chun sâu về các ngành và lĩnh vực.
-

Quy trình thẩm định chưa có

trình độ đều tốt nghiệp đại học trở lên, sự chuyên môn hóa về các khâu dẫn đến
ham học hỏi và dễ tiếp thu các kỹ khối lượng công việc của một CBTD là rất


thuật mới trong cơng tác thẩm định
- Mơ hình tổ chức thẩm định: quy
trình tín dụng “một cửa” tạo thuận lợi

lớn có thể ảnh hưởng tới chất lượng thẩm
định.
-

Nội dung thẩm định ban

trong việc quản lý thông tin về khách hành chung chung cho các DN, tuy nhiên
hàng đượcthống nhất, giảm các thủ do tính chất dự án của các DNNVV là quy
tục phiền hà cho các DN khi đến vay mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp nên
vốn, quy trình chấm điểm tín dụng nhiều nội dung thẩm định đối với các DN
giúp rút ngắn thời gian thẩm định.
- Trang thiết bị máy móc hiện đại:
máy vi tính kết nối internet, máy
Photocopy, Fax,…), phần mềm quản


này còn rất sơ sài, nhiều khi bỏ qua hoặc
thẩm định một cách tùy tiện. Điều này có
thể dẫn đến việc chấp nhận một dự án tồi
và bỏ qua những dự án khả thi..

lý khách hàng IPCAS và các phần
mềm tính tốn hiện đại giúp giảm bớt
nhẹ cơng việc tính tốn cho CBTD
đồng thời đảm bảo độ chính xác của
các kết quả tính tốn.

Cơ hội:
- Chủ trương của Chính phủ và

Thách thức:
-

Các NH cạnh tranh trên địa

Nhà nước là tạo điều kiện thuận lợi bàn đang đưa ra những chiến lược mới với
cho DNNVV thuộc mọi thành phần những ưu đãi hấp dẫn để thu hút nhóm
kinh tế phát triển. Sự phát triển và gia khách hàng là DNNVV
tăng về số lượng DNNVV hiện nay là
cơ hội mở rộng thị phần cho vay của
NH đối với các khách hàng tiềm năng

-

Các DNNVV hoạt động


trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, do


này.

đó CBTD sẽ gặp nhiều khó khăn trong
- Tác động của cuộc khủng hoảng

tài chính tồn cầu sẽ giúp cho quá
trình phân loại các DN làm ăn kém

thẩm định các DA thuộc ngành mới hoặc
không thuộc chuyên môn của CBTD.
-

DA

của

các

DNNVV

hiệu quả và các DN làm ăn hiệu quả. thường sơ sài và thiếu căn cứ khoa học do
Chỉ những DN có tiềm năng thực tế những yếu kém khả năng điều hành quản
mới tồn tại và phát triển. Quá trình lý, khả năng lập DA, do đó cũng ảnh
trên giúp NH lựa chọn được những hưởng tới chất lượng thẩm định
DN tốt, chất lượng công tác thẩm định
được đảm bảo hơn.


-

Nền kinh tế nước ta đang

chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu, hoạt động của các DNNVV sẽ
có nhiều biến động, tiềm ẩn những rủi ro
lớn, do đó cơng tác thẩm định sẽ gặp
nhiều khó khăn trong việc dự báo rủi ro
thị trường của DA.

Trên những cơ sở của phân tích mơ hình SWOT các giải pháp được đề ra nhằm hồn
thiện cơng tác thẩm định DA SXKD của các DNNVV bao gồm các nhóm giải pháp chính
sau.
2.2.1 Giải pháp về thu thập và xử lý thơng tin:
Chất lượng nguồn thông tin đầu vào là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh
hưởng tới công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh. Thông tin đầy đủ là cơ sở để
CBTD có thể phân tích, đưa ra nhận xét chính xác về DN, từ đó có những quyết định
đúng đắn trước nhu cầu vay vốn của DN. Đồng thời nguồn thông tin đầy đủ cũng giúp
NH nắm bắt được diễn biến thị trường trong nước và quốc tế, những thay đổi trong chính
sách kinh tế của Nhà nước và trong lĩnh vực mà DN đang hoạt động để có những điều


chỉnh nhằm ổn định hoạt động và tránh rủi ro xảy đến với NH. Hiện nay, trước sự phát
triển như vũ bảo của khoa học công nghệ, đặc biệt là cơng nghệ thơng tin thì khối lượng
thơng tin mà CBTD có thể thu thập được là rất lớn. Vấn đề là chúng ta biết khai thác và
xử lý chúng như thế nào cho có ích mới là quan trọng. Với khối lượng thông tin nhiều
như vậy, CBTD cần phải biết khai thác, chọn lọc những thông tin chất lượng và có độ
chính xác cao đảm bảo tính đúng đắn của cơng tác thẩm định DN trong hoạt động tín

dụng.
Để thực hiện tốt công tác thu thập và xử lý thông tin, CBTD phải có ý thức và tạo
thói quen trong việc khai thác và xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau,cụ thể:
Thứ nhất, từ chính bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi đến NH: như tính pháp lý
của hồ sơ, số lượng hồ sơ, hồ sơ có đảm bảo đúng mẫu ấn chỉ do NH quy định không,…
Thứ hai, từ nguồn thông tin thẩm định tại trụ sở DN: CBTD cần thực hiện thu thập
thông tin từ thực tế kiểm tra tình hình hoạt động của DN tại cơ sở hoạt động, nhà xưởng,
máy móc thiết bị, hàng tồn kho. Những chi tiết đó giúp CBTD kiểm tra được những
thông tin thu thập qua hồ sơ vay vốn xem DN có trung thực trong cung cấp thơng tin hay
khơng. Ngồi ra, CBTD cũng cần phỏng vấn trực tiếp không những đối với người đi giao
dịch với NH mà còn đối với chủ DN, giám đốc, kế tốn trưởng. Mục đích của cuộc phỏng
vấn là kiểm tra tư cách của những người đứng đầu DN, phác thảo về năng lực, trình độ,
độ nhạy bén cũng như mức độ quan tâm của họ tới phương án vay vốn. Kết hợp phỏng
vấn với kiểm tra tình hình thực tế sẽ cho CBTD cái nhìn tổng quát nhất về tình hình hoạt
động kinh doanh hiện tại cũng như tiềm năng tăng trưởng của DN trong tương lai. Tuy
nhiên, kết quả đạt được của công việc này phu thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm, năng lực
tư duy , khả năng quan sát nhạy bén của mỗi CBTD. Vì vậy, mỗi CBTD sẽ có những
“nghệ thuật” khai thác thơng tin khác nhau dựa trên kinh nghiệm tích lũy của bản thâm.
Thứ ba, từ CIC: đây là nơi lưu giữ thông tin cơ bản, cần thiết về DN, tình hình
cơng nợ, mức độ tín nhiệm tín dụng… cịn các thơng tin mang tính chun mơn cao, và
khơng có sẵn như thơng tin về kỹ thuật, máy móc… trong trường hợp cần thiết, NH có
thể tiến hành mua từ các cơ quan, cơng ty chuyên cung cấp thông tin.


Để có thể thu thập được những thơng tin chính xác và hữu ích từ CIC thì ngồi
việc NH phải có thiết bị nối mạng trực tiếp với trung tâm CIC thì NHNo Nam Hà Nội nói
riêng và các NH khác nói chung cần phải chấp hành đúng các quy định về việc cung cấp
thơng tin cho CIC, có thái độ tích cực hợp tác với nhau để trao đổi thơng tin về khách
hàng
Thứ tư, CBTD cũng phải tìm hiểu các nguồn thông tin khác từ các phương tiện

thông tin đại chúng như: báo chí, các tập san chuyên ngành và đặc biệt thông tin trên
trang Web nhằm điều tra kỹ lưỡng các thông tin về thị trường sản phẩm, kênh phân phối,
thị trường yếu tố đầu vào, đầu ra, khả năng tiêu thụ sản phẩm; tham khảo các thông tin về
chủ trương, chính sách của Nhà nước, định hướng ưu tiên phát triển của ngành, địa
phương mà DN đang hoạt động.
Thứ năm, bản thân trong nội bộ NH: cần tiếp tục sử dụng hiệu quả hệ thống IPCAS
lưu trữ thơng tin về khách hàng để phục vụ hữu ích cho cơng tác thẩm định. Ngồi ra NH
có thể lập một phòng ban riêng, được trang bị đầy đủ thiết bị và phương tiện để chuyên
thu thập, nghiên cứu, phân tích và dự báo thơng tin. Các cán bộ làm việc tại phịng có
nhiệm vụ chun thu thập các thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó thực hiện xử lý
và lưu giữ chúng. Những thông tin mà CBTD thu thập được trong quá trình thẩm định
DN và phương án sản xuất kinh doanh sẽ được lưu giữ lại đây. Như vậy thông tin về DN
vay vốn không những đầy đủ cập nhật, mà còn được lưu giữ một cách khoa học hợp lý,
tạo thuận lợi cho CBTD trong việc tìm kiếm.
2.2.2 Về hồn thiện cơng tác tổ chức thẩm định
Hồn thiện cơng tác tổ chức thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của DNNVV là
yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định trực tiếp tới sự thành cơng hay thất bại của q
trình thẩm định. Do vậy, NH cần sớm có các giải pháp khắc phục những tồn tại trong
khâu tổ chức thẩm định để tạo thuận lợi cho cơng việc của CBTD, từ đó nâng cao chất
lượng tín dụng cho NH.


Từ khi phịng thẩm định sát nhập vào phịng tín dụng thì một CBTD phải đảm
nhận hầu như tồn bộ quy trình tín dụng dẫn đến khối lượng cơng việc mà một CBTD
quản lý là rất lớn, làm giảm sút chất lượng cũng như khả năng hồn thành cơng việc của
CBTD. Do đó, NH cần phải thực hiện chun mơn hóa phân cơng CBTD phụ trách từng
khâu trong quy trình cấp tín dụng của DN. Cụ thể, mỗi CBTD sẽ phụ trách từng mảng nội
dung như marketing, tiếp xúc với DN, giới thiệu các sản phẩm ngân hàng, hướng dẫn DN
lập hồ sơ vay vốn; thẩm định DN và dự án sản xuất kinh doanh; giải ngân khoản tín
dụng; kiểm tra xử lý sau khi cho vay; quản lý hồ sơ tín dụng của DN vay. Bên cạnh đó,

NH có thể phân công CBTD phụ trách theo từng mảng như: chuyên viên pháp lý, chuyên
viên thẩm định về pháp lý, chuyên viên phân tích tài chính, chuyên viên thẩm định dự án
sản xuất kinh doanh…của DN.
Ưu điểm của giải pháp này là tính chun mơn hóa cao, khả năng phân tích từng
nội dung và từng khâu sẽ sâu sắc hơn, CBTD có thể giám sát lẫn nhau, giảm thiểu nguy
cơ xảy ra rủi ro đạo đức. Bên cạnh đó, mơ hình này địi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ,
thống nhất giữa các CBTD, các phòng ban đảm bảo công tác thẩm định dự án của DN
được diễn ra chặt chẽ và kịp thời
Tuy nhiên, một nhược điểm của mơ hình này là ở chỗ việc chun mơn hóa theo
từng nội dung như vậy có thể dẫn tới CBTD sẽ bị thiên lệch về cơng việc mà mình phụ
trách,họ chỉ biết sâu sắc về công việc mà họ đảm nhận mà khơng có sự hiểu biết đầy đủ
về các nghiệp vụ cịn lại. NH có thể giải quyết vấn đề này bằng cách sau một thời gian sẽ
tiến hành hốn đổi vị trí giữa các CBTD về nhóm, lĩnh vực, cũng như nội dung công việc
mà họ phụ trách. Như vậy, trong suốt q trình cơng tác, CBTD sẽ có điều kiện tìm hiểu
được nhiều lĩnh vực kinh tế cũng như nhiều nội dung công việc với khối lượng công việc
hợp lý, trau dồi kiến thức nghiệp vụ cũng như nhiều kinh nghiệm để giải quyết công việc
ở bất kỳ vị trí hay lĩnh vực nào. Mặt khác ngân hàng nên quy định chi tiết hơn về trách
nhiệm cũng như quyền lợi của cá nhân các CBTD. Ngân hàng cũng nên tạo lập một cơ
chế phối hợp chặt chẽ hơn trong quá trình thẩm định giữa các bộ phận trong ngân hàng
nhằm nâng hiệu quả công việc.


Chun mơn hóa trong cơng tác tổ chức thẩm định là một vấn đề rất quan trọng
ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác thẩm định dự án của DNNVV nói chung và thẩm định
khách hàng nói chung. Kinh nghiệm nhiều NH cho thấy, họ đã triển khai thực hiện giải
pháp này và tỏ ra rất hiệu quả. Do vậy để giảm bớt khối lượng công việc cho CBTD cũng
như nâng cao chất lượng công tác thẩm định, NHNo Nam Hà Nội cần lựa chọn phương
án tối ưu để triển khai thực hiện theo giải pháp này.
2.2.3 Hoàn thiện nội dung thẩm định
* Đối với nội dung thẩm định khách hàng vay vốn

Việc đánh giá các thông tin về khách hàng vay vốn là một việc không đơn giản,
bởi không phải lúc nào tình hình tài chính của các doanh nghiệp cũng được công khai. Do
vậy trước mắt ngân hàng cần yêu cầu các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nộp lên
phải được kiểm tốn. Bên cạnh đó ngân hàng cũng nên tăng cường thiết lập mối quan hệ
với các cơ quan chức năng nhằm có những đánh gía đầy đủ hơn về doanh nghiệp. Để đưa
ra những kết luận chính xác hơn về tình hình của doanh nghiệp, ngân hàng cũng nên áp
dụng các phương pháp khác nhau trong phân tích tài chính doanh nghiệp như: phương
pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp đối chiếu logic… vì thực tế hiện naysố lượng các chỉ
tiêu dùng để đánh giá chưa nhiều
* Đối với nội thẩm định phương diện kỹ thuật
Cán bộ thẩm định cần quan tâm hơn đến phân tích khía cạnh kỹ thuật của dự án.
Thực chất họ rất khó có thể làm tốt được điều này, bởi lẽ ngân hàng hiện nay chưa có
nhiều cán bộ có chuyên môn cả về nghiệp vụ lẫn kỹ thuật, đa số họ đều tốt nghiệp từ các
trường khối kinh tế, trình độ nhận biết cũng như khả năng thu thập thông tin là có hạn.
Các chỉ tiêu của Chính phủ, của Bộ ngành liên quan chưa đầy đủ, chưa phù hợp với tình
hình hiện tại của nền kinh tế, cịn ngân hàng cũng chưa có một hệ thống chỉ tiêu về kinh
tê- kỹ thuật chuẩn phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Do đó để trợ giúp cho cán bộ
thẩm định đánh giá kỹ thuật, ngân hàng cần sớm nghiên cứu ban hành những chỉ tiêu kỹ
thuật cơ bản phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể (như các tiêu chuẩn về cơng
nghệ, máy móc, thiết bị được sử dụng,…) làm cơ sở để cán bộ thẩm định tham


chiếu.Trong trường hợp những dự án quá phức tạp, ngân hàng nên th các chun gia có
chun mơn phù hợp thẩm định nội dung kỹ thuật nhằm rút ngắn thời gian thẩm định
* Đối với nội dung phân tích thị trường
Cán bộ thẩm định cần phân tích sâu hơn về phương diện thị trường của dự án,
những đánh giá về tình hình cung- cầu thị trường, về khả năng tiêu thụ của sản phẩm cần
được định tính tốn, định lượng một cách cụ thể, chứ không nên đánh giá chung chung
theo cảm tính. Ngân hàng cũng cần áp dụng các phương pháp hiện đại trong phân tích và
dự báo cung- cầu sản phẩm như phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp định

mức, phương pháp hệ số co giãn… cán bộ thẩm định có thể căn cứ vào số lượng và chất
lượng thông tin thu thập được mà lựa chọn phương pháp tính cho phù hợp, hoặc kết hợp
sử dụng nhiều phương pháp nhằm làm tăng tính chính xác cho các kết quả dự báo. Ngồi
ra trong q trình thẩm định cần lưu ý tới các yếu tố khác như: khả năng thay đổi thị hiếu
tiêu dùng, những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước, của nước xuất
khẩu…vì chúng có thể ảnh hưởng đến đầu ra của dự án
* Đối với nội dung thẩm định phương diện tài chính
Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án cần quan tâm, xem xét với hệ thống các
chỉ tiêu. Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu như NPV, IRR, T cần đề cập thêm các chỉ tiêu như
B/C, RR, điểm hoà vốn, khả năng trả nợ…để đánh giá đầy đủ, tồn diện về hiệu quả tài
chính của dự án. Trong q trình thẩm định tài chính dự án cùng cần quan tâm đến những
biến động của môi trường bên ngồi, đến những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra đối với dự
án. Đối với yếu tố lạm phát, mặc dù khi tính tốn NPV yếu tố này khơng bị ảnh hưởng
(chỉ làm thay đổi dịng tiền hàng năm và nhu cầu về tài trợ) song cũng cần thiết phải xem
xét đến lạm phát cùng với những thay đổi của thị trường để đánh giá đầy đủ và tồn diện
hơn khi phân tích dự án.
* Đối với nội dung phân tích độ an tồn của dự án thơng qua phân tích rủi ro
NH nên u cầu CBTD phải tiến hành phân tích độ nhạy của dự án bởi đây là biện
pháp quan trọng để ước lượng và quản lý rủi ro, những biến động theo chiều hướng bất
lợi của một số chỉ tiêu có thể làm thay đổi lớn các số liệu tài chính và dẫn tới sự phá sản


của dự án, làm mất khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Hơn nữa, các CBTD cũng phải
tiến hành phân tích điểm hịa của dự án, từ đó xác định khả năng thanh tốn nợ của dự án.
2.2.4 Hồn thiện phương pháp thẩm định:
Bên cạnh, các yếu tố thuộc về tổ chức và nội dung, phương pháp thẩm định đóng
vai trị quan trọng, có ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án. Việc vận dụng phương
pháp thẩm định nào và ở mức độ như thế nào lại phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và kỹ
năng của cán bộ thực hiện. Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện bằng các phương
pháp khoa học, hiện đại cùng với kinh nghiệm quản lý và nguồn thông tin đáng tin cậy sẽ

giúp cho việc phân tích, đánh giá dự án được khách quan, toàn diện, chuẩn xác và kịp
thời.
Giải pháp hoàn thiện phương pháp thẩm định dự án:
Thứ nhất, kết hợp các phương pháp thẩm định trên cơ sở phát huy những thế
mạnh của từng phương pháp. Việc vận dụng các phương pháp phải đảm bảo không
chỉ dừng lại ở việc đánh giá sự tuân thủ pháp luật của dự án thông qua việc so sánh,
đối chiếu với các văn bản quy định của pháp luật mà còn đưa ra những nhận xét,
đánh giá cụ thể trong từng nội dung. Kết hợp các phương pháp thẩm định trong phân
tích, đánh giá giúp nhìn nhận dự án được khách quan và toàn diện hơn.
Thứ hai, lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp với từng nội dung của dự án.
Bằng trình độ, khả năng và kinh nghiệm, cán bộ thẩm định cần thiết sử dụng phương
pháp thích hợp với từng nội dung để đạt hiệu quả công việc. Lựa chọn phương pháp thẩm
định phù hợp theo hướng: (1) Phương pháp được lựa chọn phù hợp với khả năng và điều
kiện của cán bộ thực hiện (2) Phương pháp lựa chọn phải đảm bảo đáp ứng đúng những
yêu cầu, quy định của nhà nước (3) Phương pháp lựa chọn phải tối ưu trong số các
phương pháp đưa ra.
Đối với thẩm định các yếu tố thuộc về pháp lý, phương pháp sử dụng có hiệu quả
nhất là so sánh, đối chiếu, thẩm định theo trình tự. Đối với các nội dung khác cần kết hợp
giữa so sánh, dự báo, phân tích độ nhạy cảm hoặc triệt tiêu rủi ro.
Khi áp dụng phương pháp so sánh cần thiết phải hiểu rõ cơ sở, căn cứ để so


sánh và tính tốn. Việc so sánh phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, mục tiêu của dự
án chứ không chỉ dựa trên ý muốn chủ quan hay mục đích sử dụng của chủ đầu tư.
Việc so sánh được thực hiện đối với các dự án tương tự đang hoạt động tuy nhiên
những thơng tin thu thập chỉ có tính chất tham khảo. Cần phải chú ý đến đặc thù của
doanh nghiệp và những khó khăn riêng của dự án khi tiến hành so sánh.
Thứ ba, đối với phương pháp phân tích độ nhạy cảm. Đây là phương pháp có nhiều
ưu điểm, giúp phát hiện những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của dự án để có biện
pháp phịng ngừa thích hợp. Để phát huy có hiệu quả khi sử dụng phương pháp này cần

lựa chọn những thơng số chủ yếu có ảnh hưởng lớn đến dự án để phân tích, chú ý đến
những đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng. Cần quan tâm xem xét thoả đáng đến tỷ
suất chiết khấu chuẩn làm cơ sở tính tốn chính xác các chỉ tiêu cũng như hiệu quả tài
chính của dự án. Đây là cơ sở và căn cứ cho việc huy động nguồn tài trợ cho dự án.
.
Thứ năm, tăng cường việc áp dụng các mơ hình và phương pháp phân tích hiện đại
để đánh giá. Sử dụng nhiều phương pháp phân tích rủi ro trong công tác thẩm định dự án.
Cần thiết tham khảo các phương pháp đánh giá rủi ro ở các tổ chức tài chính, tín dụng,
các tổng cơng ty lớn,…để vận dụng. Bước đầu xác định những yếu tố rủi ro có thể xảy ra
đối với dự án theo từng giai đoạn (thực hiện đầu tư, vận hành khai thác) sau đó đề xuất
các biện pháp phịng ngừa rủi ro có tính khả thi.
2.2.5 Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Yếu tố con người luôn chiếm vai trị vơ cùng quan trọng trong mọi hoạt động của
nền kinh tế, và đặc biệt trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hiện nay với sự phát triển
không ngừng của nền kinh tế và sự lớn mạnh của ngành ngân hàng, một trong những
ngành then chốt của đất nước thì việc cạnh tranh về chất xám cũng như công nghệ hiện
đại giữa các NH là một vấn đề không tránh khỏi. Vì vậy muốn tồn tại và đứng vững trên
thương trường, thì giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề mà các NH
quan tâm hàng đầu.
Riêng trong lĩnh vực tín dụng NH, đây là hoạt động phức tạp và tập trung nhiều rủi
ro nhất trong hoạt động kinh doanh NH, địi hỏi cơng tác thẩm định dự án sản đầu tư của


các DN phải thật sự chặt chẽ và không ngừng được nâng cao. Vậy nên, càng đòi hỏi đội
ngũ CBTD thực hiện cơng tác này phải có trình độ vững vàng, kiến thức sâu rộng về mọi
mặt của xã hội, nền kinh tế.
Để là tốt công tác thẩm định dự án đầu tư của các DN, các cán bộ quản lý cũng
như CBTD khơng chỉ có năng lực chun mơn cao mà cịn phải có phẩm chất đạo đức
tốt, tinh thần trách nhiệm cao, trung thực và có khả năng làm việc dưới nhiều áp lực. Họ
phải là những người có kỹ năng phân tích, có sự am hiểu tường tận về nhiều lĩnh vực của

nền kinh tế, nắm bắt được luật pháp, tập quán, thực tiễn hoạt động của các DN, từ đó đưa
ra những đánh giá chính xác về DN, tạo điều kiện để ra quyết định tín dụng nhằm đem lại
lợi nhuận cũng như giảm thiểu rủi ro cho NH.
Hiện nay, NHNo Nam Hà Nội có một đội ngũ nhân viên, đặc biệt là nhân viên tín
dụng trẻ, mới ra công tác được một vài năm. Ưu thế của các nhân viên trẻ là rất năng
động nhiệt tình, tinh thần sáng tạo và ham học hỏi cao, khả năng nắm bắt công việc
nhanh nên dễ đào tạo. Tuy nhiên, đây cũng là những người chưa qua kinh nghiệm về
công việc, kiến thức thực tế về mọi mặt kinh tế xã hội chưa vững vàng, nên bản lĩnh
trong cơng việc chưa cao địi hỏi NH phải mất thời gian và chi phí đào tạo. Do vậy, để
phát huy những lợi thế và hạn chế khắc phục những tồn tại trên chi nhánh cần thực hiện
các biện pháp sau:
Thứ nhất, NH cần thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân viên, xây dựng một
chính sách tuyển dụng hợp lý, phải đặt ra các điều kiện và yêu cầu tổi thiểu về trình độ và
kinh nghiệm nhằm lựa chọn được những ứng cử viên có trình độ, phẩm chất đạo đức để
đảm nhận tốt công việc được giao. Việc tuyển dụng nhất thiết phải thực hiện một cách
nghiêm túc, đảm bảo chất lượng, mang tính bài bản, chuyên nghiệp hơn. Có như thế thì
NH sẽ giảm được nhiều chi phí và thời gian đào tạo.
Thứ hai, NH có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho CBTD. Hướng dẫn, tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, cử cán bộ đi học các lớp về nghiệp vụ tại các trung tâm uy
tín như Trung tâm đào tạo NH, Hiệp hội ngân hàng,…. Trang bị thường xuyên cho cán
bộ các kiến thức về pháp luật, thị trường, kinh tế, các chính sách, chủ trương của Nhà
nước, địa phương,…tạo điều kiện cho họ tự nâng cao trình độ, năng lực cũng như kinh


nghiệm làm việc. Hơn nữa, NH phải đặt ra những điều kiện bắt buộc về chuyên môn,
kiến thức chuyên sâu về các lĩnh vực tài chính DN, tài chính NH, có khả năng phân tích
tài chính, phân tích dự án đầu tư, phương án kinh doanh, nắm bắt và hiểu rõ các văn bản
pháp quy, quy định, hướng dẫn của NHNN, các cơ quan Bộ ngành cũng như của chi
nhánh. Trong quá trình làm việc, NH cũng phải thường xuyên kiểm tra khả năng của
nhân viên và kiên quyết sàng lọc những nhân viên không đủ năng lực và tư cách để đáp

ứng yêu cầu công việc.
Thứ ba, NH cần thực hiện công tác phân công công việc theo năng lực và sở
trường của từng cán bộ để phát huy hết khả năng của mỗi cán bộ nhằm đem lại hiệu quả
cao trong cơng việc. Những cán bộ có trình độ cao, làm việc lâu năm được phân công
đảm nhiệm những món vay khó, có giá trị lớn, có thời hạn dài và rủi ro cao, còn những
cán bộ trẻ đảm nhận những khoản vay nhỏ có độ rủi ro thấp. Để thực hiện phân cơng
cơng việc hợp lý thì NH cần phải tìm hiểu về năng lực, sở trường của từng CBTD, thực
hiện đề bạt những cán bộ giỏi. Đồng thời, NH cũng cử những cán bộ giỏi, giàu kinh
nghiệm hướng dẫn kèm cặp cán bộ trẻ.
Thứ tư, NH nên quy định nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng đối với từng
nhân viên và cán bộ NH, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của họ để kịp thời
phát hiện những sai sót và có biện pháp xử lý. Những trường hợp vi phạm quy định,
không hồn thành cơng việc được giao phải cương quyết xử lý, thưởng phạt phân minh.
Chính điều này sẽ kích thích cán bộ phấn đấu hồn thành tốt cơng việc được giao.
Thứ năm, NH phải có chế độ lương bổng, khen thưởng, trợ cấp hợp lý dành cho
những cán bộ hoàn thành tốt cơng việc, chủ động tích cực tìm kiếm khách hàng. NH cần
có chế độ trợ cấp trong trường hợp cán bộ phải đi công tác nhằm làm giảm bớt khó khăn
cho cán bộ, khuyến khích tinh thần trách nhiệm làm việc cũng như lịng hăng say cơng
việc của họ.
Thứ sáu, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ngoài những biện pháp nêu trên,
NH cũng phải thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, giao lưu học hỏi kinh giữa các
chi nhánh và từ các NH hàng, tổ chức các cuộc thi cán bộ tín dụng giỏi… Qua đó, các
CBTD sẽ học hỏi được kinh nghiệm cũng như bí quyết làm việc lẫn nhau, tự họ sẽ cảm


thấy bản thân còn hạn chế ở những điểm nào và tìm cách khắc phục để nâng cao trình độ
của mình.
Thứ bảy, một thực tế ở NHNo Nam Hà Nội cũng như nhiều NH thương mại khác
là nhiều nhân viên sau khi làm việc vài năm ở NH sẽ chuyển sang làm ở NH khác nơi có
chính sách lương bổng, chế độ đãi ngộ cũng như môi trường làm việc tốt hơn. Để hạn chế

tình trạng chảy máu chất xám như trên, chi nhánh cần có chính sách giữ và thu hút nhân
tài, chun gia giỏi thơng qua chính sách lương bổng, trợ cấp, tạo môi trường là việc
thoải mái, cởi mở, tạo điều kiện thăng tiến cho họ. Có như vậy, nhân viên mới cảm thấy
thoải mái khi làm việc đồng thời họ cũng thấy rằng giá trị bản thân đã được NH tơn trọng
và đề cao.
Tóm lại để nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và hồn thiên cơng tác
thẩm định nói riêng, trong thời gian tới, NH cần phải đổi mới một số chính sách quản lý,
chính sách tín dụng nhằm phát huy sức mạnh nội lực cũng như khuếch trương thương
hiệu.
2.2.6 Giải pháp về trang thiết bị công nghệ
Công nghệ trang thiết bị là một trong những yếu tố then chốt quyết định tới sự tồn
tại và phát triển của mỗi NH. Chính nó đóng vai trị rất lớn tới khả năng cạnh tranh cũng
như vị thế của NH trên thương trường. Vì thế, trong mọi giải pháp mở rộng hoạt động
kinh doanh NH đặc biệt là hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận các NH đều đề cập tới các
biện pháp nâng cao trình độ cơng nghệ.
Đối với cơng tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV thì yếu tố
cơng nghệ- trang thiết bị có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong quá trình thu thập, xử lý và
phân tích các thơng số về DN cũng như dự án của họ.
Hiểu rõ tầm quan trọng của công nghệ, NHNo Nam Hà Nội đã rất chú trọng đầu tư
trang thiết bị, máy tính nối mạng cho từng cán bộ nhân viên phục vụ công việc. Trong
những năm tới, chi nhánh sẽ tiếp tục triển khai giai đoạn 2 của dự án IPCAS “hiện đại
hóa hệ thống thơng tin ngân hàng”, từ đó sẽ trợ giúp đắc lực cho các CBTD trong các
nghiệp vụ của mình.
Như vậy,về trang thiết bị cơng nghệ là đã có nhưng vấn đề là hiệu quả sử dụng


những trang thiết bị đã có tại NH lại chưa đáp ứng được yêu cầu. Trong thời gian tới chi
nhánh cần giải quyết sớm sự yếu kém trong công nghệ: lựa chon và tuyển dụng những
cán bộ tin học có trình độ thực sự, mở các lớp đào tạo về tin học ứng dụng để nâng cao
trình độ thực sự của CBTD bởi vì các phần mềm tin học ứng dụng là những công cụ hiệu

quả, giúp cho công tác thẩm định nhanh hơn và chính xác hơn, giảm thiểu sai sót.
Một nhược điểm nữa là hiện nay hệ thống máy tính của chi nhánh thường xuyên bị
nhiễm virus làm ảnh hưởng đến khả năng sử dụng của hệ thống này cũng như làm giảm
mức độ bảo mật của hệ thống. Vì vậy, chi nhánh cần trang bị một hệ thống diệt virus
chung và hiệu quả. Bên cạnh đó, NH cũng nên xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên về
công nghệ thông tin để giải quyết những vấn đề liên quan đến hệ thống mạng và máy tính
trong quá trình sử dụng.
2.2.7 Giải pháp xây dựng chiến lược khách hàng
Ngồi những giải pháp nêu trên thì việc xây dựng chiến lược khách hàng là một
giải pháp vô cùng quan trọng bởi công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các
DN có đạt hiệu quả hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào chính các DN. Nếu như quan hệ
giữa NH và doanh nghiệp là tốt đẹp thì việc cấp tín dụng theo nhu cầu của DN sẽ đơn
giản hơn rất nhiều. Do vậy, NH nói chung và CBTD tiếp xúc với khách hàng là các DN
nói riêng cần xây dựng chiến lược khách hàng với nội dung sau:
* Củng cố phát triển khách hàng truyền thống
Việc thiết lập mối quan hệ bền vững với khách hàng luôn là mục tiêu vươn tới của
các NH bởi nó quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của NH trong tình hình cạnh
tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Thông qua mối quan hệ lâu dài với khách hàng mà
đặc biệt là các DN, NH có điều kiện tham gia vào các hoạt động của các DN, từ đó thực
hiện tư vấn cho họ khơng chỉ trong cách lập hồ sơ vay vốn, lập phương án kinh doanh, dự
án đầu tư mà còn tư vấn cho họ về hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc phân tích,
xem xét vấn đề tài chính giúp họ nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh,… Điều này, một
mặt giúp NH thu thập được các thông tin về DN một cách nhanh nhất, chính xác nhất,
mặt khác sẽ tạo được lòng tin đối với DN, họ sẽ trung thành hơn với NH và qua đó, NH
cũng có thể thực hiện bán chéo sản phẩm, phục vụ nhu cầu đa dạng của DN cũng như


nâng cao lợi nhuận cho NH. Muốn vậy, NH phải có nhiều biện pháp duy trì mối quan hệ
lâu dài với các khách hàng tiềm năng, phát triển mạnh như đơn giản hóa thủ tục vay vốn,
giảm lãi suất cho vay, gia tăng các dịch vụ tiện ích NH miễn phí, thực hiện cho vay

khơng có đảm bảo với những DN có quan hệ thường xun và có tình hình hoạt động
kinh doanh tốt, ổn định…
*Mở rộng khách hàng mới
Ngoài biện pháp duy trì mối quan hệ lâu dài với những khách hàng truyền thống,
NH cịn phải có chiến lược khơng ngừng mở rộng khách hàng mới. Tích cực xây dựng
chiến lược thu hút khách hàng thuộc mọi lĩnh vực đặc biệt là các DNVVN ngồi quốc
doanh bởi đây chính là đối tượng khách hàng mục tiêu của NH và là lượng khách hàng
tiềm năng đang ngày càng lớn mạnh cả về lượng và chất. Muốn thực hiện tốt công tác
này, NH cần thực hiện các biện pháp sau:
-

Tăng cường thực hiện cơng tác quảng cáo khuếch trương hình ảnh NH, hoạt

động NH trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo dựng hình ảnh tốt trong lịng
khách hàng.
-

Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, thực hiện cơ chế lãi suất cho vay linh

hoạt, phù hợp với nhiều loại sản phẩm, tăng cường mở rộng mạng lưới hoạt động, xây
dựng cơ sở vật chất khang trang, hiện đại…
-

Tư vấn cho khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng

phương án kinh doanh và dự án đầu tư khả thi để tạo thuận lợi cho khách hàng vay vốn vì
đối với các DN lớn việc lập các phưng án kinh doanh hay dự án đầu tư để vay vốn là
khơng mấy khó khăn song đối với các DNNVV với trình độ cịn thấp chưa có nhiều kinh
nghiệm trong việc lập hộ sơ vay vốn, lập dự án thì đó là cả một vấn đề.
2.3 Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác thẩm định dự án sản xuất kinh

doanh của các DNNVV tại NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội:
Để công tác thẩm định DNNVV của NH đạt chất lượng tốt thì ngồi nỗ lực bản
thân của NH thì cần phải có sự giúp đỡ của NHNN, NHNo Việt Nam và các cơ quan Nhà
nước.
2.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan


2.3.1.1 Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín dụng
Đây là chính sách vơ cùng quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân hàng,
nó làm ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng nói chung và cơng tác thẩm định của NH nói
riêng. Vì vậy, trong thời gian tới Nhà nước cần tiếp tục bổ sung, hồn thiện, đổi mới các
cơ chế chính sách, văn bản hướng dẫn hoạt động đối với NHTM.
Song song với việc ban hành, hoàn thiện nhiều văn bản nêu trên, Nhà nước cũng
cần phải tăng cường thực hiện việc kiểm tra giám sát từ xa đối với hoạt động của NH.
Nhà nước ủy quyền cho NHNN, cơ quan chịu quản lý sực tiếp đối với các NHTM tiến
hành thành lập các tổ thanh tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của các NH và
có biện pháp giải quyết kịp thời khi có sai phạm cũng như rủi ro xảy ra trong hoạt động
tín dụng.
Tuy nhiên, Nhà nước cũng chỉ nên giám sát từ xa, mà không nên trực tiếp can
thiệp quá sâu đến hoạt động của từng NH, nên để các NH có quyền tự chủ trong mọi hoạt
động của mình, Nhà nước chỉ can thiệp khi có sai phạm xảy ra và với những phán quyết
vượt quá thẩm quyền của các NH.
2.3.1.2 Tạo môi trường pháp lý, khuyến khích sự phát triển các DNVVN:
Nhà nước cần có nhiều chính sách hỗ trợ, nhằm khuyến khích sự phát triển các
DNNVV, đơn giản hóa các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh
doanh và hoạt động của các DN này, tạo điều kiện để họ được phát triển trong một “sân
chơi bình đẳng”, được tiếp nhận thông tin và sự chuyển giao công nghệ từ nước ngoài,
tạo cơ chế cho các DNNVV tiếp cận nguồn vốn NH dễ dàng.
Nhà nước cũng cần ban hành các văn bản pháp luật, hướng dẫn các thủ tục về cấp
chứng thư, sở hữu tài sản, giấy chứng nhận quyền sở hữu đất,…, các văn bản dưới luật

hướng dẫn việc xử lý, phát mại tài sản thế chấp. Có như vậy mới khuyến khích các NH
mở rộng cho vay đối với DNNVV.
Nhà nước cần kết hợp chặt chẽ hơn nữa với NHNN trong việc đưa hoạt động và
phát triển các Quỹ tín dụng hay quỹ tín dụng cho DNNVV. Thực trạng chung là các
DNNVV hoạt động với quy mơ nhỏ, vốn ít, tài chính khơng đảm bảo, trình độ công nghệ
lạc hậu và tài sản đảm bảo không có hoặc giá trị khơng đủ lớn nên đã hạn chế cơ hội tiếp


cận và nâng mức vốn vay các DNNVV đối với ngân hàng. Do đó các quỹ này ra đời và đi
vào hoạt động là một biện pháp của Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ giúp các
DNNVV tháo gỡ khó khăn vướng mắc để dễ dàng tiếp cận với vốn tín dụng ngân hàng.
2.3.1.3 Xây dựng và phát triển các cơ quan, trung tâm chuyên cung cấp thông tin:
Thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của DNNVV là một yếu tố rất quan
trọng quyết định sự thành cơng hay thất bại của cơng tác thẩm định. Vì vậy, chính phủ
cần xem xét tới việc chỉ đạo các Bộ, ngành, cơ quan chức năng nghiên cứu và thành lập
các tổ chức, công ty chuyên thu thập, xử lý, tư vấn, cung cấp thơng tin… Tổ chức này có
thể thành lập dưới dạng một cơ quan nhà nước hoặc công ty kinh doanh chuyên thu thập
xử lý thông tin để bán cho những đối tượng cần chúng. Song cần phải có văn bản hướng
dẫn việc mua bán thơng tin do những tổ chức này cung cấp. Qua các tổ chức này, các cơ
quan, Bộ ngành cần phải tiến hành thu thập, trao đổi, xử lý và chuẩn hóa các thơng tin về
tình hình hoạt động của mình, từ đó thông tin được đưa ra một cách hệ thống, thường
xuyên đầy đủ, từ đó tạo thuận lợi cho cơng tác thu thập, xử lý thông tin tại NH.
2.3.1.4 Xây dựng hệ thống kế toán thống nhất, đồng bộ và thực hiện chế độ kiểm toán
bắt buộc đối với tất cả các DN
Hiện nay, có thể thấy rằng cơng tác quản lý Nhà nước đối với chế độ kế toán, kiểm
toán doanh nghiệp chưa thống nhất, đồng bộ và chưa được Nhà nước quan tâm thích
đáng, đặc biệt là đối với DNNVV ngồi quốc doanh, điều đó gây ảnh hưởng tới cơng tác
thẩm định tài chính doanh nghiệp vay vốn của các DN. Do vậy, Nhà nước cần ban hành
những sắc lệnh đi kèm chế tài bắt buộc tất cả các DN đều phải sử dụng thống nhất một
chế độ kế tốn, phải thực hiện kiểm tốn bắt buộc và cơng khai quyết tốn của DN, trong

báo cáo tài chính, các DN phải thực hiện lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhà nước cũng
phải thực hiện chuẩn hóa các chỉ tiêu phân tích trong tài chính DN về số lượng và cách
tính từng chỉ tiêu phải phù hợp với chế độ hạch tốn kế tốn theo quy định.
Bên cạnh đó, việc kiểm toán phải được tiến hành thường xuyên, Nhà nước phải
quy định rõ ràng những chế tài, biện pháp xử lý đối với những doanh nghiệp không thực
hiện hoặc thực hiện sai việc kiểm tốn, các DN cố tình sửa đổi báo cáo tài chính theo
hướng có lợi cho mình.



×