Chuyên đề tốt nghiệp
1
DANH MC CC CH VIT TT
BTCT
Bờ tụng cốt thép
CBTD
Cán bộ tín dụng
CNH-HĐH
Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
CP
Cổ phần
DA
Dự án
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
HĐQT
Hội đồng quản trị
NHNO&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NH
Ngân hàng
NHTM
Ngân hàng thương mại
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCKT
Tổ chức kinh tế
TCTD
Tổ chức tín dụng
TG
Tiền gửi
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSC
Trụ sở chính
TSĐB
Tài sn m bo
TV
Tin vay
VT
Vn u t
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
2
DANH MC CC BNG
Tờn bng
Trang
Bng 1.1
Tỡnh hỡnh huy động vốn
7
Bảng 1.2
Tình hình hoạt động cho vay
9
Bảng 1.3
Phân tích tình hình nợ xấu
10
Bảng 1.4
Tổng kết cơng tác thanh tốn xuất nhập khẩu
11
Bảng 1.5
Tổng kết cơng tác kế tốn tài chính
12
Bảng 1.6
Tình hình tăng trưởng tín dụng DNNVV
17
Bảng 1.7
Phân tích cho vay DNNVV theo thành phần kinh tế
19
Bảng 1.8
Phân tích cho vay DNNVV theo ngành kinh tế
20
Bảng 1.9
Bảng tính chi phí khấu hao của ngân hàng
60
Bảng1.10
Bảng doanh thu và chi phí của dự án
61
Bảng1.11
Tình hình thu nhập từ cho vay DNNVV
68
Bng1.12
T l n quỏ hn i vi DNNVV
69
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
3
DANH MC CC S , BIU
Tờn sơ đồ, biểu đồ
Trang
Sơ đồ 1.1
Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 3
Sơ đồ 1.2
Quy trình thẩm định xét duyệt cho vay của NHNo&
22
PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Biểu đồ 1.1
Biểu đồ gia tăng tín dụng của DNNVV
17
Biểu đồ 1.2
Phân tích dư nợ DNNVV theo thành phn kinh t
19
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
4
LI M U
Doanh nghip nh v va (DNNVV) có vai trị to lớn trong sự tăng trưởng kinh tế
của rất nhiều quốc gia, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Với một số lượng
đông đảo, chiếm tới hơn 96% tổng số DN, tạo công ăn việc làm cho gần một nửa số lao
động trong các DN, đóng góp đáng kể vào GDP và kim ngạch xuất khẩu của cả nước,
các DNNVV Việt Nam đang khẳng định vai trị khơng thể thiếu của mình trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trước sự phát triển mạnh mẽ của các DNNVV, vai trò của ngân hàng thương mại,
với tư cách là kênh dẫn vốn, ngày càng trở nên quan trọng. Ngược lại đối với các ngân
hàng, trong chiến lược kinh doanh của mình, DNNVV ln chiếm vị trí hàng đầu. Để
tạo điều kiện cho nhóm khách hàng này tiếp cận vốn thuận lợi và hiệu quả, các NHTM
đã nhanh chóng chuyển đổi, áp dụng mơ hình phương thức quản lý hiện đại vào hoạt
động từ đó đã tạo dựng được lịng tin và mối quan hệ gắn bó giữa NH và các DNNVV.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế trong nước và thế giới đang chịu
sự ảnh hưởng, tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu, nên hoạt động kinh
doanh của hầu hết DNNVV Việt Nam đang gặp khó khăn, nhiều DNNVV đã phải hoạt
động cầm chừng hoặc thua lỗ, mất khả năng thanh tốn… các NHTM vì thế cũng đang
đứng trước tình trạng nợ xấu gia tăng do khả năng trả nợ của khách hàng bị giảm sút…
Trước thực tế đó, địi hỏi các Ngân hàng phải khơng ngừng nâng cao chất lượng
tín dụng mà trọng tâm là chất lượng thẩm định dự án. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối
với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng mà cịn góp phần tiết kiệm vốn cho toàn xã
hội, thúc đẩy mở rộng, phát triển hiệu quả cho nền kinh tế. Tuy nhiên, công tác thẩm
định dự án ở các Ngân hàng hiện nay chưa được thống nhất đầy đủ về lý luận lẫn thực
hành. Chí vì lẽ đó, trong thời gian thực tập ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Nam Hà Nội, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thin cụng tỏc thm nh d
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
5
ỏn sn xut kinh doanh ca cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn ,chi nhánh Nam Hà Nội.”
Chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I:
Thực trạng công tác thẩm dự án sản xuất kinh doanh của các
DNNVV tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội.
Chương II: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án sản xuất kinh
doanh của các DNNVV tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Chuyên đề này được hồn thành với sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn
Hồng Minh và các anh chị cán bộ NHNo &PTNT chi nhánh Nam Hà Nội. Em xin chân
thành cảm ơn và kính mong sự góp ý để chun c hon thin hn.
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Chng I: THC TRNG CễNG TC THM ĐỊNH DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
1.1 Giới thiệu về Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước được thành
lập theo quyết định 48/QĐ-HĐQT ngày 12/03/2001 của Chủ tịch hội đồng quản trị
NHNo&PTNT VN. Chi nhánh chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày 08/05/2001
với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 36 người và đến nay là 129 cán bộ.
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội là chi nhánh phụ thuộc của NHNo&PTNT
VN. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà C3- Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà
Nội. Có mạng lưới các phịng giao dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư như
chùa Bộc, Triệu Quốc Đạt, Thanh xuân,…và thành lập phòng giao dịch số 6 tại trường
ĐHKTQD. Phòng giao dịch số 1- chi nhánh Giảng Võ, Chi nhánh Tây Đô và chi nhánh
Nam Đô..
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với thực trạng nhiều DNNN
chưa đứng vũng trong cạnh tranh, tốc độ cổ phần hoá chậm, các doanh nghiệp ngồi
quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn tự có và đảm bảo tiền vay.. đã ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động của Ngân hàng. Hơn nữa, các DN đã có quan hệ truyền thống với một
hoặc nhiều NH khác nên đối với Chi nhánh mới hoạt động từ tháng 5/2001 việc chiếm
lĩnh thị trường, thị phần gặp rất nhiều khó khăn địi hỏi phải khai thác triệt để thế mạnh
về cơ sở vật chất, các mối quan hệ, phong cách phục vụ, tuyên truyền tiếp thị, đổi mới
công nghệ, linh hoạt về lãi suất, đáp ứng các dịch vụ và tiện ích của Ngân Hàng.. khắc
phục những khó khăn ban đầu, hoạt động của Chi nhánh ln được điều chỉnh cho phù
hợp, kịp thời các chính sách kinh doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã đem
lại những kết quả kinh doanh khả quan được NHNo&PTNT VN và các NH khác đánh
giá là một Chi Nhánh hoạt động có hiệu quả, có quy mơ ln.
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Thc hin chớnh sỏch ca ng v Nhà nước về CNH- HĐH nền kinh tế đất nước,
trong những năm qua Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội luôn lấy hoạt động đầu tư
tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt qua khó khăn thách thức
thủa ban đầu, đóng góp của Chi nhánh trong thời gian qua thật đáng trân trọng. Trong
những năm tới NH tiếp tục quá trình đổi mới và phục vụ ngày càng tốt hơn cho mục tiêu
phát triển và hội nhập quốc tế.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Nam Hà Nội.
Ban lãnh đạo của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội gồm có một giám đốc và ba
phó giám đốc phụ trách ba mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức hành chính của
chi nhánh được bố trí thành 8 phịng ban. Trong năm 2008 Chi nhánh đã thành lập thêm
phòng dịch vụ Marketing, nâng cấp 01 chi nhánh cấp II thành chi nhánh cấp I. Hiện tại,
chi nhánh Nam Hà Nội gồm 07 phòng nghiệp vụ và 11 phòng giao dịch trên khắp địa
bàn Hà Nội. Tổng số lao động đến 31/12/2008 là 150 lao động, tăng 01 lao động so với
năm 2007.
0
Phịng tín dụng
1
Phịng kiểm tra- kiểm tốn nội bộ
2
Phịng hành chính nhân sự
3
Phịng thanh tốn quốc tế
4
Phịng kế tốn ngân quỹ
5
Phịng nguồn vốn kế hoạch tổng hợp
6
Phịng dịch v marketing
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Ngõn hng NN&PTNT chi nhỏnh Nam H Nội
Chi
nhánh
Giảng
Võ
Chi
nhánh
Tây Đơ
Chi
nhánh
Nam Đơ
Hội Sở
Phịng
GD số 4
Triệu
Quốc
Đạt
Phịng
GD số 5
Thanh
Xn
Phịng
GD số 6ĐH Kinh
t quc
dõn
Phũng
hnh
chớnh
nhõn
s
Phũng
kim
tra
kim
toỏn
ni b
Ban lÃnh đạo
Phũng
tớn
dng
Phũng
Marketi
ng
Phũng
ngun
vn
Phũng
k toỏn
ngõn
qu
Phũng
thanh
toỏn
quc t
S 1.1: C cấu tổ chức của NHNo và PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Phịng tín dụng:
Phịng Tín dụng hay cịn gọi là Phòng kinh doanh với chức năng là: thực hiện
cho vay và đầu tư các dự án đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, cá nhân nhằm
đem lại hiệu quả kinh doanh có lãi. Phịng có nhiệm vụ sau:
Thu thập quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng
ngừa rủi ro.
Thẩm định các khoản vay do Giám đốc quy định.
Tổ chức kiểm tra công tỏc thm nh cỏc chi nhỏnh trc thuc.
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Tp hun nghip v cho cỏc cỏn bộ thẩm định.
Thực hiện các chế độ thanh tra, báo cáo theo quy định.
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và
đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng
đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu…
Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế kỹ thuật, khách hàng, lựa chọn biện
pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Thẩm định dự án hồn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
Tiếp nhận thực hiện các cơng trình, các dự án thuộc nguồn vốn trong nước,
nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thácnguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, ngành khác
và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Xây dựng và thực hiện các chương trình tín dụng thí điểm thử nghiệm trong địa
bàn, đồng thời theo dõi đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất với giám đốc cho phép nhân
rộng.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ q hạn, tìm ngun nhân, và đề
xuất phương hướng khắc phục.
Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng ở các chi nhanh
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp nông thôn Nam Hà Nội trực thuộc
trên địa bàn.
Phịng kiểm tra- kiểm tốn nội bộ:
Chức năng của phòng là kiểm tra giám sát việc chấp hánh quy định nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của pháp luật và của NHNN, giám sát việc chấp hành các quy định
của NHNo về đảm bảo an tồn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch v Ngõn Hng.
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Phũng hnh chớnh nhõn s:
Xõy dng trng trình cơng tác hàng tháng, hành q và có trách nhiệm thường
xun đơn đốc việc thực hiện chương trình đã dược Giám đốc chi nhánh phê duyệt.Làm
công tác tham mưu cho Giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, đề bạt
lương cho cán bộ cơng nhân viên.
Phịng thanh toán quốc tế:
Khai thác ngoại tệ hợp lý về giá cả, đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng,
thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
Phịng kế tốn Ngân quỹ:
Trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh toán theo quy định của chi nhánh xây
dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết tốn kế hoạch thu chi tài chính quỹ tiền lương
đối với các chi nhánh NHNo trên địa bàn, trình NHNo cấp trên phê duyệt.
Phòng nguồn vốn- kế hoạch tổng hợp:
Là
Phòng mới được thành lập năm 2004, nhiệm vụ chính của
phịng là huy động vốn và lập báo cáo thống kê kế hoạch định kỳ theo quy định của
NHNo&PTNT.
Phịng điện tốn:
4
Phịng có nhiệm vụ tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan
đến hoạt động của chi nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán, kế
toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ
cho hoạt động kinh doanh. Ngồi ra có nhiệm vụ quản lý bảo dưỡng và sửa chữa máy
móc thiết bị tin học
Phịng dịch vụ và marketing:
5
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khác hàng, tiếp thị giới thiệu sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ,
tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hi lũng ca khỏch
hng.
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
11
1.1.3 Chc nng nhim v ca ngõn hàng:
Cũng như các NHTM khác, Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội cũng đảm
nhiệm ba chức năng sau:
- Là một tổ chức trung gian tài chính với hoat động chủ yếu là chuyển tiền tiết kiệm
thành đầu tư.
-
Tạo phương tiện thanh toán: Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của Khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ.
-
Trung gian thanh toán: Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng thanh toán giá
trị hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó cịn thực hiện thanh tốn bù trừ giữa các Ngân hàng
với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước.
-
Nhiệm vụ của Ngân hàng là khai thác thị trường khu vực phía Nam Hà Nội và
thực hiện những chương trình của NHNo&PTNT VN.
- NHNo&PTNT Nam Hà Nội với hoạt động là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ NH. Với chức năng của mình, Chi nhánh Nam Hà Nội ln tăng cường
tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư đồng thời cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần
phát triển sản xuất, lưu thông hàng hố, tạo cơng ăn việc làm góp phần ổn định lưu thông
tiền tệ và thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hố- Hiện đại hố đất nước.
1.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua:
Thực hiện chủ trương và định hướng hoạt động của Ban lãnh đạo NHNo&PTNT
Việt Nam, NHNo&PTNT Nam Hà Nội xác định nhiêm vụ và mục tiêu chiến lược trong
hoạt động kinh doanh là: Huy động vốn, dịch vụ và tín dụng. Từ khâu tổ chức, nhân sự,
mở rộng mạng lưới đến cơ chế điều hành kế hoạch, chính sách khách hàng và mọi hoạt
động của chi nhánh qua các năm đều bám sát vào mục tiêu, nhiệm vụ trên.
1.1.4.1. Huy động vốn:
Ngay từ khi thành lập, Chi nhánh đã xác định công tác huy động vốn là hoạt động
trọng tâm. Với nhiều thuận lợi của NH là đóng trên địa bàn thành ph H Ni, Chi
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
12
nhỏnh ó tng cng tuyờn truyn qung cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
quanh địa bàn, áp dụng các hình thức khuyến mãi, tặng quà để nâng cao khả năng thu
hút các khoản tiền gửi từ dân cư. Tận dụng mọi mối quan hệ để thu hút các đơn vị, tổ
chức kinh tế có , nguồn vốn lớn với giá rẻ. Ngoài ra, Chi nhánh cịn tăng cường tìm kiếm
tiếp cận tham gia các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Do vậy chỉ trong thời gian ngắn
Chi nhánh đã huy động được số tiền đủ đáp ứng nhu cầu vay của các cá nhân, tổ chức
kinh tế thiếu vốn.
Bảng 1.1 :Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Tỷ đồng - quy VNĐ
Chỉ tiêu
Tiền gửi TCTD
Tiền gửi TCKT
Tiền gửi dân cư
Tổng
2006
Tỷ trọng
2007
Tỷ trọng
2008
824
2903
4226
7953
10%
37%
53%
100%
572
3565
4182
8320
7%
43%
50%
100%
353
3126
1308
4787
Tỷ
trọng
7%
65%
28%
100%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của NHNo &PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội
Trong những năm vừa qua, trên địa bàn Hà Nội, các NHTM cạnh tranh gay gắt
bằng việc đưa ra các mức lãi suất với nhiều hình thức huy động hấp dẫn. Với vị trí và uy
tín đã tạo dựng được qua nhiều năm, NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã hồn thành tốt cơng
tác huy động vốn theo kế hoạch. Tổng nguồn vốn huy động tăng qua các năm và đều đạt
vượt mức kế hoạch. Năm 2006, tổng nguồn vốn là 7953 tỷ đồng, vượt 5% so với kế
hoạch tốc độ tăng trưởng vốn là 79%. Đến năm 2007, tổng nguồn huy động được là
8320 tỷ đồng tăng 6% so với năm 2006 và vượt 36% so với kế hoạch. Năm 2008, do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu, do đó lượng vốn huy động giảm đáng kể
xuống còn 4787 tỷ đồng nhưng vẫn đạt 130% k hoch nm.
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
13
V c cu ngun vn huy ng: Thực hiện chủ trương của TSC về việc giảm dần
TG, TV TCTD, Chi nhánh Nam Hà Nội đã chấp hành nghiêm chỉnh. Đến 31/12/2007,
TG TCTD là 572 tỷ, chiếm tỷ trọng 7% tổng nguồn và giảm 252 tỷ so với năm 2006. Tỷ
lệ này được giữ nguyên trong năm 2008.
Tiền gửi TCKT có sự tăng trưởng mạnh trong năm 2007, so với năm 2006 mặc
dù trong năm 2007 TSC có chủ trương giảm TG của TCTC, Cơng ty Chứng khốn và
Công ty Bảo hiểm. Đến 31/12/2007, TG TCKT là 3.565 tỷ, tăng 662 tỷ với tốc độ tăng
23% so với năm 2006, và trước ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, lượng tiền gửi
TCKT giảm nhẹ trong năm 2008 nhưng lại đạt tỷ trọng lớn 65% trong tổng nguồn vốn
huy động được.
Tiền gửi dân cư có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2007, tiền gửi dân cư là
4.182 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 50% tổng nguồn và bằng 99% năm 2006. Nguyên nhân do
sự phát triển của thị trường chứng khoán nên việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư
gặp nhiều khó khăn. Năm 2008, mức lạm phát trong nước tăng cao khiến đời sống người
lao động làm cơng ăn lương rơi vào khó khăn, từ đó ảnh hưởng tới việc huy động nguồn
tiền gửi dân cư của Ngân hàng, lượng tiền gửi của dân cư tiếp tục giảm mạnh và chỉ đạt
1308 tỷ đồng.
1.1.4.2. Hoạt động tín dụng:
Do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tăng để mở rộng kinh doanh và chuẩn bị
quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, mặt khác với sự đổi mới cơ chế thơng
thống hơn của ngành ngân hàng: như cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất thoả thuận...
cùng với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ tín dụng nói riêng và tồn chi nhánh nói
chung, trong năm qua, cơng tác tín dụng của chi nhánh đã thực sự khởi sắc.
Bảng 1.2: Tỡnh hỡnh hot ng cho vay
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
14
n v: T ng - quy VN
Ch tiêu
Tổng dư nợ ĐP
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ trung hạn
Dư nợ dài hạn
Tỉ trọng nợ trung và
2006
1601
952
88
561
2007
1945
863
108
973
2008
1922
1103
59
677
41%
56%
38%
dài hạn
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của NHNo &PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội
Năm 2007, dư nợ địa phương của Chi nhánh Nam Hà Nội có sự tăng trưởng
nhanh, tăng 343 tỷ và vượt 21% so với đầu năm. Tổng dư nợ địa phương năm 2007 đạt
1945 tỷ và giảm nhẹ xuống còn 1922 tỷ trong năm 2008 bằng 98% so với kế hoạch
giao.
Cũng trong năm 2007, cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn cho vay của Nam Hà Nội
đã thay đổi đáng kể. Cơng tác tín dụng trung và dài hạn cũng được chú trọng và phát
triển. Chi nhánh đã chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư có hiệu quả, thực hiện tốt định
hướng, nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động tín dụng với doanh số tín dụng trung và dài
hạn cả năm đạt 1181 tỷ đồng.Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn tăng nhanh gần đạt mức chỉ
đạo của Hội đồng Quản trị (thực hiện là 56%, kế hoạch giao là 57%). Việc tăng dư nợ
trung và dài hạn do giải ngân dự án mua Tầu chở dầu của Công ty Vận tải Biển đông
(tăng 200 tỷ đồng), DA ENZO Việt (77 tỷ), DA Trường ĐH Thăng Long (49 tỷ)…
Cơng tác tín dụng ngắn hạn trong năm 2008 có sự tăng trưởng đáng kể. Dư nợ tín
dụng ngắn hạn đạt 1103 tỷ đồng đạt 91% so với năm 2007. Chi nhánh đã đáp ứng được
nhu cầu vốn lưu động cho khách hàng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
Bng 1.3 : Phõn tớch tỡnh hỡnh n xu
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
15
n v: triu ng
Ch tiờu
N xu
T trng
2006
2007
2008
28691
25359
25367
1.79%
1.3%
1.38%
Ngun: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của NHNO&PTNT
Chi nhánh Nam Hà Nội
Chất lượng tín dụng trong những năm vừa qua cũng được cải thiện rõ rệt. So với
năm 2006, năm 2007,nợ xấu của Nam Hà Nội giảm 3.332 trđ. Tỷ lệ nợ xấu năm 2007 ,
2008 lần lượt là 1.3% và 1.38% giảm so với năm 2006 và thấp hơn mức cho phép của
Trụ sở chính (3%). Công tác giải quyết nợ quá hạn cũng đã được xử lý trên cơ sở phân
loại nợ, đánh giá thực chất nợ xấu để trích dự phịng rủi ro và đảm bảo thực hiện lành
mạnh hố tài chính. Bên cạnh đó, thường xun tiến hành đơn đốc thu hồi nợ đảm bảo
việc thu nợ đúng hạn.
1.1.4.3. Các hoạt động dịch vụ:
- Hoạt động thanh toán quốc tế:
Chi nhánh Nam Hà Nội luôn chú trọng công tác phát triển kinh doanh ngoại hối,
thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu
ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan
hệ thanh toán Quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ xuất đáng tiếc nào. Doanh số hoạt
động tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ tăng đều tăng qua các năm. Kết quả thể hiện ở
bảng dưới đây:
Bảng 1.4: Tổng kết cơng tác thanh tốn xuất nhập khẩu
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiờu
Phạm Thị Ngân
2006
2007
2008
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Thanh túan hng nhp
103447
147997
73750
Thanh toỏn hng xut
59099
92967
112322
Mua ngoại tệ
107263
154273
162758
Bán ngoại tệ
109404
154287
159689
Thu dịch vụ
209
300
25198
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của NHNO&PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội
- Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong Ngân hàng hiện đại và
tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc thực
hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh tốn Quốc tế, đại lý Western
union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, Ngân hàng đầu mối, Ngân hàng phục vụ dự án...
+ Phát hành thẻ : tổng số thẻ chi nhánh phát hành trong năm 2008 là 8.076 thẻ.
Trong đó có 7.930 the AMT; 136 thẻ Visa và 10 thẻ tín dụng quốc tế.
+ Quản lý giải ngân dự án : Hiện tại Chi nhánh đang là Ngân hàng đầu mối phục
vụ giải ngân 6 dự án là : DA Hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng (102.78 triệu
USD) ; Ban quản lý dự án PMU5 (70 triệu USD) ; DA hỗ trợ nông dân nghèo qua sản
xuất lụa (0.6 triệu USD) ; DA phát triển độ thị vừa và nhỏ miền trung (2 triệu USD) và
DA cải tạo tình trạng dinh dưỡng thông qua bổ sung vitamin A (1.2 triệu USD). Tổng
vốn của các dự án là 176.58 triệu USD.
+ Doanh số thanh toán chuyển tiền : tổng số tiền chuyển đi là 6.687 tỷ và tổng số
tiền chuyển đến là 7.752 tỷ.
Năm 2008 thu dịch vụ của Chi nhánh đạt 25.198 trđ, tăng , tăng 35% so với năm trước.
Tỷ lệ thu dịch vụ đạt 15.08%/tổng thu nhập rịng.
Ph¹m Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
17
1.1.4.4.Cụng tỏc k toỏn- ti chớnh:
Bng 1.5: Tổng kết cơng tác kế tốn- tài chính
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tổng thu
556189
738093
592083
+ Thu tín dụng
529102
691702
541704
+ Thu dịch vụ
18288
18899
25198
Tổng chi
461630
634409
464823
+ chi trả lãi
433362
550659
399814
Tr.đó: trả phí
5181
20411
19484
Chi phí khác
0
3107
65009
Chênh lệch
94599
103684
127260
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của NHNO&PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội
Qua bảng trên có thể thấy thu nhập của chi nhánh có sự gia tăng đáng kể qua các
năm. Năm 2008, tổng thu: 592.083 triệu đồng, bằng 89 % so với năm 2007. Trong đó:
+ Thu tín dụng: 541.704 triệu đồng, bằng 85% so với năm trước.
+ Thu dịch vụ: 25.198 triệu đồng, bằng 135% so với năm trước.
- Tổng chi chưa lương: 464.823 triệu đồng, bằng 79% so với năm trước. Trong
đó:
+ Chi trả lãi: 399.814 triệu đồng, bằng 79% so với năm trước. Trong đó trả phí là
19.484 trđ, bằng 95% năm trước.
+ Chi khác: 65.009 triu ng, bng 74% nm trc.
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
18
- Tng thu Tng chi cha lương: 127.260 trđ, bằng 178% so với năm trước và
đạt 193% kế hoạch giao.
Tổng thu năm 2008 của chi nhánh giảm so với năm trước do từ đầu năm Ngân
hàng nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, NHNo Việt Nam đã yêu cầu chi
nhánh giảm dư nợ 200 tỷ vào tháng 5/2008.
Tổng chi của Chi nhánh giảm so với năm trước do Chi nhánh thực hành tiết kiệm
giảm chi phí hợp lý, điều hành cơ cấu nguồn vốn phù hợp. Do đó quỹ thu nhập năm
2008 của Chi nhánh đã tăng mạnh so với năm trước và hoàn thành vượt mức kế hoạch
giao.
-
Chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra đạt: 0.27%.
1.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại
NHNNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội :
1.2.1 Tổng quan về các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại
NHNNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội :
1.2.1.1 Tiêu chí xác định DNNVV :
Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về
trợ giúp phát triển DNNVV thì DNNVV là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm khơng q 300 người.
Theo nghị định này, đối tượng được xác định là DNNVV bao gồm các DN thành
lập và hoạt động theo Luật DN và Luật DN nhà nước ; Các hợp tác xã thành lập và hoạt
động theo luật hợp tác xã ; Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số
109/2004/NĐ-CP của chính phủ về đăng ký kinh doanh. Như vậy theo định nghĩa này,
tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thỏa
mãn một trong hai tiêu thức lao động hoặc vốn đưa ra trong nghị định đều được coi là
DNNVV. Theo cách phân loại này năm 2003, số DNNVV chiếm 96,14% trong tng s
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
19
cỏc DN hin cú ti Vit Nam (theo tiêu chí lao động) và chiếm 88,27% (theo tiêu chí vốn
đăng ký kinh doanh). Nghị định 90/2001/NĐ-CP chính là một trong những văn bản quan
trọng thể hiện sự khuyến khích phát triển DNNVV tại Việt Nam, khẳng định vai trị của
các DNNVV trong nền kinh tế và các chính sách trợ giúp DNNVV phát triển của nhà
nước.
1.2.1.2 Đặc điểm các dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV ảnh hưởng tới
công tác thẩm định :
Các DNNVV là các DN có quy mơ vốn nhỏ và hầu hết hoạt động trong các ngành
thương mại dịch vụ sử dụng nhiều lao động. Cũng như các loại hình DN khác, DNNVV
có những đặc điểm nhất định trong quá trình hình thành và phát triển. Các đặc điểm này
một mặt tạo thuận lợi, mặt khác cũng gây khó khăn cho việc vay vốn của DN cũng như
công tác thẩm định dự án của các DN này tại ngân hàng.
Về thuận lợi, thường các dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV có vốn
ít,mức độ đầu tư khơng cao, kỹ thuật khơng phức tạp nên việc thẩm định dự án của các
DN này thường đơn giản dễ dàng hơn việc thẩm định các dự án quy mô đồ sộ của các
DN lớn. Các dự án thường đầu tư vào các lĩnh vực có rủi ro thấp, nên thường được các
ngân hàng đánh giá là an tồn.
Vì hoạt động với quy mơ nhỏ nên hầu hết các DNNVV đều rất năng động và dễ
thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của mơi trường do các DN này có lợi thế hơn các
DN lớn trong việc nắm bắt kịp thời nhu cầu và thị hiếu thường xuyên thay đổi của người
tiêu dùng. Nhờ tính năng động này mà các DNNVV dễ dàng tìm kiếm những thị trường
ngách và gia nhập thị trường này khi thấy việc kinh doanh có thể thu được nhiều lợi
nhuận hoặc rút khỏi các thị trường này khi công việc kinh doanh trở nên khó khăn và
kém hiệu quả. Lĩnh vực hoạt động của các DN này cũng rất phong phú đa dạng ở nhiều
ngành nghề như thương mại, sản xuất, dịch vụ. Vì vậy, việc mở rộng tín dụng cho các
DNNVV sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro hoặc giảm thiểu rủi ro đối với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Vòng quay vốn của ngân hàng s nhanh hn, vỡ cỏc DNNVV
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
20
thng vay vn vi thi gian khụng quá dài, ngân hàng sẽ nhanh chóng thu hồi và tiếp
tục cho vay.
Bên cạnh các điểm mạnh trên, các DNNVV có khơng ít những hạn chế cản trở
việc họ tiếp cận với các nguồn vốn ngân hàng. Hầu hết các DNNVV có vốn hình thành
DN tương đối nhỏ, vốn chủ sở hữu thấp hạn chế khả năng vay vốn từ ngân hàng. Phần
lớn thủ tục ngân hàng cho vay dựa trên tài sản đảm bảo, trong khi đó hầu hết các
DNNVV tài sản rất nhỏ do đó TSĐB thường có giá trị thấp, chủ yếu là ở đất của chủ DN
nên lượng vốn được phép vay nằm trong giới hạn khiêm tốn so với nhu cầu vốn. Các DN
này đều mới thành lập chưa có bề dày và uy tín trên thương trường, lịch sử tín dụng
khơng có hoặc khơng rõ ràng… điều này khiến cho độ an toàn của các khoản vay khơng
cao, mất điểm trong q trình thẩm định. Các DNNVV hoạt động trong nhiều lĩnh vực
khác nhau đòi hỏi cán bộ thẩm định phải am hiểu nhiều lĩnh vực, sự phân tán thành
nhiều khoản nhỏ trong quy mô vay dẫn đến yêu cầu tập trung nhiều hơn sức lực của cán
bộ thẩm định, do đó một cán bộ có thể phải giải quyết nhiều khoản vay hơn.
Hạn chế lớn nhất của các DNNVV chính là năng lực tài chính hạn chế và khả
năng quản lý điều hành kém. Các DNNVV thường có cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém
lạc hậu, sản phẩm có khả năng cạnh tranh thấp trên thị trường trong nước cũng như thị
trường quốc tế, trình độ quản lý thấp khơng có khả năng trả lương cao cho nhân viên,
không thu hút được lao động giỏi. Hầu hết các DN này khơng có báo cáo tài chính, hoặc
báo cáo tài chính khơng phản ánh hết tình hình thực tế của DN. Mặt khác,các DNNVV
rất yếu trong khâu thiết kế và chuẩn bị các dự án vay vốn ngân hàng; Lập luận về sự cần
thiết của các dự án cũng như việc tính tốn các chỉ tiêu tài chính thường qua loa và thiếu
tính khả thi, thiếu tính thuyết phục; điều này đã gây khó khăn cho cơng tác thẩm định tại
ngân hàng.
1.2.1.3. Tình hình cho vay các dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại NHNo
và PTNT chi nhánh Nam Hà Ni trong thi gian qua:
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
21
Thi gian qua thc hin ch trng của Chính phủ trong việc khuyến khích hỗ trợ
phát triển các DNNVV, NHNo và PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã có nhiều nỗ lực
trong việc giúp các DN này tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng để triển khai các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Đến hết 31/12/2008 kết quả hoạt động tín dụng DNNVV tại ngân hàng như sau :
Bảng 1.6 : Tình hình tăng trưởng tín dụng của DNNVV
Đơn vị : triệu đồng
2005
2006
2007
2008
Chỉ tiêu
1,119,140
1,601,150
1,788,910 2,350,451
Tổng dư nợ
906,294
1,341,924 1,042,965
Trong đó cho vay DNNVV 287,404
239,818
371,523
432,637
397,824
Ngắn hạn
47,586
534,771
909,287
645,141
trung và dài hạn
25.68%
56.60%
75.01%
44.37%
Tỷ trọng/tổng dư nợ
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động tín dng DNNVV ti NHNo&PTNT Chi
nhỏnh Nam H Ni
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
22
Tỡnh hỡnh d n DNNVV qua cỏc năm
1,341,924
1,400,000
1,200,000
1,042,965
1,000,000
906,294
800,000
trong đó cho vay DNNVV
600,000
400,000
287,404
200,000
0
2005
2006
2007
2008
Biểu đồ 1.1 : Biểu đồ gia tăng tín dụng của các DNNVV
Tuy mới hình thành một mơ hình quản lý riêng đối với nhóm khách hàng là
DNNVV nhưng từ những năm trước đây chi nhánh cũng đã từng bước cơ cấu lại dư nợ
cho vay đối với DNNVV. Từ chỗ chỉ tập trung nguồn vốn để cho vay Hộ sản xuất và các
Doanh nghiệp nhà nước, các Tổng công ty lớn ,chi nhánh đã chuyển cơ cấu đầu tư theo
hướng tập trung cho vay Hộ sản xuất và các DNNVV. Qua bảng số liệu và biểu đồ cho
thấy dư nợ cho vay DNNVV của NHNo chi nhánh Nam Hà Nội đều tăng qua các năm
với tốc độ tăng trưởng khá cao, trong đó năm 2006 đạt tỷ lệ tăng trưởng 215%, tiếp tục
năm 2007 với tốc độ tăng trưởng đạt 48%, và tụt giảm 22% vào năm 2008 do ảnh
hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Dư nợ cho vay DNNVV tăng từ 287404 triệu
đồng ở thời điểm cuối năm 2005 lên 1042965 triệu đồng ở thời điểm 31/12/2008. Trong
đó tăng chủ yếu ở các khoản vay trung và dài hạn. Tỷ trọng cho vay DNNVV trên tổng
dư nợ cho vay cũng tăng từ 25.68% thời điểm cuối năm 2005 lên 75% năm 2007, và
giảm xuống cịn 44.37% ở thời điểm 31/12/2008. Điều đó thể hiện chi nhánh đã nhận
thức tầm quan trọng của việc cho vay DNNVV đối với hoạt động kinh doanh của NHNo
nói riêng và nên kinh tế nói chung, bên cạnh đó việc tăng trưởng tín dụng phải phù hợp
Ph¹m Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
23
vi ch trng ca chớnh ph v kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an
sinh xã hội.
Theo định hướng phát triển của NHNo&PTNT VN, hoạt động tín dụng của Chi
nhánh Nam Hà Nội đã chú trọng đến việc mở rộng tín dụng cho các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh, tỷ lệ tín dụng này tăng sẽ làm giảm tỷ trọng cho vay DNNN trên tổng
dư nợ. Mặc dù đã có nỗ lực trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng nhưng
tỷ lệ dư nợ của các DNNVV thuộc thành phần DNNN vẫn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng dư nợ, cụ thể như sau:
Bảng 1.7: Phân tích cho vay DNNVV theo thành phần kinh tế
Đơn vị : triệu đồng
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng DNNVV tại NHNo&PTNT
Chỉ tiêu
2006
Dư nợ
Tỷ trọng
DNNVV
594,546 65.60%
Tỷ trọng SL
12
2007
Dư nợ
DNNVV
799,528
59.58%
Chi nhánh Nam Hà Nội
SL
1.DNNN
2.Cơng ty
CP,cơng ty
hợp danh
3.Cơng ty
TNHH
4.DN tư
nhân
5.Pháp nhân
khác
22
Tổng cộng
SL
18
2008
Dư nợ
DNNVV
503,166
Tỷ
trọng
48.24%
28
78,286
8.64%
22
331,309
24.69%
26
313,174
30.03%
55
191,221
21.10%
27
104,410
7.78%
19
104,561
10.03%
20
281
0.03%
2
450
0.03%
2
350
0.03%
2
41,960
4.63%
5
106,227
7.92%
2
121,711
11.67%
127
906,294
100%
68
1,341,924
100%
67
1,042,962
100%
Ph¹m Thị Ngân
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
24
D n DNNVV theo thnh phn kinh tế
70.00%
60.00%
50.00%
40.00%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
2006
2007
2008
1.DNNN
2.Công ty CP,cty hợp danh
3.Công ty TNHH
4.DN tư nhân
5.Pháp nhân khác
Biểu đồ 1.2 : Phân tích dự nợ DNNVV theo thành phần kinh tế
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo thành
phần kinh tế đã có những chuyển biến tích cực. Đến 31/12/2008 tổng số DNNVV còn dư
nợ tại NH là 67 DN với số tiền 1042962 triệu đồng. Trong đó nhiều nhất là các DNNN
chỉ với 18 DN nhưng chiếm 48% tổng dư nợ DNNVV. Bên cạnh đó tỷ trọng các thành
phần kinh tế khác vay vốn tại chi nhánh cũng có sự gia tăng đáng kể. Đến 2008 số công
ty cổ phần, công ty hợp danh vay vốn tại NH là 26 DN với dư nợ chiếm 30%, dư nợ DN
tư nhân vẫn ở mức thấp chiếm 0,03%.
Bảng 1.8 : Phân tích cho vay DNNVV theo ngành
Đơn vị : triu ng
Ch tiờu
2006
D n
DNNV
1.Ngnhcụng
nghip-xõy dng
Phạm Thị Ngân
2007
2008
D n
T trng DNNVV
230,949 25.48%
375,294
D n
T trng DNNVV
T trng
27.97%
30.80%
321,284
Đầu t 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
2.Ngnh
25
thng
623,270 68.77% 821,403
61.21% 599,967
57.53%
mi, dch v
3.Ngnh khỏc
52,074 5.75%
145,227
10.82% 121,711
11.67%
Tổng cộng
906,293 100%
1,341,924 100%
1,042,962 100%
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng DNNVV tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội
Cho vay DNNVV theo ngành kinh tế đã có những thay đổi theo hướng đầu tư
đa dạng các ngành nghề. Trong đó thế mạnh chủ yếu là 2 lĩnh vực chính :
-
Cơng nghiệp, xây dựng dư nợ 321284 triệu đồng, chiếm 30,8% trong tổng
dư nợ cho vay DNNVV.
-
Thương mại, dịch vụ dư nợ 599967 triệu đồng, chiếm 57,5% trong tổng
dư nợ cho vay DNNVV.
Có thể nói hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh trong những năm qua đã đạt
kết quả khả quan với dư nợ chiếm gần 45% tổng dư nợ cho vay. Nguồn vốn cho vay của
chi nhánh đã đáp ứng được một phần nhu cầu vốn đầu tư phát triển của các DNNVV
trên địa bàn, góp phần tạo thêm việc làm cho xã hội, tăng cường nguồn lực cho phát
triển kinh tế. Đồng thời nâng cao thương hiệu và năng lực cạnh tranh của chi nhánh Nam
Hà Nội.
Sự tăng trưởng dư nợ của các DNNVV là tín hiệu đáng mừng đối với hoạt động
tín dụng của ngân hàng nhưng trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế thế giới đang phải
trải qua cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu, hoạt động của các DN nói chung và các
DNNVV nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Việc đảm bảo chất lượng tín dụng của các
khoản vay của các DN là vấn đề vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
NH. Để đạt được mục tiêu đó, địi hỏi NH phải có một quy trình, nội dung, cũng như
phương pháp thẩm định phù hợp đối với các DN. Hồn thiện cơng tác thẩm định các dự
án sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại NH l vic cn thit, gúp phn nõng cao
Phạm Thị Ngân
Đầu t 47B