Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.05 KB, 26 trang )

GI I PHÁP HOÀN THI N CÔNG TÁC X P H NGẢ Ệ Ế Ạ
TÍN D NG KHÁCH HÀNG DOANH NGHI P T IỤ Ệ Ạ
NGÂN HÀNG TH NG M I C PH N B C ÁƯƠ Ạ Ổ Ầ Ắ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG TẠI NH TMCP BẮC Á.
- Định hướng hoạt động tín dụng
Mục tiêu của NH TMCP Bắc Á là tiếp tục chủ động kiểm soát tăng trưởng kết hợp
với cơ cấu tín dụng nên nguyên tắc kiên trì thực hiện chiến lược, nâng cao chất lượng tai
sản. Đạt mục tiêu cơ cấu tín dụng chuẩn mực theo thông lệ, nhằm đảm bảo an toàn, nâng
cao hiệu quả kinh doanh và góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước. Các mục tiêu tín dụng
cụ thể như sau:
Mức tăng trưởng tín dụng: đảm bảo mục tiêu tăng trưởng đáp ứng yêu cầu kiểm soát
an toàn, tranh thủ thời cơ phát triển của nền kinh tế và yêu cầu cơ cầu lại tài sản của NH
TMCP Bắc Á, định hướng mức tăng trưởng tín dụng bình quân 20% giai đoạn từ năm
2009 – 2012.
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu: NH TMCP Bắc Á tiếp tục thực hiện phân loại nợ và trích
lập dự phòng theo yêu cầu theo điều 7 quy định 493, phấn đấu đến năm 2014 đảm bảo tỷ lệ
nợ xấu trong phạm vi cho phép của NHTM theo thông lệ < 5 %
Cơ cấu tín dụng: Tăng cường kiểm soát quy mô tín dụng trung và dài hạn, phấn đầu
đến năm 2012 cơ cấu tín dụng trung và dài hạn đạt 50% trong đó kiểm soát tín dụng dài
hạn <35%. Thực hiện tăng cường cho vay tài sản đảm bảo, nâng cao chất lượng tín dụng,
tính thanh khoản của tài sản đảm bảo, phấn đầu tỉ trọng dư nợ có TSĐB đến năm 2014 tối
thiểu là 83%. Đẩy mạnh cho vay thành phần kinh tế phi Nhà nước, mở rộng cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
NH TMCP Bắc Á cũng chủ trương giảm đầu tư tập trung quá lơn vào một số ngành,
ưu tiên đầu tư nhưng ngành đánh giá là tiềm năng, ổn định, ít rủi ro.
NH TMCP Bắc Á cũng chủ trương giảm đầu tư tập trung quá lớn vào một số ngành,
ưu tiên đầu tư những ngành đánh giá là tiềm năng, ổn định, ít rủi ro. Định hướng cơ cấu tín
dụng cụ thể được thể hiện ở bảng 3.1 dưới đây
Bảng 3.1: Định hướng cơ cấu tín dụng các ngành giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: %


TT Ngành kinh tế 2010 2011 2012
1 Xây dựng 15 16 16.5
2 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 14 12 10
3 Công nghệ chế biến 10 9 9
4 Công nghiệp khai thác 9 9 9
5 Nông lâm nghiệp và thuỷ sản 11 8 5
6 Giao thông 1 3 5
7 Thương mại và dịch vụ 36 38 39.5
8 Khách sạn và nhà hàng 2 2 3.5
9 Ngành khác 2 2 2.5
Nguồn: NH TMCP Bắc Á Việt Nam
- Định hướng công tác xếp hạng tín dụng
Trong những năm tới, NH TMCP Bắc Á sẽ áp dụng những chính sách cho vay thận trọng kết
hợp với hệ thống XHTD nội bộ trong quá trình cho vay nhằm ngăn chặn nợ xấu phát sinh. Công tác
XHTD, quản lý tín dụng sẽ được thực hiện chi tiết đến từng ngành nghề kinh doanh, từng vùng,
từng loại hình sản phẩm. Tuân thủ tuyệt đối quy trình, quy chế, nâng cao chất lượng thông tin cho
công tác XHTD. Tiếp tục căn cứ vào kết quả XHTD để ra quyết định cho vay với chủ trương: lựa
chọn khách hàng có loại A trở lên, kiên quyết không tăng thêm dư nợ với khách hàng loại B trở
xuống. Thường xuyên nghiên cứu biến động kinh tế, môi trường kinh doanh để điều chỉnh các chỉ
tiêu, cơ cấu điểm cho phù hợp điều kiện thực tiễn từng giai đoạn.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NH TMCP BẮC Á.
3.2.1. Hoàn thiện nội dung, quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
Thứ nhất, hoàn thiện phương pháp phân tích
Đối với việc xây dựng bảng chỉ số tài chính thuộc các ngành kinh tế, ngoài việc thu
thập BCTC tích luỹ sau nhiều năm thì NH TMCP Bắc Á nên sử dụng phương pháp chủ
yếu trong lĩnh vực này đó là phương pháp thống kê và phương pháp chuyên gia. Bảng
điểm chuẩn cho các ngành phải được thay đổi định kỳ hàng năm. Để làm được việc này,
hàng năm NH TMCP Bắc Á phải nghiên cứu tình hình thực tế hoạt động của từng ngành
kinh tế, nắm rõ những thay đổi, những thuận lợi, khó khăn, những biến động của từng

ngành, trên cơ sở đó kết hợp các yếu tố cần thiết khác, xây dựng bảng điểm chuẩn cho
ngành kinh tế.
Đối với việc cho điểm với các mức khác nhau để đánh giá mức độ quan trọng của
từng chỉ tiêu, NH TMCP Bắc Á nên khảo sát thống kê thực tế việc sử dụng mức điểm đạt
được hiệu quả cao.
Thứ hai, bổ sung hệ thống chỉ tiêu phân tích.
● Đối với nhóm chỉ tiêu tài chính
Ngoài việc phân tích các chỉ tiêu tài chính như hiện nay, luận văn đề xuất nên tham
khảo bổ sung thêm 2 nhóm chỉ tiêu là nhóm chỉ tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp và
nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng định giá trên thị trường (đối với doanh nghiệp cổ phần
phát hành cổ phiếu ra công chúng).
- Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp: Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá sức tăng
trưởng của doanh nghiệp giúp hiểu rõ mức độ tăng trưởng và sự mở rộng về quy mô của
doanh nghiệp. Trong đó, có hai chỉ tiêu chủ yếu được đề cập là: tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
và tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế. Thực chất, NH TMCP Bắc Á cũng đã đưa hai chỉ
tiêu này vào chỉ tiêu xếp hang nhưng lại xếp ở phần thông tin phi tài chính, mục các đặc
điểm hoạt động khác. Điều này là không hợp lý.
+ Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cho biết mức tăng trưởng doanh thu tương đối (tính
theo phần trăm) qua các thời kỳ. Tỷ lệ này nhỏ hơn không đồng nghĩa với tăng trưởng âm.
Trường hợp doanh thu của một trong số các kỳ trước kỳ hiện tại bằng không thì tỷ lệ tăng
trưởng doanh thu là không xác định. (thường chỉ xảy ra nếu kỳ báo cáo là quý, hoặc trong
năm hoạt động đầu tiên của doanh nghiệp). Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng doanh thu như
sau:
Trong đó DTo là doanh thu của kỳ hiện tại. DTi là doanh thu của i kỳ trước. Một kỳ
có thể là 4 quý gần nhất, 1 năm gần nhất, 3 năm gần nhất hoặc 5 năm gần nhất. Cũng có
thể thay doanh thu bằng doanh thu thuần nếu muốn tính tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần.
Lưu ý là mặc dù doanh thu âm có thể xuất hiện trong báo cáo kinh doanh quý (trong trường
hợp hàng bán của quý trước đó bị trả lại), nhưng không được phép xuất hiện trong các báo
cáo kinh doanh năm.
Doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao thường đang trong giai đoạn phát

triển mạnh, thị phần tăng hoặc đang mở rộng kinh doanh sang các thị trường hoặc lĩnh vực
mới. Tuy nhiên tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao không nhất thiết đi kèm với tỷ lệ tăng
trưởng lợi nhuận cao.
Tùy vào xu hướng của tỷ lệ tăng trưởng doanh thu mà mức tăng trưởng được đánh
giá là bền vững, không ổn định, phi mã hay tuột dốc. Những doanh nghiệp có mức tăng
trưởng doanh thu ổn định ở mức cao luôn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu còn có tên tiếng Anh là Sale Growth Ratio, Revenue
Growth Rate, Revenue Growth Ratio
+ Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận cho biết mức tăng trưởng lợi nhuận tương đối (tính
theo phần trăm) qua các thời kỳ. Tỷ lệ này nhỏ hơn không đồng nghĩa với tăng trưởng âm.
Trường hợp lợi nhuận của một trong số các kỳ trước kỳ hiện tại bằng không thì tỷ lệ tăng
trưởng lợi nhuận là không xác định. Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận như sau:
Trong đó LNo là lợi nhuận của kỳ hiện tại. LNi là lợi nhuận của i kỳ trước. Một kỳ
có thể là 4 quý gần nhất, 1 năm gần nhất, 3 năm gần nhất hoặc 5 năm gần nhất. Tùy theo
nhu cầu có thể sử dụng lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, tổng lợi
nhuận trước hoặc sau thuế để tính tỷ lệ tăng trưởng của các loại lợi nhuận khác nhau.
Doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận cao thường đang kinh doanh rất tốt, và
có khả năng quản lý chi phí hiệu quả. Cần lưu ý là nếu chỉ xét trong một giai đoạn ngắn, tỷ
lệ tăng trưởng lợi nhuận có thể tăng hoặc giảm đột biến vì nhiều lý do, chẳng hạn doanh
nghiệp bán thanh lý tài sản hay trích quỹ dự phòng. Do đó khi phân tích tài chính doanh
nghiệp, cần xem xét tỷ lệ tăng trưởng trong một giai đoạn đủ dài, đồng thời cần quan tâm
đến việc tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp có bền vững hay không.
Tùy vào xu hướng của tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận mà mức tăng trưởng được đánh
giá là bền vững, không ổn định, phi mã hay tuột dốc. Những doanh nghiệp có mức tăng
trưởng lợi nhuận ổn định ở mức cao luôn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm.
- Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng định giá trên thị trường: đối với doanh nghiệp
phát hành cổ phiếu ra công chúng, khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng cần phải
được phân tích thêm trên cơ sở giá trị thị trường. Trong đó, một số chỉ tiêu cơ bản cần
quan tâm là:
+ Tỷ giá cả trên thu nhập một cổ phần (P/E)

Giá cổ phiếu
P/E =
Thu nhập của một cổ phiếu
Chỉ số này so sánh giá cổ phiếu với thu nhập tính trên một cổ phần. Tỷ lệ giá trên thu
nhập một cổ phần càng cao thì doanh nghiệp càng được đánh giá cao, bởi P/E không chỉ
phản ánh mức sinh lời hiện tài mà còn cho thấy khả nắng sinh lời tương lai của doanh
nghiệp. Do vậy, P/E cũng thay đổi theo ngành và chiến lược kinh doanh.
+ Tỷ lệ giá cả trên giá trị ghi sổ (P/B)
Giá cổ phiếu
P/B =
Giá trị ghi sổ ròng của một cổ phần
Chỉ số này so sánh giá cổ phiếu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Nếu giá trị này
<1 thì có khả năng doanh nghiệp đang có vấn đề trong hoạt động.
● Đối với nhóm chỉ tiêu phi tài chính
Ở nhóm chỉ tiêu này, ngân hàng cần đưa thêm việc đánh giá tài sản đảm bảo, hay
mức độ bảo đảm tín dụng bằng TSĐB, đánh giá khả năng trả nợ bổ sung và uy tín thương
hiệu của doanh nghiệp.
- Mức độ đảm bảo tín dụng bằng tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo có tác động rất lớn đến việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Việc
đưa ra các chỉ tiêu tài sản đảm bảo đối với những khoản vay là rất cần thiết và quan trọng.
Việc này cho ngân hàng thấy được nếu khách hàng mất khả năng thanh toán thì ngân hàng
còn thu lại được từ nguồn nào. Việc đánh giá TSĐB có thể dựa trên các chỉ tiêu:
+ Loại tài sản
+ Khả năng phát mại tài sản
+ Giá trị TSĐB
+ Tỷ lệ giá trị TSĐB trên dư nợ
+ Tỷ lệ dư nợ có TSĐB trên tổng dư nợ
- Khả năng trả nợ bổ sung
Ngoài việc xem xét giá trị TSĐB, ngân hàng cần đánh giá các khả năng trả nợ bổ
sung từ tài khoản được bảo lãnh, từ sự hỗ trợ của công ty mẹ… Các nguồn trả nợ này đều

có thể tăng khả năng trả nợ ngân hàng, và có thể là căn cứ điều chính mức hạng của doanh
nghiệp.
Ngoài ra NH TMCP Bắc Á có thể so sánh kết quả xếp hạng nội bộ với xếp hạng của
các cơ quan xếp hạng bên ngoài. Mục đích của bước này không phải để XHTD doanh
nghiệp vay vốn theo cách xếp hạng của cơ quan bên ngoài, mà chỉ để đưa ra một sự so
sánh nhằm mục đích kiểm tra lại quy trình xếp hạng đã thực hiện mà thôi, nếu có sự khác
biệt thì cần phải giải thích lại, Từ đó mà hoàn thiện quy trình cũng như hệ thống chỉ tiêu
của ngân hàng mình.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả thu thập và xử lý thông tin cho công tác xếp hạng tín dụng
Thông tin là nguồn nguyên liệu đầu vào quan trọng của công tác XHTD. Kết quả
XHTD chính xác đến mức độ nào, phụ thuộc phần lớn vào nguồn thông tin hiện có. Vì
vậy, cần phải thiết lập hệ thống thông tin, làm tiền đề cho việc phân tích và XHTD doanh
nghiệp vay vốn. Về lâu dài, để thuận tiện cho công tác XHTD, NH TMCP Bắc Á phải thực
hiện các biện pháp sau.
Thứ nhất, CBTD phải tăng cường việc khai thác và xử lý thông tin từ nhiều nguồn.
Bên cạnh nguồn từ hồ sơ khách hàng gửi đến, CBTD cũng cần tiến hành nhiều biện pháp
để thu thập thông tin như: Phỏng vấn khách hàng vay, chủ doanh nghiệp, nhân viên làm
việc trong doanh nghiệp, bạn hàng; xác minh thực tế tại trụ sở của doanh nghiệp về các yếu
tố như máy móc thiết bị, nhà xưởng, hàng tồn kho; CBTD cũng cần phải tiếp cận các
nguồn thông tin từ internet, báo chí, CIC, tập san chuyên ngành… Tuy nhiên, kết quả đạt
được của công việc này phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm, năng lực tư duy, khả năng
quan sát nhạy bén cuả mỗi CBTD. Vì vậy, mỗi CBTD sẽ có những nghệ thuật khai thác
thông tin khác nhau dựa vào kinh nghiệm tích luỹ được trong quá trình làm việc.
Thứ hai, CBTD phải khai thác triệt để nguồn thông tin do trung tâm CIC cung cấp,
Đây là nơi lưu giữ những thông tin cơ bản, cần thiết về doanh nghiệp, nó cho phép CBTD
thu thập thông tin bổ sung, đối chiếu , kiểm tra chéo với thông tin mình đang lưu giữ, đánh
giá khái quát doanh nghiệp, còn các thông tin mang tính chuyên môn cao, thì thường không
có sẵn, như thông tin về máy móc, trang thiết bị…
Để có thể thu thập những thông tin hữu ích chính xác từ CIC thì ngoài việc phải có
thiết bị nối mạng trực tiếp với trung tâm thì NH TMCP Bắc Á nói riêng và các ngân hàng

khác nói chung cần phải có thái độ tích cực hợp tác với nhau để trao đổi thông tin khách
hàng. Có như vậy thì CIC mới trở thành một trung tâm chuyên cung cấp thông tin có uy
tín và đáng tin cậy nhằm giảm chi phí cũng như thời gian cho ngân hàng trong quá trình
thu thập, khai thác thông tin nhằm đánh giá doanh nghiệp.
Thứ ba, NH TMCP Bắc Á cần lập một tổ hoặc phòng ban riêng chuyên phụ trách
công tác thu thập, nghiên cứu, phân tích và dự báo thông tin nhằm đảm bảo yêu cầu: chính
sác, nhanh chóng, khách quan và hiệu quả kinh tế. Các thông tin mà ban này thu thập
không chỉ về doanh nghiệp mà là toàn bộ thông tin phục vụ cho công tác XHTD như mô
hình sau:
Hệ thống thông tin nội bộ
Thông tin về khách hàngThông tin về các ngành kinh tếThông tin về pháp lýThông tin về thị trườngThông tin về quy định của ngân hàngThông tin về những chính sách của nhà nướcThông tin về đặc điểm vùng miền kinh tế
Sơ đồ 3.1: Mô hình Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ toàn hệ thống
Để thực hiện tốt việc thu thập lưu trữ thông tin, ban này phải được trang bị đầy đủ
các thiết bị và phương tiện hiện đại. Các cán bộ làm việc tại phòng có nhiệm vụ chuyên thu
thập các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó thực hiện xử lý và lưu giữ chúng.
Những thông tin mà CBTD thu thập trong quá trình thẩm định doanh nghiệp cũng sẽ lưu
trữ tại đây. Do vậy, thông tin không những đầy đủ, cập nhật mà còn được lưu giữ một cách
khoa học và hợp lý, tạo thuận lợi cho CBTD trong việc tìm kiếm.
Tuy nhiên đó là những biện pháp mang tính lâu dài, còn ngay từ bây giờ, NH TMCP
Bắc Á phải thực hiện việc tích luỹ thông tin qua các biện pháp:
Với thông tin tài chính:
(1) Tích luỹ BCTC cuả các doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng vào file hồ sơ trên máy
tính và tập hợp về hội sở chính (phải kiểm tra, đánh gia lại trước khi nhập dữ liệu vào máy)
để lưu trữ tốt hơn cũng như giảm thiểu thời gian tìm kiếm thông tin
(2) Thu thập BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, đây là thông
tin công bố công khai không mất phí mà ngân hàng cần khai thác hiệu quả hơn
(3) Hợp tác với các ngân hàng khác phải thông qua CIC làm trung gian để mua BCTC doanh
nghiệp từ tổng cục thống kê
Với thông tin phi tài chính doanh nghiệp:
(4) Đối với doanh nghiệp mới vay vốn phải rà soát hoàn thiện hồ sơ và các thông tin phi tài

chính có liên quan của từng doanh nghiệp để nhập vào máy, chuyển về hội sở chính để tạo
thành một kho dữ liệu tập trung. Việc này phải có phần mềm riêng trên Web để nhập dữ
liệu vào, dễ rà soát, đối chiếu và truy xuất ra, phục vụ cho việc XHTD doanh nghiệp ở cả
chi nhánh và hội sở chính.
(5) Ngoài những thông tin lần đầu thì thường xuyên phải tập hợp thông tin bằng nhiều kênh
như: chi nhánh trực tiếp cho vay phải theo dõi và thường xuyên cập nhật thông tin thay đổi
cơ sở dữ liệu. nên trang bị công cụ tìm kiếm thông tin văn bản trên trang web, khi gặp
thông tin liên quan đến doanh nghiệp nào thì công cụ sẽ tự động thông báo cho người thực
hiện biết để đọc và xử lý trước khi lưu trữ thông tin đó
Những ứng dụng khoa học công nghệ này yêu cầu NH TMCP Bắc Á phải triển khai
một cách đồng bộ trong toàn sở, tuy rất tốn kém chi phí một lần trong hiện tại nhưng có thể
giảm chi phí rất lớn trong tương lai. Đặc biệt có thể giảm khối lượng công việc của cán bộ
tín dụng và giúp họ có thể quản lý tốt hơn khách hàng trong khi khối lượng khách hàng
ngày càng tăng đáng kể.
3.2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học.
Trong công tác XHTD khách hàng doanh nghiệp, công nghệ tin học đã góp phần
quan trọng và không thể thiếu bởi lẽ: Quy mô khách hàng là doanh nghiệp của các ngân
hàng ngày càng tăng, việc lưu trữ thông tin của các khách hàng đó, kể cả thông tin cập nhật
hàng ngày về tình hình hoạt động và hàng quý về các BCTC là một khối lượng công việc
khổng lồ, không thể làm bằng thủ công được vì sẽ rất tốn kém, lãng phí và không hiệu
quả. Thực tế hiện này công việc này đang được thực hiện bán thủ công và đã gặp rất
nhiều khó khăn trong việc lưu trữ, cập nhật và tìm kiếm thông tin của CBTD. Nếu ứng
dụng công nghệ tin học sẽ giúp lưu trữ, bảo quản, cập nhật hệ thống thông tin khổng lồ
đó một cách khoa học, chính xác, nhanh chóng, nâng năng suất lao động lên rất nhiều lần
và qua đó giúp hạ giá thành thông tin.
Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin cần lưu ý tính tương thích, hiệu quả,
sự cân đối đồng bộ giữa trang thiết bị mua sắm với đào tạo sử dụng cán bộ, với khả năng

×