Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

BÀI GIẢNG MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH Người biên soạn: ThS.Nguyễn Thị Huyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 75 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA KINH TẾ

BÀI GIẢNG
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
(Dùng cho đào tạo tín chỉ - Bậc cao đẳng)

Người biên soạn: ThS.Nguyễn Thị Huyền

Lưu hành nội bộ - Năm 2018


MỤC LỤC
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ................1
1.1. NHỮNG HIỂU BIẾT TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP........................................................................................................................... 1
1.1.1. Định nghĩa .............................................................................................................1
1.1.2. Bản chất của quản trị tài chính doanh nghiệp .......................................................2
1.2. VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH ...................................................................................................2
1.3. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ...........................................................................................................3
1.3.1. Nội dung quản trị tài chính ....................................................................................3
1.3.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp ...............5
Chƣơng 2: GIÁ TRỊ THEO THỜI GIAN CỦA TIỀN ............................................15
2.1 LÃI SUẤT ...............................................................................................................15
2.1.1 Lãi đơn và lãi kép .................................................................................................15
2.1.2 Lãi suất thực (hiệu dụng) và lãi suất danh nghĩa ..................................................15
2.2 GIÁ TRỊ THEO THỜI GIAN CỦA MỘT SỐ TIỀN ..............................................15
2.2.1 Giá trị tƣơng lai của một số tiền ...........................................................................15
2.2.2 Giá trị hiện tại của một số tiền..............................................................................16


2.3 GIÁ TRỊ THEO THỜI GIAN CỦA MỘT DÒNG TIỀN .......................................17
2.3.1 Khái niệm dòng tiền ............................................................................................. 17
2.3.2 Giá trị theo thời gian của dòng tiền đều ............................................................... 18
2.3.3 Giá trị theo thời gian của dòng tiền không đều ....................................................21
Chƣơng 3: CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN ......................................23
3.1. CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ HỆ THỐNG ĐÒN BẨY TRONG DOANH
NGHIỆP......................................................................................................................... 23
3.1.1. Cơ cấu nguồn vốn và các nhân tố ảnh hƣởng ......................................................23


3.1.2. Hệ thống đòn bẩy trong doanh nghiệp ................................................................ 24
3.2. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN .....................................................................................26
3.2.1. Khái niệm ............................................................................................................26
3.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay ......................................................................................27
3.2.3. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu ..........................................................................31
3.2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân............................................................................37
3.2.5. Chi phí sử dụng vốn cận biên ..............................................................................39
Chƣơng 4: ĐẦU TƢ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP ........................................45
4.1. ĐẦU TƢ DÀI HẠN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƢ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................. 45
4.1.1. Đầu tƣ dài hạn của doanh nghiệp ........................................................................45
4.1.2. Phân loại đầu tƣ dài hạn ......................................................................................46
4.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ dài hạn của doanh nghiệp ............48
4.1.4. Dòng tiền của dự án đầu tƣ ..................................................................................49
4.2. CHI PHÍ VÀ THU NHẬP CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƢ ..............................................49
4.2.1. Chi phí đầu tƣ (dòng tiền ra của dự án) ............................................................... 49
4.2.2. Thu nhập của dự án đầu tƣ (dòng tiền vào của dự án) ........................................49
4.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP CHỦ YẾU ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU
TƢ ..................................................................................................................................51
4.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tƣ dài hạn của doanh nghiệp ......................... 51

4.3.2. Phƣơng pháp thời gian hoàn vốn .........................................................................52
4.3.3. Phƣơng pháp giá trị hiện tại thuần (NPV) ........................................................... 55
4.3.4. Phƣơng pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) ......................................................55
4.3.5. Phƣơng pháp chỉ số sinh lời (PI) .........................................................................56
Chƣơng 5: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ......................................58
5.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .58
5.1.1. Khái niệm ............................................................................................................58


5.1.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................58
5.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ..................................62
5.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp ..........................................62
5.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp .................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 71


1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. NHỮNG HIỂU BIẾT TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Định nghĩa
- Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị
trƣờng, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hóa tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có
một lƣợng vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ

tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền
với hoạt động đầu tƣ vào các hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên của doanh nghiệp,
các luồng tiền tệ đó bao hàm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi
doanh nghiệp, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Các hoạt động có liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ thuộc các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn
liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành
các quan hệ tài chính của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy động hình thành nên
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản của doanh
nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra1.
- Quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính là một môn khoa học quản trị, nó nghiên cứu các mối quan hệ
tài chính của một doanh nghiệp, trên cơ sở đó đƣa ra các quyết định nhằm đạt đƣợc
mục tiêu đề ra. Hay nói cách khác, quản trị tài chính là các hoạt động nhằm phối trí
các dòng tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp. Quản
trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp
với các kế hoạch.
Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp.
Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong

1

TS.Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống kê, năm 2009, trang 27


2
doanh nghiệp nhƣ: Chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức
năng quản trị nguồn nhân lực.
Nhƣ vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản trị doanh

nghiệp thực hiện những nội dung cơ bản của quản trị đối với các quan hệ tài chính
nảy sinh trong hoạt động sản xuất - kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp.
1.1.2. Bản chất của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp đƣợc xem là một lĩnh vực khoa học và nghệ
thuật trong quản lý tiền.
Tính khoa học trong quản trị tài chính nằm ở những nguyên tắc, những phƣơng
pháp phân tích đánh giá làm cơ sở để đƣa ra các quyết định quản trị. Tính nghệ thuật
trong quản trị tài chính thể hiện ở những mức độ khác nhau nhƣ cùng thực hiện một
nguyên tắc phân tích và quản trị trong tài chính nhƣng mỗi doanh nghiệp lại thực hiện
theo các cách khác nhau và đem lại các kết quả khác nhau trên thị trƣờng.
1.2. VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính
trong doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần đƣợc nhà
quản trị tài chính quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý
mà còn cả lợi ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và chính phủ. Đó là nhóm
ngƣời có nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản trị
tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn
phải lƣu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của ngƣời ngoài doanh nghiệp nhƣ cổ đông, chủ
nợ, khách hàng, Nhà nƣớc…
Một quyết định tài chính không đƣợc cân nhắc, hoạch định kỹ lƣỡng có thể gây
nên những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh
nghiệp hoạt động trong môi trƣờng nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả hơn sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản trị tài chính doanh
nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc
gia.
Đối với hoạt động kinh doanh, quản trị tài chính luôn giữ vai trò trọng yếu. Quản
trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình
kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ

những vai trò chủ yếu sau:


3
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thƣờng nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên của doanh nghiệp cũng
nhƣ cho đầu tƣ phát triển. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp trƣớc hết thể
hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời kỳ và đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh
nghiệp.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới
cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của quản trị tài
chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình
thức và phƣơng pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng
và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
-Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và
lựa chọn dự án đầu tƣ trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự
án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tƣ tối ƣu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc huy động kịp thời
các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt đƣợc các cơ
hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với
việc sử dụng các hình thức thƣởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc
đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao
động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Căn cứ vào tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, nhà quản

lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát đƣợc các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại vƣớng mắc trong kinh doanh, từ đó có
thể đƣa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh
doanh.
1.3. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.3.1. Nội dung quản trị tài chính
Quản trị tài chính doanh nghiệp thƣờng bao gồm những nội dung chủ yếu sau:


4
- Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.
Việc xây dựng và lựa chọn các dự án đầu tƣ do nhiều bộ phận trong doanh
nghiệp cùng hợp tác thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu cần phải xem xét là
hiệu quả chủ yếu của tài chính tức là xem xét, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, những rủi ro
có thể gặp phải và khả năng có thể thu lợi nhuận, khả năng thực hiện dự án. Trong việc
phân tích lựa chọn, đánh giá các dự án tối ƣu, các dự án có mức sinh lời cao, ngƣời
quản trị tài chính là ngƣời xem xét việc sử dụng vốn đầu tƣ nhƣ thế nào; trên cơ sở
tham gia đánh giá, lựa chọn dự án đầu tƣ, cần tìm ra định hƣớng phát triển doanh
nghiệp, khi xem xét việc bỏ vốn thực hiện dự án đầu tƣ, cần chú ý tới việc tăng cƣờng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp để đảm bảo đạt đƣợc hiệu quả kinh tế trƣớc mắt
cũng nhƣ lâu dài.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt
động của doanh nghiệp.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn. Bƣớc vào hoạt động kinh
doanh, quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải xác định các nhu cầu vốn cấp thiết cho
các hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ. Vốn hoạt động gồm có vốn dài hạn và vốn
ngắn hạn, và điều quan trọng là phải tổ chức huy động nguồn vốn đảm bảo đầy đủ cho
các nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp. Việc tổ chức huy động các nguồn vốn ảnh
hƣởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp. Để đi đến việc quyết

định lựa chọn hình thức và phƣơng pháp huy động vốn thích hợp doanh nghiệp cần
xem xét, cân nhắc trên nhiều mặt nhƣ: kết cấu vốn, chi phí cho việc sử dụng các nguồn
vốn, những điểm lợi và bất lợi của các hình thức huy động vốn.
- Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi, đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động tối
đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng các nguồn vốn bị ứ đọng.
Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt các khoản phải thu khách hàng và các khoản thu
khác, quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp; Tìm các biện pháp lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để đảm
bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán. Mặt khác, cũng cần xác định rõ
các khoản chi phí trong kinh doanh của doanh nghiệp, các khoản thuế mà doanh
nghiệp phải nộp, xác định các khoản chi phí nào là chi phí cho hoạt động kinh doanh
và những chi phí thuộc về các hoạt động khác. Những chi phí vƣợt quá định mức quy
định hay những chi phí thuộc về các nguồn kinh phí khác tài trợ, không đƣợc tính là
chi phí hoạt động kinh doanh.


5
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp.
Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng nhƣ trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh
nghiệp và cải thiện đời sống của công nhân viên chức. Lợi nhuận là mục tiêu của hoạt
động kinh doanh là một chỉ tiêu mà doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm vì nó liên
quan đến sự tồn tại, phát triển mở rộng của doanh nghiệp. Không thể nói doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh tốt, hiệu quả cao trong khi lợi nhuận hoạt động lại giảm. Doanh
nghiệp cần có phƣơng pháp tối ƣu trong việc phân chia lợi tức doanh nghiệp, trong
việc xác định tỷ lệ và hình thức các quỹ của doanh nghiệp nhƣ: quỹ đầu tƣ phát triển,
quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thƣởng và quỹ phúc lợi.

- Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính.
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài
chính cho phép thƣờng xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của doanh
nghiệp. Mặt khác, định kỳ cần phải tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp nhằm đánh giá điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó có thể giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp trong
việc đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp, những mặt mạnh và
những điểm còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh nhƣ khả năng thanh toán, tình
hình luân chuyển vật tƣ, vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó có thể đƣa ra
những quyết định đúng đắn về sản xuất và tài chính, xây dựng đƣợc một kế hoạch tài
chính khoa học, đảm bảo mọi tài sản tiền vốn và mọi nguồn tài chính của doanh
nghiệp đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả nhất.
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần đƣợc dự kiến trƣớc thông qua việc
lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tài chính là công cụ cần thiết
giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động đƣa ra các giải pháp kịp thời khi có sự biến
động của thị trƣờng. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình ra quyết
định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.3.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính ở những doanh nghiệp khác nhau đều có những điểm khác
nhau. Sự khác nhau đó ảnh hƣởng bởi nhiều nhân tố nhƣ: sự khác biệt về hình thức
pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành và môi trƣờng
kinh doanh của doanh nghiệp.


6
1.3.2.1. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trƣờng kinh doanh
nhất định. Môi trƣờng kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và bên

ngoài ảnh hƣởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Môi trƣờng kinh doanh có tác động
mạnh mẽ đến mọi hoạt động của doanh nghiệp – trong đó có hoạt động tài chính, ở đây
chủ yếu đề cập đến các môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp, cụ thể:
- Môi trƣờng thuế
Hầu hết các quyết định trong quản trị tài chính đều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh
hƣởng đến thuế thu nhập công ty. Hàng năm công ty phải nộp thuế thông nhập doanh
nghiệp. Thuế thu nhập phải nộp nhiều hay ít tùy theo thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ đi tất cả chi phí hợp lý bao gồm khấu hao
và lãi vay. Do đó, doanh nghiệp có xu hƣớng đƣa khấu hao và lãi vay lớn để tiết kiệm
đƣợc thuế. Nhƣng cơ quan thuế chỉ chấp nhận những khoản chi phí nào hợp lý nhằm
hạn chế doanh nghiệp trốn thuế.
Khấu hao là hình thức phân bổ có hệ thống các chi phí mua sắm, xây dựng TSCĐ
vào giá thành sản phẩm theo từng thời kỳ nhằm mục đích thu hồi vốn đầu tƣ vào tài
sản cố định. Khấu hao đƣợc xem là khoản chi phí sản xuất kinh doanh, nên khấu hao
càng cao thì chi phí càng lớn và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp càng nhỏ. Do đó,
nó đƣợc xem là yếu tố giúp doanh nghiệp tiết kiệm thuế. Có nhiều cách tính khấu hao
và mỗi cách tính lại cho một kết quả khác nhau nên kết quả thu nhập chịu thuế cũng
khác nhau và tất nhiên thuế phải nộp cũng khác nhau tƣơng ứng.
Đối với lãi vay, lãi đƣợc xem là chi phí trƣớc thuế nên nó là yếu tố giúp doanh
nghiệp tiết kiệm thuế. Ngƣợc lại, cổ tức trả cho cổ phần ƣu đãi và cổ phần thƣờng
không đƣợc xem là khoản chi phí trƣớc thuế nên không đƣợc trừ ra khi tính thuế. Do
vậy nếu công ty sử dụng nợ thay vì sử dụng vốn huy động bằng cách phát hành cổ
phiếu ƣu đãi sẽ giúp công ty tiết kiệm thuế.
- Môi trƣờng tài chính
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có lúc tạm thời thặng dƣ nhƣng cũng có
lúc thiếu hụt vốn. Lúc thặng dƣ, doanh nghiệp cần tìm nơi đầu tƣ để vốn sinh lợi, lúc
thiếu hụt, doanh nghiệp cần tìm nguồn tài trợ để bù đắp thiếu hụt nhằm đảm bảo hoạt
động của doanh nghiệp đƣợc liên tục và hiệu quả. Do vậy, sự hoạt động của thị trƣờng
tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian có ảnh hƣởng rất lớn đến quản trị
tài chính doanh nghiệp.

Khi xem xét tác động của môi trƣờng kinh doanh, không chỉ xem xét ở phạm vi
trong nƣớc mà cần phân tích đánh giá cả môi trƣờng khu vực và thế giới vì biến động


7
về kinh tế - tài chính trong khu vực và trên thế giới tác động không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh của một nƣớc.
- Môi trƣờng kỹ thuật, công nghệ
Sự cạnh tranh sản phẩm đang sản suất và các sản phẩm tƣơng lai giữa các doanh
nghiệp có ảnh hƣởng lớn đến kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và có liên quan chặt
chẽ đến khả năng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại và tăng trƣởng trong một nền kinh tế
luôn luôn biến đổi và ngƣời giám đốc tài chính phải chịu trách nhiệm về việc cho
doanh nghiệp hoạt động khi cần thiết.
Cũng tƣơng tự nhƣ vậy, sự tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp
phải ra sức cải tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài
chính, khả năng thích ứng với thị trƣờng, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho
doanh nghiệp.
1.3.2.2. Những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Mỗi ngành sản xuất vật chất có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng mang tính chất
đặc thù (quy mô vốn, kết cấu trong từng loại vốn, số lƣợng vốn, kết cấu chi phí
sản xuất...). Những đặc điểm đó ảnh hƣởng trực tiếp đến tổ chức tài chính nhƣ:
Phƣơng hƣớng tạo nguồn tài chính và đầu tƣ, phƣơng pháp phân phối kết quả kinh
doanh...
- Doanh nghiệp ngành công nghiệp
Chu kỳ sản xuất của hầu hết các xí nghiệp công nghiệp đều ngắn (trừ ngành
đóng tàu và một vài ngành cơ khí khác). Do đó vốn sản phẩm dở dang không nhiều.
Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng tiến hành thƣờng xuyên nên doanh nghiệp
ngành này có mối quan hệ chặt chẽ với thị trƣờng vốn và thị trƣờng hàng hóa.
- Doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng
Thời gian thi công dài, chừng 2-3 năm hoặc lâu hơn nên phải tổ chức nghiệm thu

và thanh toán theo từng phần khối lƣợng công trình chứ không chờ đến khi công trình
hoàn tất mới thanh toán nhƣ trong công nghiệp.
Phần lớn số vốn của ngành xây dựng bỏ vào những công trình chƣa hoàn thành.
Vì vậy phải cố gắng tập trung tiền vốn để rút ngắn thời hạn thi công xây dựng. Việc
rút ngắn kỳ hạn thi công xây dựng có ý nghĩa rất lớn đối với việc tiết kiệm vốn, tăng
thêm lợi nhuận cho ngành xây dựng.
- Doanh nghiệp ngành nông nghiệp
Các khoản vốn đầu tƣ vào nông nghiệp thƣờng mang lại lợi nhuận ít, thậm chí bị
lỗ, hiệu quả tiền vốn bỏ ra trong nông nghiệp không ổn định nhƣ những ngành khác.


8
Tài sản cố định của ngành nông nghiệp bao gồm máy móc, nhà xƣởng, cây, vật
nuôi…Vì thế, TSCĐ của doanh nghiệp nông nghiệp có thể tăng giá sau quá trình sử
dụng. Đòi hỏi chính sách quản lý TSCĐ của doanh nghiệp nông nghiệp có những đặc
thù riêng.
- Doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ
Lƣu chuyển hàng hóa dịch vụ là lƣu thông hàng hóa, dịch vụ tốt cho nhu cầu của
ngƣời tiêu dùng. Vì vậy kế hoạch lƣu chuyển hàng hóa và dịch vụ là kế hoạch kinh tế
chủ yếu nhất, là cơ sở để lập các kế hoạch tài chính, đồng thời là đối tƣợng tài chính
mà doanh nghiệp phải tập trung phục vụ.
Trong kế hoạch lƣu chuyển hàng hóa, kế hoạch bán hàng là quan trọng nhất.
Trong lĩnh vực tài chính thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là quan trọng
nhất. Ngoài ra dự trữ hàng hóa cũng là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp này cần phải chú
ý. Do đó, vốn lƣu động trong doanh nghiệp thƣơng mại là bộ phận vốn quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn nhất (hàng hóa, nguyên vật liệu) nên vay ngắn hạn của ngân hàng
thƣờng cao hơn những ngành khác.
1.3.2.3. Đặc điểm sở hữu và hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Do tồn tại nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nên tồn tại nhiều hình thức
sở hữu khác nhau về tƣ liệu sản xuất. Thích ứng với mỗi hình thức sở hữu về tƣ

liệu sản xuất sẽ có một cơ chế tài chính thích hợp.
- Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp đƣợc tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh
nghiệp có đặc trƣng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp.Vì
vậy việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trƣớc khi bắt đầu công việc kinh doanh là
rất quan trọng, nó có ảnh hƣởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: (i) uy tín
doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng; (ii) khả năng huy động vốn; (iii) rủi ro đầu tƣ;
(iv) tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp; (v) tổ chức quản
lý doanh nghiệp.
Theo Luật doanh nghiệp hiện hành, có các hình thức pháp lý cơ bản của tổ chức
kinh doanh, đó là: Doanh nghiệp tƣ nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần và doanh nghiệp nhà nƣớc.
[1]. Doanh nghiệp tƣ nhân.
Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu


9
duy nhất của doanh nghiệp tƣ nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc
phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc quyền góp
vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Chủ doanh nghiệp tƣ nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ
doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty
hợp danh. Chủ doanh nghiệp tƣ nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận
sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật. Chủ doanh nghiệp tƣ nhân có thể trực tiếp hoặc thuê ngƣời khác quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh. Trƣờng hợp thuê ngƣời khác làm Giám đốc quản lý doanh

nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tƣ nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ƣu điểm: Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tƣ
nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tƣ
nhân tạo sự tin tƣởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự
ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật nhƣ các loại hình doanh nghiệp khác.
Nhƣợc điểm: Do không có tƣ cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh
tƣ nhân cao, chủ doanh nghiệp tƣ nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh
nghiệp đã đầu tƣ vào doanh nghiệp. Không đƣợc quyền phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
[2]. Công ty hợp danh. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:- Phải có ít
nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp
vốn; - Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề
nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty; - Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không có tƣ cách pháp nhân và
không đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn.
Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh
doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty.
Thành viên góp vốn có quyền đƣợc chia lợi nhuận theo tỷ lệ đƣợc quy định tại Điều lệ
công ty; không đƣợc tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh
công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề
quản lý công ty. Những ƣu điểm, nhƣợc điểm của Công ty hợp danh.


10
Ƣu điểm: Ƣu điểm của công ty hợp danh là kết hợp đƣợc uy tín cá nhân của
nhiều ngƣời. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh
mà công ty hợp danh dễ dàng tạo đƣợc sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh

doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lƣợng các thành viên
ít và là những ngƣời có uy tín, tuyệt đối tin tƣởng nhau.
Nhƣợc điểm: Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách
nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
[3]. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của công
ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở
hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhƣợng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ
của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không đƣợc quyền phát hành cổ phần.
Chủ sở hữu công ty không đƣợc trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã
góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ đƣợc quyền rút vốn bằng cách chuyển
nhƣợng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu
công ty không đƣợc rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng thành viên và Giám
đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc.
Nhìn chung, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có đầy đủ các đặc thù
của công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên. Điểm khác biệt duy nhất
giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có ít
nhất hai thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có một thành
viên duy nhất và thành viên này có thể là một tổ chức có tƣ cách pháp nhân hoặc là
một cá nhân.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không đƣợc quyền phát hành cổ
phần

Ƣu điểm: Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu
công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.Do


11
có tƣ cách pháp nhân nên chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chỉ chịu trách
nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây
rủi ro cho chủ sở hữu và đấy là điểm hơn hẳn doanh nghiệp tƣ nhân;
Nhƣợc điểm:Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do
không có quyền phát hành cổ phiếu
[4] Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó
thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của công
ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vƣợt
quá năm mƣơi. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn
không đƣợc quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành
viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên
mƣời một thành viên phải có Ban kiểm soát.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt nam
hiện nay. Những ƣu, nhƣợc điểm của loại hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Ƣu điểm: Do có tƣ cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm
về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro
cho ngƣời góp vốn; Số lƣợng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các
thành viên thƣờng là ngƣời quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công
ty không quá phức tạp; Chế độ chuyển nhƣợng vốn đƣợc điều chỉnh chặt chẽ nên nhà
đầu tƣ dễ dàng kiểm soát đƣợc việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của
ngƣời lạ vào công ty.

Nhƣợc điểm:Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do
không có quyền phát hành cổ phiếu.
[5] Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông
tối thiểu là 03 và không hạn chế số lƣợng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác,
trừ trƣờng hợp cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi biểu quyết; Cổ đông có thể là tổ chức,
cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lƣợng tối đa. Công ty cổ


12
phần có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của
pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc
(Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mƣời một cổ đông phải có Ban kiểm
soát. Những ƣu, nhƣợc điểm của Công ty cổ phần:
Ƣu điểm: Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các
cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao; Khả năng hoạt động
của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề; Cơ cấu vốn của
công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều ngƣời cùng góp vốn vào công ty;
Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ
phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần; Việc chuyển
nhƣợng vốn trong công ty cổ phần là tƣơng đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tƣợng
đƣợc tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có
quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.
Việc quản lý điều hành công ty thông qua hội đồng quản trị công ty.

[6] Doanh nghiệp nhà nƣớc
Doanh nghiệp Nhà nƣớc là tổ chức kinh tế do Nhà nƣớc đầu tƣ vốn, thành lập và
tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nƣớc giao. Doanh nghiệp Nhà nƣớc có tƣ cách pháp
nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh
doanh trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp Nhà nƣớc có tên
gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam.
Việc thành lập doanh nghiệp Nhà nƣớc dựa trên nguyên tắc chỉ thành lập theo
những ngành, lĩnh vực then chốt, xƣơng sống của nền kinh tế dựa trên những đòi hỏi thực tiễn
của nền kinh tế thời điểm dó và chủ trƣơng của Đảng và ngành nghề lĩnh vực đó.
Doanh nghiệp Nhà nƣớc do Nhà nƣớc đầu từ vốn nên nó thuộc sở hữu Nhà
nƣớc, tài sản của doanh nghiệp Nhà nƣớc là một bộ phận của tài sản Nhà nƣớc. Doanh
nghiệp Nhà nƣớc sau khi đƣợc thành lập là một chủ thể kinh doanh, tuy nhiên chủ thể
kinh doanh này không có quyền sở hữu đối với tài sản trong doanh nghiệp mà chỉ là
ngƣời quản lý tài sản và kinh doanh trên cơ sở sở hữu của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc giao
vốn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về việc
bảo toàn và phát triển vốn mà Nhà nƣớc giao.
Doanh nghiệp Nhà nƣớc do Nhà nƣớc tổ chức quản lý và hoạt động theo mục


13
tiêu kinh tế xã hội do Nhà nƣớc giao. Nhà nƣớc quản lý doanh nghiệp Nhà nƣớc thông
qua cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền theo phân cấp của Chính phủ. Bao gồm
những nội dung sau: Nhà nƣớc quy định mô hình cơ cấu tổ chức quản lý trong từng
loại doanh nghiệp Nhà nƣớc phù hợp với quy mô của nó; Những quy định chức năng
nhiệm vụ quyền hạn của các cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp Nhà nƣớc nhƣ hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc...; Những quy định thẩm quyền trình tự thủ tục của việc
bổ nhiệm miễn nhiệm khen thƣởng kỷ luật các chức vụ quan trọng của doanh nghiệp
nhƣ chủ tịch Hội đồng quản trị; Hoạt động của doanh nghiệp chịu sự chi phối của nhà
nƣớc về mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nƣớc giao.

Nếu Nhà nƣớc giao cho doanh nghiệp Nhà nƣớc nào thực hiện hoạt động kinh
doanh thì doanh nghiệp Nhà nƣớc đó phải kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp Nhà
nƣớc nào đƣợc giao thực hiện hoạt động công tích thì doanh nghiệp Nhà nƣớc đó phải
thực hiện hoạt động công ích nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế xã hội.
Doanh nghiệp Nhà nƣớc là một pháp nhân chịu trách nhiệm hữu hạn về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn Nhà nƣớc giao.
Ƣu điểm: Có sự hỗ trợ của nhà nƣớc. Ví dụ nhƣ khi tổng cầu của một loại hàng
hóa nào đó trong thị trƣờng vƣợt quá mức cung, chính phủ sẽ đều động các doanh
nghiệp nhà nƣớc tăng cƣờng về sản xuất mặt hàng đó để đảm bảo cung ứng cho xã
hội. Ngƣợc lại khi tổng cung vƣợt quá tổng cầu thì các doanh nghiệp nhà nƣớc sẽ có
sự thống nhất hạn chế sản xuất mặt hàng đó. Đồng thời, nguồn lực tài chính vững
chắc, quy mô lớn, tiếp cận thông tin thƣơng mại, thị trƣờng nhanh.
Nhƣợc điểm: Các doanh nghiệp nhà nƣớc không năng động sáng tạo vì các
doanh nghiệp chỉ thụ động trong sản xuất, mọi quyền quyết định đều thuộc quản lý
cấp trên. Lợi nhuận có đƣợc cũng thuộc về nhà nƣớc, các doanh nghiệp chỉ đƣợc
hƣởng mức lƣơng ấn định. Đây chính là nhƣợc điểm của doanh nghiệp nhà nƣớc.
Ngoài ra, nhân sự các công ty nhà nƣớc đôi khi không có sự năng động, và tính cạnh
tranh công việc cao nhƣ doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc. Điều này ảnh hƣởng đến hiệu
quả kinh tế của chính doanh nghiệp nhà nƣớc.
Đặc điểm sở hữu và hình thức pháp lý của mỗi doanh nghiệp sẽ quyết định cơ
chế pháp lý tài chính trong mỗi doanh nghiệp đó nhƣ việc: tổ chức huy động vốn,
phân phối lợi nhuận…
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Phân biệt tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp. Cho
ví dụ minh họa?
Câu 2: Phân tích ƣu nhƣợc điểm của mỗi hình thức pháp lý của doanh nghiệp


14
theo góc độ là doanh nghiệp? là nhà đầu tƣ? là ngƣời lao động?



15

Chƣơng 2: GIÁ TRỊ THEO THỜI GIAN CỦA TIỀN
2.1 LÃI SUẤT
2.1.1 Lãi đơn và lãi kép
- Lãi đơn là số tiền lãi chỉ tính trên số tiền gốc mà không tính trên số tiền lãi do
số tiền gốc sinh ra.
Công thức tính theo lãi đơn nhƣ sau:
FVđ = PV(1+i*n)
Trong đó FVđ là số tiền gốc lãi nhận đƣợc sau n kỳ hạn tính theo lãi đơn, PV là
số tiền gốc, i là lãi suất của kỳ hạn và n là số kỳ hạn tính lãi.
- Lãi kép là số tiền lãi không chỉ tính trên số tiền gốc mà còn tính trên số tiền lãi
do số tiền gốc sinh ra. Nó chính là lãi tính trên lãi, hay còn gọi là ghép lãi
(compounding).
FVk=PV* (1 i) n
FVk: là số tiền gốc lãi nhận đƣợc sau n kỳ hạn tính theo lãi kép
2.1.2 Lãi suất thực (hiệu dụng) và lãi suất danh nghĩa
Lãi suất danh nghĩa (nominal interest rate) là lãi suất đƣợc công bố hoặc
niêm yết. Thông thƣờng lãi suất này tính theo % một năm.
Lãi suất hiệu dụng (effective interest rate) chính là lãi suất thực tế có đƣợc sau
khi đã điều chỉnh lãi suất danh nghĩa theo số lần ghép lãi trong năm.
Chúng ta biết lãi suất chính là phần trăm chênh lệch giữa giá trị tƣơng lai và hiện
giá của một số tiền. Do đó, lãi suất hiệu dụng ie có thể đƣợc xác định nhƣ sau:
ie

FVn PV
PV


(1 i ) m.n 1

2.2 GIÁ TRỊ THEO THỜI GIAN CỦA MỘT SỐ TIỀN
2.2.1 Giá trị tƣơng lai của một số tiền
Giá trị tƣơng lai của một số tiền là giá trị ở thời điểm tƣơng lai của số tiền đó. Do
vậy, giá trị tƣơng lai của một số tiền nào đó chính là giá trị của số tiền đó ở thời điểm
hiện tại cộng với số tiền lãi mà nó sinh ra trong khoảng thời gian từ hiện tại cho đến
một thời điểm trong tƣơng lai.
PV = giá trị của một số tiền ở thời điểm hiện tại
i = lãi suất của kỳ hạn tính lãi
n = là số kỳ hạn lãi
FVn = giá trị tƣơng lai của số tiền PV ở thời điểm n nào đó của kỳ hạn lãi.


16
FVn = PV(1+i)n

(2.1)

Ví dụ 1: Minh họa khái niệm và cách tính giá trị tương lai của một số tiền
Giả sử bạn gửi 50 triệu đồng vào tài khoản tiết kiệm với kỳ hạn 06 tháng, được
trả lãi suất là 8%/năm. Hỏi sau 5 năm số tiền gốc và lãi bạn thu về là bao nhiêu nếu
(i) Ngân hàng trả lãi đơn, (ii) Ngân hàng trả lãi kép?
2.2.2 Giá trị hiện tại của một số tiền
Giá trị hiện tại của một số tiền trong tƣơng lai là giá trị quy về thời điểm hiện tại
của số tiền đó. Công thức tính giá trị hiện tại hay gọi tắt là hiện giá đƣợc suy ra từ
(4.1) nhƣ sau:

PV = FVn/(1+i)n = FVn(1+i)–n


(2.2)

Ví dụ 2: Bạn muốn có một số tiền là 200 triệu đồng trong 5 năm tới, biết rằng
ngân hàng trả lãi suất là 8%/năm và tính lãi kép hàng năm. Hỏi bây giờ bạn phải gửi
ngân hàng bao nhiêu tiền?
- Xác định yếu tố lãi suất
Từ công thức FVn = PV(1+i)n, ta có:
(1+i)n = FVn/PV
1+ i = (FVn/PV)1/n
i = (FVn/PV)1/n – 1
(2.3)
Trong công thức (2.3), các biến bạn đã biết các biến FV, PV và n nên có thể dễ
dàng suy ra đƣợc i. Ví dụ 3 dƣới đây minh họa cách xác định yếu tố lãi suất khi biết
giá trị hiện tại, giá trị tƣơng lai và thời gian n.
Ví dụ 3: Minh họa khái niệm và cách xác định yếu tố lãi suất
Giả sử bạn bỏ ra 100 triệu đồng để gửi ngân hàng kỳ hạn 01 năm, có thời hạn 5
năm. Sau 5 năm bạn nhận được 140 triệu đồng. Như vậy lãi suất bạn được hưởng từ
chứng khoán này là bao nhiêu nếu tính lãi kép?
- Xác định yếu tố kỳ hạn
Từ công thức FVn = PV(1+i)n, ta có:
(1+i)n = FVn/PV, hay là n.ln(1+i) = ln(FVn/PV).
Suy ra:
n = ln(FVn/PV)/ln(1+i)
(2.4)
Ví dụ 4: Giả sử bây giờ bạn bỏ ra 100 triệu đồng để mua chứng khoán nợ được
hưởng lãi suất hàng năm là 8%. Sau một khoảng thời gian bao lâu bạn sẽ nhận
được cả gốc và lãi là 150 triệu đồng?


17

2.3 GIÁ TRỊ THEO THỜI GIAN CỦA MỘT DÒNG TIỀN
2.3.1 Khái niệm dòng tiền
 Dòng tiền
Dòng tiền hay còn gọi là ngân lưu là một chuỗi các khoản thu nhập hoặc chi
trả (CFt) xảy ra qua một số thời kỳ nhất định.
Dòng tiền bao gồm các khoản chi trả thƣờng gọi là dòng tiền ra (outflows).
Dòng tiền bao gồm các khoản thu nhập thƣờng gọi là dòng tiền vào (inflows).
Hiệu số giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra thƣờng gọi là dòng tiền ròng (net
cash flows).
Lƣu ý, một dòng tiền nói chung có thể bao gồm toàn bộ các khoản tiền vào,
hoặc toàn bộ các khoản tiền ra, hoặc cả hai. Để dễ hình dung ngƣời ta thƣờng dùng
hình vẽ biểu diễn dòng tiền nhƣ sau:
Hình 2.1: Biểu diễn dòng tiền theo thời gian
0

1

2

3

4



n–1

n

CF1


CF2

CF3

CF4



CFn-

CF

n thành các
1 phân chia
Dòng tiền có nhiều loại khác nhau nhƣng nhìn chung có thể
loại sau đây: dòng tiền đều và dòng tiền không đều.
Dòng tiền đều (annuity) – là dòng tiền bao gồm các khoản tiền bằng nhau xảy
ra qua một số thời kỳ nhất định. Dòng tiền đều còn đƣợc phân chia thành: (1)
dòng tiền đều thông thường hay dòng tiền đều cuối kỳ – xảy ra ở cuối kỳ, (2) dòng
tiền đều đầu kỳ (annuity due) – xảy ra ở đầu kỳ và (3) dòng tiền đều vô hạn
(perpetuity) – xảy ra cuối kỳ và không bao giờ chấm dứt. Ví dụ 5 dƣới đây minh họa
dòng tiền đều thông thƣờng, dòng tiền đều đầu kỳ và dòng tiền đều vô hạn.
Ví dụ 5: Minh họa khái niệm dòng tiền đều thông thường, dòng tiền đều đầu kỳ
và dòng tiền đều vô hạn.
Bác Tư vừa nghỉ hưu và nhận được một khoản trợ cấp là 200 triệu đồng. Bác
đang xem xét các phương án đầu tư tiền để có thu nhập bổ sung cho chi tiêu hàng
năm.
Phương án 1: Gửi 200 triệu đồng kỳ hạn 5 năm lãi suất 12%/năm lãnh lãi theo
định kỳ hàng năm với kỳ lãi đầu tiên nhận ngay khi gửi tiền.

Phương án 2: Gửi 200 triệu đồng kỳ hạn 5 năm lãi suất 12,5%/năm lãnh lãi
theo định kỳ hàng năm với kỳ lãi đầu tiên nhận một năm sau khi gửi tiền.
Phương án 3: Thay vì gửi tiền ngân hàng, bác Tư mua cổ phiếu ưu đãi của


18
một công ty cổ phần và hàng năm hưởng cổ tức cố định là 12%.
Dòng tiền không đều (Uneven or mixed cash flows) – là dòng tiền bao gồm
các khoản không bằng nhau xảy ra qua một số thời kỳ nhất định.
Dòng tiền không đều thƣờng phổ biến trên thực tế. Hầu hết doanh thu, chi phí
và lợi nhuận của một doanh nghiệp đều có dạng dòng tiền không đều.
2.3.2 Giá trị theo thời gian của dòng tiền đều
Qui ƣớc thƣờng thấy trong tài chính là khi nói đến dòng tiền đều mà không nói
gì thêm tức là nói đến dòng tiền đều cuối kỳ hay dòng tiền đều thông thƣờng (trừ khi
có chỉ định rõ dòng tiền đều đầu kỳ hay dòng tiền đều vô hạn). Trong các công
thức sẽ xây dựng dƣới đây, chúng ta gọi:
PVA0 là giá trị hiện tại hay hiện giá của dòng tiền đều
FVAn là giá trị tƣơng lai của dòng tiền đều tại thời điểm n
i là lãi suất của mỗi thời kỳ
C là khoản tiền thu nhập hoặc chi trả xảy ra qua mỗi thời kỳ.
Tập hợp các khoản tiền C bằng nhau xảy ra qua n thời kỳ hình thành nên dòng
tiền đều.
- Giá trị tƣơng lai của dòng tiền đều
Giá trị tương lai của dòng tiền đều chính là tổng giá trị tương lai của từng
khoản tiền C xảy ra ở từng thời điểm khác nhau quy về cùng một mốc tương lai là
thời điểm n.
FVAn= C

1 i
i


n

1

(2.5)

Ví dụ 6: Minh họa khái niệm và cách xác định giá trị tương lai của dòng tiền đều
Giả sử hàng tháng bạn đều trích thu nhập của mình gửi vào tài khoản định kỳ ở
ngân hàng một số tiền là 2 triệu đồng. Ngân hàng trả lãi suất là 1%/tháng và bạn bắt
đầu gửi khoản đầu tiên vào thời điểm một tháng sau kể từ bây giờ. Hỏi sau một năm,
bạn có được số tiền là bao nhiêu?
- Giá trị hiện tại của dòng tiền đều
Hiện giá của dòng tiền đều bằng tổng hiện giá của từng khoản tiền ở từng thời
điểm khác nhau.
1

PVA0= C

1
(1 i) n
i

C

1
1
i i1 i

n


(2.6)


19
Ví dụ 7: Minh họa khái niệm và cách xác định giá trị hiện tại của dòng
tiền đều. Giả sử hàng tháng bạn đều trích thu nhập của mình gửi vào tài khoản
định kỳ ở ngân hàng một số tiền là 2 triệu đồng. Bạn bắt đầu gửi khoản đầu tiên
vào thời điểm một tháng sau kể từ bây giờ. Hỏi toàn bộ số tiền bạn gửi sau một
năm đáng giá bao nhiêu ở thời điểm hiện tại nếu lãi suất chiết khấu là 1%/tháng.
- Giá trị hiện tại của dòng tiền đều vô hạn
Đôi khi chúng ta gặp dòng tiền đều kéo dài không xác định. Dòng tiền đều có
tính chất nhƣ vậy là dòng tiền đều vô hạn. Cách xác định hiện giá của dòng tiền
đều vô hạn dựa vào cách xác định hiện giá dòng tiền đều thông thƣờng.
PVA0=

C
i

(2.7)

Ví dụ 8: Minh họa khái niệm và cách tính hiện giá dòng tiền đều vô hạn.
Giả sử bác Tư mua cổ phiếu ưu đãi của công ty Kinh Đô có mệnh giá 10 triệu
đồng. Hàng năm công ty trả cổ tức ưu đãi cho bác 8% tính trên mệnh giá. Giả sử
công ty tồn tại mãi mãi và trả cổ tức đều đặn cho bác Tư. Hỏi hiện giá thu nhập cổ
tức của bác Tư là bao nhiêu?
- Xác định yếu tố lãi suất
Công thức (2.5) cho phép bạn xác định giá trị tƣơng lai và công thức (2.6) cho
phép bạn xác định giá trị hiện tại của dòng tiền đều trong trƣờng hợp đã biết số tiền
định kỳ (C), số thời đoạn (n) và lãi suất (i). Trên thực tế, nhiều khi bạn đã biết giá trị

tƣơng lai hoặc hiện giá của dòng tiền đều và số kỳ hạn tính lãi, nhƣng chƣa biết lãi
suất. Khi ấy, bạn có thể giải phƣơng trình (2.5) hoặc (2.6) để tìm ra yếu tố lãi suất i. Ví
dụ 10 dƣới đây minh họa tình huống và cách tìm yếu tố lãi suất đối với dòng tiền đều.
Ví dụ 9: Minh họa tình huống và cách tìm lãi suất
Ông A muốn có một số tiền là 32 triệu đồng cho con ông ta học đại học trong 5
năm tới. Ông dùng thu nhập từ tiền cho thuê nhà hàng năm là 5 triệu đồng để gửi vào
tài khoản tiền gửi được trả lãi kép hàng năm. Hỏi ông A mong muốn ngân hàng trả lãi
bao nhiêu để sau 5 năm ông có được số tiền như hoạch định?
1 i
Từ công thức 2.5, ta có FVAn= C
i

n

1

=5

(1 i ) 5 1
32
i

- Xác định yếu tố kỳ hạn
Giải phƣơng trình (2.5) hoặc (2.6) để tìm ra yếu tố kỳ hạn tính lãi n. Ví dụ 10
dƣới đây minh họa tình huống và cách tìm yếu tố kỳ hạn tính lãi đối với dòng tiền đều.
Ví dụ 10: Minh họa tình huống và cách tìm kỳ hạn tính lãi n


20
Ông B muốn có một số tiền là 32 triệu đồng cho con ông ta học đại học. Ông

dùng thu nhập từ tiền cho thuê nhà hàng năm là 5 triệu đồng để gửi vào tài khoản tiền
gửi được trả lãi kép hàng năm. Hỏi ông B phải gửi bao nhiêu năm để có được số tiền
như hoạch định biết rằng ngân hàng trả lãi 12%/năm?
FVAn= C

1 i
i

n

1

=5

(1 0,12 ) n 1
32
0,12

Để tìm n, bạn cần giải phƣơng trình này. Thực hiện biến đổi đại số, bạn có đƣợc:
(1,12)n – 1 = 32(0,12)/5 = 0,768 => nln(1,12) = ln(1,768) => n = ln(1,768)/ln(1,12) = 5
năm.
- Xác định số tiền qua từng thời kỳ
Tƣơng tự nhƣ đối với lãi suất và số kỳ hạn tính lãi, trên thực tế, nhiều khi bạn đã
biết giá trị tƣơng lai hoặc hiện giá của dòng tiền đều và lãi suất hoặc số kỳ hạn tính
lãi, nhƣng chƣa biết số tiền của từng thời kỳ. Khi ấy, bạn có thể giải phƣơng trình
(2.5) hoặc (2.6) để tìm ra số tiền C. Tình huống này có thể ứng dụng quan trong
việc quyết định các khoản thanh toán trong hoạt động cho vay trả góp, tức là quyết
định số tiền kể cả vốn gốc và lãi, mà ngƣời đi vay phải trả từng kỳ hạn.
Ví dụ 11: Minh họa cách quyết định số tiền góp qua từng thời đoạn
Bạn vay 22.000$ với lãi suất 12% tính lãi kép hàng năm và phải trả vốn và

lãi trong vòng 6 năm tới. Hỏi mỗi năm bạn phải góp bao nhiêu? Trong đó bao
nhiêu là vốn gốc, bao nhiêu là tiền lãi?
Sử dụng công thức tính hiện giá của dòng tiền đều chúng ta có:
22000=PVA 0 = C

1
0,12

1
0,12 1 0,12

6

=4,111 C

=> C=5,351
Dựa vào số tiền hàng năm phải trả được xác định như trên, bảng theo dõi
nợ vay trả góp chỉ rõ số tiền gốc và lãi góp hàng năm được thiết lập như sau:
Năm

Tiền góp

Tiền lãi

Tiền gốc

0

-


-

-

1

535
1
535
1
535
1
535
1
535
1

264
0
235
1
195
1
154
2
108
5

271
1

303
6
340
0
380
9
426
6

2
3
4
5

Tiền gốc còn lại
2200
0$
1928
9
1625
3
1285
3
904
4
477
8


21

6
Cộng

535
1
3210
6

57
3
1010
6

477
8
2200
0

0

2.3.3 Giá trị theo thời gian của dòng tiền không đều
Trong tài chính không phải lúc nào chúng ta cũng gặp tình huống trong đó dòng
tiền bao gồm các khoản thu nhập hoặc chi trả giống hệt nhau qua từng thời kỳ.
Chẳng hạn doanh thu và chi phí qua các năm thƣờng rất khác nhau. Kết quả là dòng
tiền thu nhập ròng của công ty là một dòng tiền không đều, bao gồm các khoản thu
nhập khác nhau, chứ không phải là một dòng tiền đều. Do vậy, các công thức (2.5)
và (2.6) không thể sử dụng để xác định giá trị tƣơng lai và hiện giá của dòng tiền
trong trƣờng hợp này. Sau đây sẽ trình bày cách xác định giá trị tƣơng lai và hiện giá
của dòng tiền không đều.
- Giá trị tƣơng lai của dòng tiền không đều

FVMn = CF1(1+i)n-1+ CF2(1+i)n-2 + ….+ CFn-1(1+i)1 + CFn

(2.8)

- Giá trị hiện tại của dòng tiền không đều
PVM0 = CF1/(1+i)1+ CF2/(1+i)2+ ….+ CFn-1/(1+i)n –1+ CFn/(1+i)n (2.9)
Cách xác định giá trị tƣơng lai và hiện giá của dòng tiền không đều nhƣ vừa
trình bày trên đây sẽ không khó khăn khi thực hiện nếu nhƣ số lƣợng kỳ hạn tính
lãi n tƣơng đối nhỏ (dƣới 10). Trong trƣờng hợp n khá lớn thì công việc tính toán
trở nên nặng nề hơn. Khi ấy chúng ta sẽ sử dụng Excel để tính toán.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1: Phân biệt lãi đơn và lãi kép.
Câu 2: Theo bạn, có khi nào giá trị tƣơng lai của một số tiền nhỏ hơn giá trị hiện
tại của số tiền đó không? Hãy giải thích?
Câu 3: Anh Cả có số tiền là 80 triệu đồng, dự kiến gửi tiết kiệm ngân hàng. Biết
lãi suất tiền gửi ngân hàng hiện nay là 5%/năm, ngân hàng tính ghép lãi theo kỳ hạn
(lãi kép).
a. Cho biết giá trị tƣơng lai của số tiền trên sau 3 năm nếu:
- Anh gửi kỳ hạn 03 tháng
- Anh gửi kỳ hạn 06 tháng
- Anh gửi kỳ hạn 01 năm
Nhận xét kết quả tính đƣợc.
b. Anh Cả muốn nhận đƣợc số tiền là 100 triệu đồng thì anh phải gửi số tiền trên
(80 triệu đồng) trong bao lâu nếu anh gửi theo kỳ hạn 01 năm?


×