Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG NỘI BỘ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG PGBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.18 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG NỘI BỘ
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG PGBANK CHI
NHÁNH THĂNG LONG
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex .
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của PGBANK.
Tiền thân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (gọi
tắt là PG Bank) là Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp. Ngân hàng Đồng
Tháp Mười được phép hoạt động theo Giấy phép số 0045/NH-GP ngày 13
tháng 11 năm 1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước cấp với số vốn điều
lệ ban đầu là 700.000.000đ (bảy trăm triệu đồng); phạm vi hoạt động tại địa
bàn tỉnh Đồng Tháp. Sau 10 năm hoạt động, bộ máy tổ chức của Ngân hàng
đã không ngừng được củng cố, Ngân hàng luôn đạt được tốc độ tăng trưởng
tốt, nợ quá hạn thấp, kết quả kinh doanh hàng năm đều có lãi chia cho cổ
đông; vốn điều lệ đạt 5.000 triệu đồng (tăng 7 lần so với vốn điều lệ ban đầu).
Thực hiện phương án tái cấu trúc cơ cấu hoạt động ngân hàng tháng 7
năm 2005, Ngân hàng Đồng Tháp Mười đã mời thêm các cổ đông mới tham
gia, tăng vốn điều lệ lên 90 tỷ đồng, trong đó có các cổ đông lớn có tiềm lực
tài chính và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như Tổng Công
ty Xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX), Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài
Gòn (SSI).
Với sự tham gia của các cổ đông lớn, hoạt động của ngân hàng đã có
nhiều chuyển biến tích cực, tháng 9 năm 2006 Ngân hàng tăng vốn lên 200 tỷ
đồng, tổng tài sản của PG Bank tại thời điểm 31/12/2006 đạt 1.187 tỷ đồng,
tổng dư nợ 801 tỷ đồng, tổng doanh thu năm 2006 đạt 69 tỷ đồng, lợi nhuận
trước thuế là 17,49 tỷ đồng.Ngân hàng đã cùng với một tổ chức tư vấn nước
ngoài hoàn thiện chiến lược phát triển dài hạn. Đồng thời, ngân hàng cũng lựa
chọn và triển khai phần mềm ngân hàng lõi (Core banking) của hàng IFLEX,
một trong những phần mềm ngân hàng hiện đại nhất hiện nay.
Tháng 3 năm 2007, PG Bank được Ngân hàng Nhà Nước cho phép
chuyển đổi thành Ngân hàng cổ phần đô thị theo Quyết định số 125/QĐ-


NHNN ngày 12/01/2007 và đổi tên theo Quyết định số 368/QĐ - NHNN ngày
08/02/2007. Theo đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex
1
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
(PG Bank) sẽ được phép mở rộng mạng lưới trên phạm vi toàn quốc và thực
hiện đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng như thanh toán quốc tế và kinh doanh
ngoại hối.
Ngày 17/3/2010, Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex – PG Bank
chính thức chuyển trụ sở chính từ Đồng tháp về Thủ đô Hà Nội theo Quyết
định số 3209/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Trụ sở mới của PG Bank đặt tại Văn phòng 5, nhà 18T1-
18T2 khu đô thị mới Trung Hòa – Nhân Chính, Đường Lê Văn Lương,
Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà nội
Những bước phát triển của PG Bank
Ngày 26 tháng 6 năm 2007, PG Bank chính thức khai trương chi nhánh
tại Hà Nội. Sự kiện này có ý nghĩa hết sức quan trọng, không chỉ đánh dấu
việc tham gia của PG bank vào thị trường ngân hàng đầy sôi động ở một địa
bàn kinh tế trọng điểm là Hà Nội, mà còn là sự khởi đầu cho chiến lược phát
triển mở rộng các chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
Tháng 8 năm 2007, PG Bank tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng.
Tháng 12/2008, PG Bank tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng.
Tháng 11 năm 2008, PG Bank được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng “
Ngân hàng loại A” và được thực hiện Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
Ngày 29/03/2009, PG Bank được trao giải thưởng Thương hiệu mạnh
Việt Nam 2008 do Cục Xúc Tiến Thương Mại và Thời báo Kinh tế Việt Nam
bình chọn
Tháng 12 năm 2009, PG Bank vinh dự là một trong các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực Dịch vụ Tài chính được trao giải thưởng “Thương
mại dịch vụ hàng đầu - Top Trade Services 2009” do Bộ Công thương và báo

Công Thương bình chọn.
Ngày 04/04/2010, PG Bank đã vinh dự nhận giải thưởng “Thương hiệu
Mạnh Việt Nam 2009” . Đây là năm thứ 2 liên tục PG Bank nhận được giải
thưởng này.
Tháng 12 năm 2010, PG Bank vinh dự 3 năm liên tục đạt “ Ngân hàng
hạng A” do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ghi nhận (theo văn bản thông báo
số 2097/NHNN-HAN8 ngày 14/12/2010)
2
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tháng 12 năm 2010 PG Bank tiếp tục là một trong các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực Dịch vụ Tài chính được trao giải thưởng “Thương mại
dịch vụ hàng đầu - Top Trade Services 2010” do Bộ Công Thương tổ chức –
đây là năm thứ 2 liên tục PG Bank đạt giải thưởng này.
Tổng tài sản đến 31 tháng 12 năm 2010 đạt 16,811 tỷ đồng, tăng trưởng
58% so với năm 2009; Dư nợ đạt 10,886 tỷ đồng, tăng trưởng 74% so với
2009 (toàn ngành ngan hàng tăng trưởng 27,65%); Lợi nhuận kế toán trước
thuế đạt 316.8 tỷ đồng đạt 109% kế hoạch với tỷ suất lợi nhuận trước thuế là
29% và sau thuế là 22% tăng 7% so với 2009. Vốn điều lệ đạt 2,000 tỷ đồng.
3
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Thăng Long là
một đơn vị thành viên trực thuộc Ngân hàng PGBANK. Cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng PGBANK được chia thành các khối như sau:
- Khối nguồn vốn và kinh doanh: Gồm 3 phòng, phòng cân đối và
kinh doanh nguồn vốn, phòng cân đối và kinh doanh ngoại tệ, phòng
các sản phẩm hàng hóa phái sinh
- Khối đầu tư: Gồm các phòng, phòng đầu tư, phòng tư vấn tài

chính, phòng nghiên cứu và phân tích, phòng định chế tài chính,
phòng quan hệ cổ đông
-Khối khách hàng doanh nghiệp: gồm các phòng, phòng phụ trách
KHDN lớn và đầu tư dự án, phòng tiếp thị sản phẩm nguồn vốn và TT
TM, phòng quản trị và phát triển sản phẩm doanh nghiệp, phòng phát
triển hỗ trợ kinh doanh, phòng phụ trách QHKH phía nam
- Khối dịch vụ ngân hàng bán lẻ: gồm các phòng, phòng phát triển
kinh doanh bán lẻ, phòng thẩm định và phê duyệt, phòng quản lý và
thu hồi nợ, phòng phân tích kinh doanh, phòng hợp tác bán lẻ, phòng
phát triển kênh phân phối, trung tâm bán lẻ
- Khối tác nghiệp: gồm các phòng, phòng thanh toán, phòng
TTTM và TTQT, phòng dịch vụ khách hàng, phòng hỗ trợ nguồn vốn
và KDTT, phòng tác nghiệp và phát triển sản phẩm dịch vụ
- Trung tâm thẻ: gồm các phòng, phòng công nghệ thẻ, phòng
dịch vụ khác hàng, phòng quản lý hoạt động, phòng quản lý rủi ro thẻ.
- Khố quản lý rủi ro: gồm các phòng, phòng quản lý rủi ro tín
dụng, phòng quản lý rủi ro thị trường, phòng quản lý rủi ro tác nghiệp,
phòng hỗ trợ tín dụng, phòng giám sát tín dụng và thu hồi nợ.
4
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngoài các khối chức năng PGBANK còn có các phòng thuộc ban
giám đốc như các phòng: Phòng nhân sự hành chính, phòng công
nghệ thông tin, phòng tài chính kế toán, phòng pháp chế, phòng
marketing và phát triển mạng lưới.
2.1.3. Các dịch vụ của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh
Thăng Long
+ Huy động vốn bằng nội tệ cũng như ngoại tệ từ dân cư và các
tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau.
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam

và Ngoại tệ
+ Đaị lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức của chính phủ, các nước và các tổ chức tài chính tín dụng nước
ngoài đối với các DN hoạt động tại Việt nam.
+ Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư.
+ Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ
chức kinh tế, TCTD trong và ngoài nước.
+ Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong
nước qua mạng vi tính và thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán
toàn cầu SWIFT.
+ Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ : Thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân
phiếu thanh toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
+ Kinh doanh ngoại tệ.
+ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
2.1.4. Thực trạng và tình hình hoạt động kinh doanh của PGBANK
Thăng Long
5
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn trong 3 năm gần đây (2008-2010)
Với việc đa dạng hóa các hình thức huy động, mở rộng mạng lưới
dịch vụ và hoàn thiện chất lượng dịch vụ, công tác huy động vốn của
Chi nhánh đã dành được nhiều thành công. Nguồn vốn tăng trưởng
với tốc độ khá cao, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Về tình
hình huy động vốn của PGBANK Thăng Long, có thể thấy trong bảng
sau:
6
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn

Các chỉ tiêu
31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Tổng số VND
Ngoại tệ
qui đổi
Tổng số VND
Ngoại tệ
quy đổi
Tổng số VND
Ngoại tệ
quy đổi
A. NV huy động 7,048,924 5,855,980 1,192,944 8,471,190 6,542,665 1,928,525 9,422,475 7,218,631 2,203,843
1. Tiền gửi TC 5,102,837 4,787,266 315,571 6,555,947 5,332,700 1,223,247 7,326,955 6,031,621 1,295,335
2. Tiền gửi TK 1,770,115 1,067,217 702,898 1,522,460 828,152 694,308 1,609,813 878,427 731,386
3. Kỳ phiếu, trái
phiếu 175,972 1,497 174,475 392,783 381,813 10,970 485,706 308,583 177,123
7
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 2.2: Tốc độ tăng huy động vốn
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị
(triệu đồng)
tốc độ
tăng (%)
Giá trị
(triệu
đồng)
tốc độ tăng
(%)

Giá trị
(triệu đồng)
tốc độ
tăng (%)
7.048.924 - 8.471.190 20 9.422.475 11
Qua bảng các bảng số liệu, ta có thể thấy tình hình huy động vốn
của NH trong 3 năm 2008, 2009, 2010 không ngừng tăng trưởng.
Năm 2009, nguồn vốn huy động tăng lên 1.422.266 triệu đồng so với
năm 2008, với tốc độ tăng trưởng là 20%. Năm 2010, do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế, huy động vốn chỉ tăng 11%, với tổng số
vốn huy động là 9.422.475 triệu đồng.
Tiền gửi tiết kiệm giảm nhẹ trong năm 2009 do ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế toàn cầu, sau đó lại tăng nhẹ trong năm 2010. Tiền
gửi của các tổ chức kinh tế lại tăng đều qua các năm làm cho tổng
nguồn vốn huy động được của chi nhánh vẫn tăng trong 3 năm. Điều
đó khẳng định uy tín và hiệu quả làm việc của PGBANK trong những
năm qua ngày càng được khẳng định và phát triển.
2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn trong 3 năm gần đây (2008-2010)
Ngoài công tác huy động vốn, việc sử dụng vốn có hiệu quả là
một vấn đề rất quan trọng. Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả tạo ra thu
nhập cho ngân hàng. Vì thế, PGBANK Thăng Long rất coi trọng đến
hoạt động cho vay, hoạt động cho vay của Ngân hàng đã không
ngừng tăng trưởng trong những năm qua, cụ thể được thể hiện ở
bảng sau:
8
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 2.3 Tình hình sử dụng vốn trong 3 năm gần đây
Các chỉ tiêu
31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010

Tổng số VND
Ngoại tệ
qui đổi
Tổng số VND
Ngoại tệ
quy đổi
Tổng số VND Ngoại tệ
B. Nghiệp vụ cho vay
3.790.552
1,250,927 1,250,927 3,521,120 2,798,694 722,426 3,875,641 3,274,382 601,259
1. Cho vay ngắn hạn 3,055,307 885,641 885,641 2,862,967 2,406,992 455,975 3,064,420 2,651,187 413,233
2. Cho vay trung hạn 323,094 69,472 69,472 281,920 275,563 6,357 437,494 431,902 5,992
3. Cho vay dài hạn 409,776 252,466 252,466 338,956 95,603 243,353 373,727 191,293 182,434
4. C.khấu c.phiếu t.phiếu 20,819 20,536 282
5. Cho vay theo KHNN 2,375
6. Khoanh, chờ xử lý
7. ODA 43,348 43,348 43,348 16,459 16,459
Đơn vị triệu đồng
9
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị
(triệu đồng)
tốc độ
tăng (%)
Giá trị
(triệu
đồng)
tốc độ tăng

(%)
Giá trị
(triệu đồng)
tốc độ
tăng (%)
3.790.552 - 3.521.120 -7.10% 3.875.641 10%
Bảng 2.4 Tình hình tăng trưởng
Về cơ cấu dư nợ cũng có sự thay đổi. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và trung hạn tăng dần qua các năm,
trong khi đó tỷ trọng dư nợ dài hạn lại có xu hướng giảm dần. năm 2008 cơ cấu dư nợ là 78% ngắn hạn;
8,4% trung hạn và 10,7% dài hạn. đến năm 2010, tỷ trọng dư nợ là 79% ngắn hạn; 11,2% trung hạn và
9,6% là dài hạn. Sự chuyển dịch cơ cấu dư nợ trên phù hợp với sự phát triển cũng như với những mục
tiêu đặt ra của NH trong những năm tiếp theo.
2.1.4.3. Các hoạt động khác
Nhận thức được vai trò của việc phát triển dịch vụ trong hoạt động kinh doanh, BIDV đã chú trọng
phát triển nhiều loại hình dịch vụ như: thanh toán quốc tế, bảo lãnh…
Hoạt động bảo lãnh của NH trong những năm qua ngày càng được mở rộng. Số dư bảo lãnh tăng
lên qua các năm, được thể hiện thong qua biểu đồ sau:
10
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Biểu đồ 1: Tình hình dư bảo lãnh (Nguồn: phòng tổ chức BIDV Thăng Long cấp)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2008
Năm 2009 Năm 2010
Gia tri 2370 2726 3130
11
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Qua đó, ta có thể thấy tổng dư bảo lãnh của NH trong 3 năm 2008,2009,2010 đã tăng trưởng rất

cao. Tỷ lệ tăng trưởng của năm 2009 là 15% tương ứng là 2.726 tỷ đồng, năm 2010 tỷ lệ tăng trưởng vẫn
ở mức cao là 3.130 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2009. Các loại hình bảo lãnh mới đã đem lại hiệu quả,
an toàn đối với hoạt động của doanh nghiệp đồng thời cũng nâng cao được tỷ trọng thu dịch vụ phí trong
tổng thu nhập của doanh nghiệp.
2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp tại PGBANK
12
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tiếp theo Quyết Định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3 tháng 2 năm 2005 về quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng, Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam đã ban hành một loạt quyết định và
chỉ thị nhằm mục đích nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát rủi ro, trong đó có Quyết Định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Trong thời gian tối đa
3 năm, các TCTD phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm hỗ trợ cho việc phân loại nợ và
quản lý chất lượng tín dụng.
Thực hiện quyết định của NHNN với nỗ lực lành mạnh hóa tài chính theo đề án tái cơ cấu ngân hàng
đã được Chính phủ phê duyệt, PGBANK đã có đề xuất thực hiện việc phân loại nợ theo điều 7 Quyết
định 493. Ngày 14/11/2006, thống đốc NHNN Việt Nam đã ra quyết định số 9745/NHNN-CNH chấp thuận
cho PGBANK thực hiện chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo phương pháp định tính.
Đây được xem là bước đi nhằm minh bạch hoá hoạt động của ngân hàng.
2.2.1. Vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
13
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của PGBANK gồm 3 phần: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với khách hàng là tổ chức kinh tế; Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là cá nhân và hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là tổ chức tín dụng. Trong đó, cấu phần hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là tổ chức kinh tế là cốt lõi bởi đây là đối tượng khách hàng có
tổng dư nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất. PGBANK thực hiện xếp hạng với mỗi khách hàng doanh nghiệp
thông qua việc chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính có tính đến các yếu tố ảnh hưởng như:

quy mô hoạt động; ngành nghề hoạt động; loại hình sở hữu của khách hàng. Tuỳ theo tổng số điểm đạt
được mà mỗi khách hàng sẽ được phân vào một trong 10 nhóm hạng tương ứng với các mức độ rủi ro
khác nhau.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được PGBANK xây dựng với mục đích:
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
(1) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là công cụ để PGBANK thực hiện phân loại nợ
(2) Là căn cứ để tính toán và trích lập dự phòng theo quy định tại Điều 7 QĐ 493/2005/QĐ-NHNN
(3) Trợ giúp cho PGBANK tính toán và trích lập dự phòng rủi ro theo chuẩn mực quốc tế số IAS 39, phục vụ cho việc
lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
− Phục vụ cho quản lý tín dụng toàn hệ thống
14
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
(4) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ này sẽ giúp PGBANK xác định một cách hợp lý, chính xác nhất tổn thất tín dụng
theo từng dòng sản phẩm, lĩnh vực hay ngành kinh tế; là điều kiện để PGBANK xây dựng chiến lược tín dụng có
chất lượng cao.
(5) Là căn cứ để xây dựng các quy trình tín dụng và chính sách KH được đồng bộ, từ đó quan điểm và văn hóa quản lý
sẽ được tạo lập rõ nét. Các quy trình tín dụng được thiết kế có hiệu quả hơn, khiến cho chi phí quản lý cũng được tiết
kiệm hơn.
− Phục vụ quản lý tín dụng tại Chi nhánh.
(6) Ra quyết định tín dụng.
(7) Kiếm soát rủi ro tín dụng: hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ góp phần đo lường được hợp lý mức độ rủi ro của
danh mục tín dụng tại Chi nhánh.
(8) Cơ chế khen thưởng đối với cán bộ tín dụng : thông qua việc đánh giá quá trình sử dụng hệ thống cơ chế đánh giá,
khen thưởng đối với cán bộ tín dụng sẽ chính xác hơn, công bằng hơn.
15
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.2.2. Căn cứ xây dựng – xếp hạng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
2.2.2.1. Căn cứ xây dựng.

Quyết định số 1267/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy
chế cho vay của TCTD đối với KH. Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005, quyết định số
783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 của thống đốc NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH đã được ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-
NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN ngày 24/01/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
triển khai thí điểm đề án phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp.
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban
hành “ Quyết định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động Ngân
hàng của các tổ chức tín dụng”.
Các văn bản khác có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng và thực tiễn chỉ đạo công tác tín dụng của
PGBANK.
16
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Thực tế triển khai thực hiện phân loại khách hàng là Doanh nghiệp theo quyết định 5645/QĐ-TDDV2
ngày 31/12/2004, quyết định 2090/QĐ-TDDV3 ngày 26/4/2005 trong các năm 2005-2006. Kết quả triển
khai xếp hạng cá khách hàng là các định chế tài chính theo quyết định số 4870/QĐ-KDDN1 ngày
9/9/2005.
2.2.2.2. Căn cứ xếp hạng.
- Hồ sơ pháp lý và ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
- Các chỉ tiêu tổng hợp về hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng thực hiện nghĩa vụ
theo cam kết của khách hàng.
- Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong các giao dịch với PGBANK và các TCTD khác.
- Các nhân tố: môi trường nội bộ, môi trường bên ngoài.. có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động của khách hàng.
Cán bộ tín dụng sẽ thu thập thông tin liên quan đến khách hàng (kể cả những thông tin định tính và
định lượng), so sánh chúng với những tiêu chuẩn đã được xây dựng cho từng lĩnh vực và cho điểm từng
tiêu chí đánh giá. Quá trình này có thể phụ thuộc vào chủ quan của người CBTD. Để hạn chế ảnh hưởng
những yếu tố chủ quan của CBTD, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của PGBANK đã được thiết kế để

có những kiểm soát chặt chẽ đối với vấn đề này như:
17
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Hệ thống cung cấp những hướng dẫn chi tiết cho việc đánh giá các chỉ tiêu. Các chỉ tiêu
phi tài chính được cài đặt xen kẽ để đảm bảo tính thống nhất trong quá trình đánh giá.
- Các thông tin phi tài chính phải được xác nhận với các tài liệu và thông tin lưu trong hồ sơ
tín dụng.
- PGBANK sẽ ban hành cơ chế thưởng phạt khách quan đi kèm, những hành vi cố tình
đánh giá sai lệch tình hình của khách hàng sẽ được điều chỉnh thật chặt chẽ.
2.2.3. Nguyên tắc chấm điểm
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của PGBANK sử dụng phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ
tiêu tài chính và phi tài chính cho từng khách hàng. Đồng thời, kết hợp thêm cả phương pháp chuyên gia
và phương pháp thống kê để xếp hạng. Các chỉ tiêu, thang điểm, trọng số sẽ khác nhau đối với mỗi
khách hàng.
PGBANK Việt Nam xây dựng hệ thống chấm điểm khác nhau cho 3 loại khách hàng: khách hàng là
tổ chức kinh tế; khách hàng là cá nhân và khách hàng là tổ chức tín dụng.
Thông thường, mỗi chỉ tiêu sẽ có 5 khoảng giá trị tương ứng là 5 mức điểm 20, 40, 60, 80, 100. Và
điểm ban đầu của khách hàng là một trong 5 mức điểm trên, tùy thuộc vào tình hình thực tế mà khách
hàng đạt được nằm trong khoảng giá trị nào.
18
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trọng số của các chỉ tiêu và các nhóm chỉ tiêu là khác nhau. Vì vậy, điểm tổng hợp của khách hàng
là tích số giữa điểm ban đầu và trọng số, có tính đến các nhân tố ảnh hướng khác như: loại hình sở hữu
doanh nghiệp, báo cáo tài chính của khách hàng có được kiểm toán hay không.
Căn cứ vào tổng số điểm đạt được, khách hàng sẽ được phân loại vào một trong các mức sau đây:
STT Mức xếp hạng Ý nghĩa
1 AAA Đây là khách hàng có mức xếp hạng cao nhất.
Khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng này

được xếp hạng này là đặc biệt tốt.
2 AA Khách hàng xếp hạng này có năng lực trả nợ
không kém nhiều so với khách hàng xếp hạng
AA. Khả năng hoàn trả khoản nợ của khách
hàng được xếp hạng này là rất tốt.
3 A Khách hàng xếp hạng A có thể có nhiều khả
năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên
ngoài và các điều kiện kinh tế hơn khách hàng
AA và AAA. Tuy nhiên, khả năng trả nợ vẫn
được đánh giá là tốt.
4 BBB Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho
19
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thấy khách hàng hoàn toàn có khả năng trả nợ
đầy đủ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi
và sự thay đổi của cá yếu tố bên ngoài có
nhiều khả năng hơn trong vệc làm giảm khả
năng trả nợ của khách hàng.
5 BB Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất
khả năng trả nợ hơn các nhóm từ B đến D. Tuy
nhiên, các khách hàng này phải đối mặt với
những rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng này
có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả
nợ của khách hàng.
6 B Khách hàng xếp hạng này có nhiều nguy cơ
mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm
BB. Tuy nhiên, hiện tại khách hàng vẫn có khả
năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh
doanh, kinh tế có nhiều khả năng ảnh hưởng

đến khả năng hay thiện chí trả nợ của khách
hàng.
20
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
7 CCC Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị
suy giảm khả năng trả nợ. Khả năng trả nợ của
khách hàng phụ thuộc vào độ thuận lợi của các
điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế.
trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra,
khách hàng có nhiều khả năng không trả được
nợ.
8 CC Khách hàng xếp hạng CC hiện tại đang bị suy
giảm khả năng trả nợ.
9 C Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã
thực hiện các thủ tục phá sản hoặc có động
thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách
hàng vẫn đang được duy trì.
10 D Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã
mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự
xảy ra. Không xếp hạng D cho khách hàng mà
việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là những khả
năng, dự kiến.
21
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.2.4. Quy trình xếp hạng
Hiện nay PGBANK, việc phân loại nợ theo điều 7 Quyết định 493 mới chỉ được áp dụng cho đối
tượng khách hàng là tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng, còn đối với khách hàng cá nhân thì vẫn được
phân loại theo điều 6 quyết định 493. Chính vì thế, em chỉ tập trung đi sâu vào phân tích quy trình xếp

hạng tín dụng của khách hàng là tổ chức kinh tế.
Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng là tổ chức kinh tế được thực hiện qua 6 bước:
Bước 1: Xác định ngành kinh tế:
Việc xác định ngành nghề kinh doanh của DN dựa vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính của DN.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động đem lại 50% doanh thu trở lên trong tổng doanh thu
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nhưng không có ngành nào có doanh thu trên
5% tổng doanh thu thì ngân hàng được quyền chọn lựa ngành có tiềm năng phát triển nhất trong số các
ngành là doanh nghiệp tham gia để tiến hành chấm điểm và xếp hạng.
Buớc 2: Xác định quy mô doanh nghiệp:
Quy mô hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào ngành nghề kinh tế mà danh nghiệp đang hoạt
động. Quy mô của doanh nghiệp được xác định dựa trên việc chấm điểm các chỉ tiêu sau: Doanh thu
thuần, Vốn chủ sở hữu, Tổng tài sản, Số lượng lao động.
22
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trong hệ thống chấm điểm này, có 35 ngành kinh tế, và ứng với mỗi ngành kinh tế sẽ có 1 bộ chỉ tiêu
riêng để xác định quy mô. Mỗi chỉ tiêu sẽ có 8 khoảng giá trị chuẩn tương ứng thang điểm từ 1 - 8. Tổng
hợp điểm của 4 chỉ tiêu sẽ được dùng để xác định quy mô của khách hàng theo nguyên tắc: khách hàng
có điểm tổng hợp càng lớn thì quy mô của khách hàng càng lớn. quy mô của khách hàng được chia làm
3 loại:
• Khách hàng có quy mô lớn: có tổng điểm từ 22-32 điểm
• Khách hàng có quy mô vừa: có tổng điểm từ 12-21 điểm
• Khách hàng có quy mô nhỏ: có tổng điểm duới 12 điểm
Buớc 3: Xác định loại hình sở hữu của khách hàng
Căn cứ vào đối tượng sở hữu, khách hàng được chia thành các loại khác nhau:
• Khách hàng là DNNN
• Khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
• Khách hàng khác
Trong mỗi loại khách hàng, hệ thống sẽ quy định cách chấm điểm riêng đối với trường hợp khách
hàng đang có quan hệ tín dụng hoặc khách hàng chưa từng có quan hệ tín dụng PGBANK

23
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Đây là nội dung quan trọng trong quy trình xếp hạng, và các thông tin tài chính này hoàn toàn dựa
trên các báo cáo tài chính của danh nghiệp, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các chỉ tiêu tài chính được sử dụng để đánh giá gồm 14 chỉ tiêu thuộc 4 nhóm như sau:
1. Nhóm chỉ tiêu thanh khoản ( 3 chỉ tiêu): thể hiện tình hình tài chính của DN, khả năng thanh
toán của DN, phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các
khoản thanh toán trong kỳ. Nhóm này gồm các chỉ tiêu cụ thể sau:
- Khả năng thanh toàn tức thời.
- Khả năng thanh toán nhanh.
- Khả năng thanh toán hiện hành.
2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động (4 chỉ tiêu): đây được coi là thước đo năng lực của nhà quản trị doanh
nghiệp, gồm các chỉ tiêu cụ thể:
- Vòng quay vốn lưu động.
- Vòng quay hàng tồn kho.
24
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Vòng quay các khoản phải thu.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
3. Nhóm chỉ tiêu cân nợ (2 chỉ tiêu): Cho biết sự góp vốn của chủ sở hữu so với số nợ vay. Tỷ lệ
này càng nhỏ càng an toàn, tuy nhiên nếu quá cao thì lại làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của
DN.
- Tổng nợ phải trả / tổng tài sản
- Nợ dài hạn/ nguồn vốn CSH
4. Nhóm chỉ tiêu thu nhập (5 chỉ tiêu): Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của DN. Khi phân tích, lợi
nhuận được đặt trong tất cả các mối quan hệ ( doanh thu, vốn CSH, tài sản…). Có 5 chỉ tiêu cụ thể như

sau:
- Lợi nhuận gộp / doanh thu thuần
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ doanh thu thuần
- Lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản bình quân
- (Lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay)/ chi phí lãi vay
Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
25
Sinh viên: Lê Xuân Lợi Lớp NHD – K10

×