Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.74 KB, 10 trang )


3

SVTH: Nguy
ễn Phước Tôn Nữ Thùy Trang GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở
các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này đối với
các tổ chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc
tế, thường được thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước có liên quan .
Xét về mặt kinh tế gồm hai lĩnh vực :
Thanh toán mậu dịch : là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hang hoá, dịch
vụ thương mại kết hợp xuất nhạp khẩu dựa trên giá cả quốc tế . Trong thanh toán
mậu dịch các bên liên quan sẽ bị ràng buộc với nhau theo các hợp đồng đã ký hoặc
cam kết thương mại . Nếu hai bên không ký hợp đồng chỉ có đơn đặt hàng thì sẽ căn
cứ vào các đại diện giao dịch.
Thanh toán phi mậu dịch: Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến
hàng hoá, không mang tinh chất thương mại. Đó là thanh toán các chi phí của các
cơ quan ngoại giao ở các nước sở tại, các chi phí vận chuyển và đi lại của các đoàn
khách, chính phủ, các tổ chức, cá nhân .
Chính vì vậy TTQT đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá
hiệu quả kinh tế đối ngoại, đặc biệt là lĩnh vực ngoại thương .
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
Hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của


đất nước. TTQT là mắc xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế
quốc dân. TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa
các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau.
TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của
quá trình sản xuất và đẩy hanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế.
Nếu hoạt động TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến hoạt động lưu
thông hàng hóa tiền tệ giữa người mua, người bán diễn ra trôi chảy, an toàn hơn.
TTQT làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, giúp
cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và giảm bớt chi phí
cho các chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT làm tăng khối lượng thanh
toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút một lượng ngoại tệ
đáng kể vào Việt Nam.
1.1.2.2 Đối với khách hàng
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT của các NHTM giúp quá
trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh chóng, chính
xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình thực hiện thanh
toán, nếu khách hàng không có đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân

4

SVTH: Nguy
ễn Phước Tôn Nữ Thùy Trang GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn

hàng thì ngân hàng sẽ chiết khấu bộ chứng từ . Qua việc thực hiện thanh toán, ngân
hàng còn có thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để có những
tư vấn cho khách hàng và điều chỉnh chiến lược khách hàng.
1.1.2.3 Đối với bản thân ngân hàng
TTQT là một loại nghiệp vụ liên quan dến tài sản ngoại bảng của ngân hàng.
Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng
về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT . Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng

doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng.
Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động mà còn là một ưu thế
tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường. Hoạt động TTQT
không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà còn là hoạt động hỗ trợ bổ sung cho các
hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hoạt động TTQT được thực hiện tốt sẽ
mở rộng cho hoạt động tín dụng XNK, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ,
bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương mại và các hoạt động ngân
hàng quốc tế khác
Hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện
nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi
của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT với các ngân hàng dưới hình thức các
khoản ký quỹ chờ thanh toán.
TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng sẽ áp
dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện nhanh chóng, kịp thời
và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới ngân
hàng.
Hoạt động TTQT cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân hàng,
tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của mình trên
trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài
và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân
hàng

1.2 CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1 Thanh toán quốc tế theo phương thức Chuyển tiền (Remittance)
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một
khách hàng (người trả tiền, người mua, người NK…) yêu cầu Ngân hàng phục vụ
mình chuyển một số tiền nhấtđịnh cho người hưởng lợi (người bán, người XK,
người nhận tiền…) ở một địa điểm nhất định, trong một thời gian nhất định, bằng
một hình thức chuyển tiền do khách hang yêu cầu hoặc bằng điện (telegraphic

tranfer - T/T) hoặc bằng thư (mail transfer - M/T) . Ngân hang chuyển tiền phải
thông qua đại lý, hoặc chi nhánh của mình ở nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ
chuyển tiền .
1.2.2 Thanh toán quốc tế theo phương thức Nhờ thu

5

SVTH: Nguy
ễn Phước Tôn Nữ Thùy Trang GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn

Căn cứ vào nội dung các chứng từ thanh toán gởi đến Ngân hàng nhờ thu mà
chia phương thức thanh toán thành 2 loại:
1.2.2.1 Nhờ thu trơn (Clean Collection
Nhờ thu trơn là phương thức thanh toán mà trong đó tổ chức XK sau khi giao
hàng cho tổ chức NK, nhờ ngân hàng thu hộ trên cơ sở chứng từ tài chính không có
kèm theo chứng từ thương mại.Thực tế thì nhờ thu trơn thường phát sinh trong
thanh tóan cheque.
1.2.2.2 Nhờ thu kèm chứng từ (Documenttary Collection)
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán mà trong đó tổ
chức XK nhờ ngân hàng thu hộ tiền từ tổ chức NK không những chỉ căn cứ vào hối
phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo hối phiếu, với điều
kiện nếu tổ chức NK đồng ý trả tiền hoặc chấp nhận lên hối phiếu thì ngân hàng
mới giao bộ chứng từ hàng hoá cho tổ chức NK để nhận hàng.
1.2.3 Thanh toán quốc tế theo phương thức giao chứng từ nhận tiền
(C.A.D-C.O.D /Cash Against Documents - Cash On Delivery
Phương thức CAD là phương thức thanh toán mà trong tổ chức NK trên cơ sở
hợp đồng mua bán, yêu cầu ngân hàng bên XK mở cho mình một tài khoản tín thác
(Trust account) để thanh toán tiền cho tổ chức XK, khi nhà XK xuất trình đầy đủ
chứng từ theo những thoả thuận.
1.2.4 Thanh toán quốc tế theo phương thức ghi sổ ( OPEN ACCOUNT)

Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán mà trong đó tổ chức XK khi XK
hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho bên NK vào một cuốn sổ riêng của mình
và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện trong thời kỳ nhất định (hàng
tháng, quý…). Thực hiện phương thức này là tổ chức XK đã thực hiện việc cấp một
khoản tín dụng thương mại. Thông thường phương thức này chỉ áp dụng trong
thanh toán giữa hai đơn vị quan hệ thường xuyên và tin cậy lẫn nhau .
1.2.5 Thanh toán quốc tế theo phương thức LC
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân hàng
(Ngân hàng mở thư tín dụng) đáp ứng những yêu cầu của khách hàng (người xin
mở thư tín dụng) cam kết hay cho phép ngân hàng khách chi trả hoặc chấp nhận
những yêu cầu của người hưởng lợi khi những điều khoản và điều kiện quy định
trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ.
1.2.5.1 Nội dung của thư tín dụng
Trong phương thức tín dụng chứng từ ngân hàng không chỉ là người trung gian
thu hộ, chi hộ, mà còn là người đại diện bên NK thanh toán tiền cho bên XK, đảm
bảo cho tổ chức xuất khuẩu được khoản tiền tương ứng với hàng hoá mà họ đã cung
ứng, đồng thời đảm bảo cho tổ chức NK nhận được số lượng, chất lượng hàng hoá
tương ứng với số tiền mình đã thanh toán.
-Với những ưu điểm đó phương thức thanh toán chứng từ đã trở thành phương
thức thanh toán hữu hiệu nhất cho cả hai bên XK và NK.

6

SVTH: Nguy
ễn Phước Tôn Nữ Thùy Trang GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn

Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng
mua bán, nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua
bán . Một thư tín dụng có thể có các điều khoản sau :
+Số hiệu, địa điểm và ngày mở LC

+Tên và địa chỉ của những người có lien quan tới phương thức tín dụng chứng
từ.
+Số tiền của LC . Số tiền của LC vừa được ghi bằng số, vừa bằng chữ và phải
thống nhất với nhau . Đồng thời, tên của đon vị tiền tệ phải rõ ràng .
+Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong LC .
*Thời hạn hiệu lực: Thời hạn hịêu lưc của LC là thời hạn mà ngân hàng mở LC
cam kết trả tiền cho người XK trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với
những điều kiện ghi trong LC . Thời hạn hiệu lực LC bắt đầu tính từ ngày mở LC
đến ngày hết hiệu lực của LC .
*Thời hạn trả tiền của LC: Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền sau. Điều này
phụ thuộc hoàn toàn vào quy dịnh của hợp đồng .
Thời hạn trả tiền có thể nằm trong hoặc ngoài thời hạn hiệu lực của LC .
+Thời hạn giao hàng
Thời hạn giao hàng được ghi trong LC và do hợp đồng mua bán quy định Thời
hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của LC .
+Những nội dung về hàng hoá như :tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy
cách phẩm chất,bao bì, ký mã hiệu … cũng được ghi trong LC .
+Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng (FOB, CIF, CFR …), nơi gửi và
nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng .
+Những chứng từ mà người XK phải xuất trình là một nội dung then chốt của
LC là một bằng chứng của người XK chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định của LC . Do vậy,Ngân hàng phải
tiến hành trả tiền cho người XK nếu bộ chứng từ phù hợp với những điều quy định
trong LC.
+Sự cam kết trả tiền cuả ngân hàng mở LC, đây là nội dung cuối cùng của LC .
Nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở LC . Ngân hàng cam kết sẽ trả tiền khi
người XK trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ .
+Những điều khoản đặc biệt khác .
+Chữ ký của ngân hàng mở LC .
LC thực chất là một khế ước dân sự, do vậy, người ký nó cũng phải là người có

đủ năng lưc hành vi, năng lực pháp lý để tham gia và thực hiện quan hệ dân luật .
1.2.5.2 Chức năng của thư tín dụng
- Chức năng thanh toán : trong buôn bán quốc tế, thư tín dụng được thực hiện
chức năng thanh toán không dung tiền mặt giữa người XK và người NK .
- Chức năng bảo đảm : thư tín dụng là sự cam kết trừu tượng, độc lập của ngân
hàng mở bảo đảm việc thanh toán cho nhà XK ngay cả trường hợp nhà NK không
có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán.

7

SVTH: Nguy
ễn Phước Tôn Nữ Thùy Trang GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn

- Thông qua thư tín dụng, quyền lợi của nhà NK cũng được bảo vệ với việc
ngân hàng mở chỉ trả tiền cho nhà XK một khi họ đã có trong tay các chừng từ phù
hợp với điều kiện của thư tín dụng .
- Chức năng tín dụng : khi ngân hàng mở thư tín dụng nhận đựơc đơn mở thư
tín dụng của nhà nhập khầu mà không yêu cầu ký quỹ, điều đó có nghĩa là nhà nk
chỉ phải trả tiền một khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với điều kiện của thư tín
dụng ngân hàng mở . Còn trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng yêu cầu nhà
nk phải ký quỹ một tỷ lệ nhất định của giá trị thư tín dụng thì số tiền ký quỹ này
theo nguyên tắc là đựoc hưởng lãi suất .
1.2.5.3 Phân loại LC
1.2.5.3.1 Chia theo tính chất có thể hủy ngang
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang (RevocaBLe Letter of Credit) (loại này đã bị bỏ
theo UCP600 và tất cả các thư tín dụng là không thể hủy ngang trong trường hợp
LC dẫn chiếu UCP600).
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang (IrrevocaBLe Letter of Credit).
1.2.5.3.2 Chia theo tính chất của LC
- Thư tín dụng xác nhận (Confirmed Letter of Credit).

- Thư tín dụng chuyển nhượng (TransferaBLe Letter of Credit).
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit).
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back Letter of Credit).
- Thư tín dụng đối ứng(Reciprocal Letter of Credit}.
- Thư tín dụng dự phòng( Standby Letter of Credit).

1.2.5.3.3 Chia theo thời hạn thanh toán của LC
- Thư tín dụng trả ngay (Sight Letter of Credit).
- Thư tín dụng trả chậm (Deferred Letter of Credit).
- Thư tín dụng thanh toán hỗn hợp (Mixed Payment Letter of Credit)
- Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause Letter of Credit).
1.2.5.4 Các bên tham gia quá trình thanh toán
- Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Phát hành LC.
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Thông báo LC.
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Xác nhận LC.
- Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank): Thanh toán cho Ngân hàng đòi tiền
trong trường hợp LC có chỉ định.
- Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Thương lượng chiết khấu bộ chứng
từ.
- Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Xuất trình bộ chứng từ đến ngân hàng
được chỉ định trong LC.
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Được ngân hàng phát hành chỉ
định làm một công việc cụ thể nào đó, thường là thương lượng chiết khấu hoặc
thanh toán bộ chứng từ.

×