Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.88 KB, 3 trang )
A. TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN
THANH TOÁN QUỐC TẾ
1. Khái niệm về cán cân thanh toán quốc tế:
Cán cân thanh toán quốc tế là một công cụ dùng để đo lường tất cả các giao dich quốc tế
phát sinh giữa người dân trong nước và người dân nước ngoài qua một thời kỳ nhất định.
Cán cân thanh toán quốc tế (BOP) cũng là một bản đối chiếu giữa các khoản tiền thu được
từ nước ngoài với các khoản tiền trả cho nước ngoài của một quốc gia.
Vậy cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là một tài liệu thống kê, có mục đích cung
cấp sự kê khai đầy đủ dưới hình thức phù hợp với yêu cầu cần phân tích những quan hệ
kinh tế tài chính của Việt Nam với nước ngoài trong một thời gian xác định.
Một điều lưu ý là các khoản mục của cán cân thanh toán quốc tế có thể có sự thâm hụt
hoặc thặng dư còn cán cân thanh toán quốc tế tổng thể thì phải luôn luôn cân bằng.
2. Cấu trúc của cán cân thanh toán quốc tế:
Cán cân thanh toán quốc tế bao gồm hai khoản mục chính là tài khoản vãng lai và tài
khoản vốn/tài chính. Ngoài ra tài khoản dự trữ ngoại hối để ghi nhận các giao dịch ngoại tệ
của chính phủ và cuối cùng là phần sai số thống kê nhằm đảm bảo cho cán cân thanh toán
luôn cân bằng.
2.1. Tài khoản vãng lai:
Tài khoản vãng lai là thước đo rộng nhất của mậu dịch quốc tế về hàng hóa và dịch vụ của
một quốc gia.
Theo quy tắc mới về biên soạn báo cáo cán cân thanh toán quốc gia do IMF soạn năm
1993, tài khoản vãng lai bao gồm:
Cán cân mậu dịch: đo lường giá trị giao dịch của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
Cán cân dịch vụ: đo lường giá trị xuất nhập khẩu dịch vụ giữa các nước ( dịch vụ ngân
hàng, du lịch, hàng không, vận tải…)
Cán cân thu nhập:
Thu nhập người lao động: là các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu
nhập khác bằng tiền, hiện vật người lao động ở nước ngoài chuyển về nước.
Thu nhập về đầu tư: là các khoản thu từ lợi nhuận đầu tư trực tiếp, lãi từ đầu tư giấy
tờ có giá và các khoản lãi đến hạn phải trả của các khoản vay giữa người cư trú và
không cư trú.